Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp Tàu Thủy Cái Lân

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, do Tôi trực tiếp làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả tính toán nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động thực tế của Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân (Cailanshinco). Sinh viên Ngô Khánh Hòa LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng và đặc biệt là TS. Đỗ Thị Hải Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp Tàu Thủy Cái Lân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân, em cũng đã nhận được sự chia sẻ và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng5 năm 2010 Sinh viên Ngô Khánh Hòa MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên văn 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 CN Công nghiệp 4 CNTT Công nghiệp tàu thủy 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 ĐTDA Đầu tư dự án 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế 10 QĐBGTVT Quyết định của bộ giao thông vận tải LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời hiện nay, đặc biệt nước ta đang trong giai đoạn đang phát triển, các dự án đầu tư nước ngoài FDI, ODA cũng như các dự án nhà nước và tư nhân là cơ hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là các dự án nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất của nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay đi lên và chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên các dự án đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực tài chính cũng như con người lớn mà thực tế vấn đề thông tin cũng như trình độ trong quản lý còn hạn chế … Do đó yêu cầu cần xây dựng một quy trình quản lý các dự án có xây dựng một cách hiệu quả và phù hợi với điều kiện của Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi cần thiết để đảm bảo hạn chế những vấn đề trong việc thực hiện các dự án, hướng tới một cách thức quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn phù hợp với môi trường kinh tế hội nhập hiện nay. Đầu tư dự án có xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài chính vì thế việc tính toàn của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên xảy ra. Có thể nói nếu một dự án trong nền kinh tế thị trường mà không có vấn đề nào nảy sinh “là một dự án không tưởng”. Điều đó cho thấy vấn đề nảy sinh là hiển nhiên ở bất kỳ một dự án có đầu tư xây dựng nào, kể cả những doanh nghiệp hàng đầu cũng sẽ có những điều nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản đó là năng lực xác định vấn đề và quản lý chúng trong các dự án, đặc biệt các dự án có đầu tư xây dựng cơ bản : bằng việc thiết lập một quy trình quản lý hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để có thể xác định và hạn chế cũng như lường trước được những nảy sinh trong khi thực hiện. Xuất phát từ sự mong muốn đóng góp vào Vinashin nói chung và Cailanshico nói riêng. Sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân, tôi xin lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là : “Hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXD tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản dự án đầu tư xây dựng và công tác quản lý các vấn đề bằng việc thực hiện quy trình quản lý dự án đối với các dự án đầu tư có xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án tại Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân. - Đưa ra các giải pháp và kiến nghị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là dự án đầu tư xây dựng và quản lý các dự án đầu tư có xây dựng cơ bản. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu : duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê. 5. Kết cấu chuyên đề Chuyên đề kết cấu gồm 3 chương : Chương 1 : Lý luận chung về quản lý dự án ĐTXD của công ty TNHH một thành viên Chương 2 : Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tạu công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý dự án xây dựng tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm dự án : Dự án là một tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm huặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh ko chắc chắn . Trên phương diện phát triển , có hai cách hiểu về dự án “ tĩnh “ và động .Cách hiểu “ tĩnh “ thì dự án là một hình tượng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “ động” : Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng , nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới . Từ đó ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án : Dự án có mụch đích , kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả xác định rõ . Mỗi dự án đều có tập hợp nhiều nhiệm vụ từ đó có nhiều kết quả , tập hợp các kết quả sao phải đảm bảo các mục tiêu và từ đó đạt được mục đích của dự án . Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo . Khi dự án kết thúc thì sau đó là chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành . Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công dự án , các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Môi trường hoạt động “ va chạm “ , không chắc chắn. Quan hệ của dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lãn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về vốn , nhân lực , thiết bị … Không những thế , môi trường của dự án không phải môi trường hiện tại mà là môi trường tương lại . Thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư có độ rủi ro. 1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư : Phân loại các dự án đầu tư là sắp xếp các dự án đầu tư theo từng nhóm dựa trên các tiêu thức nhất định. Việc phân loại các dự án là cơ sở khoa học là tiền để để xác định chu trình thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý dự án. Việc phân loại dự án thường dựa theo các cách như sau : Căn cứ theo nội dung kinh tế: Dự án đầu tư vào lực lượng lao động nhằm tăng về lượng và chất , yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh , đó là sức lao động thông qua việc tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân Dự án đầu tư vào tài sản lưu động : nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp nhàng củ quá trình sản xuất kinh doanh , đó là : tư liệu sản xuất giá trị nhỏ , nguyên vật liệu , tiền tệ phục vụ cho quá trình kinh doanh. Đầu tư xây dựng cơ bản : nhằm tạo ra huặc nâng cao mức độ hiện tại tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng nhà xưởng, các công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ. Căn cứ theo mục tiêu đầu tư: Đầu tư mới : là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng công trình mới hoàn toàn. Đầu tư mở rộng : là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ hu ặc thêm mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu. Đầu tư này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các phân xưởng mới hu ặc mở rộng các phan xưởng chính hiện có, xây dựng thêm các công trình phụ trợ và phục vụ mới. Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động : đầu tư này gắn liền với việc trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, được thực hiện một thiết kế duy nhất không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hu ặc có thể là xây dựng mới hu ặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ. Căn cứ theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình bỏ vốn : Đầu tư gián tiếp : là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một. Đầu tư trực tiếp : là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Căn cứ theo thời gian ấn định : Dự án ngắn hạn Dự án trung hạn Dự án dài hạn Căn cứ theo phân cấp quản lý : Dự án nhóm A Dự án nhóm B Dự án nhóm C 1.1.2. Dự Án Đầu tư xây dựng : 1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng : Trong điều kiện hiện nay đang trong đà phát triển của đất nước, chúng ta sẽ luôn có những dự án đầu tư và đặc biệt lĩnh vực nhiều phát sinh nhất đó là các dự án có đầu tư xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Theo quy định của Luật đảm bảo tính xã hội và kinh tế của các dự án thì cần: Điều 35 Luật xây dựng : Chương III về dự án đầu tư xây dựng công trỡnh. . Dự án đầu tư xây dựng công trình 1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. 3. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: a) Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo; b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định. 4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình. 5. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, trừ những công trình được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này. 1.1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng : Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự án. Không phải bất cứ công trình xây dựng vào cũng phải lập dự án. Các công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của công trình và theo loại công trình. Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm : Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất... Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất... Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, phân đoạn thực hiện... Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các yêu cầu về an ninh, quốc phòng... Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. 1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự biến đổi cũng như các vấn đề luôn phát sinh, loại bỏ những phát sinh và các vấn đề là điều không thể nhưng để phòng ngừa và hạn chế thì các nhà quản lý có thể làm được. Điều đó được thể hiện qua quy trình quản lý dự án trong xây dựng của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ vị thể người điều hành dự án các nhà quản lý cần lường trước những vấn đề phát sinh có thể xảy ra. Cơ sở nhìn nhận này là nền tảng hình thành nên ý tưởng trong công tác quản lý dự án. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, diều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu sau đây: Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án Tạo điều kiện cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho nhóm dự án. Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa cá bên liên quan để giải quyết những bất đồng. Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm của nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không thực hiện đầy đủ; vấn đề hậu( hay” bệnh”) của dự án là những nhược điểm cần khắc phục đối với phương pháp quản lý dự án. 1.2.2. Quy trình quản lý dự án : Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu hiện dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án( khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất những biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án. Chu trình quản lý dự án Điều phối thực hiện -Bố trí tiến độ thời gian - Phân phối nguồn lực - Phối hợp các hoạt động -Khuyến khích động viên Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu -Dự tính nguồn lực - Xây dựng kế hoạch Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày hình trên. * Mục tiêu của quản lý dự án Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan đến chặt chẽ với nhau và có thể biểu hiện dưới dạng công thức sau: C=f(P,T,S) Trong đó: C: Chi phí P: Mức độ hoàn thành công việc( kết quả) T: Yếu tố thời gian S: Phạm vi dự án Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và vi phạm dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng lên sẽ phát sinh tăng chi phí, dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp( chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp phát sinh tăng thêm khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng. Ba yếu tố: thòi gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả đối với mục tiêu này thường phải “ hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong qua trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án tiến ra theo đúng kế hoạch thì không cần phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quản lý nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác. * Với các nội dung chính Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án Quản lý vĩ mô đối với dự án: Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ. định hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế- xã hội. Những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô chính của Nhà nước để quản lý dự án bao gồm: các chính sách, kế hoạch, qui hoạch như chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những qui định về chế độ kiểm toán, bảo hiểm, tiền lương… Quản lý vi mô đối với hoạt động của dự án: Quản lý dự án tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán… Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành. Lĩnh vực quản lý dự án Theo đối tượng quản lý dự án, quản lý dự án bao gồm các nội dung như bảng trên. Quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét nghiên cứu (theo viện Nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế- PMI) là: Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp chính xác và đầy đủ. Quản lý phạm vi. Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án. Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành. Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phím giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí. Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Quản lý nhân lực. quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào. Quản lý thông tin. Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào. Quản lý rủi ro, là việc nhận diện các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó từng loại rủi ro. Quản lý hợp đồng thương mại mua bán, là quá trình lựa chọn nhà chung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa vạ dịch vụ cần thiết. 1.2.2.1. Lập kế hoạch dự án : + Khái niệm: Là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm thực hiện tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp đẻ thực hiện các công việc đó. + Tác dụng: Lập kê hoạch dự án giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý dự án. Kế hoạch dự án có tác dụng: Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực. Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách cũng như chi phí cho từng công việc của dự án. Kế hoạch dự án là cơ sở để các nhà quản lý điều phối nguồn lực và quản lý tiến độ các công việc của dự án. Lập kế hoạch dự án chính xác có tác dụng làm giảm thiểu mức độ rủi ro không thành công của dự án, tránh được tình trạng không khả thi, lãng phí nguồn lực và những hiện tượng tiêu cực. Là căn cứ để kiểm tra giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các mặt: thời gian, chi phí, chất lượng… + Phân loại kế hoạch dự án: Kế hoạch dự án gồm nhiều loại, từ kế hoạch đơn lẻ theo từng lĩnh vực đến kế hoạch tổng hợp, từ kế hoạch trong giai đoạn lập dự án đến giai đoạn kết thúc nhân lực, vốn…Dưới đây trình bày một số kế hoạch chính: Kế hoạch phạm vi. Kế hoạch này chỉ rõ phạm vi của dự án trên các phương diện tài chính, thời gian, nguồn lực, không gian….Sử dụng phương pháp phân tách công việc, kế hoạch phạm vi cần chỉ rõ công việc nào sẽ thuộc dự án và không thuộc dự án. Đây là những căn cứ để lập các loại kế hoạch thực hiện sau này. Kế hoạch thời gian: Nội dung chủ yếu là xác định thời gian bắt đầu, kết thúc, độ dài thời gian thực hiện toàn bộ dự án cũng như từng cồn việc, xác định quan hệ giữa các công việc, xây dựng sơ đò hệ thống phản ánh quan hệ này. Kế hoạch chi phí: dự tính tổng vốn đầu tư, chi phí cho các công việc trực tiếp và chi phí gián tiếp, xác diinhj chi phí theo các khoản mục, dự toán chi phí theo từng thời đoạn và cho các hạng mục công việc chính. Kế hoạch nhân lực: phản ánh số lao động cần thiết cho dự án bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo( nếu có), kế hoạch tiền lương gồm lương của lao động trong nước và chuyên gia nước ngoài( nếu có) và được phân bổ cho các hạng mục đầu tư, các đơn vị thực thi dự án theo các thời kỳ đầu tư. Kế hoạch quản lý chất lượng: nêu rõ những tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được đối với từng phần việc, hạng mục đầu tư, công tác đảm bảo chất lượng được tiến hành thế nào và các phương pháp, công cụ kiểm soát chất lượng được vận hành ra sao. Dự toán ngân sách + Khái niệm: Dự toán ngân sách được thực hiện cùng lúc với dự tính thời gian của dự án. Theo nghĩa rộng, dự tóan ngân sách dự án bao gồm cả việc xây dựng cơ cấu phản tách công việc( WBS) và việc xác định xem cần dùng những nguồn lực vật chất nào( nhân lực, thiết bị, nguyên liệu) và mỗi nguồn cần bao nhiêu để thực hiện từng công việc của dự án. Theo nghĩa hep có thể hiểu” Dự toán ngân sách dự an là kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng và tiến độ của dự án” + Tác dụng: Kế hoạch ngân sách là một trong những kế hoạch quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của dự án. Dự toán ngân sách có những tác dụng chủ yếu sau: Dự toán ngân sách là sự cụ thể hóa kế hoạch, mục tiêu của tổ chức. Kế hoạch ngân sách phản ánh nhiệm vụ và các chính sách phân phối nguồn lực của đơn vị. Đánh giá chi phí dự tính của một dự án trước khi hiệu lực hóa việc thự hiện. Xác định được chi phí cho từng công việc và tổng chi phí dự toán của dự án. Là cơ sở để chỉ đạo và quản lý tiến độ chi tiêu cho các công việc của dự án. Thiết lập một đường cơ sở cho việc chỉ đạo và báo cáo tiến trình dự án( kiểm tra tiến độ dự án, báo cáo những chỉ tiêu không phù hợp với kế hoạch, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục…) + Dự toán chi phí công việc dự án: Nếu khaí toán là phương pháp ước tính nhánh chi phí dự án dựa trên những thông tin chưa chính xác thì dự toán là việc xác định chi phí chi tiết, cưn cứ vào hệ thống công việc khoản mục, các chi tiết nguyên vật liệu cần sử dụng cho dự án. Dự toán chi phí được thực hiện khi các bước công việc hoặc những tài liệu sau đã hoàn thành: Thiết kế dự án Phạm vi công việc Hóa đơn nguyên vật liệu (BOM), bảng liệt kê các chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu sử dụng. Kế hoạch chi tiết Định mức chi phí tiền công, giờ máy. Để dự toán chi phí công việc dự án chính xác cần dự toán theo từng khoản mục chi phía sau: chi phí trực tiếp- gián tiếp, chi phí lao động, nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển..Các khoản mục chi phí liên quan đến thời gian: chi phí theo đơn vị tổ, đội… Ngân sách theo công việc có thể xem là loại ngân sách tác nghiệp. Việc dự toán chi phí cho các công việc chính xác, hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong chi phí, xác định nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, góp phần thực hiện đúng tiến độ thời gian. Ngaanm sách công việc được lập trên cơ sở phương pháp phân tách công việc và được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Chọn một hoạt động công việc trong cơ cấu phân tách công việc(WBS) để lập dự toán chi phí. Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn hòa thiện cho công việc( tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế..) * Nếu bị hạn chế về nguồn lực thì chuyển các bước sau: Bước 3: Xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc Bước 4: Xác định mức từng nguồn lực phù hợp Bước 5: Xem xét những tác động có thể xảy ra nếu kéo dài thêm thời gian. Bước 6: Tính toán chi phí thực hiện công việc đó. * Nếu bị giới hạn thời gian thì chuyển sang các bước sau Bước 3: Xác định khoảng thời gian cần thiết để thực hiện từng công việc Bước 4: Trên cơ sở thời hạn cho phép, xác định mức nguồn lực và những đòi hỏi kỹ thuật cần thiết đáp ứng tiêu chuẩn hoàn thiện công việc. Bước 5: Tính toán chi phí thực hiện công việc. *Nếu không bị hạn chế về nguồn lực và thời gian thì chuyển các bước sau: Bước 3: Xác định mức từng nguồn lực phù hợp cho công việc Bước 4: Tính toán chi phí thực hiện công việc. Chất lượng và quản lý chất lượng dự án : + Khái niệm : Chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm ( dự án) so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất một dung sai của các chỉ tiêu được định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Trong khu vực dịch vụ, chất lượng được xác định chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu gián tiếp. Theo quan điểm người tiêu dung, chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng các nhu cầu tiêu dung hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý chất lượng dự án . Quản lý chất lượng dự án bao gồm nhiều nội dung, sau đây xin đưa ra 3 nội dung chính là : Hoạt động lập kế hoạch chất lượng .công tác đảm bảo chất lượng, và công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng dự án . + Lập kế hoạch chất lượng dự án. Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án và xác định các phương thức để đạt các tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch chất lượng dự án là một bộ phận quan trọng của lập kế hoạch, sẽ được thực hiện thường xuyên và song hành với nhiều loại kế hoạch khác. Lập kế hoạch chất lượng dự án cho pháp định hướng phát triển chất lượng chung trong doanh nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí liên quan…Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quản lý chất lượng dự án chặt chẽ có thể phát sinh tăng chi phí, hoặc điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ thời gian. Để lập kế hoạch chất lượng dự án cần những yếu tố đầu vào sau đây: Chính sách chất lượng của doanh nghiệp ( ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chính sách chất lượng của chủ đầu tư ). Phạm vi dự án. Các tiêu chuẩn và quy định trong lĩnh vực chuyên môn có ảnh hưởng đến chất lượng dự án ( các yếu tố về chất lượng , các phương pháp đảm bảo chất lượng trong quá trình thiết kế, thi công ). Kế hoạch chất lượng cho biết nhóm quản lý sẽ thực hiện chính sách chất lượng như thế nào. Nó cũng là cơ sở đẻ lập các kế hoạch khác, và chỉ rõ phương thức kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dự án . Nội dung cơ bản của công tác Lập kế hoạch chất lượng dự án gồm: Xây dựng chương trình, chiến lược, chính sách, và kế hoạch hóa chất lượng. Xác định nh._.ững yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phải thực hiện của tiến trình dự án. Phân tích tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra phương hướng, kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng cụ thể 1.2.2.2. Điều phối thực hiện : Bố trí tiến độ thời gian Phân phối nguồn lực Phối hợp các hoạt động Khuyến khích động viên 1.2.2.3. Giám Sát : Giám sát dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiế dộ thời gian, chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá tường xuyên mức độ hoàn thành và đề xuất những biện pháp hành động cần thiết để thực hiện thành công dựa án. Tác dụng. Hệ thống giám sát dự án giúp các nhà quản lý : Quản lý tiến độ thời gian. Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách dược duyệt. Phát hiện kịp thời nhữn tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất biện pháp giải quyết. Các loại hình giám sát. Giám sát kế hoạch Là việc kiểm tra dựa trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế haochj được trình bày theo sơ đồ GANTT hoặc CPM. Các số liệu thực tế luôn được đề cập nhật để so sánh với kế hoạch cơ sở ( hoặc kế hoạch điều chỉnh mới nhất ) nhằm phát triển những chênh lệch. Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động. Giám sát chi phí. Cách đơn giản nhất để kiểm tra chi phí là so sánh chi phsi thực tế với chi phí kế hoạch. Tuy vậy, các tổ chức dự án đều xây dựng một hệ thống theo dõi và kiểm soát chi phí. Trên cơ sở thông tin kiểm soát chi phí, các khả năng chi phí vượt trội có thể được phst hiện, phân tích, và xử lsy kịp thời. Giám sát hoạt động. Hệ thống giám sát bao gồm hệ thống kiểm tra chất lượng Để kiểm soát tiến độ dự án tại một thời điểm nhất định, cần sử dụng một hệ thống chỉ tiêu , trong đó, quan trọng nhất là chỉ tiêu giá trị thu được. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình, thực hiện trong mối quan hệ với chi phí, thời gian, và các yếu tố khác. Một số chỉ tiêu chính là : Số công việc cần được thực hiện theo lịch trình. Số công việc theo lịch đã thực hiện. Chi phí kế hoạch để thực hiện công việc dự án đến một ngày nhất định ( DCWS). Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ chi phí dự tính cho công việc được đề ra trong kế hoạch ngân sách. Chi phí thực hiện công việc (ACWP) là tổng số chi phí thực tế phát sinh trong một thời kì để thực hiện công việc. Nó là tổng chi phí cho tất cả công việc đã hoàn thành cộng ( + ) chi phsi dở dang và bộ phận chi phí gián tiếp. Tổng chi phí kế hoạch cho khối lượng thực tế hoàn thành (BCWP) là tổng chi phí kế hoạch cho những phần việc thực hiện. Trong phạm vi toàn bộ dự án, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau đây Tổng chi phí dự án theo cách tính mới ( EAC) là tổng chi phí thực tế đến thời điểm hiện tại cộng ( + ) chi phí dự tính cho thời kỳ còn lại. Tổng chi phí kế hoạch của dự án ( BAC) là toàn bộ ngân sách dự tính theo kế hoạch cho tất cả công việc. Trên cơ sở các chỉ tiêu trên tính được các chỉ tiêu phân tích sau : - Chênh lệch lịch trình = (a) – ( b). - Chênh lệch kế hoạch (SV)= BCWP – BCWF. - Chênh lệch thực tế (CV) = BCWP – ACWP. - Chênh lệch hoàn thành = (g) – (f). Các chỉ tiêu chênh lệch chi phí nêu trên là những chỉ tiêu đo lường tuyệt đối. Thực tế còn có thể tính 2 chỉ tiêu đo lượng tương đối: Chỉ tiêu kế hoạch (SI) là tỷ số giữa BCWP và BCWS. Nếu tỷ số này = 1 nghĩa là các hoạt động nằm trong phạm vi kế hoạch, nếu SI > 1 phản ánh dựa án sớm hơn kế hoạch và ngược lại. Chỉ sô thực tế (CI ) là tỷ số giữa BCWP và ACWP. Nếu CI = 1 cho thấy các hoạt động nằm trong giới hạn ngân sách. Nếu CI > 1 và CI < 1 có nghĩa là các hoạt động vượt ra ngoài phạm vi ngân sách. Chỉ số thực tế chung là tỷ số giữa tổng BCWP và ACWP của tất cả các công việc. Chỉ số này dược sử dụng rộng rãi để chỉ dự toán mức chi phsi hoàn thành dự án. Chú ý : các chỉ tiêu CI và SI có thể được tính cho từng công việc hoặc toàn bộ kế hoạch dự án. Tỷ số quan trọng. Tỷ số quan trọng phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của việc hoàn thành kế hoạch thời gian và chi phí đối với từng công việc dự án. Tỷ số quan trọng.= * Nêu Tỷ số quan trọng của công việc = 1 là công việc đó hoàn thành đúng cả về kế hoạch thời gian và chi phí, nếu khác 1 cần nghiên cứu xem xét lại công việc đó. Tỷ số càng gần 1 thì có thể bỏ qua không cần điều tra tìm nguyên nhân nếu càng xa 1 càng cần tìm nguyên nhân và có biện pháp giải quyết kịp thời. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung chương 1 cũng nêu lên những vấn đề về cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng . Trên cơ sở đó chuyên đề cũng đề cập đến những vấn đề chính trong quản lý dự án . Những nền tảng cơ sở lý luận trên tạo tiền đề làm sáng tỏ việc phân tích đánh giá về thực trạng quản lý dự án tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công Nghiệp Tàu Thủy Cái Lân. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TẦU THỦY CÁI LÂN 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển : 2.1.1.1. Giới thiệu công ty Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân tiền thân là Ban Quản lý khu CNTT Cái Lân thuộc Tổng Công ty CNTT Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam) được thành lập từ năm 2001, nhằm xây dựng và quản lý các Dự án thuộc khu CNTT Cái Lân đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp tàu thủy Cái Lân Tên tiếng Anh: Cai Lan Ship Building Industry ComPany Ltd,. Tên viết tắt: Cailanshinco Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 11, D10 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Tel: +844.7759776/ +844.22404589 Fax: +844.7759 788 Email: cailanshico01@hn.vnn.vn Văn phòng tại Quảng Ninh: Khu liên cơ 5 tầng - phường Giếng Đáy - Hạ Long - Quảng Ninh. Tel: +8433.843869 Fax: +8433.841081 Văn phòng tại Kiên Giang: Số 16 - Lô 14 - Đường Nguyễn Hùng Sơn - TP Rạch Giá - Kiên Giang. +8477625188 Fax +84773962196 Mã số thuế: 0101999155 Số tài khoản: Ngân hàng Năm 2003, với quy mô hoạt động lớn và xu hướng phát triển tăng nhanh, hoạt động đa lĩnh vực và phát triển ra khỏi giới hạn khu CNTT Cái Lân, Ban Quản lý đã trở thành Công ty Công nghiệp tàu thủy Cái Lân (nay là Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu. Trải qua quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty đã trở thành một công ty có quy mô lớn (theo mô hình công ty Mẹ - Con) hoạt động đa ngành nghề với hàng chục công ty con, xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc. Với số lượng trên 600 CBCNV-LĐ, trong đó hơn 70% là lao động trẻ năng động, nhiệt tình và có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực chúng tôi đã mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc vào Nam và đặt chi nhánh từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa, Kiên Giang... với tổng giá trị tài sản trên 2000 tỷ đồng. Với những thành tích đã đạt được Cailanshinco từng bước khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm xây lắp và dịch vụ công nghiệp phụ trợ trong cả nước. 2.1.1.2. Định hướng phát triển a. Căn cứ định hướng phát triển Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng Công ty được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: Đề án phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 2/11/2001; Thực hiện mục tiêu đề ra tại Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010 được phê duyệt theo Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ là xây dựng phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (bao gồm mạng lưới các nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuỷ và công nghiệp phụ trợ); đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, củng cố an ninh quốc phòng; đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực. Quyết định số … ngày 4/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 1297/QĐBGTVT ngày 10/5/2004 của Bộ truởng Bộ Giao thông Vận tải về việc giao nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Các hợp đồng đóng tàu trong nước, hợp đồng đóng tàu xuất khẩu và thị trường đóng tàu xuất khẩu năm 2004-2010 của Tập đoàn CNTT Việt Nam. Trên cơ sở thực tế và đánh giá, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành trong thời gian tới b. Định hướng phát triển cụ thể một số ngành quan trọng Chiến lược phát triển chuyên ngành điện: Chiến lược phát triển chuyên ngành điện từ nay đến năm 2015 là: Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát, truyền tải đến khâu sử dụng. Hiện đại hoá hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng; Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu điện năng của Khu công nghiệp chuyên ngành (Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân; khu kinh tế Hải Hà) và kết nối vào lưới điện quốc gia để bán điện phục vụ nhu cầu điện sinh hoạt, điện sản xuất cho các khu vực lân cận theo điều độ của EVN. Phấn đấu đến năm 2008 sản lượng đạt khoảng……….kw và năm 2015 đạt sản lượng từ ……….kw đến…………..kw. Phát triển cơ khí điện: Thiết kế và chế tạo các sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới và thiết bị mới; Sản xuất máy móc và thiết bị điện; sản xuất kinh doanh các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện phục vụ công nghiệp tàu thủy; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào thực tiễn sản xuất (kể cả lắp đặt các hệ thống điều khiển trên các công trình) Phát triển tư vấn xây dựng điện: tập trung xây dựng các Công ty tư vấn đa ngành, theo chuyên môn hoá từng lĩnh vực chuyên sâu, từng bước nâng cao trình độ để có thể tự đảm đương thiết kế được các công trình điện. Phát triển xây lắp điện: phát triển và tăng cường năng lực cho các đơn vị hoạt động xây lắp điện để có khả năng đảm nhận các công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuật thi công cho đến khâu xây dựng, lắp đặt thiết bị các nhà máy điện, kết nối các Nhà máy điện với lưới điện quốc gia. Tăng cường hợp tác quốc tế, tiến tới đủ trình độ hoà nhập với khu vực và thế giới về lĩnh vực này. Chiến lược phát triển chuyên ngành cơ khí: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán nóng thép tấm công suất 500.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân vào cuối năm 2007; Tập trung phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, theo đó xác định loại hình kinh doanh chủ đạo là: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thép (thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép) là nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển các loại, chế tạo các loại thiết bị nổi, các loại tàu cao tốc… Sản xuất, chế tạo Khung nhà thép tiền chế nhịp 6m trở lên, các cấu kiện chính, cấu kiện phụ của khung nhà thép. Sản xuất, chế tạo dầm cầu trục các loại; Sản xuất các kết cấu dàn thép, giàn không gian, mái vòm. Sản xuất các giàn cẩu, các thiết bị trong nhà máy thuỷ điện Sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành đóng tàu: khung gá, dầm đỡ, giằng neo… Sản xuất các dầm thép dùng trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng cầu cảng, kho tàng, bến bãi… Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến công việc chế tạo kim loại: rèn, đập ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán và kéo thép; Nghiên cứu , thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt các hệ thống thiết bị nâng - vận chuyển. Tiến tới đầu tư năng lực sản xuất phôi thép (thép thô), sử dụng có hiệu quả các nguồn quặng sắt có trong nước để sản xuất phôi để dần làm chủ nguồn phôi thép phục vụ cho sản xuất, luyện, cán thép ổn định. Đầu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ tiên tiến để chế tạo thiết bị toàn bộ; máy động lực, máy công cụ, máy xây dựng, thiết bị điện. Sản xuất được thiết bị có độ phức tạo cao để thay thế các sản phẩm nhập khẩu và từng bước xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới; Tới đây, một Nhà máy điện công suất 2.000 MW và một Tổ hợp luyện cán thép công suất 6 triệu tấn/năm sẽ được đầu tư tại Khu Tổ hợp dịch vụ Cảng biển Hải Hà - Khu công nghiệp do Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và 06 bên liên quan góp vốn đầu tư . Chiến lược phát triển kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng; xây dựng dân dụng và công nghiệp: Về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng: Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển công nghiệp phụ trợ, trước hết cần xem xét các nhân tố quyết định đến liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở bất kỳ đâu có 3 sự lựa chọn cho việc tiếp nhận các yếu tố đầu vào. Đó là nhập khẩu, sản xuất tại chỗ hoặc thu hút từ các nhà cung cấp ở địa phương (nước ngoài hoặc trong nước). Do đó, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp & khu chế xuất theo hướng hình thành cụm các doanh nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng các yêu cầu và có thể trở thành nhà cung cấp có hiệu quả cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được coi là một chiến lược mang tính đột phá. Vì vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác chiến lược phát triển khu công nghiệp như sau: Đẩy mạnh vận động và xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp vừa, nhỏ cùng ngành kinh tế kỹ thuật vào đầu tư tại các khu công nghiệp chuyên ngành, hình thành mạng lưới các nhà máy công nghiệp phụ trợ dọc từ Bắc đến Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp một cách đồng bộ. Phát triển đồng bộ các dịch vụ đi kèm khu công nghiệp như: chỗ ở cho người lao động, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí, xử lý tốt các vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh trật tư, tái định cư ... lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây dựng khu công nghiệp, đảm bảo hài hoà môi trường bên trong và bên ngoài khu công nghiệp. Coi việc xây dựng khu công nghiệp gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp là là điều không thể thiếu được khi thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Phổ biến và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trước và sau khi đầu tư vào khu công nghiệp về vấn đề môi trường. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải đăng ký đảm bảo về môi trường trước khi đi vào hoạt động. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp; có biện pháp thưởng, phạt thích đáng những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp và địa phương về bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường. Triển khai đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ: Khẩn trương đưa vào khai thác cảng chuyên dùng của Cụm công nghiệp tàu thủy Cái Lân đáp ứng nhu cầu phục vụ bốc xếp, vận chuyển và nhu cầu bảo quản nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho toàn cụm công nghiệp. Tiến hành các hoạt động phụ trợ cho vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi; Xây dựng hệ thống cầu tàu đủ năng lực cho các phương tiện thủy vào nhập hàng, xuất hàng và vũng đợi, quay đầu khi cần thiết. Đầu tư mua sắm toàn bộ trang thiết bị cần thiết như cần trục, thiết bị xếp dỡ, các thiết bị vận tải chuyên dùng trên cơ sở tính toán hợp lý các dây chuyền bốc xếp theo nhu cầu tổng hợp của các hộ sản xuất trong Cụm công nghiệp tàu thủy để tổ chức vận tải, xếp dỡ phôi, sắt thép nguyên liệu, thành phẩm cho các nhà máy thuộc Cụm công nghiệp tàu thủy với giá cạnh tranh. Đầu tư xây dựng một kho chứa dầu FO trên cơ sở tính toán hợp lý nhu cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ trong toàn cụm công nghiệp tàu thủy. Xây dựng khu điều hành, một số nhà xưởng, thiết bị bảo dưỡng sửa chữa phương tiện và một số trang bị tối thiểu khác phục vụ cho bến bãi xếp dỡ. Hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bên cạnh đó, cần tiến hành song song hoạt động xây dựng: phun hút, san lấp tạo mặt bằng xây dựng, làm đường giao thông nội bộ …; xây dựng công trình dân dụng, xây dựng nhà ở; xây dựng công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình thương mại, công sở, công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp và xây dựng công trình kỹ thuật khác. Chiến lược phát triển chuyên ngành dịch vụ vận tải thủy, bộ và kinh doanh cảng: Việt Nam nằm ở vị trí có ưu thế lớn trong khu vực Đông Nam Châu Á. Với trên 3,200 km bờ biển thì việc phát triển kinh tế biển sẽ đem lại nguồn lợi dồi dào cho đất nước ta. Kinh tế biển bao gồm rất nhiều hoạt động kinh tế xã hội phong phú và đa dạng, đó là: khảo sát và nghiên cứu biển, vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng, thăm dò và khai thác tài nguyên biển .. Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác định: phát triển theo hướng đa ngành trong đó công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy là chủ đạo. Vì vậy, trong thời gian tới, đơn vị sẽ kết hợp thực hiện các hoạt động vận tải đường thuỷ (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch); tổ chức, khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thủy mới sản xuất và vận tải biển; và phát triển các dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ: đại lý vận tải, dịch vụ cảng và bến bãi, dịch vụ cung cấp xăng dầu cho tàu thuỷ, dịch vụ dọn vệ sinh tàu thuyền, đánh cặn tàu thủy; Cho thuê phương tiện vận tải đường thủy, môi giới hàng hải; Bên cạnh đó, để góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới, đơn vị cũng sẽ tiến hành đầu tư và khai thác tốt Cảng khách du lịch và các hệ thống phụ trợ: khách sạn, trung tâm mua bán tại Hòn Gai – Hạ Long, Quảng Ninh; kinh doanh dịch vụ lữ hành và các dịch vụ du lịch khác; Ngoài ra, đơn vị cũng sẽ kết hợp khai thác: Vận tải đường bộ (vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa; vận tải đường ống). Chiến lược về thị trường và phát triển kinh doanh khác: Trước thực tế thị trường đóng tàu rộng mở, cùng với nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu lớn và để bắt nhịp với sự phát triển công nghệ đóng tàu thế giới, việc tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại là một trong những hoạt động trọng yếu của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Về chính sách phát triển thị trường của Tổng công ty, trước hết Công ty sẽ phát triển các sản phẩm chủ lực, tập trung cho thị trường đóng tàu trong nước, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong ngành công nghiệp đóng tàu đến 60%. Thông qua những sản phẩm của mình Tổng công ty sẽ có những hoạt động marketting, tiếp thị, chào hàng, đến các Quốc gia có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển khác trong khu vực và thế giới. Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư theo đề án phát triển chung của Tập đoàn giai đoạn 2001-2010 và đến năm 2020 để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn và bám sát định hướng chiến lược khoa học công nghệ, đầu tư toàn diện để xây dựng chiến lược phát triển thị trường của tập đoàn trước mắt và lâu dài. Chiến lược phát triển thị trường phải xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài: việc mở rộng và đa dạng hoá các họat động sản xuất kinh doanh, lấy phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu và sửa chữa tàu làm trung tâm, tăng thêm việc làm và ổn định đời sống cho CBNV. Huy động mọi nguồn lực (trong và ngoài nước) tranh thủ tiếp cận nhanh chóng các công nghệ hiện đại, đầu tư phát triển tăng năng lực, đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong nước, chia sẻ thị phần khu vực và xuất khẩu được ra nước ngoài. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường trong từng doanh nghiệp và các nhà máy đóng tàu để phát huy hết năng lực trong hoạt động thị trường, đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tiếp thị bán hàng, phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ các ấn phẩm các hồ sơ sản phẩm. Không ngừng nâng cao năng lực trong toàn Tổng công ty, đẩy mạnh công tác tư vấn thiết kế, nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào thiết kế. Thúc đẩy nhanh các ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học quản lý, tự động hoá thiết kế, chế tạo các bán thành phẩm. Thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” nhằm tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại để lựa chọn những công nghệ thiết yếu nhất, tìm được những đối tác thực sự muốn hợp tác và có năng lực để chuyển giao công nghệ phấn đấu trong thời gian ngắn, với sự tập trung đầu tư sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể về năng lực khoa học công nghệ đảm bảo đóng được tàu có trọng tải lớn phục vụ xuất khẩu. Thực hiện phương châm “đa dạng hoá” trong chuyển giao công nghệ, không những thực hiện hợp tác chuyển giao công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mà còn thực hiện với nhiều đối tác cả trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hoạt động nghiên cứu ứng dụng để nâng cao hiệu quả thực tế. Đồng thời góp phần đưa thương hiệu VINASHIN trong thị trường đóng tàu khu vực và thế giới lên tầm cao mới. Song song với việc sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN cũng chú trọng đẩy mạnh phát triển thương mại: thông qua việc đầu tư xây dựng Khu kinh tế Bắc Luân tại cửa khẩu tiếp giáp với CHND Trung Hoa; xây dựng Kho Nhiên liệu tại Yên Hưng. Phát triển công nghiệp nhẹ Phát triển công nghiệp sản xuất bao bì: xây dựng các nhà máy sản xuất bao bì với nhiều chủng loại, mẫu mã phù hợp với từng loại sản phẩm. Xây dựng các nhà máy may mặc, chế biến thực phẩm, sản xuất gốm sứ, thủy tinh... Sở dĩ, công nghiệp nhẹ là ngành sản xuất thu hút nhiều lao động nữ, tạo thêm công ăn việc làm cho các gia đình công nhân trong công nghiệp nặng sử dụng chủ yếu là lao động nam. Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu đô thị bên cạnh các khu công nghiệp, sự cân đối lao động về mặt giới tính là một đảm bảo cho sự phát triển bền vững và ổn định. Sản xuất hàng công nghiệp nhẹ còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng tại chỗ, phụ vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của gia đình công nhân trong các khu đô thị. Và tiến hành các hoạt động thương mại khác theo quy định của pháp luật. Ngoài việc đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất, Tổng Công ty cần triển khai các giải pháp về đầu tư bất động sản và đầu tư nguồn lực con người. Xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, cần thành lập Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp nặng Vinashin để thực thi các giải pháp đầu tư, phát triển, đồng thời đảm nhiệm chức năng sử dụng, quản lý và phát triển nguồn tài chính cho toàn Tổng Công ty 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ ) CHỦ TỊCH CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN CÁC CÔNG TY CON CÁC XÍ NGHIỆP CHI NHÁNH HẠ LONG - QUẢNG NINH CHI NHÁNH HẢI HÀ - QUẢNG NINH XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINASHIN KIÊN GIANG XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VINASHIN HẠ LONG TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CAILANSHINCO TRUNG TÂM TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG THÍ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HỦY LAB 41 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HÒN GAI - VINASHIN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CÁI LÂN - VINASHIN CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP & XÂY DỰNG CÁI LÂN - VINASHIN CÔNG TY CP KINH DOANH & KHAI THÁC HTCSVNS - HẠ LONG CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG CN TÀU THỦY CÔNG TY CNTT VÀ XÂY DỰNG HẠ LONG BAN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân : Nhiệm vụ chính của Công Ty trong giai đoạn hiện tại là chủ đầu tư quản lý các dự án trọng điểm của ngành công nghiệp tàu thủy như : dự án hạ tầng cơ sở, dự án nhà máy cán nóng thép tấm, dự án đầu tư xây dựng nhà máy kết cấu thép phi tiêu chuẩn, dự ấn cẩu trục KC06. Hiện tại dự án đóng tầu 200 chỗ cũng bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh phế liệu, phôi, thép xây dựng, mảng hoạt động kinh doanh này đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. 2.1.3.1 Công tác quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp 139,790,767 1,191,613,815 11,057,033,611 ( Nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh ) Do tính chất công việc là quản lý dự án nên chi phí quản lý doanh nghiệp từ 2007 đến 2008 có sự thay đổi đột ngột (tăng gấp 8.6 lần) tiếp đó từ 2008 đến 2009 cũng tương tự tăn gấp 9.2 lần. Thực tế đó là những chi phí tăng thêm khi thực hiện mỗi dự án đầu tư xây dựng mới , đòi hỏi chi phí tài chính cũng như chi phí quản lý rất lớn có thể là tăng lên gấp nhiều lần . 2.1.3.2. Hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 687,633,776 421,509,246 1,125,434,452 1,125,434,452 4,892,298,387 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh ) 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TÀU THỦY CÁI LÂN. 2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng : Chi phí xây dựng dở dang các dự án : 2008 2009 1 Dự án nhà máy cán nóng thép tấm 2 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện điesel 3 Dự án xây dựng hạ tầng cơ sở cụm CNCL 4 Dự án tàu cao tốc 5 Dự án tàu hút bùn 6 Dự án KC06 7 Dự án công trình xếp dỡ và bảo quản nguyên vật liệu 8 Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu phi tiêu chuẩn 9 Dự án phụ trợ nhà máy cán nóng thép tấm 10 Dự án kết nối nhà máy điện 11 Dự án khu công nghiệp đảo Hòn Miều 12 Chi phí xây dựng cơ bản khác 13 Lãi vay trong giai đoạn chờ phân bổ dự án Tổng cộng 1,843,239,366,628 2,271,162,877,977 Tình hình các công ty con Với đặc điểm các dự án sau khi hoàn thành đều được chuyển giao và trực thuộc công ty nên tình hình hoạt động cũng cần xem xét cụ thể : - Các Công ty con là Công ty TNHH một thành viên, do Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1013 /QĐ-CNT-TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân VINASHIN Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 163.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, truyền tải và phân phối điện Đầu tư, xây dựng, lắp đặt trạm biến áp và đường giây đến 35Kv, quản lý và vận hành trạm biến áp và đường dây 110KV; Cung cấp các thiết bị điện cao, hạ thế; Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí; dịch vụ cung cấp xăng dầu, nhiên liệu cho tàu thuỷ va các máy móc, thiết bị khác phục vụ nhu cầu thị trường. Tổ chức hoạt động: theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc Nhân sự: 86 người Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1015 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân VINASHIN Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 973.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, mua bán sắt, thép, thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép và các sản phẩm từ kim loại gồm: Khung bằng thép, cấu kiện thép xây dựng và các sản phẩm từ thép khác; Sản xuất, mua bán các sản phẩm bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến công việc chế tạo kim loại: Rèn, dập, ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán và kéo thép; Xuất nhập khẩu máy thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ thép. Tổ chức hoạt động: theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc Nhân sự Hiện tại: Tổng số lao động: 77 người trong đó lao động nữ là 05 người Khi Nhà máy đi vào hoạt động: 500 người Công ty TNHH một thành viên Cảng Hòn Gai - VINASHIN Quyết định thành lập: Quyết định số: 1017 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân VINASHIN trên cơ sở chi nhánh của Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân, Công ty quản lý và kinh doanh cảng Hòn Gai. Tư cách pháp lý: Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân ; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Vốn điều lệ: 117.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư kinh doanh cảng biển, cảng đường thuỷ nội địa; đầu tư, kinh doanh đường bộ, đường thuỷ, cầu phà, bến xe ôtô khách; Vận tải hàng hoá, vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ, vận tải hành khách ( bao gồmcả vận chuyển khách và khách du lịch); Dịch vụ thuê văn phòng, kho, bãi; dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ và các dịch vụ du lịch khác; Dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ; đại lý vận tải, cung cấp xăng, dầu cho tàu thuỳên, dọn vệ sinh, đánh cặn tàu biển; cung cấp nước ngọt, thực phẩm cho tàu thuỷ; xếp dỡ hàng hoá Tổ chức hoạt động: Theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26882.doc
Tài liệu liên quan