Hoàn thiện công tác nghiệp vụ Xuất khẩu hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty Kwang Yang

Lời mở đầu Toàn cầu hoá là xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác đã và đang là con đường duy nhất để đa các quốc gia phát triển nhanh chóng. Nhận thức được rõ điều này Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương “tăng cường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh công việc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, ra sức cần kiệm đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá” Theo dự định Việt Nam sẽ ch

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác nghiệp vụ Xuất khẩu hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty Kwang Yang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính thức ra nhập WTO vào cuối năm 2006. Trong quá trình phát triển,đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.Nhiều sản phẩm trong nước sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài và nhiều sản phẩm nước ngoài sẽ nhập khẩu vào Việt Nam. Chính vì thế xuất nhập khẩu được thừa nhận là một hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đạt hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng nâng cao đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Kwang Yang”. Luận văn gồm 3 Chương : Chương I: Một số lý luận chung về xuất khẩu và tổ chức kế toán xuất khẩu tại các doanh nghiệp thương mại. Chương II:Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang. Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện ngiệp vụ xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy Cô giáo trong khoa Kế toán trường Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc biệt là Thầy Lương Trọng Yêm cùng toàn thể các cán bộ nhân viên văn phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành Luận văn này. Chương I: một số lý luận chung về kế toán lưu Chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp Thương mại I: Những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá và yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp: 1/Khái niệm và những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá 1.1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá Xuất khẩu hàng hoá là quá trình bán hàng hoá ra nước ngoài căn cứ váo các hợp đồng kinh tế đã được ký kết . 1.2/ Đặc điểm chung của xuất khẩu: Vì xuất khẩu là việc bán hàng hoá ra nước ngoài nên có những đặc điểm riêng khác biệt và phức tạp hơn việc bán hàng trong nước: -Thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước nên khó kiểm soát , mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn , việc thanh toán được tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp , Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trường quốc tế như USD, GBP, EURO,DEM, GPY, ...vì thế kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước , ngoài nước và sự biến động của tỷ giá hối đoái. -Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán , chính trị, pháp luật (chính sách ngoại thương), trình độ quản lý ở mỗi quốc gia cũng khác nhau . Do vậy ngôn ngữ trong hợp đồng cần phải thống nhất và dễ hiểu. -Vì khoảng cách địa lý xa .Hàng hoá phải vận chuyển trên quãng đường dài nên mọi phương tiện vận tải như vận tải đường không, đường biển, đường sắt và đường bộ đều có thể được sử dụng và hàng hoá xuất khẩu cũng cần phải được bảo quản tốt để đáp ứng với điều kiện khí hậu khác nhau nhằm tránh mất mát về số lượng và hỏng về chất lượng trong quá trình vận chuyển . -Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ. Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hoá thuộc lợi thế so sánh của mỗi nước . -Ngoài yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hoá có giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn gía trị thực hiện trong thị trường nội địa . 2 /Những yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp -Yêu cầu đầu tiên là phải nắm chắc và kịp thời những thông tin về thị trường , về tình hình sản xuất trong nước cũng như nhu cầu hàng hoá của phía nước ngoài. -Yêu cầu tiếp theo là phải chọn đối tác giao dịch phù hợp để ký kết hợp đồng. -Một yêu cầu nữa đó là khi tham gia ký kết hợp đồng phải nắm vững pháp luật về hợp đồng kinh tế, có kiến thức chuyên môn về hợp đồng ngoại thương , nắm vững những thông lệ quốc tế trong quan hệ ngoại thương . -Yêu cầu tiếp theo là việc dự thảo và phân tích hợp đồng phải chặt chẽ chính xác đồng thời phải đảm bảo các điều khoản của hợp đồng được rõ ràng , đầy đủ và hợp pháp , đảm bảo quyền lợi tối đa cho công ty. -Yêu cầu cuối cùng là đối với việc thực hiện hợp đồng phải luôn bám sát các điều khoản của hợp đồng, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng phù hợp với hợp đồng như việc giao hàng đúng thời hạn hoàn thành các thủ tục hải quan và hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá để bên nhập khẩu có thể thanh toán đúng thời hạn. II: Vai trò của kế toán và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá: Kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép thuần tuý về vốn , nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn mà là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin , là công cụ thiết yếu để quản lý vĩ mô. Như vậy nếu nhấn mạnh về mặt sử dụng thông tin thì kế toán là một phương pháp thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả và dùng để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Hạch toán kế toán không chỉ thể hiện việc thu nhận thông tin về các hoạt dộng tài chính trong đơn vị mà còn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động đó. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá vừa có ý nghĩa đối với công tác kế toán vừa có ý nghĩa đối với công tác quản lý. Trong công tác kế toán ,việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh gắn liền với lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất của cá nhân ,đơn vị. Việc chi tiết hoá các tiểu khoản nhằm phản ánh một cách tỉ mỉ , cụ thể hơn tình hình biến động tài sản của đơn vị và giúp việc ghi chép vào sổ sách kế toán đơn giản , rõ ràng và mang tính thuyết phục hơn , giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc góp phần tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán. Ngoài ra việc hoàn thiện này còn tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán được thuận lợi hơn và tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán . Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh ,ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. III: Những nội dung cơ bản và phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp: 1. Các giai đoạn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá -Giai đoạn thu mua hàng trong nước để xuất khẩu: -Giai đoạn bán hàng ra nước ngoài: 2. Các hình thức xuất khẩu -Xuất khẩu trực tiếp -Xuất khẩu uỷ thác 3. Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu -Phương thức nhờ thu: +Nhờ thu phiếu trơn +Nhờ thu kèm chứng từ -Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: -Phương thức chuyển tiền. -Phương thức thanh toán bằng cách ghi sổ hay mở tài khoản -Phương thức thư đảm bảo trả tiền -Séc -Hối phiếu 4. Phương thức tính giá: Hiện nay các loại giá giao hàng được sử dụng phổ biến theo quy định của INCOTERMS-90. Một trong các loại giá được áp dụng thường xuyên nhất là FOB , CIF, C&F, C&I. * Cách thức quy định giá : -Giá cố định -Giá quy định sau -Giá di động -Giá linh hoạt 5. Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng trong hạch toán xuất khẩu: -Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn thương mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận số lượng, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảng kê đóng gói, Giấy chứng nhận kiểm dịch. Ngoài ra kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng những chứng từ như phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , các chứng từ vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, giấy báo nợ , giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi... Các tài khoán sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu -Tài khoản 156, 151, 157, 131, 133, 331, 413, 511, 632, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 3333. c) Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu. - Khi vận chuyển hàng hoá đem đi xuất khẩu: + Xuất kho trực tiếp: Nợ TK 157 Có TK 156 Giá xuất kho hàng xuất khẩu + Mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu Nợ TK 157 Trị giá hàng xuất khẩu Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 131: Giá thực tế hàng xuất khẩu - Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ kế toán ghi: + Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 + Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu Nợ TK 112 (1122), 131 : Giá bán (tỷ giá hạch toán) Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu (TGTT) -Thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 Có TK 333(3333) Thuế xuất khẩu phải nộp -Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu , giảm giá, hàng bán bị trả lại Nợ TK 521, 532 ,531 : Số bị giảm trừ Nợ TK 333(3331) : Thuế VAT đầu ra Có TK 112(1122), 131 : Giá thanh toán +Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho Nợ TK 156 Có TK 632 Trị giá hàng bị trả lại -Phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 641, 642 : Các khoản chi phí Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112 -Khi báo cáo năm quyết toán được duyệt, căn cứ váo quyết định xử lý số chênh lệch tỷ giá được phản ánh trên TK 413, kế toán ghi Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính Hoặc Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá -Cuối kỳ tiến hành kết chuyển + Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521, 531,532 +Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911 +Kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 911 Có TK 632 +Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý Nợ TK 911 Có TK 641,642 +Kết chuyển phần chênh lệch tỷ giá sau khi đã xử lý Nợ TK 911 Có TK 811 Hoặc Nợ TK 711 Có TK 911 +Kết chuyển lãi Nợ TK 911 Có TK 421 +Kết chuyển lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 -Hàng quý , căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 3334 : Thuế thu nhập doanh nghiệp + Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi: Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111,112 *Hạch toán xuất khẩu uỷ thác: *) Hạch toán nhận xuất khẩu uỷ thác: Doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác sẽ được hưởng phần hoa hồng xuất khẩu uỷ thác do hai bên thoả thuận. Số tiền hoa hồng được ghi doanh thu xuất khẩu -Khi nhận hàng của bên nhờ xuất khẩu : Nợ TK 003 ” Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi” -Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và thu được tiền hoặc được tính là hàng xuất khẩu Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng Có TK 331 : Phải trả người bán -Xác định số hoa hồng xuất khẩu uỷ thác Nợ TK 331 : Phải trả người bán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Hoa hồng) -Tiền thuế xuất khẩu doanh nghiệp nộp hộ được hạch toán vào TK 138 “ Phải thu khác” Nợ TK 138 (1388) : Phải thu khác Có TK 111,112 -Thuế doanh thu tính trên hoa hồng được hưởng Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế nộp NSNN -Chi phí xuất khẩu mà doanh nghiệp nộp hộ Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác Hoặc Nợ TK 331 : Phải trả người bán ( trừ vào số tiền phải trả) Có TK 111,112 -Khi kết thúc hợp đồng, tiến hành thanh lý hợp đồng: Nợ TK 331 : Phải trả khách hàng Có TK 138 : Phải thu khác Có TK 111,112 -Chi phí xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu ghi ( Chi phí trả lương) Nợ TK 641 Có TK 111,112,141,331,334,338,... Các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả kinh doanh về hoạt động xuất khẩu uỷ thác hạch toán tương tự xuất khẩu trực tiếp. Chương II: thực trạng công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty tnhh công nghiệp kwang yang: I:Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty 1.1: Quá trình hình thành của công ty. Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức của Tổng công ty Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 20/1/2004. Là công ty TNHH nhưng công ty này là Công ty độc quyền về lắp đặt các trạm máy di động Sphone – trên toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam ra nước ngoài. Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhưng với kinh nghiệm của những người quản lý là người Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho mình được những hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển nhiều loại hình kinh doanh, cũng như bảo toàn và phát triển được vốn là một trong những khách hàng tiềm năng của Việt Nam trong cả hiện tại và tương lai. 1.2: Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan. 2.1: Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty. 2.1.1 Chức năng của công ty. Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là tư vấn xây dựng các công ty tư nhân và nhà nước về dịch vụ viễn thông cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lưu thông hàng hóa giữa công ty với các đối tác trong và ngoài nước. Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tư vấn cho khách hàng về xây dựng và dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung cấp trong và ngoài nước đưa ra nước ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu . Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty được phân bố hợp lý từ Tổng công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Chức năng thương mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản xuất trong nước sau đó vận chuyển sang nước ngoài để lưu thông hàng hoá. Công ty thực hiện chức năng thương mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty được phân cấp cụ thể từ Tổng công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng 2.1.2:Nhiệm vụ của Công ty - Nhiệm vụ chính của công ty: Tư vấn thiết kế nhà ở, các công trình xây dựng nhà nước, nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất khẩu một số sản phẩm như: Mây tre đan, gốm sứ Bát tràng 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh – văn phòng chính thức thì tại Hàn Quốc Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan 3.1 Ban giám đốc Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốcvà 2 phó tổng giam đốc. Các phòng chức năng: -Phòng tài chính - Phòng kinh doanh Các phòng nghiệp vụ:2 phòng tư vấn và 2 phòng XNK Sơ đồ 2:Khái quát bộ máy của công ty III.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang tại Hà nội 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy kế toán phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như nhiệm vụ SXKD của công ty Sơ đồ 3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội. 2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài chính ban hành. 3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phương pháp sau: -Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên. -Phương pháp nộp thuế GTGT:Khấu trừ thuế. -Phương pháp hạch toán ngoại tệ:Sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế ) 4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty: Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng hình thức này để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đươc thực hiện trên hai phương diện là vừa bằng tay và bằng máy. Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo, mẫu báo cáo được lập theo mẫu của nhà nước ta quy định. Hiện nay trong Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp: -Sổ nhật ký chung các sổ nhật ký : +sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu +sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu +sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu +sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu +sổ nhật ký thu tiền (TM) +sổ nhật ký thu tiền (TGNH) -Sổ cái tài khoản +sổ chi tiết thanh toán với người bán trong nước +sổ chi tiết với khách hàng trong nước +sổ chi tiết thanh toán với khách hàng nước ngoài. +sổ chi tiết thuế GTGT. Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4 II:Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang. 1. Loại hàng hoá xuất khẩu: Gốm sứ Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ Hàng điện tử viễn thông. 2. Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu: Tính giá mua hàng để xuất khẩu: Hàng mua vào để xuất khẩu được tính theo giá thực tế: Giá thực tế hàng mua = Giá mua ghi trên hoá đơn người bán Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế. Chi phí thu mua được hạch toán vào TK 641 do Công ty không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán. Tính giá vốn hàng xuất khẩu: Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn Quốc nên công ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu chỉ khi đã nhận được hợp đồng xuất khẩu từ phía đối tác nước ngoài hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng mua về sẽ được xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp đồng,từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán viên phải theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng hoá để đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thực tế. Tính giá bán hàng xuất khẩu: Công ty thường xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một lô hàng xuất khẩu thường được ghi rõ trong trường hợp, hợp đồng ngoại và là giá cố định . 3: Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty: 3.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu: Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nước ngoài hay về Tổng công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156. Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ được kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157. Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. 3.2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp): 3.2.1. Chứng từ sử dụng: Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm: Hợp đồng kinh tế. Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty. Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa hàng từ nơi thu mua về cảng để xuất khẩu ra nước ngoài). Biên bản kiểm nhận hàng Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ. Giấy báo Nợ của ngân hàng. Giấy xin tam ứng Giấy thanh toán tạm ứng… 3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK) TK 157: Hàng gửi đi bán TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng) TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ 3.2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2.Phòng kinh doanh của Công ty có trách nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641. Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản: a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế) Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641. VD 1: - Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản: Nợ TK 151 : 132.000.000 Nợ TK 1331-XK : 13.200.000 Có TK 331: 145.200.000 Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,…. Ghi chú: Biểu số 1 Biểu số 2 Biểu số 3 Biểu số 4 3.3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp): Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế. 3.3.1. Chứng từ sử dụng: Bộ chứng từ xuất khẩu: Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Bản kê hàng hoá(Packing List) Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading) C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin) Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality) Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan Thư tín dụng (Letter Credit) Các chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng ngoại Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài) Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng Phiếu chi 3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,…… 3.3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán: - Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản: + Doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá + Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu: Nợ TK 5111 Có TK 3333 – XK + Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 + Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 5111 Có TK 911 - Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ Cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản: Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 - Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản: Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được: Nợ TK 007 – Nguyên tệ - Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641. - Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911. Ví dụ 2: - Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09. Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản: Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND Nợ TK 413: 10.725.000 Có TK 5111 (0%): 163.800.000 Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp : Nợ TK 5111 : 7.800.000 Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5111(0%): 156.000.000 Có TK 911: 156.000.000 Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111. Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản: + Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ: Nợ TK 632 (0%): 132.000.000 Có TK 157: 132.000.000 + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 132.000.000 Có TK 632(0%): 132.000.000 Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632. Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau: Nợ TK 5111 : 7.800.000 Có TK 3333 – XK: 7.800.000 Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK. Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK. Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi. Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản: + Nợ TK 911: 66.621.083.241 Có TK 632: 66.621.083.241 + NợTK 511: 67.091.326.754 Có TK 911: 67.091.326.754 Ghi chú: Biểu số 5 Biểu số 6 Biểu số 7 Biểu số 8 Biểu số 9 4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu: Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả kinh doanh. 4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý DN TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối 4.2. Phương pháp hạch toán: Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển được phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421 4.3. Ví dụ thực tế minh hoạ: Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006 đợc thực hiện theo trình tự sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán = 67.091.326.754 – 66.621.083.241 = 470.243.513 Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp và trừ khỏi lãi gộp: Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN = 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907 = – 2.060.108.270 - Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 như sau: Nợ TK 511 : 67.091.326.754 Có TK 911: 67.091.326.754 Nợ TK 911: 66.621.083.241 Có TK 632 : 66.621.083.241 Nợ TK 911 : 980.214.876 Có TK 641 : 980.214.876 Nợ TK 911 : 1.550.136.907 Có TK 642 : 1.550.136.907 Nợ TK 4212: 2.060.108.270 Có TK 911: 2.060.108.270 Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421. Ghi chú: Biểu số 10 Biểu số 11 5. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty: Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP Hồ chí Minh các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm tại Hàn Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty. Chương III: một số giảI pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty tnhh công nghiệp kwang yang: I.Đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0388.doc
Tài liệu liên quan