Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX: MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX VINACONEX 1
Quản lý tài chính QLTC
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lưu động TSLĐ
Tài chính kế toán TCKT
Sản xuất kinh doanh SXKD
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực tài chính là một nguồn lực không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có cách thức quản lý phù hợp để sử dụng nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất.
VINACONEX 1 là một doanh nghiệp hoạt độn... Ebook Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đây là một lĩnh vực đòi hỏi tiềm lực về tài chính lớn. Hoạt động của Công ty lại chủ yếu gắn với các dự án đầu tư với số vốn lớn, thời gian thi công và thu hồi vốn lại kéo dài nên sẽ có nhiều mối quan hệ tài chính phát sinh. Công ty lại trực thuộc một tổng công ty lớn là Tổng công ty VINACONEX với nhiều đơn vị thành viên, vì vậy cần thiết phải có một cách thức quản lý tài chính khoa học và hiệu quả, nhất là trong môi trường tài chính phát triển sôi động nhưng cũng đầy biến động hiện nay.
Nền kinh tế thị trường hiện nay phát sinh rất nhiều các mối quan hệ tài chính phức tạp đòi hỏi công việc quản lý tài chính cần được chuyên nghiệp và chuyên môn hóa. Đặc biệt không nên có sự nhầm lẫn giữa công việc tài chính và công việc kế toán.
Xuất phát từ những nhận thức như trên nên em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung chuyên đề tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần số 1 – VINACONEX, phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty để từ đó thấy được hiệu quả của công tác quản lý tài chính; những điểm mạnh, điểm yếu đồng thời đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công việc quản lý tài chính là một công việc phức tạp, đòi hỏi cả kiến thức kỹ năng quản lý lẫn kiến thức chuyên ngành tài chính. Do hạn chế về kiến thức chuyên ngành nên chuyên đề của em không đi sâu vào phân tích khía cạnh tài chính dưới góc độ chuyên ngành mà chỉ tập trung vào khía cạnh quản lý tài chính như quản lý một nguồn lực của doanh nghiệp. Thời kỳ nghiên cứu của chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong ba năm trở lại đây (2005-2007).
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện chủ yếu dựa trên việc thu thập, tổng hợp các số liệu từ Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty và tài liệu về cơ sở lý thuyết từ các sách, giáo trình và internet. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương chính:
Chương 1: Những kiến thức lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX .
Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý – Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy em trong thời gian vừa qua và đặc biệt em xin cảm ơn TS. Hồ Thị Bích Vân là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Quá trình học tập đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức hữu ích và ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, các chị tại Phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên: Trần Thị Lan Phương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ qua trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Các quan hệ tài chính của một doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước:
Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định. Bên cạnh đó còn là mối quan hệ giữa DNNN với chủ sở hữu Nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính:
Doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường tài chính vừa với tư cách là nhà đầu tư tài chính, vừa với tư cách là người huy động vốn.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp sẽ có mối quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp khác, một bên ở thị trường các yếu tố đầu vào, một bên ở thị trường sản phẩm đầu ra.
Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp:
Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện ở quan hệ hạch toán nội bộ và quan hệ phân phối kết quả kinh doanh.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng chính:
Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua tài chính doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ giải quyết các vấn đề về vốn như tổ chức huy động vốn, lựa chọn nguồn vốn, cơ cấu vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả mang lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp
Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp trước hết sẽ được dành để bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh (tiền mua nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, tiền lương, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước…), sau đó là để hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp, để trả lợi tức cổ phần.
Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào tình hình thu chi, các chỉ tiêu tài chính để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản lý có thể đánh giá việc điều hành, hiệu quả của công tác quản lý để có thể đưa ra những quyết định cần thiết.
Ba chức năng trên có quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra là thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, góp phần định hướng cho phân phối và tạo vốn. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ góp phần khai thông các luồng tài chính, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.2. Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm - vai trò - mục tiêu
Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế, đó là cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính có vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý nói chung của doanh nghiệp. Đầu tiên phải kể đến đó là việc QLTC tốt sẽ đảm bảo cho nhu cầu về vốn hoạt động của doanh nghiệp, hơn nữa việc lựa chọn nguồn vốn phù hợp cũng góp phần giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với những khó khăn về thanh toán. Việc QLTC cũng giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn thêm hiệu quả, phối hợp được các lĩnh vực quản lý khác giúp cho hoạt động của doanh nghiệp. QLTC tốt cũng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong các mối quan hệ, đồng thời giải quyết các mối quan hệ về lợi ích trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhưng bao trùm nhất vẫn là mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu. Bởi doanh nghiệp nào cũng phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định. Đối với DNNN, Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp tư nhân, mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho các cổ đông. Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì đó là tối đa hóa giá trị thị trường của các cổ phiếu.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Tôn trọng luật pháp: Đây là nguyên tắc đầu tiên vì môi trường mà doanh nghiệp tham gia vào có sự có mặt của luật pháp. Doanh nghiệp dù muốn hay không muốn vẫn phải tôn trọng luật pháp. Nếu không cho dù tạm thời chưa gây nguy hại gì cho doanh nghiệp nhưng rất có hại cho tương lai phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc hoàn toàn phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường. Viêj thực hiện nguyên tắc này cũng hướng doanh nghiệp vào một loạt các biện pháp như: chủ động tận dụng khai thác nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả đồng vốn, đầu tư tuân thủ theo những nguyên tắc của thị trường… Đây đều là những điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
Nguyên tắc an toàn và hiệu quả: Nguyên tắc này cần được quán triệt trong mọi khâu của quá trình quản lý tài chính. Khi đưa ra một quyết định tài chính cần phải xem xét nhiều phương án, cân nhắc trên nhiều góc độ để đưa ra một phương án vững chắc cho hoạt động của doanh nghiệp.
Giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính: Đây không chỉ là nguyên tắc mà còn là tiêu chuẩn đạo đức cả trong hoạt động tài chính lẫn hoạt động kinh doanh. Giữ chữ tín thể hiện mong muốn hướng đến làm ăn lâu dài. Tuy giữ chữ tín nhưng đồng thời cần tỉnh táo đề phòng đối phương bội tín.
1.2.4. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
Nội dung của quản lý tài chính chính là việc thực hiện các chức năng của quản lý tài chính, được thể hiện ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng huy động và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.4.1. Phân tích tài chính
Để đương đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch định. Việc hoạch định thường có hai mức: cấp chiến lược và cấp chiến thuật. Phân tích tài chính là trọng tâm của cả hoạch định chiến lược và hoạch định chiến thuật. Không chỉ có thế, phân tích tài chính còn là công việc mà bất cứ đối tượng nào quan tâm đến doanh nghiệp đều không thể bỏ qua. Bởi thông qua phân tích tài chính có thể cho ta thấy được kết quả của công tác quản lý tài chính: đó là thực trạng tài chính, những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một quá trình mà nhà quản lý tài chính sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của một tổ chức, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ thông tin nội bộ cho đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị, từ thông tin chung cho đến những thông tin về ngành kinh tế… Tuy nhiên, thường được sử dụng rộng rãi và cũng có thể đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp là các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Đây cũng là nguồn tin quan trọng bậc nhất trong phân tích tài chính. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo ngân quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Về phương pháp phân tích thì có nhiều phương pháp nhưng thường được sử dụng nhất vẫn là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Người ta có thể so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp; so sánh với mức trung bình của ngành trong cùng kỳ để thấy hiện trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác; có thể so sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể; có thể so sánh chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các kỳ kế toán liên tiếp. Để áp dụng phương pháp này cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (về thời gian, không gian, đơn vị tính toán…) và xác định gốc so sánh thích hợp tùy theo mục đích phân tích.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này xem xét các mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu; dựa vào việc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Nhà phân tích có thể sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể so sánh theo không gian (so sánh với mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Nội dung phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: Dựa vào Bảng cân đối kế toán có thể cho ta thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được đánh giá trên các khía cạnh: Đánh giá khái quát sự tăng giảm tổng tài sản, tổng nguồn vốn; mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp; phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Các khoản mục chủ yếu cần tiến hành phân tích bao gồm: Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận trước và sau thuế.
Phân tích các tỷ số tài chính: Có bốn nhóm tỷ số tài chính cần phân tích:
Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ)/Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
- Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản
- Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay
Tỷ số về khả năng hoạt động:
- Số vòng quay tồn kho = Doanh thu tiêu thụ/Trị giá hàng tồn kho bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu 360/Doanh thu
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản
Tỷ số về khả năng sinh lãi:
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE (Doanh lợi vốn chủ sở hữu):
ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên tài sản ROA (Doanh lợi tài sản):
ROA = Thu nhập sau thuế/Tổng tài sản
1.2.4.2. Hoạch định tài chính
Lập kế hoạch là công việc có ý nghĩa quyết định tới toàn bộ quá trình quản lý. Tương tự như thế, đối với quản lý tài chính, hoạch định tài chính hay thực chất là lập kế hoạch tài chính là khâu có ý nghĩa quyết định tới toàn bộ hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Lập kế hoạch tài chính là việc dự toán các khoản thu-chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của tổ chức và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức.
Hoạch định tài chính là chìa khóa thành công cho hoạt động quản lý nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng. Bất cứ doanh nghiệp nào bước vào hoạt động cũng có một mục tiêu nhất định và hoạch định tài chính là nhằm cụ thể hóa các mục tiêu đó bằng các kế hoạch tài chính. Việc hoạch định tài chính sẽ giúp cho các nguồn tài chính được sử dụng một cách hiệu quả, góp phần đảm bảo tiến độ cho các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, việc hoạch định tài chính sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trước những biến động của thị trường
Việc hoạch định tài chính có thể diễn ra theo các bước như các quá trình lập kế hoạch khác:
B1: Xác định việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp mà kế hoạch hướng đến
B2: Nghiên cứu và dự báo
B3: Xác định mục tiêu tài chính cho từng giai đoạn phát triển
B4: Xây dựng các phương án kế hoạch
B5: Lựa chọn phương án kế hoạch tối ưu
B6: Quyết định phương án kế hoạch và thể chế hóa kế hoạch
Từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp cùng với các yếu tố khác thuộc môi trường bên trong và bên ngoài, kết hợp với việc dự báo các xu hướng tài chính, các mục tiêu tài chính cho từng giai đoạn sẽ được thiết lập. Từ đây, các phương án kế hoạch được thiết lập để chọn ra phương án kế hoạch tối ưu. Các mục tiêu tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu chung và kế hoạch tài chính có quan hệ mật thiết tới các kế hoạch của doanh nghiệp. Một khi phương án kế hoạch đã được lựa chọn thì bước tiếp theo sẽ là việc thể chế hóa kế hoạch, phổ biến việc thực hiện kế hoạch tới từng đơn vị liên quan.
Một kế hoạch tài chính tốt phải là một kế hoạch mà doanh nghiệp có khả năng thực hiện được, góp phần thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, hỗ trợ tốt việc thực hiện các kế hoạch khác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, có khả năng đương đầu với sự biến động trong kinh doanh. Tuy nhiên thị trường luôn có những biến động không ngừng và một kế hoạch không tránh khỏi nguy cơ bị lạc hậu, đặc biệt là các kế hoạch trong dài hạn. Vì vậy cần phải có sự theo dõi sát sao việc thực hiện các kế hoạch để đưa ra những điều chỉnh kịp thời và có thể là phải xây dựng một kế hoạch mới nếu cần thiết.
1.2.4.3. Quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành của tài sản. Như vậy, quản lý nguồn vốn cũng chính là quản lý nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Trong quản lý nguồn vốn, việc huy động vốn là vấn đề hết sức đáng quan tâm.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có các cơ chế huy động vốn khác nhau. Cơ chế huy động vốn là tổng thể các phương pháp, hình thức và công cụ được sử dụng trong việc huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức tự tài trợ từ vốn góp của chủ sở hữu, từ lợi nhuận không chia hoặc phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng phương thức nợ từ nguồn vốn tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Mỗi loại vốn lại có một chi phí nhất định để doanh nghiệp có thể sử dụng vì vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc tính toán thật kỹ chi phí cơ hội khi sử dụng mỗi loại vốn. Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng một cơ cấu vốn (tỷ trọng của mỗi nguồn trong tổng nguồn) thích hợp góp phần đảm bảo một cơ chế tài chính lành mạnh.
Quản lý vốn hoạt động của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Như vậy việc quản lý vốn của doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý tài sản trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản: Quản lý tài sản lưu động, quản lý tài sản cố định và quản lý quỹ khấu hao.
- Quản lý tài sản lưu động
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Tiền trong ngân quỹ của doanh nghiệp không sinh lời tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh hàng ngày doanh nghiệp vẫn phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để có thể chớp được những cơ hội trong kinh doanh hoặc đối phó với những biến động không lường trước. Các chứng khoán có tính thanh khoản cao có vai trò như một bước đệm cho tiền mặt vì khi cần thiết doanh nghiệp có thể nhanh chóng bán đi để thu tiền về.
Quản lý khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại là không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng là công việc cần được tiến hành cẩn thận và kỹ lưỡng, doanh nghiệp cần có các tiêu chuẩn tín dụng thích hợp. Bên cạnh đó, chữ “tín” cũng là một yếu tố hết sức quan trọng.
Quản lý dự trữ tồn kho: Hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa dự trữ tồn kho có ba loại: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Lượng tồn kho cần được tính toán ở mức độ thích hợp để phục vụ kịp thời cho khâu sản xuất kinh doanh, đồng thời tốn kém chi phí ở mức độ vừa phải, tránh gây ứ đọng vốn; cần thường xuyên phân tích tình hình, có kế hoạch kiểm tra giám sát, sử dụng thích hợp tránh gây thất thoát lãng phí.
- Quản lý tài sản cố định
Việc quản lý TSCĐ bao gồm quản lý TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn, không thể chuyển hết giá trị một lần vào chi phí sản xuất, hơn nữa lại bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ người ta tính chuyển một lượng giá trị tương đương lượng hao mòn vào giá thành sản phẩm. Nhà quản lý tài chính cần tính mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để không ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm, lại bảo đảm việc thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn.
Đầu tư là hoạt động quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, hoạt động đầu tư cần được tiến hành một cách bài bản, có chiến lược trong việc tìm kiếm, lựa chọn và có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc thực hiện các dự án đầu tư. Nếu không dễ dẫn đến tình trạng đầu tư lãng phí gây tổn hại đến nguồn lực của doanh nghiệp và lợi ích của nhà đầu tư.
Có nhiều cách phân loại đầu tư tùy theo mục đích khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư, có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành:
- Đầu tư tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. Loại đầu tư này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp.
- Đầu tư tài sản lưu động: Đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu đầu tư loại này phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Đầu tư tài sản tài chính: Đây là khoản đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp.
Căn cứ để ra quyết định đầu tư:
Lợi ích do dự án đem lại và thời gian thu hồi vốn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thị trường và cạnh tranh.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
1.2.4. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hướng.
Kiểm tra tài chính là một hoạt động rất quan trọng trong quản lý. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Kiểm tra tài chính mang tính chất tổng hợp và thường xuyên trong mọi hoạt động sử dụng tiền tệ gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ. Phạm vi của kiểm tra tài chính bao trùm lên tất cả các mặt, các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế-tài chính. Tổ chức kiểm tra tài chính một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản lý nắm chính xác, toàn diện về tình hình tài chính để điều hành và kiểm soát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phát hiện kịp thời những tồn tại và nhanh chóng đưa ra những quyết định điều chỉnh phù hợp.
Để đạt được hiệu quả, công tác kiểm tra tài chính cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thường xuyên và phổ cập.
Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
Kiểm tra tài chính là công tác thường xuyên, diễn ra trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách thức để tiến hành kiểm tra: có thể kiểm tra toàn diện tổ chức và việc thực hiện kế hoạch tài chính; có thể kiểm tra chuyên đề (kiểm tra trọng điểm) chỉ tập trung vào một vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm hoặc một bộ phận quan trọng nào đó; có thể kiểm tra điển hình (kiểm tra chọn mẫu) lựa chọn một số đơn vị hoặc nghiệp vụ tài chính đặc trưng làm điển hình để kiểm tra; có thể kiểm tra qua chứng từ (kiểm tra gián tiếp) dựa vào các chứng từ, sổ sách, báo biểu, báo cáo… của đơn vị được kiểm tra; cũng có thể kiểm tra thực tế (kiểm tra trực tiếp) tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị chịu sự kiểm tra. Mỗi phương pháp kiểm tra có những ưu và nhược điểm nhất định do đó cán bộ làm công tác kiểm tra tài chính cần kết hợp chặt chẽ các phương pháp trên, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn phương pháp kiểm tra cho phù hợp.
1.2.5. Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng thì vai trò của bộ máy quản lý tài chính ngày càng được chú trọng. Đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của công ty thường là Giám đốc tài chính hay CFO (Chief Financial Official). Tuy nhiên ở Việt Nam vị trí Giám đốc tài chính này chưa được phổ biến mà thường thấy là một phó giám đốc hoặt giám đốc thứ nhất kiêm nhiệm chức danh này. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định về tài chính thường do một ủy ban tài chính đưa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ thì chính chủ nhân của doanh nghiệp đó sẽ chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính.
Bên dưới Giám đốc tài chính là cả một bộ máy Phòng, ban tài chính đảm bảo cung cấp thông tin một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời cho quá trình điều hành hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
Phòng Tài chính
Hoạch định đầu tư vốn
Quản trị tiền mặt
Quan hệ giao dịch với Ngân hàng
Quản trị khoản phải thu
Phân chia cổ tức
Phân tích và hoạch định tài chính
Quan hệ với nhà đầu tư
Quản trị bảo hiểm và rủi ro
Phân tích và hoạch định thuế
Phòng Kế toán
Kế toán chi phí
Quản trị chi phí
Xử lý dữ liệu
Sổ sách kế toán
Báo cáo cho cơ quan Nhà nước
Kiểm soát nội bộ
Lập các báo cáo tài chính
Lập kế hoạch tài chính
Lập dự báo tài chính
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐÔC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong công ty
(Nguồn: Tài liệu Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, môn học Phân tích tài chính)
1.2.6. Hệ thống thông tin quản lý tài chính
Để có thể đưa ra những quyết định phù hợp và kịp thời, nhà quản lý tài chính cần có thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, việc tổ chức thu thập, phân loại và tích lũy thông tin là hết sức cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính.
Thông tin kế toán là tiền đề cho thông tin tài chính. Thông tin kế toán là các thông tin được phòng kế toán ghi nhận sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông tin kế toán này sau đó được sử dụng để tạo ra các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra các quyết định. Hình… mô tả việc sử dụng các báo cáo tài chính phục vụ cho việc ra quyết định.
Hệ thống thông tin kế toán
Bảng cân đối tài sản
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tỷ số thanh khoản
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lợi
Xu hướng
Cơ cấu
Chỉ số
Tình hình thanh khoản
Tình hình hoạt động
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Các báo cáo tài chính
Các tỷ số tài chính
Phân tích tài chính
Thông tin tài chính
Quyết định tài chính
Sơ đồ 1.2. Hệ thống thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý
(Nguồn: Tài liệu Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, môn học Phân tích tài chính)
Để đảm bảo hệ thống thông tin tài chính luôn được cập nhật một cách kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều quan trọng là sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 – VINACONEX
2.1. Giới thiệu về VINACONEX 1 và bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Xây dựng Số 1 (VINACONEX 1) trước đây là doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam – VINACONEX , được Bộ Xây dựng thành lập từ năm 1973 và chuyển đổi thành Công ty cổ phần từ tháng 9 năm 2003, Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập năm 1973 có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La. Đến năm 1977, công ty được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, có trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội đựơc và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội. Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà dân dụng. Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Ngày 15/4/1995 Bộ Xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX và từ đó công ty mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 – VINACONEX 1.
Theo chủ trương cổ phần ._.hóa doanh nghiệp Nhà nước, ngày 29/8/2003 Bộ Xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam thành công ty cổ phần và từ đó tới nay công ty mang tên là Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX 1 (Vietnam construction joint stock company No1)
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
Tên tiếng Anh: Construction joint stock company No 1
Tên viết tắt: Vinaconex No.1 JSC
Trụ sở chính: Nhà D9 - đường Khuất Duy Tiến - phường Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8543813 - 04.8544057 - 04.8543205 - 04.8543206
Fax: 04.8541679
E-mail: vinaconex1@saigonnet.vn
Những đơn vị trực thuộc công ty gồm có:
Chi nhánh VINACONEX 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy sản xuất gạch lát Terrazzo.
Khách sạn Đá Nhảy – Quảng Bình.
Hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã có những bước phát triển về mọi mặt. Ban đầu công ty chỉ tập trung vào thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Dần dần công ty đã mở rộng thị trường ra khắp đất nước, mở rộng quy mô sản xuất, đặt chi nhánh tại Hồ Chí Minh, quản lý nhà máy gạch lát, kinh doanh khách sạn…Các công trình do công ty cổ phần xây dựng số 1 thi công không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo những yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, được khách hàng tín nhiệm. Toàn thể cán bộ công nhân viên đã và đang phấn đấu đưa Công ty vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Việt Nam, khẳng định vị thế của mình trên thương trường cả trong nước và ngoài nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103002982 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 06/10/2003. Trong quá tình hoạt động do sự phát triển không ngừng của thị trường, nhiều ngành nghề kinh doanh mới đã ra đời, cùng với đó công ty cũng đã có sự mở rộng về thị trường và ngành nghề kinh doanh. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ bảy ngày 23/11/2007, ngành nghề kinh doanh hiện nay của Công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường;
Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản;
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành;
Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước sinh hoạt;
Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp
Thi công xây dựng cầu đường;
Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư.
Với mục tiêu "phát triển bền vững", Công ty thực hiện phương châm sản xuất đa doanh, đa ngành nghề, đa sở hữu vốn, hoạt động trong phạm vi cả nước. Trên thương trường, Công ty đã khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình được các đối tác đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm. Công ty cổ phần Xây dựng Số 1 đã trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Việt Nam; xây dựng hàng trăm công trình quy mô lớn thuộc tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Với những kết quả của mình, Công ty cổ phần Xây dựng Số 1 đã được Nhà nước, Chính phủ đánh giá cao và tặng thưởng Huân chương lao động cao quý, tặng Bằng khen trong nhiều năm liên tục, được Bộ Xây dựng và các ngành các cấp có liên quan liên tục tặng Cờ, Bằng khen, Huy chương Vàng và các phần thưởng cao quý khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, bộ máy quản lý VINACONEX 1 được sắp xếp một cách khoa học, chặt chẽ từ trên xuống dưới tạo ra sự liên hoàn trong việc nắm bắt và xử lý thông tin một cách chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, chức năng. Là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VINACONEX 1 được thể hiện ở Hình 2.1 .
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIAM
P. GIÁM ĐỐC
P. GIAM
P. KỸ THUẬT THI CÔNG
P. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
P. THIẾT BỊ VẬT TƯ
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
KHÁCH SẠN ĐÁ NHẢY QUẢNG BÌNH
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG, MÁY, ĐIỆN NƯỚC
CÁC BAN CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH
NHÀ MÁY GẠCH LÁT TERAZZO
CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH
P. ĐẦU TƯ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty xây dựng số 1 – VINACONEX.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong điều lệ.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bầu ra Chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty như kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty; kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong điều lệ. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của Ban.
Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm Giám đốc điều hành, các Phó giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Giám đốc có đầy đủ các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; của điều lệ và theo quyết định của Hội đồng quản trị. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của đơn vị mình đồng thời đại diện cho quyền lợi của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Các Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và phụ trách các lĩnh vực, công việc do Giám đốc phân công. Các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Công ty cổ phần xây dựng số 1 – Vinaconex có 3 phó giám đốc : Phó giám đốc kinh tế, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc phụ trách các chi nhánh. Phó giám đốc có chức năng quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo phân công trong ban giám đốc.
Kế toán trưởng là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý tài chính – kế toán. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc.
Các phòng chức năng: Bộ máy tổ chức công ty còn bao gồm 6 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng.
- Phòng Tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức việc hoạt động hàng ngày của bộ máy công ty; thực hiện việc giao tiếp về hành chính với bên ngoài; theo dõi, cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy, đồng thời quản lý điều hành công tác văn thư; theo dõi và quản lý các vấn đề về nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ cuả người lao động ; thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo xuất hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh; theo dõi và thực hiện các công việc khác có liên quan tới tổ chức; tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty các biện pháp nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và các nhiệm vụ bất thường khác do ban giám đốc giao.
- Phòng Đầu tư: Phòng Đầu tư có chức năng tham mưu và giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư; trực tiếp lập các kế hoach, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư của công ty. Phòng đầu tư cũng thực hiện công tác tổng hợp báo cáo phân tích kinh tế, hiệu quả đầu tư đối với các cơ quan của Nhà nước có liên quan, báo cáo Tổng Công ty, Công ty… theo quy định.
- Phòng Kinh tế thị trường: Phòng Kinh tế thị trường có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ như công tác tiếp thị, công tác đấu thầu, công tác quản lý hợp động xây lắp, công tác quản lý kinh tế và công tác theo dõi, quản lý việc mua thiết bị cung ứng cho công trình.
- Phòng Thiết bị vật tư: Phòng Thiết bị vật tư có nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, công cụ thuộc tài sản công ty; và điều động theo quyết định của ban giám đốc; cung cấp thông tin về giá cả tham mưu với Ban giám đốc lên kế hoạch nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ cho các đội xây dựng phục vụ thi công công trình một cách kịp thời và hiệu quả; thực hiện việc mua sắm trang thiết bị, vật tư thi công theo sự phân công của giám đốc công ty.
- Phòng Kỹ thuật thi công: Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tham mưu giúp việc Ban giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chiến lược phát triển công ty; trực tiếp quản lý thi công các công trình và dự án; theo dõi và báo cáo ban giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng kỳ; quản lý dự án, quản lý xây dựng các công trình, quản lý chất lượng, tiến độ các công trình xây dựng; quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác thống kê - kế hoạch.
- Phòng Tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính – kế toán trong toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ; cập nhật, xử lý và tổng hợp các thông tin tài chính từ đó ghi chép báo cáo kịp thời chính xác lên cấp trên; lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty.
Các đơn vị trực thuộc: Các đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX bao gồm:
Chi nhánh VINACONEX 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy sản xuất gạch lát Terazzo.
Khách sạn Đá Nhảy – Quảng Bình.
Các đội xây dựng số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 14, 16; Đội điện nước; Đội xe máy thi công.
Các Ban chủ nhiệm công trình.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của VINACONEX 1
Với mục tiêu “phát triển bền vững”, đồng thời thực hiện chủ trương kinh doanh đa ngành nghề, Công ty cổ phần xây dựng số 1 xác định lĩnh vực xây lắp là ngành nghề chính; kinh doanh phát triển đô thị, bất động sản là chủ chốt cho tăng trưởng, sản xuất công nghiệp là tiền đề cho sự phát triển bền vững. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn rộng nên ngoài những đặc điểm chung của ngành xây dựng còn có một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất ở công ty mang hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị trực thuộc.
- Các xí nghiệp, đội trực thuộc được công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập; được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công.
- Các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, chỉ có công ty có tư cách pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành, tổ chức khác. Các xí nghiệp, đội được giao cho một số vốn nhất định.
- Công ty áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, đã đem lại những thành tích cao cho Công ty. Công ty còn có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân, trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có kiến thức về quản lý kinh tế, kỹ thuật, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, và những trang thiết bị hiện đại, luôn phấn đấu vì mục tiêu nâng cao hình ảnh của công ty trên thương trường.
2.1.4.1. Quy trình sản xuất.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp do đó sản phẩm chủ yếu là các công trình, các hạng mục công trình... Những sản phẩm này mang tính đơn chiếc, kích thước lớn, thời gian sủ dụng lâu dài... Từ những đặc điểm trên nên quy trình sản xuất cho các sản phẩm của công ty đều mang đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp và qua nhiều giai đoạn, được khái quát theo sơ đồ ở Hình 2.
Trong quá trình được thể hiện ở đây, phòng Kinh tế thị trường của công ty sẽ tìm hiểu thị trường về nhu cầu xây lắp hàng năm của các Bộ, ban ngành, các địa phương, tỉnh, thành phố và tiếp nhận các giấy mời dự thầu của chủ đầu tư. Sau khi đã xem xét khả năng về vốn, thiết bị, lao động, nhóm đấu thầu làm nhiệm vụ mua hồ sơ thầu và tham gia dự thầu. Sau khi thắng thầu, Ban giám đốc sẽ ký kết hợp đồng kinh tế nhận thầu với phía đối tác. Khi đó, phòng Kỹ thuật thi công sẽ lập kế hoạch thi công và dự toán công trình sau đó giao cho các đội thi công thực hiện việc xây dựng, hoàn hiện công trình. Khi công trình hoàn thành, bên chủ đầu tư và bên thi công cùng nhau nghiệm thu công trình. Nếu bên đối tác chấp nhận, công ty sẽ tiến hành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Công ty có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành về chất lượng công trình theo thời gian đã được ký kết trong hợp đồng kinh tế. Trong từng giai đoạn, công tác kế toán phải theo dõi, ghi chép chi phí đúng đối tượng, đúng nội dung kinh tế có sự kiểm soát chặt chẽ từ cán bộ quản lý công ty và ban chủ nhiệm công trình để giá thành công trình, hạng mục công trình được tính chính xác, tránh lãng phí, thất thoát. Với một quy trình công nghệ như trên có thể đảm bảo rằng sản phẩm đầu ra của công ty sẽ đạt được đúng tiến độ, đáp ứng được các thông số kỹ thuật và chất lượng, tạo niềm tin cho khách hàng từ đó nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty.
Tìm hiểu thị trường xây lắp
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Tình hình thanh khoản
Tình hình hoạt động
Xu hướng
Cơ cấu
Chỉ số
Tỷ số thanh khoản
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lợi
Bảng cân đối tài sản
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Hệ thống thông tin kế toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐÔC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Kế toán
Kế toán chi phí
Quản trị chi phí
Xử lý dữ liệu
Sổ sách kế toán
Báo cáo cho cơ quan Nhà nước
Kiểm soát nội bộ
Lập các báo cáo tài chính
Lập kế hoạch tài chính
Lập dự báo tài chính
Phòng Tài chính
Hoạch định đầu tư vốn
Quản trị tiền mặt
Quan hệ giao dịch với Ngân hàng
Quản trị khoản phải thu
Phân chia cổ tức
Phân tích và hoạch định tài chính
Quan hệ với nhà đầu tư
Quản trị bảo hiểm và rủi ro
Phân tích và hoạch định thuế
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
TRƯỞNG PHÒNG
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
PHÓ PHÒNG
(KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ)
CÁC KẾ TOÁN VIÊN
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
QuảHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý
Đầu tư
Tài trợ
Quản lý._.n có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, quản lý các công việc tài chính hàng ngày của Công ty. Phòng Tài chính kế toán cũng là bộ phận lập các báo cáo tài chính, các kế hoạch tài chính để trình Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông xem xét. Việc đưa ra các quyết định về quản lý tài chính thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty hiện nay gồm 9 người, trong đó có một Kế toán trưởng làm trưởng phòng, phụ trách việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở công ty, quản lý và kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của công ty và các xí nghiệp, đội trực thuộc. Phó phòng phụ trách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Các thành viên khác trong phòng phụ trách các công tác : Thủ quỹ ; kế toán tiền mặt ; kế toán ngân hàng ; kế toán tiền lương; kế toán thuế; kế toán công nợ ; kế toán TSCĐ,CCDC; kế toán theo dõi các đơn vị. Các đơn vị cấp dưới không tổ chức bộ máy kế toán độc lập mà chỉ có các kế toán viên thực hiện công tác hạch toán kế toán theo pham vi công việc đã được phân công.
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
TRƯỞNG PHÒNG
(KẾ TOÁN TRƯỞNG)
PHÓ PHÒNG
(KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ)
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
Kế toán viên
CÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
Kế toán viên
Sơ đồ 2.3 . Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính trong Công ty
Hệ thống thông tin quản lý tài chính
Theo quy chế quản lý tài chính của công ty, phòng TCKT sẽ trực tiếp theo dõi, xử lý và tổng hợp các thông tin kế toán hàng ngày. Các đơn vị trực thuộc sẽ phải nộp báo cáo tình hình tài chính của đơn vị mình theo dõi định kỳ lên phòng TCKT. Các kế toán viên tại phòng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu trong phạm vị lĩnh vực mình phụ trách. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sẽ là người tập hợp các thông tin cần thiết để xây dựng các chỉ số tài chính, lập các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng là người sử dụng các thông tin đó để lập các báo cáo trình lên Ban giám đốc. Đây là những thông tin tài chính quan trọng phục vụ cho việc ra quyết định của người quản lý.
Hoạt động của phòng TCKT được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như máy móc, hệ thống sổ sách, được hỗ trợ bởi các phần mềm phù hợp. Công việc mang tính chất chuyên môn hóa là một yếu tố giúp cho hoạt động tài chính kế toán hàng ngày đạt được hiệu suất và chất lượng cần thiết.
2.2.2.1. Công tác phân tích – hoạch định tài chính
Phòng Tài chính kế toán là nơi chịu trách nhiệm về việc phân tích tình hình tài chính và lập các kế hoạch tài chính cho Công ty. Dựa vào các thông tin kế toán được tổng hợp và xử lý, các chỉ sô tài chính sẽ được tính toán, tổng hợp thành báo cáo định kỳ theo quy định.
Các chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra hàng năm trong các kế hoạch tài chính năm. Phòng TCKT xây dựng chỉ tiêu kế hoạch này dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đã được thông qua. Sau khi kế hoạch đã được thông qua, phòng TCKT sẽ phối hợp với các phòng ban khác thể chế hóa kế hoạch, giao khoán chỉ tiêu cho các bên liên quan.
2.2.2.2. Công tác quản lý vốn kinh doanh
Quản lý vốn kinh doanh là một nội dung chủ yếu của quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp tại VINACONEX 1.
Theo quyết định số 2569CT1/TC-KT của Giám đốc công ty về quy chế QLTC tại VINACONEX 1, vốn điều lệ của công ty là 11 tỷ đồng, trong đó 51% và vốn đầu tư của Nhà nước và 49% còn lại là vốn góp của các cổ đông. Năm 2007, vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh tăng lên 35 tỷ đồng vẫn với tỷ lệ Nhà nước nắm giữ vốn như trên. Việc cấp vốn lưu động cho các đơn vị thành viên được tiến hành bằng hình thức cho vay hoặc tạm ứng theo hợp đồng khoán quy định và theo định mức được duyệt.
Cơ cấu vốn của VINACONEX 1 cho thấy Công ty chủ yếu huy động nguồn nợ. Trong điều kiện hoạt động bình thường của một doanh nghiệp xây lắp thì đây là điều bình thường. Nhưng trong điều kiện hiện nay khi lãi suất cho vay tại các ngân hàng lên cao, việc chấp nhận vay với mức lãi suất này đã rất khó khăn, lại thêm tình hình giá nguyên vật liệu xây dựng liên tục leo thang thì việc chứng minh khả năng tài chính lẫn hiệu quả của dự án đầu tư để thuyết phục ngân hàng cho vay là rất khó khăn. Điều này dẫn đến doanh nghiệp phải tìm đến những nguồn vay vốn khác (thường là các nguồn ngắn hạn) và điều này càng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Hơn nữa, với nguồn vốn như thế sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dự án lớn.
2.2.2.3. Công tác quản lý hoạt động đầu tư
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, có thể nói hoạt động đầu tư gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hầu như đều gắn liền với hoạt động đầu tư. Tại VINACONEX 1, tỷ trọng đầu tư vào TSLĐ là rất lớn và liên tục tăng, trong khi đó tỷ trọng đầu tư vào TSCĐ thì khá ít và giảm dần. Một phần nguyên nhân do đặc điểm ngành kinh doanh của Công ty với địa bàn hoạt động trải rộng nên các TSCĐ lớn phục vụ cho việc thi công công trình hầu như là đi thuê. Công ty chỉ đầu tư vào những TSCĐ thiết yếu và phục vụ cho địa bàn gần. Những năm vừa qua không có sự thay đổi đột biến nào trong TSCĐ. Còn hoạt động đầu tư tài chính thì lại phụ thuộc vào thị trường mà thị trường hiện nay không được thuận lợi vì vậy công ty phải đẩy mạnh các hoạt động đầu tư khác , không nên tập trung quá nhiều vào đầu tư tài chính
2.2.2.4. Công tác kiểm tra tài chính
Công tác kiểm tra tài chính của Công ty được tiến hành định kỳ đều đặn. Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp, các hợp đồng xây dựng được tiến hành trên khắp mọi miền đất nước, lại có nhiều đơn vị trực thuộc và bản thân Công ty cũng là một thành viên của Tổng công ty VINACONEX , do đó công tác kiểm tra tài chính cần được tiến hành một cách định kỳ thường xuyên. Đặc biệt sau những vụ việc “rút ruột công trình” xảy ra vào năm 2005 làm không những hoạt động mà cả uy tín của Công ty bị thiệt hại thì công tác kiểm tra lại càng được coi trọng.
Hình thức kiểm tra chủ yếu được áp dụng là kiểm tra gián tiếp thông qua chứng từ sổ sách kế toán. Theo quy định, đối với các đơn vị là chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh hoạch toán kế toán sổ kép rõ ràng theo chuẩn mực kế toán thì hàng quý sẽ phải nộp các báo cáo tài chính cho phòng TCKT và cục thuế địa phương. Phòng TCKT sẽ căn cứ vào báo cáo của đơn vị cộng chung vào kết quả của Công ty. Toàn bộ chứng từ gốc sau khi được cơ quan thuế duyệt xong sẽ được nộp lại cho phòng TCKT để kiểm tra đối chiếu. Đối với các đơn vị như các đội thì hàng tháng phải nộp báo cáo tài chính và các chứng từ gốc cho phòng TCKT.
Cùng với đó, hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập cũng được tổ chức hàng năm nhằm rà soát, phát hiện những chỗ sai sót, yếu kém để có thể kịp thời sửa chữa hoặc xử lý, góp phần làm lành mạnh tài chính của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại VINACONEX 1
2.3.1. Về việc thực hiện mục tiêu kế hoạch
Bảng 2.8 dưới đây cho ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của Công ty. Một điều dễ dàng nhận thấy là hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch Công ty đặt ra đều được hoàn thành vượt mức với con số rất ấn tượng. Năm 2007, tất cả các chỉ tiêu đặt ra đều được hoàn thành với % so với kế hoạch rất cao: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 112,2%, lợi nhuận xây lắp tăng 106,8%; lợi nhuận SXKD khác tăng 408,7%; mức tăng của lợi nhuận sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng và lợi nhuận kinh doanh từ nhà, đầu tư cũng hoàn thành trên mức kế hoạch đề ra. Năm 2006 duy chỉ có lợi nhuận xây lắp là không hoàn thành kế hoạch đề ra (chỉ đạt 92% kế hoạch) còn tất cả các chỉ tiêu còn lại đều được hoàn thành rất tốt.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2006
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
1. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
7553
16030
212.2
3017
5310
176.0
2. Lợi nhuận xây lắp
2123
4391
206.8
2134
1963
92.0
3. Lợi nhuận SXCN & VLXD
80
100
125.0
4. Lợi nhuận kinh doanh nhà, đầu tư
4000
4671
116.8
683
1269
185.8
5. Lợi nhuận SXKD khác
1350
6868
508.7
400
2078
519.5
Nguồn: Phòng Kỹ thuật thi công
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
Mặc dù mục tiêu đều được hoàn thành với kết quả khả quan tuy nhiên cũng có những điểm cần phải xem xét đối với công tác phân tích dự báo và hoạch định. Việc phân tích dự báo cần phải được xem xét kỹ càng dựa trên những cơ sở về nguồn lực Công ty và tình hình diễn biến trên thị trường để từ đó có thể đưa ra những mục tiêu không chỉ đảm bảo việc thực hiện mà còn phải sát với tình hình thực tế. Mục tiêu sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động của Công ty. Mục tiêu cao quá sẽ khó đạt được còn mục tiêu thấp quá sẽ khiến cho nguồn lực của Công ty không được tận dụng triệt để gây lãng phí.
2.3.2. Về việc quản lý các nguồn lực tài chính
2.3.2.1. Quản lý nguồn vốn
Như ta đã thấy trong quá trình phân tích nguồn vốn của VINACONEX 1 ở trên, cơ cấu vốn của Công ty có một tỷ trọng lớn là nợ. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như VINACONEX 1 thì tỷ lệ nợ lớn như vậy không phải là điều đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên cứ tiếp tục duy trì cơ cấu vốn với quá nhiều nợ thì trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn bởi giá vật liệu xây dựng đang tăng nhanh, lạm phát cao, mặt bằng lãi suất bị nâng lên, đặc biệt là lãi suất cho vay của các Ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một cơ cấu vốn thích hợp và thích ứng với điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay. Việc tiếp tục duy trì cơ cấu với nợ lớn như thế này cũng là một nguyên nhân cản trở doanh nghiệp tìm đến những nguồn vốn với chi phí ít hơn mà lại đảm bảo khả năng cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Điều quan trọng trong quản lý nguồn vốn là việc tìm những nguồn vốn thích hợp cho mỗi hoạt động đầu tư mua sắm để đảm bảo khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn, khả năng sinh lời.
2.3.2.2. Quản lý vốn kinh doanh của Công ty
Bên cạnh việc quản lý nguồn vốn, việc quản lý tốt tài sản là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Phân tích đã cho thấy doanh nghiệp đã có sự chuyển biến trong việc quản lý tài sản bằng việc giảm tỷ trọng của hàng tồn kho (nhưng vẫn tăng về mặt giá trị). Tuy nhiên, việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn cho dù cơ cấu của các khoản phải thu như thế nào đi nữa vẫn cho thấy tình trạng vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Đây là một lãng phí vì hiện nay chi phí cơ hội của những khoản vốn như thế là rất lớn.
Công ty cũng cần phải có sự chú ý vào việc đầu tư tài sản cố đinh. Hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ giúp nâng cao hiệu suất và rút ngắn thời gian thi công. Với những quyết định đầu tư đúng đắn và những quyết định đúng chỗ sẽ cải thiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp rất nhiều.
Việc quản lý vốn đầu tư tài chính cũng cần được chú ý. Năm 2006, doanh thu tài chính của doanh nghiệp đạt được là tốt, đó cũng là năm mà thị trường tài chính diễn biến có lợi cho nhà đầu tư. Tuy nhiên đến năm 2007, sau một vài tháng đầu vẫn tiếp tục xu hướng như năm 2006, những tháng sau đó và cho tới tận thời điểm hiện tại, tình hình đang diễn biến không có lợi, đặc biệt là cho những nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Vì vậy Công ty cần quản lý hoạt động đầu tư tài chính của mình cẩn trọng tránh xảy ra những thất thoát vốn.
2.3.3. Về công tác kiểm tra tài chính
Công tác kiểm tra tài chính tại Công ty VINACONEX 1 có thể nói là khá đều đặn và thường xuyên. Điều này giúp cho Công ty có điều kiện theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời có những điều chỉnh hoặc bổ sung cần thiết. Tuy nhiên việc kiểm tra mới chỉ dừng lại ở kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ (mà các nghiệp vụ này phần nhiều thuộc về hoạt động kế toán). Việc kiểm tra tài chính còn phải bao quát hết tất cả các khâu, các mặt, các hoạt động của quản lý tài chính từ phân tích, hoạch định đến việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Tất nhiên để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải tiêu tốn một nguồn lực. Vì vậy có thể chọn những phương pháp điều tra thích hợp với thời điểm hợp lý sẽ góp phần vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
2.3.4. Về bộ máy quản lý tài chính và hệ thống thông tin quản lý tài chính
2.3.4.1. Về bộ máy quản lý tài chính
Xét về lực lượng đội ngũ kế toán thì có thể nói Công ty đang có một đội ngũ tốt với một cơ cấu phù hợp để đảm đương được công việc kế toán hàng ngày. Các công đoạn công việc cũng được phân công hết sức cụ thể rõ ràng, tính chuyên môn hóa cao, điều này làm tăng chất lượng hiệu quả công việc, đồng thời cũng tăng tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên.
Bộ máy quản lý tài chính của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến từ cao xuống thấp, cấp trên giám sát trực tiếp cấp dưới (trong Công ty) hoặc thông qua một cơ chế giám sát cụ thể (đối với các đơn vị thành viên), điều này giúp cho việc tổng hợp thông tin được nhanh chóng, kịp thời, công việc được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Tuy nhiên, số người hoạt động ở công tác hiện nay là khá ít, chỉ có trưởng phòng TCKT chủ yếu làm các công tác tài chính và có sự trợ giúp của phó phòng trong một số công việc. Như vậy hiệu quả của công tác quản lý tài chính sẽ giảm đi rất nhiều do một người phải lo quá nhiều việc. Điều này dễ dẫn đến việc một số công tác tài chính sẽ bị xem nhẹ hoặc bỏ qua.
2.3.4.2. Về hệ thống thông tin tài chính
Từ những đánh giá về bộ máy, đội ngũ nhân lực tài chính ở trên có thể cho thấy trong hệ thống thông tin tài chính của công ty, hệ thống thông tin kế toán đã làm khá tốt những yêu cầu của mình. Tuy nhiên hệ thống thông tin tài chính thì mới chỉ ở mức độ đáp ứng những yêu cầu cơ bản. Đây mới chỉ là những thông tin phục vụ việc ra quyết định quản lý nói chung. Còn những thông tin tài chính để phục vụ cho việc đi sâu phân tích tài chính còn khá sơ sài. Điều này sẽ làm hạn chế đầu tiên là đến công tác hoạch định tài chính, tiếp đó là các quyết định đầu tư tài chính. Công tác quản lý vốn cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu như nhà quản lý không có những thông tin phù hợp để xây dựng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của mình.
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 – VINACONEX
3.1. Những kiến nghị đối với Công ty cổ phần xây dựng số 1 – VINACONEX .
3.1.1. Cần làm tốt công tác phân tích – hoạch định tài chính
Phân tích tài chính là để nhằm đưa ra những thông tin hữu ích đối với việc ra quyết định. Thông tin tài chính không chỉ có ích đối với quyết định tài chính mà còn có ý nghĩa rất lớn với nhiều loại quyết định khác. Việc phân tích tài chính không chỉ đơn giản là đưa ra những con số tổng hợp từ các thông tin kế toán mà từ các con số ấy phải thấy được những xu hướng vận động tiếp theo hoặc có thể đi ngược về điểm xuất phát để tìm ra những yếu tố dẫn tới sự biến động. Để làm được việc này cần phải có đội ngũ những người am hiểu về tài chính và phân tích tài chính.
Phân tích tài chính cũng là bước cơ sở cho việc hoạch định tài chính. Hoạch định tài chính không chỉ đơn giản là việc lên các chỉ tiêu kế hoạch về mặt tài chính để thực hiện mà đó là việc dự báo trước các luồng thu chi để từ đó định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh những biến động bất thường về các luồng thu chi. Cần có cả kế hoạch tài chính ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Kế hoạch tài chính dài hạn có thể không có được những bước đi chính xác như kế hoạch tài chính ngắn hạn nhưng nó thể hiện về mặt tư duy chiến lược và hơn hết nó nhắm tới việc thực hiện mục tiêu chính của doanh nghiệp.
Là một nội dung của công tác hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn, Công ty nên xây dựng một mô hình xác định mục tiêu tài chính cho từng năm cho sát với thực tiễn, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu tận dụng được hết những nguồn lực của Công ty.
3.1.2. Cần phân biệt rõ chức năng Tài chính và chức năng Kế toán trong doanh nghiệp, bổ sung thêm nhân lực trong công tác tài chính
Đây không phải chỉ là tình trạng tại VINACONEX 1 mà còn là tình trạng chung tại nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay. Việc nhập chung hai bộ phận Tài chính và Kế toán thường dẫn đến việc lẫn lộn giữa chức năng của tài chính và chức năng của kế toán. Bởi chức năng của kế toán là theo dõi tình hình biến động tài sản và nguồn vốn để phản ánh vào các sổ sách kế toán, tập hợp các thông tin trong sổ sách kế toán để tính chi phí, giá thành sản phẩm và một số chỉ tiêu khác được gọi chung là thông tin kế toán. Còn tài chính sẽ sử dụng những thông tin kế toán này phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình.Trong một doanh nghiệp nhỏ, điều này có lẽ cũng không phải điều đáng bận tâm, nhưng với một doanh nghiệp lớn nằm trong một hệ thống gồm nhiều công ty mẹ-con, lại hoạt động trong một lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn với thời gian thu hồi kéo dài thì việc cần có một bộ phận chuyên trách về tài chính là điều hết sức cần thiết.
Việc tách riêng hai bộ phận tài chính là điều kiện để phân biệt rạch ròi giữa hai công tác Tài chính và Kế toán. Tuy nhiên việc thành lập một phòng ban, bộ phận mới không phải là việc làm ngày một ngày hai, muốn là được, nhất là khi nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị đầy đủ. Việc cần làm của VINACONEX 1 hiện nay là tăng cường thêm nhân sự cho công tác tài chính. Cần có một thái độ phân biệt nghiêm túc giữa công tác tài chính và công tác kế toán. Việc không phân biệt rõ Tài chính và Kế toán sẽ làm giảm vai trò của tài chính đối với việc quản lý nguồn lực của tổ chức, đồng thời có thể khiến cho Kế toán phải gánh thêm công việc.
3.1.3. Cần xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, quản lý nguồn vốn có hiệu quả
Doanh nghiệp cần đánh giá lại tình hình nguồn vốn của mình, xây dựng một cơ cấu vốn cho phù hợp, không nên để một cơ cấu với nợ ngắn hạn quá nhiều như hiện nay. Điều này ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Với việc xác định một cơ cấu vốn đúng đắn, doanh nghiệp sẽ có định hướng cho việc huy động vốn của mình. Để có thể quản lý tốt nguồn vốn, doanh nghiệp cần phải biết khi nào thì phải sử dụng nguồn vốn nào, huy động ở đâu. Để làm tốt điều này doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một cơ chế huy động vốn phù hợp và có khả năng thích ứng linh hoạt với những biến động thị trường. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải xác định cho mình một tập hợp các phương pháp, hình thức, công cụ được sử dụng để huy động trong từng trường hợp. Làm được như thế doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng lựa chọn, và có thể chủ động chọn cho mình phương pháp, hình thức, công cụ huy động vốn có hiệu quả nhất.
Việc quản lý nguồn vốn cũng cần phải xem xét bởi qua việc phân tích sơ bộ tình hình tài chính của VINACONEX 1 cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn là chưa được tốt, vốn của Công ty còn bị chiếm dụng nhiều; mặc dù quy mô vốn của Công ty đã tăng mạnh tuy nhiên hiệu quả của việc đầu tư chưa cao. Trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt cần quan tâm trước mắt là phải giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản, giảm thời gian của kỳ thu tiền bình quân xuống, đảm bảo cho vốn được luân chuyển nhanh, dễ dàng, tránh bị ứ đọng vốn. Bên cạnh đó công tác kiểm tra cũng cần được tiến hành thường xuyên để đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí.
3.1.4. Củng cố các mối quan hệ tài chính
Mối quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước:
Với công ty như VINACONEX 1, mối quan hệ này được thể hiện chủ yếu thông qua việc Công ty thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nước. Việc củng cố mối quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của Công ty bởi vì nộp thuế là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào đang hoạt động trong nền kinh tế cũng phải làm. Bất cứ hành động gian lận nào về việc thực hiện nghĩa vụ này đối với Nhà nước không sớm thì muộn cũng sẽ dẫn đến hệ lụy lâu dài cho doanh nghiệp. Những hành động như thế thường xuất phát từ lợi ích của một số ít cá nhân tuy nhiên lại để lại hậu quả cho tất cả các thành viên khác phải gánh chịu. Vì vậy việc phòng ngừa những gian lận này cần huy động số đông cùng tham gia bởi đây là lợi ích thiết thực của mỗi người. Việc doanh nghiệp củng cố tốt mối quan hệ của mình với Nhà nước thể hiện ở chỗ doanh nghiệp hạch toán nghiêm túc, đầy đủ; nộp đủ thuế, đúng hạn cho cơ quan quản lý thuế của Nhà nước. Điều này sẽ tạo hình ảnh tốt đẹp và có lợi cho doanh nghiệp trong các quan hệ khác với Nhà nước. Đặc biệt khi hiện nay, nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn và rất nhiều các dự án về cơ sở hạ tầng đểu do Nhà nước làm chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, bởi vậy Nhà nước không chỉ là người sở hữu hay người quản lý hoạt động của doanh nghiệp mà còn là một khách hàng lớn. Và đương nhiên, doanh nghiệp có sự minh bạch, lành mạnh trong tài chính sẽ có ưu thế trong việc lựa chọn của Nhà nước.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường tài chính ở đây được hiểu chủ yếu là mối quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng thương mại, với thị trường vốn. Đây là mối quan hệ đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động cần nhiều vốn như doanh nghiệp xây dựng. Nguồn vốn từ các ngân hàng (đặc biệt là ngân hàng thương mại) luôn đòi hỏi những điều kiện chặt chẽ về khả năng sinh lợi của dự án, về khả năng trả lãi vay và vốn vay… tuy nhiên đây là nguồn vốn khá an toàn và có thể huy động với số vốn lớn. Việc huy động các nguồn vốn khác của thị trường tài chính cũng cần được xem xét nếu doanh nghiệp có khả năng trả nợ và thu lãi. Nhìn chung thì để đảm bảo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, ngoài việc doanh nghiệp đảm bảo việc trả lãi vay và nợ vay đầy đủ, đúng hạn thì yếu tố quan trọng mang tính quyết định vẫn là doanh nghiệp phải sử dụng vốn cho thật hiệu quả.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường khác
Bên cạnh thị trường tài chính, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp còn tạo lập rất nhiều mối quan hệ khác với các thị trường khác như thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa và dịch vụ đầu ra, thị trường sức lao động… Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra đều đặn nhịp nhàng, doanh nghiệp cần duy trì những mối quan hệ cần thiết với tất cả các thị trường trên. Về thị trường các yếu tố đầu vào hiện nay đang có sự gia tăng và không ổn định về giá cả. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một nhà cung cấp uy tín, có năng lực, có quan hệ tốt với Công ty để đảm bảo nguồn nguyên nhiên vật liệu ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với thị trường hàng hóa dịch vụ đầu ra cũng vậy, cần lựa chọn những khách hàng có uy tín, đảm bảo về khả năng thanh toán. Trong quan hệ làm ăn cần có những điều kiện quy định chặt chẽ nhưng đồng thời các bên tham gia cũng cần phải giữ được chữ “tín” để đảm bảo mối quan hệ làm ăn lâu bền và sự hỗ trợ hợp tác khi cần thiết.
Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Những mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp cũng là những mối quan hệ hết sức cần được quan tâm và củng cố bởi nó liên quan đến những mối quan hệ về lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp. Mối quan hệ được quan tâm hàng đầu trong nội bộ doanh nghiệp chính là việc phân phối lợi nhuận. Cần phải có một cơ chế phân phối lợi nhuận rõ ràng cụ thể, trong đó nên lấy lợi ích lâu dài của Công ty làm trọng tâm. Kế đến chính là việc phân bổ ngân sách cho hoạt động của các đơn vị trong Công ty. Phân tích đã cho thấy trong các khoản phải thu ngắn hạn gần đây của Công ty chiếm đa số là các khoản phải thu nội bộ. Vì vậy Công ty cần có biện pháp giảm bớt khoản phải thu nội bộ xuống để tránh cho tình trạng vốn của Công ty bị chiếm dụng. Mặt khác, Công ty cũng nên thực hành các biện pháp tiết kiệm để giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp đang ngày một tăng lên.
3.2. Những kiến nghị về phía Nhà nước
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn liền với môi trường luật pháp. Hoạt động của một doanh nghiệp xây dựng như VINACONEX 1 gắn với rất nhiều luật, quy định. Bên cạnh việc doanh nghiệp nghiêm túc tuân thủ luật pháp trong hoạt động kinh doanh của mình, Nhà nước cũng cần thường xuyên rà soát hệ thống các luật, các quy định được ban hành, xem xét dựa trên thực tế để có những thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, một mặt tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, mặt khác giảm bớt gánh nặng cho chính các cơ quan quản lý Nhà nước và góp phần vào sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên Quốc gia.
Trước hết đó là những luật gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp đó là Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế. Nhà nước cần có những điều chỉnh sát với diễn biến của thị trường, tránh để tình trạng luật trở nên lạc hậu, không điều chỉnh hết các mối quan hệ phát sinh,. Một điểm đáng chú ý trong hệ thống luật của nước ta đó là tính chủ động của luật còn chưa cao, một luật đã được ban hành nhưng còn phải chờ đến khi có những quy định hướng dẫn thi hành mới đi vào thực tế. Hơn nữa, có những lĩnh vực mà một luật nhưng có quá nhiều các văn bản điều chỉnh đi kèm. Điều này không những làm phức tạp thêm việc thi hành luật, tăng thêm phiền hà cho doanh nghiệp, gây khó khăn cho quá trình thẩm tra và quản lý của cơ quan Nhà nước mà còn làm mất đi tính hiệu lực của luật. Đó là còn chưa kể đến tình trạng mâu thuẫn giữa các văn bản này. Như vậy Nhà nước cần tiến hành rà soát để bỏ bớt những văn bản không phù hợp, cùng với đó nên xây dựng luật theo hướng có thể áp dụng ngay vào thực tế.
3.2.2. Tăng cường quản lý vĩ mô đối với hoạt động của doanh nghiệp và thị trường
Với nền kinh tế như nước ta hiện nay, tăng cường sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp và thị trường là cần thiết bởi thị trường vẫn còn phát triển chưa đồng bộ, sự giám sát của luật pháp đối với hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên tăng cường sự quản lý không có nghĩa là Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ tác động bằng các công cụ quản lý vĩ mô, thông qua tác động tới thị trường để điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp. Những tác động đến thị trường cũng chỉ là những tác động mang tính định hướng, phù hợp với quy luật của thị trường.
3.2.3. Định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thứ đều do cung-cầu trên thị trường quyết định. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật của nó đòi hỏi cần phải có bàn tay của Nhà nước can thiệp để tránh những thiệt hại mà những khuyết tật này gây nên cho xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay còn đang phát triển, lại đứng trước yêu cầu khách quan hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vì thế Nhà nước cần đứng ra điều chỉnh để định hướng hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi ích lớn nhất cho nền kinh tế, tránh những hệ quả về lâu dài. Để làm được điều này, Nhà nước cần xây dựng các quy hoạch về đầu tư, xây dựng mang tính lâu dài và chiến lược, đưa ra những khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng; hạn chế những hoạt động đầu tư chạy theo xu hướng, lợi nhuận nhưng gây mất cân đối cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
3.2.4. Tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận với những nguồn vốn vay ưu đãi
Nước ta vẫn còn thuộc vào diện nước đang phát triển, vì thế nên thường được hưởng những khoản vay ưu đãi. Những khoản vốn huy động từ nguồn này thường được dành cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo… Có những khoản vay mà Nhà nước có thể đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Nhà nước nên tổ chức những cuộc xúc tiến, trao đổi thông tin để doanh nghiệp có điều kiện tìm hiểu thêm về những nguồn vốn như thế. Công tác thông tin là vô cùng quan trọng bởi thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được nguồn thông tin cần thiết. Thiếu thông tin là yếu tố cản trở đầu tiên để doanh nghiệp tiếp cận những nguồn vốn đó. Nhà nước cũng có thể đưa thêm những ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiệu quả của việc đầu tư luôn là câu hỏi cần đặt ra. Cần phải có sự đảm bảo về chất lượng những công trình như thế này từ phía doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp đã có được những ưu đãi nhất định.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể đứng ra xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi. Những chương trình này thường nhằm phục vụ cho các dự án trọng điểm hoặc những dự án đầu tư cho phúc lợi xã hội. Đây cũng là một công cụ để Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính là một quá trình phức tạp tuy nhiên lại là một yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện môi trường cạnh tranh đầy biến động như hiện nay và các mối quan hệ thị trường ngày càng phát triển làm nảy sinh những mối quan hệ tài chính mới. Việc xử lý đúng đắn các quan hệ tài chính, với những cơ chế tác động thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được nó cho hoạt động sản xuất của mình.
Với VINACONEX 1, môi trường hoạt động hiện nay cũng đầy những khó khăn và thách thức, hoạt động của doanh nghiệp cũng gắn với rất nhiều các mối quan hệ tài chính đòi hỏi phải có sự quản lý để tận dụng cho sự phát triển của mình.
Với kiến thức về chuyên môn và thực tế còn nhiều hạn chế, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong cô có những ý kiến đóng góp để em hoàn thiện đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Khoa học quản lý - PGS. TS. Đoàn Thị Thu Hà & PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (đồng chủ biên) – Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội 2002.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS. TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội 2005.
3. TS. Nguyễn Thanh Liêm – Quản trị tài chính – Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội 2007.
4. Đinh Thế Hiển – Quản trị tài chính công ty – Nhà xuất bản Thống kê
5. Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính – 2005.
6. Nguyễn Tấn Bình – Phân tích quản trị tài chính – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – 2002.
7. Nguyễn Quang Thu – Quản trị tài chính căn bản – Nhà xuất bản Thống kê 2005.
8. Các tài liệu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, môn Phân tích tài chính (Nguồn: Internet).
9. Các tài liệu báo cáo của công ty các năm 2005-2007.
10. Tài liệu tìm kiếm trên trang www.google.com.vn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12215.doc