Hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng Công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phần i: Lời nói đầu Nền kinh tế của đất nước đã có những bước nhảy vọt sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới về kinh tế. Điều đó được khẳng định bằng những thành tựu to lớn về giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng trong những năm vừa qua. Tốc độ tăng trưởng của nước ta luôn đạt khá với khoảng trên dưới 7%. Góp chung vào sự thành công đó là hoạt động đầu tư phát triển, đây là cơ sở cho các hoạt động kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế nước nhà. Việc thu hút đầu tư, các quy hoạch tổng thể về

doc112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng Công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược phát triển ngành đã và đang đưa nền kinh tế phát triển đúng hướng và ngày càng bền vững. Việt Nam đang nỗ lực cải tổ nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Các nhà hoạch định chiến lược, các nhà quản lý, các doanh nghiệp đang có những biến chuyển đáng kể trong việc đổi mới tư duy, đổi mới cách nhìn nhận về các dự án đầu tư. Dự án đầu tư bây giờ không chỉ là thủ tục trước khi tiến hành thực hiện công việc mà nó thực sự là bước chuẩn bị quan trọng và quyết định sự thành bại của công cuộc đầu tư. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đó mà việc chuẩn bị dự án trước khi tiến hành đầu tư được các nhà quản lý cũng như chủ dự án quan tâm thực hiện một cách tích cực và đầy đủ hơn. Việc chuẩn bị dự án trước khi tiến hành đầu tư, tức là việc tổ chức lập và thẩm định dự án đầu tư tuy đã được nhìn nhận một cách đúng đắn nhưng vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan mà việc chuẩn bị đó vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại. Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc lập và thẩm định dự án cũng đã được coi trọng và tiến hành một cách quy củ. Tuy nhiên vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy việc đổi mới công tác lập và thẩm định dự án là rất quan trọng nhằm cạnh tranh và thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư trong công cuộc phát triển kinh tế đóng góp chung cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập, kết hợp những lý luận được học tập và nghiên cứu với thực tiễn hoạt động trong công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, em nhận thấy hoạt động lập cũng như thẩm định dự án của Tổng công ty còn có những thiếu sót làm ảnh hưởng tới chất lượng lập và thẩm định dự án làm ảnh tới công cuộc đầu tư chung của doanh nghiệp cũng như gây lãng phí nguồn lực của đất nước. Với mong muốn làm sao cho các dự án đầu tư ngày càng hiệu quả hơn, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án ở Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần tương ứng với ba chương: Chương 1: Lý luận chung về lập và thẩm định dự án đầu tư. Chương 2: Thực trạng hoạt động lập và thẩm định dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung. Do thời gian tìm hiểu có hạn và còn thiếu kinh nghiệm khi nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Mai Hoa đã hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Phần II: nội dung Chương I: Những vấn đề lý luận chung Những Lý luận về dự án đầu tư. Khái niệm dự án đầu tư. Dự án đầu tư có thể được hiểu với nhiều cách khác nhau xuất phát từ góc độ tiếp cận vấn đề. Hiện nay đang tồn tại một số quan niệm như sau về dự án đầu tư. Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định. Dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong quá trình thực hiện đó cần có các nguồn lực đầu vào (inputs) và các kết quả thu được là các đầu ra (outputs). Là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện bằng phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Đối với các doanh nghiệp dự án có thể là: Sản xuất sản phẩm mới. Mở rộng sản xuất. Trang bị lại thiết bị. Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên. Dự án là một tập hồ sơ tài liệu, trình bày một các chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả nhất định trên cơ sở những mục tiêu xác định. Xét về mặt hình thức: Dự án là một tập hồ sơ, được trình bày theo một trật tự logic nhất định, được chứng minh đầy đủ và chính xác mọi hoạt động để thực hiện một mục tiêu nhất định. Theo ngân hàng thế giới (WB): Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó. ở Việt Nam hiện nay khái niệm được dự án được thể hiện ở văn bản pháp quy là: Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Chu kỳ dự án đầu tư. Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động. Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.1 ý đồ về dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư SX - KD DV ý đồ dự án mới Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình lôgíc được gọi là chu kỳ dự án. Có nhiều cách khác nhau để phân chia chu kỳ dự án. Cách 1: Phân chu kỳ dự án thành 5 giai đoạn: xác định dự án, phân tích và lập dự án, phê duyệt dự án, triển khai thực hiện dự án, nghiệm thu, tổng kết và giải thể. Sau đây chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn nội dung các giai đoạn. Xác định dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: xác định ý đồ ban đầu, thu thập tư liệu, phân tích tình hình, đề xuất phương án. Phân tích và lập dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: thiết kế nội dung, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, soạn thảo chi tiết. Phê duyệt dự án: bao gồm các công việc chủ yếu sau: duyệt lại dự án, đánh giá khả thi dự án, thông qua dự án. Triển khai thực hiện dự án: bao gồm các công việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án Nghiệm thu, tổng kết và giải thể: bao gồm các công việc chủ yếu sau: đánh giá nghiệm thu, tổng kết, rút kinh nghiệm, giải thể Cách 2: Phân chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn: giai đoạn tiền đầu tư (Chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (Thực hiện đầu tư) và giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại được chia làm nhiều bước. Chúng ta có thể sơ đồ hóa theo sơ sau: Tiền đầu tư Đầu tư Vận hành các kết quả đầu tư Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi ( lập dự án) Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Đàm phán và ký kết các hợp đồng Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Theo sơ đồ, lập và thẩm định các dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nếu xem xét theo chu kỳ dự án 3 giai đoạn thì lập và thẩm định các dự án đầu tư sẽ nằm ở giai đoạn tiền đầu tư. Qua sơ đồ trên, chúng ta có thể thấy được vai trò rất quyết định của lập và thẩm định đối với hiệu quả các dự án trong tương lai. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là nhằm xác định các cơ hội đầu tư thuận lợi nhằm định hướng đầu tư, trên cơ sở các cơ hội đầu tư thuận lợi đó, tùy theo từng điều kiện cụ thể, chúng ta lựa chọn các cơ hội đầu tư phù hợp nhất và tiến hành nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Kết quả của nghiên cứu tiền khả thi là cơ sở cho việc quyết định có nghiên cứu khả thi hay không và kết quả của nghiên cứu khả thi sẽ là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Ra quyết định đầu tư đúng hay sai, hiệu quả đầu tư cao hay thấp phụ thuộc vào quá trình lập và thẩm định dự án. Vai trò của dự án đầu tư. Đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn cả về nguồn vốn cũng như nguồn nhân lực để thực hiện điều đó. Chính vì vậy thực hiện công việc theo kế hoạch, theo quy hoạch và được cụ thể hoá bằng các công việc thông qua các dự án đầu tư nhằm cân đối và điều chỉnh các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. Đối với các chủ thể. Vai trò của dự án là rất quan trọng, nó quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Chúng ta có thể thấy được vai trò dự án được lập đối với từng đơn vị như sau: Đối với chủ đầu tư, dự án đầu tư được lập là cơ sở để xin cấp giấy phép đầu tư - kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiện dự án đối với nền kinh tế. Dự án đầu tư cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu tư vay vốn và gọi vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với những dự án vay vốn của các Ngân hàng, các tổ chức tài chính đa phương hoặc song phương như WB, IMF, ADB, JBIC... (đây là nguồn vốn Nhà nước vay) thì việc lập dự án lại càng phải được thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Bên cạnh đó, ngay cả khi dự án được phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện dự án không phải lúc nào cũng luôn suôn sẻ mà thường gặp rất nhiều khó khăn do quá trình thực hiện dự án phục thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể cả những yếu tố mà dự án không lường tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của chủ đầu tư và phải đi theo một trình tự hợp lý để có thể đảm bảo tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng công trình với chi phí nhỏ nhất, giảm thiểu những rủi ro và đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, dự án đầu tư phải được lập một cách chi tiết, đúng đắn và đảm bảo tính hiệu quả. Như vậy, trong trường hợp này, các nhà đầu tư và các nhà quản lý dự án quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn bỏ ra (hiệu quả tài chính), khả năng huy động các nguồn lực cũng như phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý đối với dự án. Đối với nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu tư, tài trợ cho dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm... để có kế hoạch điều tiết và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với các dự án nói chung, nhà nước luôn đứng trên lợi ích toàn bộ nền kinh tế để xem xét, hiệu quả được xem xét ở đây chính là hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong trường hợp Nhà nước cũng đồng thời là chủ đầu tư thì hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ đồng thời được xem xét. Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, khi đọc một dự án thường quan tâm đến tính khả thi về tài chính, khả năng trả nợ của dự án, mức độ an toàn tín dụng khi cho dự án vay vốn. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt đối với các hoạt động đầu tư khác là: Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi cần có một số vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là một cái giá lớn phải trả của đầu tư phát triển. Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi thời gian dài với nhiều biến động xảy ra. Thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động của các mặt tiêu cực và tích cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, pháp lý... Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Chính vì hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm như phân tích ở trên cho nên khi thực hiện công cuộc đầu tư cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng, cần xem xét và tính toán một cách toàn diện các hiệu quả kinh tế xã hội, những ảnh hưởng đối với nền kinh tế cân bằng với mục tiêu của doanh nghiệp. Sự chuẩn bị này được trình bày trong một dự án đầu tư và một dự án đầu tư được chuẩn bị tốt là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển của đất nước. ii. phương pháp luận về lập và thẩm định dự án đầu tư. lập dự án đầu tư. Khái niệm. Lập dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý… trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu tư. Công tác tổ chức thực hiện lập dự án đầu tư. Yêu cầu và công dụng của công tác lập dự án đầu tư. Yêu cầu: Việc dự án có thể thực hiện tốt hay không là quyết định bởi những người chịu trách nhiệm trong công tác lập dự án, để dự án mang lại hiệu quả thực tế thì việc lập dự án cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất là phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước. Thứ hai là trình độ trong công tác lập dự án đầu tư phải đảm bảo yêu cầu trong hoạt động soạn thảo, đó là tính trung thực, tính chính xác và đầy đủ trong mỗi dự án. Công dụng: Việc tổ chức thực hiện các chương trình theo kế hoạch là rất cần thiết, tránh được những sai sót trong quá trình thực hiện. Việc lập dự án là một chương trình chuẩn bị kỹ lưỡng các phương án thông qua một tập hồ sơ gọi là bản luận chứng kinh tế kỹ thuật. Qua đó chúng ta có thể thấy được chương trình làm việc, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, những kết quả đạt được cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện... Chính vì vậy công dụng của việc lập dự án là để tìm ra phương thức thực hiện tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư. Việc lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư là một công việc được tiến hành sau khi ý tưởng dự án được hình thành. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dự án là phức tạp và khó khăn bởi sự tác động mọi mặt của nó tới các môi trường kinh tế – chính trị – xã hội. Đối với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì việc lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị sẽ do các chuyên viên của tài chính của phòng Kế hoạch - Đầu tư – Thị trường xem xét và tính toán các yếu tố liên quan đến pháp lý, hiệu quả tài chính, kế hoạch sản xuất, thị trường tiêu thụ..., các cán bộ phòng Kỹ thuật – Công nghệ chịu trách nhiệm nghiên cứu và đánh giá các thiết bị công nghệ. Ngoài ra còn có một số thành viên khác hỗ trợ những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư. Quy trình, lịch trình soạn thảo dự án. Quy trình lập một dự án xác định các bước, các công việc cần tiến hành để lập một dự án đầu tư. Quy trình lập dự án được xây dựng trên cơ sở bản chất của quá trình lập dự án, các hoạt động cơ bản cần thiết cho quá trình lập dự án và các bước chuẩn bị cho công tác lập dự án. Mỗi dự án đầu tư khi được lập sẽ phải tuân thủ một quy trình nhất định để đảm bảo chất lượng (tính chính xác, độ tin cậy, yêu cầu tối ưu…) cũng như hiệu quả lập dự án. Xây dựng một quy trình lập dự án sẽ góp phần chuyên môn hóa, hiệp tác hóa trong quá trình lập dự án từ đó nâng cao chất lượng lập dự án cũng như giảm chi phí lập dự án và từ đó nâng cao hiệu quả công tác lập dự án. 2.3.1 Logic của quá trình lập dự án. Trình tự của quá trình lập dự án: Một dự án được bắt đầu bởi việc vận dụng hoặc làm rõ một vấn đề phát triển được định hướng cho dự án. Phân tích và trả lời câu hỏi: Giải quyết vấn đề trên làm sao cho có hiệu quả. Mô tả các yêu cầu, các kết quả mà dự án cần đạt được, xác định các mục tiêu của dự án. Có thể đi vào chi tiết hơn: là xác định các đặc điểm chi tiết của đầu ra của dự án, nên lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả để giải quyết vấn đề. Xác định các hoạt động cần thực hiện để tạo ra đầu ra. Xác định các đầu vào và trình tự thực hiện dự án ở đây cần trả lời câu hỏi: công việc của dự án cần được thực hiện như thế nào? Thực hiện theo nguồn lực nào? Trên cơ sở trình tự đó sẽ xác định các đầu vào cần huy động theo số lượng và theo thời gian nhằm tạo ra các đầu ra. Từ đó thực hiện được các mục tiêu và giải quyết được các vấn đề ban đầu đã đặt ra trong dự án. Xác định phạm vi mà các mục tiêu cần đạt được trên cơ sở đánh giá dự án. Việc đánh giá dự án có thể tìm được các vấn đề khác và từ đó hình thành nên một dự án mới. Như vậy có thể thấy về mặt logic quá trình lập dự án và quá trình thực hiện dự án là hai quá trình ngược nhau. Lập dự án phải đi từ xác định mục tiêu đến xác định các hoạt động và nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Còn thực hiện dự án lại đi từ xác định các nguồn lực và hoạt động để thực hiện mục tiêu. Có thể mô hình hoá quá trình lập dự án và đánh giá dự án theo sơ đồ logic sau: Sơ đồ 1.2 Vấn đề Luận chứng Các mục tiêu Các đầu ra Các hoạt động Các đầu vào Lập dự án Các đầu vào Các hoạt động Các đầu ra Các mục tiêu Đánh giá DA Thực hiện dự án 2.3.2 Các hoạt động trong lập dự án. Quá trình lập dự án gồm ba hoạt động cơ bản: Hoạt động kế hoạch hoá. Hoạt động thu thập và xử lý thông tin. Hoạt động phát triển nguồn lực. Các hoạt động kế hoạch hoá: bao gồm nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến dự án, nghiên cứu đánh giá các tác động môi trường đến các kế hoạch phát triển ...Các dự án cần được xây dựng trên cơ sở nội dung cốt lõi của hoạch định phát triển ngành, vùng hoặc doanh nghiệp. Có thể mô hình hoá việc lập kế hoạch lập dự án trong doanh nghiệp như sau: Hoạt động thu thập dữ liệu và xử lí thông tin: Các dự án cần có các thông tin chung và thông tin đặc thù, để lập được dự án thông tin cần đầy đủ và chính xác, các hoạt động trong thu thập dữ liệu và xử lí thông tin bao gồm: Thu thập thông tin và xử lí dữ liệu, lập bản đồ, biểu đồ, sơ đồ..., phát triển hệ thống thông tin, hình thành các phần mềm trợ giúp và quản trị cơ sở dữ liệu của dự án. Mục đích của việc thu thập và xử lí thông tin là nhằm giúp cho việc hoạch định và lập các dự án. Phát triển các nguồn lực: Vấn đề tiếp theo là trên cơ sở các số liệu đầu vào đã được xử lí phù hợp với yêu cầu thực tiễn của dự án, cần phát triển các nguồn lực để thực hiện mục tiêu cuối cùng của dự án. Các nguồn lực này cần được cụ thể hoá theo lịch trình thời gian cũng như số liệu kèm theo. 2.3.3 Các bước chuẩn bị để lập dự án Để lập dự án công tác chuẩn bị chiếm một vị trí rất quan trọng. Các bước để chuẩn bị lập dự án là khác nhau tuỳ theo yêu cầu từng dự án cụ thể cũng như khả năng huy động vốn. Thông thường việc lập dự án cần có các bước chuẩn bị sau: Bước 1 : Sắp xếp dữ liệu và thông tin sẵn có. Bước 2 : Xác định các thông tin cần bổ xung (Cho việc luận chứng). Bước 3 : Xây dựng chương trình hành động để lập dự án đầu tư. Nội dung tiến hành của các bước trên cụ thể là: Bước 1: Bước này bao gồm việc nâng cấp và xử lý những dữ liệu và thông tin được thu thập ở bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu tư. Những tư liệu này cần thiết cho: phần điều chỉnh của bản nghiên cứu khả thi, trong việc xác định tính kỹ thuật của dự án trong quá khứ, hiện tại và tương lai ở vùng lãnh thổ liên quan, liệu dự án có được các nhà đầu tư, các chính phủ hay các tổ chức bên ngoài có liên quan (các đối tác) quan tâm hay không và những tư liệu này cần cho việc xây dựng kế hoạch dự án. Bước 2: Trong bước này cần xác định: Những dữ liệu nào không có trong bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu tư nhưng cần thiết cho bản luận chứng khả thi; Những thông tin bổ xung cần lấy từ nguồn nào? ở đâu? bằng cách nào? bằng nguồn nào?; Việc thu thập dữ liệu lập dự án có cần thiết hay không? có cần đến sự tư vấn của các nhà chuyên môn hay không?; Các quan chức Chính phủ hoặc khách hàng hoặc tư vấn từ bên ngoài để lập một dự án đặc thù hay không? Bước 3: Trong khuôn khổ thời gian lập dự án kể từ khi bắt tay vào công việc chuyên viên lập dự án cần quyết định: Các dữ liệu bổ xung cần thu thập ở đâu và bằng nguồn nào? Chuẩn bị các buổi thảo luận với các chuyên gia thích hợp Chuẩn bị kế hoạch TOR (terms of reference - Điều khoản tham chiếu) cho quá trình lập dự án nếu cần thiết. Xác định những chi phí nảy sinh sẽ được trang trải như thế nào? Đưa ra kế hoạch và tiến hành công việc đúng tiến độ. 2.3.4 Xây dựng quy trình lập dự án. Mỗi đơn vị lập dự án cần căn cứ vào năng lực của mình cũng như yêu cầu của các dự án để xây dựng một quy trình lập dự án phù hợp. Sản phẩm cuối cùng là dự án đã được lập, nó có thể là bản luận chứng nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi. Việc xây dựng một quy trình sẽ là cơ sở cho việc điều phối quá trình lập dự án. Quy trình sẽ xác định toàn bộ các nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất lượng dự án được lập, giảm được chi phí cũng như thời gian lập dự án. Sơ đồ 1.3 Thực hiện lập dự án Kiểm tra việc lập dự án Nhận nhiệm vụ dự án, kế hoạch dự án Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có liên quan, thu thập tài liệu cần thiết. Lập đề cương Phê duyệt đề cương Thực hiện lập dự án Kiểm tra việc lập dự án In, đóng quyển, ký, đóng dấu Thẩm định dự án (thẩm định nội bộ) Bàn giao tài liệu Lưu hồ sơ Đây là một quy trình lập dự án đầu tư thường được sử dụng ở các công ty tư vấn ở Việt Nam. Quy trình này được xây dựng trên cơ sở xác định các nội dung cần phải lập dự án, chia nhỏ các bước công việc để giao cho các bộ phận có liên quan thực hiện, nó sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án đầu tư bằng việc chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, công nghiệp hoá. Quy trình này đã xác định toàn bộ các nội dung công việc cơ bản cần phải tiến hành. Khâu đầu tiên là nhận nhiệm vụ dự án, nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở hợp đồng tư vấn (đối với các công ty tư vấn) hoặc nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp. Nhiệm vụ này thường được giám đốc công ty tư vấn hoặc giám đốc doanh nghiệp giao cho các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm thực hiện. Khi đã nhận nhiệm vụ các bộ phận này sẽ thu thập, nghiên cứu tài liệu liên quan đến dự án. Việc nghiên cứu tài liệu này giúp cho việc xây dựng đề cương (sơ bộ và chi tiết) cho việc lập dự án. Đề cương này sẽ được trưởng các bộ phận và giám đốc thông qua, nó là cơ sở cho việc chuẩn bị các nguồn lực cho lập dự án. Việc lập dự án sẽ được tiến hành sau khi đề cương được thông qua và kinh phí cho lập dự án được phân bổ. Sau khi dự án được lập có bước kiểm tra và thẩm định dự án được lập. Đây thực chất là quá trình thẩm định nội bộ, một khâu của lập dự án. Thực hiện tốt quy trình có nghĩa là sẽ góp phần nâng cao chất lượng dự án được lập, giảm được chi phí cũng như thời gian lập dự án. Đối với những công ty tư vấn đầu tư lớn, quy trình sẽ là cơ sở cho việc thực hiện chuyên môn hóa các bộ phận trong "dây chuyền" lập dự án và từ đó càng có cơ hội nâng cao chất lượng dự án được lập và giảm chi phí cũng như thời gian lập dự án. Trình tự và nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư Trình tự nghiên cứu. Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư. Nghiên cứu cơ hội đầu tư là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để nhà đầu tư có thể đưa ra một quyết định sơ bộ về đầu tư. Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng về các cơ hội đầu tư. Việc nghiên cứu nhằm chọn ra các cơ hội đầu tư thuận lợi. Cơ hội đầu tư được coi là thuận lợi khi nó thuận lợi cả về đầu vào, cả về đầu ra và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ các căn cứ sau: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở. Đây là những định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên không được chấp nhận. Nhu cầu trong và ngoài nước về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền và công sức của xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt động của dư án có nhu cầu. Tình hình cung cấp những mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và ngoài nước có chỗ trống để doanh nghiệp chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm thị trường phù hợp để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Một điều cần lưu ý là do vốn chi phí cho một công cuộc đầu tư phát triển thường rất lớn, các thành quả của các công cuộc đầu tư cần phải hoạt động trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án. Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, điạ phương khác hoặc cơ sở khác. Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả này và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển sang tiếp giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu cơ hội đầu tư chung và nghiên cứu cơ hội đầu tư cho từng dự án cụ thể. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung là việc nghiên cứu theo ngành và theo vùng mà nhà đầu tư có thể đầu tư. Trên cơ sở xây dựng ma trận ngành và vùng, các nhà đầu tư có thể xác định những ngành nào có thể đầu tư ở những vùng nào, việc nghiên cứu này cần dựa vào các bối cảnh kinh tế xã hội nói chung ảnh hưởng đến các dự án được đề xuất. Những cơ hội đầu tư được lựa chọn này sẽ là cơ sở để các nhà đầu tư xây dựng chiến lược đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Sau khi nghiên cứu cơ hội đầu tư chung sẽ tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư cho từng dự án cụ thể. Về cơ bản, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư khá sơ lược. Việc xác định đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính của cơ hội đầu tư có thể dựa vào các ước tính tổng hợp hoặc các dự án tương tự và đang hoạt động trong hay ngoài nước làm cơ sở cho việc tính toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cũng cần làm rõ những vấn đề liên quan đến dự án như: Sản phẩm nào? Số lượng, chất lượng sản phẩm? Giá bán sản phẩm? Tổng lãi ước tính? Tổng vốn đầu tư ước tính? Vấn đề xử lý môi trường của dự án... Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, chịu ảnh hưởng của nó nhiều yếu tố bất định. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. Sở dĩ phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi trước khi nghiên cứu khả thi bởi vì thông thường việc nghiên cứu khả thi rất tốn kém về công sức, thời gian, trí tuệ và tiền bạc. Có thể xảy ra trường hợp, sau khi nghiên cứu khả thi cho chúng ta kết luận dự án hoạt động không có hiệu quả, lúc đó toàn bộ những chi phí bỏ ra cho việc lập dự án sẽ trở nên vô ích. Chính vì vậy để tránh rủi ro, trước khi nghiên cứu khả thi chúng ta nên thực hiện một bước đệm đó là nghiên cứu tiền khả thi trước khi nghiên cứu khả thi. Ngoài ra, việc nghiên cứu tiền khả thi sẽ giúp cho chúng ta lường trước được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình nghiên cứu tiếp theo và trên cơ sở đó có thể tiến hành nghiên cứu hỗ trợ. Đối với cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: - Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế - xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư và hoạt động của dự án sau này như: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính sách... của vùng, ngành để khẳng định được sự cần thiết phải tiến hành đầu tư. - Nghiên cứu về thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu tư mà dự án phục vụ. - Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu tư có hiệu quả, phương án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp. - Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: ước tính tổng vốn đầu tư, nguồn huy động và điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án như: thời gian thu hồi vốn, giá trị hiện tại (tương lai) ròng của dự án, hệ số hoàn vốn nội tại, hệ số lợi ích, chi phí... - Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội của dự án: dự tính khối lượng đóng góp vào GDP, nộp Ngân sách, số lượng ngoại tệ thu về, tạo việc làm.... - Quản lý và bố trí lao động cho dự án: Số lượng nhân sự, tổ chức các phòng ban, đào tạo lao động... Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn đừng lại ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên. Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư. Những khía cạnh gây ._.khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong cứu khả thi. Nếu nghiên cứu tiền khả thi cho kết quả dự án có khả năng thực hiện tốt và có hiệu quả thì có thể tiến hành nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu khả thi. Đây là bước nghiên cứu cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. ở bước này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không? Nội dung nghiên cứu khả thi cũng tương tự như nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố này hoặc cần có các biện pháp tác động đến đảm bảo cho dự án có hiệu quả. Nội dung nghiên cứu khả thi: Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư. Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn...) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án. Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án, nhất là đối với dự án xây dựng thì dân số và lao động cần phải được nghiên cứu kỹ càng. Tình hình chính trị và các căn cứ pháp lý. Các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển. Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ...) Nghiên cứu về thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu tư mà dự án phục vụ. Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu tư có hiệu quả, phương án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp. Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: ước tính tổng vốn đầu tư, nguồn huy động và điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của dự án như: thời gian thu hồi vốn, giá trị hiện tại (tương lai) ròng của dự án, hệ số hoàn vốn nội tại, hệ số lợi ích, chi phí... Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội của dự án: dự tính khối lượng đóng góp vào GDP, nộp Ngân sách, số lượng ngoại tệ thu về, tạo việc làm... Quản lý và bố trí lao động cho dự án: Số lượng nhân sự, tổ chức các phòng ban, đào tạo lao động... Việc sử dụng số liệu đầy đủ và chính xác, nghiên cứu kỹ mọi mặt của dự án, việc nghiên cứu được tiến hành cho từng năm hoạt động đã tạo ra một bức tranh tổng thể về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một dự án trong tương lai. Chính vì vậy, bản nghiên cứu khả thi là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư, các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và là cơ sở để các nhà quản lý dự án cũng như các đối tác lập các kế hoạch kinh doanh trong tương lai. Như trên đã đề cập, dự án đầu tư được lập trên cơ sở nguyên tắc độc giả mục tiêu, tùy theo yêu cầu cụ thể mà mỗi dự án sẽ có các nội dung lập phù hợp. Nhà nước có thể có những quy định chung khi tiến hành lập dự án, có thể thấy rõ điều này qua các quy định hướng dẫn về nội dung lập báo cáo khả thi các dự án đầu tư ở Việt Nam bao gồm những vấn đề chính sau đây: Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. Lựa chọn hình thức đầu tư. Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất). Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội). Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có). Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi nếu có). Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư). Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động. Phân tích hiệu quả đầu tư. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất). Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án. Xác định chủ đầu tư. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án. Một dự án đầu tư được lập phải khẳng định được tính khả thi của nó. Tính khả thi ở đây được hiểu là dự án đó có khả năng thực hiện và thực hiện có hiệu quả. Chính vì vậy khi lập dự án phải xác định được đầy đủ các mục tiêu cần đạt, các nguồn lực cần huy động cũng như các giải pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu, các kết quả và hiệu quả mà dự án sẽ đem lại cho nhà đầu tư (hiệu quả tài chính), cũng như nền kinh tế quốc dân (hiệu quả kinh tế). 3.2 Nội dung nghiên cứu. 3.2.1 Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội và thị trường của dự án. a. Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát liên quan tới dự án. Các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát được đề cập trong dự án bao gồm: Điều kiện về địa lý tự nhiên. Điều kiện về dân số và lao động. Tình hình chính trị các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở. Tình hình ngoại hối, đặc biệt là các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị. Tình hình ngoại thương. Nghiên cứu thị trường. Thị trường chính là đầu ra của dự án. Thông thường nó được xác định trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu của dự án. Thị trường mục tiêu được xác định bằng ba bước cơ bản: Phân đoạn thị trường. Xác định thị trường mục tiêu của dự án. Định vị sản phẩm cho dự án. Việc xác định thị trường mục tiêu của dự án cần quan tâm tới những mục tiêu cơ bản sau: Quy mô thị trường hiện tại, qui mô thị trường tương lai. Nguồn cung cấp hiện tại, nguồn cung cấp tương lai. Các đối thủ cạnh tranh. Thị phần của dự án. Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư. a. Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án. Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã được lựa chọn đưa vào sản xuất kinh doanh theo dự án. Các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt đối với các sản phẩm cùng chức năng). Tính năng, công dụng. Quy cách, các tiêu chuẩn chất lượng. Hình thức bao bì. Vị trí của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trong danh mục ưu tiên của nhà nước. Nghiên cứu kỹ thuật và phương pháp sản xuất. Việc nghiên cứu kỹ thuật và phương pháp sản xuất cần phải được thực hiện một cách cẩn thận, chu đáo. Từ việc nghiên cứu đó mà đưa ra quyết định lựa chọn cho phù hợp với tình hình về nguồn lực tài chính, trình độ nguồn nhân lực của đơn vị. Việc đánh giá để lựa chọn kỹ thuật và phương pháp sản xuất thường được nghiên cứu với các nội dung sau: Bản chất của kỹ thuật sản xuất. Yêu cầu tay nghề của người sử dụng, khả năng tiếp thu kỹ thuật. Yêu cầu năng lượng và nguyên liệu khi sử dụng. Khả năng chuyển đổi sản xuất mặt hàng khác. Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp. Yêu cầu về đầu tư ngoại tệ. Chọn máy móc thiết bị. Trên cơ sở phương án lựa chọn kỹ thuật và phương pháp sản xuất từ đó đưa ra quyết định lựa chọn máy móc thiết bị. Thông thường việc chuyển giao các bí quyết về công nghệ đi kèm với máy móc thiết bị. Việc lựa chọn máy móc thiết bị cần chú ý tới khả năng tài chính của đơn vị, tình hình thời tiết khí hậu, và các điều kiện bảo dưỡng sửa chữa ... Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án. Việc xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án để từ đó có những phương án đầu tư hợp lý vào hệ thống máy móc, thực hiện tối ưu hoá đồng vốn đầu tư. Việc xác định công suất của dự án để thực hiện việc sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả tránh tình trạng không có sản phẩm để bán hay sản phẩm sản xuất dư thừa gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nguyên vật liệu đầu vào. Đây là vấn đề sống còn của dự án khi bước vào vận hành hoạt động. Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tổng thể các nhu cầu về, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, nhiên liệu, năng lượng, nước và các yếu tố đầu vào khác. Chính vì nó có vai trò quyết định tới việc sản xuất cho nên cần có những nghiên cứu những nội dung sau: Xác định nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án thuộc loại nào. Đặc tính và chất lượng của nguyên vật liệu sử dụng cho dự án. Nguồn và khả năng cung cấp. Giá thu mua, vận chuyển... Xác định chương trình cung cấp, nhằm đảm bảo ổn định, đúng thời hạn, đúng chủng loại và chất lượng các nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Đối với các nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài thì cần phải xác định rõ nguồn cung cấp, thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng, giá cả và phương án thay thế bằng các nguồn sản xuất trong nước. Cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước...cũng cần phải được xem xét vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí đầu tư và chi phí sản xuất. Thông thường việc này cũng không cần phải quan tâm nhiều vì trong luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài đã có những danh mục ưu tiên đối với những vùng có cơ sở hạ tầng khác nhau. Lao động và trợ giúp kỹ thuật. Nhu cầu nhân lực trong từng giai đoạn là khác nhau tuỳ thuộc đó là giai đoạn thực hiện đầu tư hay quá trình vận hành. Trong đó chia ra: Theo khu vực: + Gián tiếp. + Trực tiếp. + Quản trị, điều hành Phải xem xét về nguồn cung cấp nhân lực, yêu cầu khi tuyển dụng, chương trình đào tạo, chi phí đào tạo. Tính toán chi phí nhân công hàng tháng trong từng giai đoạn thực hiện đầu tư. Việc chuyển giao máy móc thiết bị và công nghệ cần chú ý tới điều khoản chuyển giao bí quyết công nghệ hay là sự trợ giúp của bên chuyển giao về vận hành cũng như các yếu tố kỹ thuật khác liên quan. Địa điểm thực hiện dự án. Việc lựa chọn địa điểm của dự án cần xác định rõ các nội dung: Khu vực hành chính, vị trí địa lý. Các số liệu về diện tích, ranh giới. Môi trường xã hội, dân cư, dịch vụ... Số liệu khảo sát về địa chất khu vực thực hiện dự án. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án. Việc xác định quy mô xây dựng và các hạng mục công trình là khá phức tạp và quan trọng, bởi lẽ cân bằng được với nhu cầu và việc tiết kiệm chi phí là một điều không dễ dàng. Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản xuất, kho, nhà hành chính, nhà để xe... Tính toán quy mô các hạng mục xây dựng có mái như: nhà hành chính, nhà xưởng, nhà xe... Tính toán các hạng mục công trình cấu trúc hạ tầng trong khuôn viên xí nghiệp: Đường nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc, tường rào, cây xanh... Đánh giá tác động môi trường. Việc đánh giá tác động tới môi trường của dự án ngày càng được quan tâm. Cần có những đánh giá tổng quát về lượng chất thải, khí thải tới môi trường đồng thời đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp. Phân tích tài chính dự án đầu tư. Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án. Vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc đầu tư được thực hiện liên tục trong quá trình thực hiện dự án. Chính vì vậy việc xác định nhu cầu vốn của từng thời kỳ là quan trọng để tiến độ thực hiện của dự án được đúng theo dự tính. Khi lập dự án cần tính đầy đủ nhu cầu vốn cho các năm hoạt động và điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Báo cáo tài chính là cơ sở để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án. Qua báo cáo tài chính có thể thấy được tình hình hoạt động cũng như các mục tiêu của dự án có đạt được hay không. Vốn đầu tư. Chi phí sản xuất. Doanh thu. Bản dự trù lãi lỗ. Các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án đầu tư. Giá trị hiện tại dòng: NPV đây là một tiêu thức quan trọng trong việc xem xét hiệu quả của dự án. Có thể hiểu NPV là tổng lãi ròng của dự án quy về thời điểm hiện tại. Xác định NPV theo công thức: Bi : Dòng thu năm i Ci : Dòng chi năm i r : Tỷ lệ chiết khấu được chọn. n : Thời gian hoạt động của dự án. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư: (T) xác định khoảng thời gian khi số vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn toàn. + Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn được xác định bằng công thức: T : Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn. CFi : Dòng tiền năm i (CFi = Bi - Ci ) K : Tổng vốn đầu tư ban đầu. + Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu được xác định bằng công thức: Tỷ lệ thu hồi nội tại: (IRR) Có thể hiểu tỷ lệ thu hồi nội tại là tỷ lệ lãi do dự án đem lại IRR là tỷ lệ lãi mà nếu dùng đó để xác định NPV thì NPV bằng không tức là: Xác định IRR bằng hai phương pháp nội suy hoặc ngoại suy: + Phương pháp nội suy: Chọn r1 sao cho NPV1 > 0 và gần bằng 0. Chọn r2 sao cho NPV2 < 0 và gần bằng 0. Khi đó IRR = r1 + (r2 – r1) + Phương pháp ngoại suy: Chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2 cùng lớn hơn 0 hoặc cùng nhỏ hơn 0 và cùng gần 0. Khi đó chúng ta cũng có kết quả tương tự như phương pháp nội suy. IRR = r1 + (r2 – r1) Tỷ lệ lợi ích trên chi phí: Đây là mối quan hệ giữa lợi ích thu được của dự án so với chi phí mà dự án bỏ ra. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí được xác định theo công thức: Trong đó: + PWC tổng lợi ích quy về hiện tại ( PWB = ) + PWC tổng chi phí quy về hiện tại ( PWC = ) Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư. Giá trị gia tăng thuần tuý NVA. Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế – xã hội của đầu tư. NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: NVA = O – (MI + Iv) Trong đó: NVA : Giá trị gia tăng thuần tuý do đầu tư đem lạ. O : Giá trị đầu ra của dự án. MI : Giá trị đầu vào. Iv : Vốn đầu tư. Giá trị gia tăng thuần tuý có thể được tính cho từng năm hoặc cả đời dự án. Để tính cho từng năm, công thức tính như sau: NVAi = Oi – (MIi + Di) Trong đó: NVAi : Giá trị gia tăng thuần tuý năm i của dự án. Oi : Giá trị đầu ra của dự án năm i Di : Khấu hao năm i Tính cho cả đời dự án theo công thức sau: Iv0 : Giá trị vốn đầu tư đã quy chuyển về đầu thời kỳ phân tích. Chỉ tiêu số lao động có việc làm. Số lao động có việc làm: Tức là số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới. Việc xác định số lao động có việc làm do thực hiện dự án như sau: Xác định số lao động cần thiết cho dự án đang xem xét tại năm hoạt động bình thường đời dự án. Xác định số lao động cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự án liên đới cả về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động gián tiếp nhờ việc thực hiện dự án đang xem xét. Tổng số việc lao động có việc làm trên đây chính là tổng lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ khác bị mất việc do các cơ sở này không thể cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mới, phải thu hẹp sản xuất. Hoặc trong dự án mới có thể có một số người nước ngoài. Do đó số lao động của đất nước có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao gồm số lao động có việc trực tiếp và gián tiếp trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án. Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư: Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư thực hiện như sau: Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư trực tiếp (Id). Id = Trong đó: Ld : Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án. Ivd : Số vốn đầu tư trực tiếp của dự án. Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư đầy đủ (IT). IT = Trong đó: LT : Toàn bộ số lao động có việc của dự án. IvT : Số vốn đầu tư của dự án đang xem xét và các dự án liên đới. LT = Ld + Lind IvT = Ivd + Ivind Lind : Số lao động có việc làm gián tiếp. Ivind : Số vốn đầu tư gián tiếp Tác động tới phân phối thu nhập và công bằng. Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này... Tiết kiệm và tăng ngoại tệ. Một nhiệm vụ cơ bản khi xem xét lợi ích kinh tế – xã hội của dự án là xem xét tác động của dự án tới cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Xác định chỉ tiêu này theo trình tự như sau: Bước 1: Xác định các khoản thu, chi ngoại tệ từng năm và của cả đời dự án đang xem xét. Bước 2: Xác định các khoản thu, chi ngoại tệ từng năm và cả đời dự án cho các dự án liên đới. Bước 3: Xác định tổng chênh lệch thu, chi ngoại tệ từng năm và cả đời dự án theo công thức sau: P(PE) = và P(PE) = Trong đó: P(PE) : Tổng chênh lệch thu chi ngoại tệ cả đời dự án. i = 1, 2, ..., n : Các năm của đời dự án. j = 1, 2, ..., m: Tổ hợp các dự án đang xem xét và các dự án liên đới. Nếu P(PE) > 0 là dự án tác động tích cực làm tăng nguồn ngoại tệ của đất nước. Nếu P(PE) < 0 là dự án tác động tiêu cực làm giảm nguồn ngoại tệ của đất nước. Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh quốc tế của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế. Phương pháp xác định như sau: Xác định P(PE). Tính đầu vào của dự án từ các nguồn trong nước phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu thay thế cho nhập khẩu. So sánh số ngoại tệ tiết kiệm được với giá trị các đầu vào trong nước. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 là sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh quốc tế. Công thức xác định như sau: IC : Chỉ tiêu biểu thị khả năng cạnh tranh quốc tế. DR : Các đầu vào trong nước dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu. Những tác động khác của dự án. Những ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng: Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ xung năng lực phục vụ mới của kết cấu hạ tầng mới. Tác động tới môi trường: Đây là những ảnh hưởng của các đầu vào, đầu ra của dự án đến môi trường. Trong các tác động có tác động tích cực, tác động tiêu cực. Nếu có tác động tiêu cực thì phải có các giải pháp khắc phục, chi phí để thực hiện các giải pháp đó. Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao động, trình độ quản lý của những nhà quản lý, nâng cao năng suất lao động , nâng cao thu nhập của người lao động. Những tác động về xã hội , chính trị và kinh tế khác như: phát triển địa phương kém phát triển, tận dụng vùng khoáng sản... 4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập dự án. - Thứ nhất, đó là chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác lập dự án. - Thứ hai, đó là khả năng quản lý yếu kém của cán bộ lãnh đạo trong công tác lựa chọn tư vấn. - Thứ ba, là hệ thống thông tin dữ liệu còn thiếu, mức độ tìm hiểu và thu thập thông tin còn hạn chế. B. thẩm định dự án đầu tư. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là xem xét, kiểm tra tính khả thi về các mặt của dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được xây dựng, giúp cho việc đưa ra quyết định đầu tư thỏa mãn những yêu cầu được đặt ra đối với dự án. Quá trình thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án hoặc so sánh đánh giá các phương án của một dự án hay nhiều dự án nhằm đưa ra các quyết định đầu tư, hỗ trợ cho việc quản lý đầu tư như đặt ra các quy định về đầu tư, cho phép đầu tư... Thẩm định dự án là các bước công việc được thực hiện xen kẽ của cấp có thẩm quyền trong tiến trình đầu tư trên cơ sở các tài liệu có tính pháp lý, các giải trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “thẩm tra lại”, “thiết lập lại” về các mặt như tính pháp lý, tính hợp lý, tính phù hợp, tính thống nhất, tính hiệu quả, tính hiện thực… đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn bộ nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh triển khai thực hiện đầu tư. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tùy theo tính chất của hoạt động đầu tư và chủ thể có thẩm quyền quyết định, song đứng trên giác độ tổng quát có thể định nghĩa như sau: Thẩm định đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) thẩm tra xem xét một cách khách quan khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản, ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư, quy định về đầu tư. Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị đầu tư, nó là một khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư nhưng lại tách biệt với khâu soạn thảo dự án. Thực chất, đây là quá trình kiểm tra đánh giá toàn diện nội dung của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn, quyết định, định mức của cơ quan quản lý nhà nước, các tiêu chuẩn thông lệ quốc tế, đối với doanh nghiệp là những tiêu chuẩn, yêu cầu của doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư trong sự phát triển chung của doanh nghiệp. Những kết luận về tính khả thi của dự án đầu tư sau khi được thẩm định sẽ là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư, các cấp có thẩm quyền cho phép dự án hoạt động. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư là rất cần thiết, một mặt đối với chủ đầu tư, nó khẳng định lại ý tưởng đầu tư ban đầu là hiện thực hay không, trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư, mặt khác, đây cũng là công cụ để chủ đầu tư tiến hành huy động vốn cũng như đệ trình lên các cấp có thẩm quyền để thông qua dự án, cho phép dự án hoạt động. Như vậy, việc thẩm định dự án đầu tư là cần thiết cho chủ đầu tư, cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng và cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, thuộc các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu của của công tác thẩm định với các dự án này cũng khác nhau. Theo quy định của nhà nước thì tất cả các dự án đầu tư có xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thẩm định về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ và các khía cạnh của dự án. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách của nhà nước còn phải được thẩm định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA thì phải phù hợp với quy định của nhà nước và thông lệ quốc tế. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư. Hồ sơ trình duyệt. Dự án được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định khi hồ sơ của dự án được xem là đầy đủ và đúng các thủ tục sau: Đơn xin đầu tư. ý kiến của cấp trực tiếp quản lý chủ đầu tư. Toàn bộ báo cáo về dự án (Nghiên cứu khả thi hoặc tiền khả thi, các báo cáo chuyên đề...). ý kiến của bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố quản lý lãnh thổ và các ngành có liên quan. Các căn cứ có giá trị pháp lý về khả năng huy động vốn, huy động các nguồn lực. Các căn cứ pháp lý khác. Cấp thẩm định và xét duyệt dự án. Việc thẩm định dự án đầu tư được quy định như sau: Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xét duyệt. Nghiên cứu tiền khả thi được được người có thẩm quyền quyết định đầu tư thông qua bằng văn bản là cơ sở để tiến hành lập nghiên cứu khả thi, hoặc để tiếp tục thăm dò, đàm phán, ký thoả thuận giữa các đối tác trước khi lập nghiên cứu khả thi. Đối với các dự án nhóm A, Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định theo đề nghị của của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ quản lý ngành trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thẩm định nghiên cứu khả thi được quy định như sau: Đối với các dự án nhóm A, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các bộ ngành, địa phương liên quan, sử dụng các đơn vị chuyên môn của bộ, các tổ chức tư vấn và các chuyên gia tư vấn để thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Tuỳ theo tính chất và sự cần thiết của dự án, Thủ tướng yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn trước khi đưa ra quyết định. Đối với các dự án nhóm B, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng bộ quản lý ngành tổ chức thẩm định để có ý kiến thống nhất về dự án để cấp có thẩm quyền quyết định. Các dự án nhóm B, C thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì cơ quan chuyên môn là sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Quy định về thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho phép và cấp giấy phép đầu tư. Thẩm quyền ra quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư các dự án nhóm A. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định các dự án nhóm B, C. Thẩm quyền cho phép và cấp giấy phép đầu tư các dự án trong nước không sử dụng vốn nhà nước: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc nhóm A sau khi được Thủ tướng chính phủ cho phép đầu tư. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đồng thời cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc nhóm B sau khi có ý kiến của bộ trưởng bộ quản lý ngành. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc nhóm C sau khi được chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đầu tư. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô. Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật: Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Bởi vậy trong công tác thẩm định cần phải tìm hiểu, đi sát với quá trình phát triển của khoa học – công nghệ để từ đó có thể dự đoán được hết những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án do sự tiến bộ của khoa học kinh tế gây ra. Những yếu tố về nền kinh tế: Hoạt động đầu tư phải đảm bảo mục tiêu sinh lợi chính vì vậy cần xem xét những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án thông qua việc xem xét, đánh giá khả năng tăng trưởng GDP – GNP trong khu vực, những lợi thế so sánh so với những nơi khác. Những yếu tố thuộc về chính trị và chính sách của nhà nước: Chiến lược đầu tư của doanh nghiệp có sự chi phối bởi những chính sách của nhà nước chính vì vậy cần phải bám sát những chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nắm bắt những cơ hội cũng như hạn chế những rủi ro trong hoạt động đầu tư. Những yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên: Những điều kiện tự nhiên trong khu vực dự án xây dựng và hoạt động sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ thi công cũng như gây rủi ro cho khả năng thu hồi vốn. Những yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội: Phân tích những tác động của dự án tới cộng đồng. Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vi mô. Cơ sở pháp lý, quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động... Các vấn đề tài chính của đơn vị: Khả năng thanh toán. Các tỷ số về cơ cấu vốn. Các tỷ số về hoạt động. Các tỷ số sinh lời. Các vấn đề tài chính của dự án. Sản phẩm – thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Phương pháp thẩm định dự án. 6.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Phương pháp so sánh các chỉ tiêu được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong hoạt động đầu tư. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Các chỉ tiêu tổng hợp cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng... Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. 6.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự. a. Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét nội dung cầm thẩm định của dự án, qua đó phát hiện những vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. b. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phát triển hiệc quả tài chính và kinh tế xã hội của dự án. 6.3 Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như: vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có sự thay đổi chính sách theo hướng bất lợi...Khảo sát tác động của các yếu tố đó tới hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. 6.4 Phương pháp dự báo. Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu...ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. 6.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Vòng đời của dự án thường rất dài, trong khi đó dự án được xây dựng trên cơ sở các dữ liệu giả định cho tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi dự án đi vào khai thác có thể phát sinh nhiều rủi ro ngoài ý muốn. Vì vậy khi phân tích đánh giá dự án chúng ta cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của dự án, xác định mức độ biến động của các nhân tố này, trên cơ sở đánh giá lại dự án. Nếu rủi ro nảy sinh mà dự án vẫn hiệu quả thì dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc phải khước từ dự án. Bảng sau là một ví dụ trong đó xác định các rủi ro thường gặp đối với các dự án và các biện pháp phòng ngừa kèm theo. Rủi ro Biện pháp phòng ngừa Giai đoạn thực ._.ng năng lực nên tập trung vào ba khía cạnh chính sau: Đầu tư cho con người. Tổ chức các nhóm hoạt động. Đầu tư cho trang thiết bị và điều kiện làm việc. Giải pháp này được coi là quan trọng nhất trong đổi mới công tác lập và thẩm định các dự án đầu tư. Khi năng lực chuyên môn của tư vấn được nâng lên thì chất lượng của dự án được lập sẽ được nâng cao và chi phí cũng như thời gian lập và thẩm định nói chung sẽ giảm đi. Việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn sẽ đảm bảo chọn được đơn vị tư vấn thoả mãn những yêu cầu về chất lượng lập cũng như thẩm định dự án, chi phí lập và thẩm định dự án hợp lý nhất. Cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế Nhìn chung, có nhiều biểu mẫu được áp dụng nhưng không bao quát được tình hình chung của cả dự án, các kết quả tính toán thường đơn giản và thiếu chính xác, không phản ánh tính khả thi của dự án. Để khắc phục tình trạng trên, trong phạm vi đề tài này đề xuất phương án cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế như sau: STT Tiêu thức Năm 0 1 2 … … n 1 Đầu tư 2 Doanh thu 3 Chi phí hoạt động (Chưa tính khấu hao) 4 Chi phí khấu hao 5 Các chi phí khác 6 Nhu cầu vốn hoạt động 7 Thu nhập chịu thuế 8 Thuế phải nộp 9 Lợi nhuận thuần sau thuế 10 Tăng vốn hoạt động 11 Dòng tiền sau thuế Dòng doanh thu của dự án bao gồm toàn bộ doanh thu do dự án đem lại. Dòng chi phí hoạt động (không bao gồm khấu hao) bao gồm toàn bộ các chi phí được sử dụng trong năm hoạt động của dự án bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu ... cùng với chi phí máy móc thiết bị (khấu hao). Đây là những chi phí chủ yếu của quá trình sản xuất. Chi phí khấu hao là chi phí do hao mòn máy móc thiết bị được xác định cho từng năm hoạt động của dự án. Dòng chi phí khấu hao được xác định trên cơ sở mô hình khấu hao áp dụng cho dự án. Các mô hình khấu hao có thể dùng là khấu hao đều, thường thì các dự án thương sử dụng cách tính khấu hao này cho tài sản cố định, khấu hao giảm dần hoặc tăng giảm theo một hệ số nhất định theo một quy định chung mà dự án có thể áp dụng để tính khấu hao... Nhu cầu vốn hoạt động: trên thực tế, dự án có thể cần một lượng vốn lưu động để đảm bảo việc vận hành trong từng năm, nhu cầu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều kiện thực tế của dự án. Nhu cầu này có thể xác định bằng lượng vốn lưu động dự trữ cộng với các khoản phải thu và trừ đi các khoản phải trả trong năm hoạt động. Dòng tiền phải nộp sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất, còn dòng lợi nhuận thuần sau thuế sẽ bằng dòng thu nhập chịu thuế trừ đi dòng thuế phải nộp. Phần tăng vốn hoạt động là chênh lệch nhu cầu vốn hoạt động năm nay so với nhu cầu vốn hoạt động năm trước. Dòng tiền sau thuế sẽ bằng dòng lợi nhuận sau thuế cộng với dòng khấu hao, trừ đi dòng đầu tư và trừ đi dòng tăng vốn hoạt động. Dòng tiền sau thuế là cơ sở để xác định các tiêu thức hiệu quả của dự án, mặt khác nó lại là cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Với mô hình xác định dòng tiền sau thuế như trên sẽ đảm bảo chi việc tính toán của dự án chính xác hơn và dễ dàng hơn khi lập dự án. Với hệ số chiết khấu được tính theo công thức: Trong đó: Ivk : Số vốn vay từ nguồn k rk : Lãi vay từ nguồn k n : Số nguồn vay. áp dụng phương pháp cải tiến dòng tiền sau thuế vào dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” ta có: NPV = 1.285.710.000VND > 0, điều này chứng tỏ về mặt tài chính dự án khả thi. Nhưng nếu theo tính toán của bảng tài chính trong luận chứng khả thi thì hiệu quả tài chính của dự án giảm đi đáng kể (NPV= 4.705.084.000VND) Việc có nhiều biến động trong sự thay đổi của dòng tiền cộng với hệ số chiết khấu (10%) mức trung bình chung của các dự án được lập đã làm cho hiệu quả tài chính của dự án thay đổi lớn. Trong đó với dự án này thì với hệ số chiết khấu được lấy là 3.5% tương đương với lãi suất vay vốn ưu đãi của tỉnh. Thực ra việc lấy hệ số chiết khấu của dự án là 3.5% không phản ánh giá trị thực mà dự án đem lại. Nếu dự án lấy hệ số chiết khấu lấy tương ứng với giá trị chiết khấu chung của ngành thì sẽ phản ánh một cách trung thực hơn giá trị về mặt tài chính mà dự án đem lại. Với những cải tiến trong việc xây dựng dòng tiền sau thuế đã làm cho không chỉ NPV thay đổi mà còn làm cho những chỉ tiêu khác thay đổi theo. Tiếp sau đó là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cũng đã có những biến đổi phù hợp. Hệ số chiết khấu sử dụng để tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được trình bày trong bảng. Phương pháp nội suy đã được áp dụng vào trường hợp này. IRR của dự án được tính theo công thức sau: Chọn r1 sao cho NPV1 > 0 và gần bằng 0. Chọn r2 sao cho NPV2 < 0 và gần bằng 0. Khi đó: NPV = r1 + . Với NPV1 = 182.774 và NPV2 = -50.462 được tính theo r1 = 0.14, r2 = 0.15 được chọn, theo công thức trên tính được IRR = 0.1478 (14.78%). Tiêu thức Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đầu tư 5307.861 Doanh thu 1715.786 2273.416 2530.784 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 2573.679 Chi phí hoạt động 967.034 1113.044 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 1220.036 Chi phí khấu hao 463.991 463.991 463.991 463.991 463.991 463.991 396.056 396.056 212.160 212.160 Các chi phí khác 185.371 163.5 141.729 118.507 95.285 72.064 48.842 25.62 14.009 14.009 Nhu cầu vốn hoạt động 122.210 137.486 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 152.762 Thu nhập chịu thuế 99.39 532.881 705.028 771.145 794.367 817.588 908.745 931.967 1127.474 1127.474 Thuế phải nộp 0 0 0 0 59.577525 61.3191 68.155875 69.897525 84.56055 84.56055 Lợi nhuận thuần sau thuế 99.39 532.881 705.028 771.145 734.78948 756.2689 840.58913 862.06948 1042.9135 1042.9135 Tăng vốn hoạt động 122.210 15.276 15.276 0 0 0 0 0 0 0 Dòng tiền sau thuế -5307.861 441.171 981.596 1153.743 1235.136 1198.780 1220.260 1236.645 1258.125 1255.073 1255.073 HSCK (r=0.1) 1 0.909091 0.8264463 0.7513148 0.6830135 0.6209213 0.5644739 0.5131581 0.4665074 0.4240976 0.3855433 PVCFi -5307.861 401.0645 811.23636 866.82419 843.61451 744.34836 688.8049 634.59449 586.92482 532.27366 483.88515 NPV 1285.71 HSCK (r=0.14) 1 0.877193 0.7694675 0.6749715 0.5920803 0.5193687 0.4555865 0.3996373 0.3505591 0.3075079 0.2697438 PVCFi(r=0.14) -5307.861 386.9921 755.30625 778.74366 731.29967 622.60901 555.934 494.20955 441.04728 385.94505 338.54829 NPV1 182.774 HSCK (r=0.15) 1 0.869565 0.7561437 0.6575162 0.5717532 0.4971767 0.4323276 0.375937 0.3269018 0.2842624 0.2471847 PVCFi(r=0.15) -5307.861 383.627 742.2276 758.60475 706.19302 596.00576 527.55203 464.90071 411.28345 356.77021 310.23496 NPV2 -50.462 IRR 0.1478365 Việc xác định dòng tiền sau thuế không chuẩn dẫn tới việc xác định thời điểm thu hồi vốn không chính xác. Điều này ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo bảng xác định dòng tiền mới, việc xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư cũng có những biến đổi nhất định và cần được tính toán lại cho chính xác từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn của công ty một cách hiệu quả. Sử dụng các phương pháp dự báo trong công tác lập và thẩm định dự án. Việc sử dụng các phương pháp dự báo là rất quan trọng, qua đó chúng ta có thể khái quát được xu hướng phát triển cũng nhu cầu trong tương lai. Về phương pháp dự báo thì trong lĩnh vực hoạt động đầu tư chúng ta áp dụng một vài phương pháp sau: Phương pháp dự báo bình quân di động: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t (tức là ) được xác định theo công thức: (yt-1 + yt-2 +…+ yt-n+1) (1.1) Trong đó: yt - giá trị kỳ t n - số điểm dữ liệu quá khứ Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t (tức là ) được xác định theo công thức: = ayt-1 + a(1-a)yt-2 + a(1-a)2yt-3 +… (1.2) Trong đó: giá trị trọng số a được gọi là tham số điều chỉnh, nó thường được chọn trong khoảng 0,1 Ê a Ê 0,3 Phương pháp Brown: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m (tức là ) được xác định theo công thức: = at + mbt (1.3) Trong đó: at - mẫu dự báo bt - độ dốc của đường giá trị dự báo m - thời điểm tính từ thời điểm t Phương pháp Holt: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m - được xác định theo công thức: = St + mbt (1.4) Trong đó: St = ayt + (1- a)(St-1 + bt-1); với 0Ê aÊ1 bt = g(St - St-1) + (1 - g)bt-1; với 0Ê gÊ1 m - thời điểm tính từ thời điểm t Phương pháp hệ số co giãn: Hệ số co giãn của cầu sản phẩm X khi nhận nhân tố Z nào đó thay đổi được xác định theo công thức: ez = (% thay đổi của Qx)/(% thay đổi của Z) ez = (1.5) hay: ez = (1.6) Qx - Cầu sản phẩm X Qxi - Cầu sản phẩm X tại thời điểm i DQx = Qx2 - Qx1 là sự thay đổi của Qx Z - nhân tố ảnh hưởng Z Phương pháp hàm hồi quy: Phương pháp này nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, ví dụ nhu cầu một hàng hóa (biến phụ thuộc) sẽ phụ thuộc vào giá cả, thu nhập, quảng cáo,…(các biến độc lập) bằng một phương trình nào đó: = f(Pt, It, At,…) Trong đó: Pt là giá cả tại thời điểm t It là thu nhập tại thời điểm t At là quảng cáo tại thời điểm t Đây có thể là mô hình hồi quy phi tuyến tính hoặc hồi quy tuyến tính, hồi quy đơn hoặc hồi quy bội. Chất lượng của dự báo được đánh giá sau bằng các phương pháp thống kê, chủ yếu dựa trên tính toán sai số dự báo, tức là độ sai lệch giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo. Nếu ký hiệu t là giá trị dự báo ở thời điểm t yt là giá trị thực tế của đối tượng quan sát tại thời điểm t và et là sai số dự báo ở thời điểm t Khi đó sai số dự sẽ là: et = yt - t Những phương pháp trên thông thường được đồng thời sử dụng cho công tác dự báo, sau đó phương pháp nào có kết quả chính xác nhất sẽ được lựa chọn. Phương pháp có giá trị sai số nhỏ nhất sẽ được coi là phương pháp chính xác nhất. Trong thực tế người ta dùng bố chỉ tiêu sau đây để đánh giá dự báo. Độ lệch tuyệt đối trung bình (MAD) MAD = Sai số bình phương trung bình (MSE) MSE = Sai số dự báo trung bình.(MFE) MFE = Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE). MAPE = Phương pháp nào có giá trị MAD, MSE, MFE hoặc MAPE nhỏ nhất sẽ được coi là đáng tin cậy nhất và số liệu phân tích từ phương pháp này sẽ được sử dụng cho công tác lập dự án đầu tư. Dự báo vốn đầu tư và vốn sản xuất. Vốn đầu tư cho sản xuất được phân thành hai bộ phận: Vốn đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất ra tài sản cố định và vốn đầu tư vận hành nhằm tăng thêm tài sản lưu động. Giữa vốn sản xuất cố định và vốn lưu động có sự khác biệt căn bản là tốc độ chu chuyển. Trong khi vốn sản xuất cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động chu chuyển được nhiều vòng. Tuy nhiên chúng đều giống nhau ở cơ chế tái sản xuất, tức là quá trình tái sản xuất được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn thực hiện vốn đầu tư tức là biến vốn đầu tư thành vốn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Để mô tả cơ chế tái sản xuất của vốn sản xuất ta sử dụng những ký hiệu sau: Kt : Vốn sản xuất cố định trung bình năm t IK : Vốn đầu tư vào vốn cố định sản xuất VKt : Vốn sản xuất cố định mới đưa vào sử dụng năm t WKt : Khối lượng vốn sản xuất cố định bị đào thải trong năm t SKt : Khối lượng xây dựng chưa hoàn thành tăng thêm năm t St : Khối lượng vốn sản xuất lưu động năm t Is, Vs, Ws : Các ký hiệu tương ứng đối với vốn lưu động K, i, v : Tốc độ tăng trung bình năm của các chỉ tiêu tương ứng Tv : Thời hạn đầu tư vốn cố định TW : Thời hạn đào thải vốn đầu tư cố định Ts : Thời hạn phục vụ của vốn lưu động 1.* cơ chế tái sản xuất vốn cố định. Khối lượng và biến động của vốn sản xuất cố định có thể biểu hiện bằng phương trình sau: Kt = K0 + = = Với T : Giai đoạn nghiên cứu Các hệ thức này chứng tỏ rằng quá trình tái sản xuất của vốn sản xuất cố định thực chất là quá trình đầu tư vốn với hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Thực hiện vốn đầu tư, tức là biến vốn đầu tư sản xuất thành vốn đầu tư sản xuất cố định và dựa vào họat động với độ trễ tương ứng. Nghĩa là không phải toàn bộ vốn đầu tư trong năm đều trở thành vốn sản xuất cố định trong năm đó mà chỉ một bộ phận của nó, còn lại là khối lượng xây dựng chưa hoàn thành tăng thêm. Như vậy: Với giải thiết Vk,t tăng đều ta có: Và: Từ đó độ trễ đầu tư: Độ trễ đầu tư cũng là một tham số quan trọng cần được dự báo. Nếu xét trên toàn bộ nền kinh tế thì độ trễ đầu tư là trung bình của các độ trễ đầu tư cá biệt của các ngành, các hạng mục công trình xây dựng khác nhau. Nhìn chung độ trễ đầu tư chịu quyết định ở độ trễ xây dựng, vì thời hạn lắp đặt thiết bị thường nhỏ hơn hoặc nhỏ hơn nhiều so với độ trễ xây dựng. Giai đoạn thứ hai của quá trình đầu tư vốn bao gồm thời kỳ tồn tại và hoạt động của kết quả đầu tư, kể từ khi vốn sản xuất được đưa vào hoạt động cho đến khi nó bị đào thải. Đó là thời hạn phục vụ của vốn sản xuất cố định. Với điều kiện tăng đều, liên hệ giữa Vk và Wk được biểu diễn như sau: Wk,t = Khi đó khối lượng vốn tăng thêm là: Khi thì : Trong trường hợp này vốn đưa vào hoạt động hoàn toàn làm tăng thêm vốn sản xuất cố định. Khi thì : Hầu hết vốn đưa vào hoạt động là đổi mới chứ không làm tăng thêm vốn sản xuất. Từ hệ thức trên có thể xác định tham số như sau: Dựa vào các số liệu thống kê, có thể tính được Wk,t, và là những chỉ tiêu cần thiết cho phân tích quá trình đầu tư. 2.* Cơ chế tái sản xuất vốn lưu động Cơ chế tái sản xuất vốn sản xuất lưu động và vốn sản xuất cố định có sự tương tự nhau về mặt hình thức: St = S0 + = S0 + ở đây: : Vốn sản xuất lưu động tăng thêm trong năm; Vs,t : Vốn sản xuất lưu động được đưa vào sử dụng trong năm; Ws,t : Vốn sản xuất lưu động đã được sử dụng trong năm. Do được sử dụng một lần nên tốc độ vòng quay vốn sản xuất lưu động cao hơn nhiều so với vốn sản xuất cố định và do đó thời hạn phục vụ của nó ngắn hơn một cách tương ứng. ở đây độ dài một vòng quay và chỉ tiêu nghich đảo Vòng quay của vốn được quyết định bởi thời gian di chuyển, bảo quản vòa thời gian cần thiết để biến một tư liệu sản xuất thành sản phẩm hay bán thành phẩm. Khi đó: Ws,t = Và thì thì Như vậy, cơ chế tái sản xuất vốn lưu động được mô tả tương tự như của vốn sản xuất cố định. Do đó, cũng có thể xác định được các chỉ tiêu Ws,t, và tương tự như trong trường hợp tái sản xuất vốn cố định. 2.4.7 Dự báo bằng phương pháp thời vụ. Các phương pháp đã được trình bày trong mục trước thích hợp với phân tích chuỗi thời gian dừng và chuỗi thời gian biểu hiện xu thế. Tuy nhiê, trong thực tế , có những chuỗi thời gian có liên quan với các quá trình kinh tế diễn ra trong công - nông nghiệp , vận tải , thương mại, xây dựng thường có dao động theo chu kỳ với độ dài thời gian như: năm, quý, tháng, tuần … Chuỗi thời gian với giao động chu kỳ được gọi là chuỗ thời vụ. Việc phân tích và dự báo nó đòi hỏi những phương pháp đặc biệt có tên là phương pháp thời vụ. Có thể chia các phương pháp thông dụng thành ba loại: Loại trừ tính thời vụ trên cơ sở trung bình trượt. Phương pháp giải tích điều hòa. Dự báo chuỗi biến động thời vụ bằng phương pháp đặt biến giả. Xuất phát điểm của phương pháp thứ nhất là việc xây dựng một trung bình trượt với độ dài của một chu kỳ ổn định. Chẳng hạn nếu chuỗi thời vụ có biến động theo qúy thì khoảng trung bình trượt được xác định là 4. Còn nếu biến động thời vụ theo tháng thì khi đó khoảng trung bình trượt là 12 với các số liệu của tháng và một chu kỳ thời vụ theo năm, người ta khảo sát 12 mức bằng trung bình trượt. Sau đó tính chỉ số thời vụ theo quý, tháng, đó là thương của các mức trong chuỗi thời gian và trung bình trượt. Các phương pháp được phân biệt với nhau thông qua mức độ hoàn thiện theo phép lặp các chỉ số thời vụ. Phương pháp Winter là phương pháp tiêu biểu của nhóm này. Phương pháp thứ hai cần phải biểu diễn thành phần biến động thời vụ bằng các biểu thức giải tích điều hòa được thể hiện bằng các hàm Sin, Cosin. Phương pháp thứ ba được tiến hành trên cơ sở kết hợp xu thế với thành phần thời vụ thông qua việc đưa các biến giả vào mô hình dự báo. Số lượng các biến giả này luôn ít hơn số mùa trong chuỗi thời vụ. Phương pháp thời vụ Winter Bên cạnh sự đơn giản về mặt toán học, ưu điểm của phương pháp Winter còn thể hiện ở chỗ nó có liên hệ chặt chẽ với san mũ. Xuất phát điểm của phương pháp Winter là mô hình tuyến tính san mũ: (m = 1, 2, …) Mô hình xu thế được kết hợp một nhân tố thời vụ mô tả sự giao thoa giữa xu thế và thời vụ: .Sij (m = 1, 2, …) Trong đó: Sij : Chỉ số thời vụ của thời điểm i = t - L + m modL và j = (t+m) modL, ở đây t là thời điểm hiện tại, L là độ dài của chu kỳ thời vụ và m modL là phần dư của phép chia cho L Theo phương pháp Winter, giá trị cơ sở được tính theo công thức sau thông qua san mũ: (0 < < 1) (*) ở đây ước lượng cũ () một lần nữa lại được điều chỉnh bởi hệ số của sai số dự báo, qua đó mức hiện thời của chuỗi thời gian xt được loại trừ tính thời vụ, để có thể so sánh nó với giá trị cơ sở và giá trị xu thế. Vì hệ số thời vụ “mới” chưa tính được, nên sẽ lấy hệ số thời vụ qua L thời kỳ (một chu kỳ) . Giá trị xu thế được tính như sau: (0 < < 1 ) Sai số dự báo phải được biểu diễn thông qua sai lệch giữa xu thế “thực” và xu thế ước lượng. Vì không có một giá trị quan sát nào cho xu thế thực, nên phương pháp Winter sẽ nhận giá trị xu thế mới nhất, được ước lượng thông qua các giá trị cơ sở và . Tính hệ số thời vụ. Phương pháp Winter xác định hệ số thời vụ thông qua san mũ bằng công thức: ( 0 < < 1 ) (**) Sự thích nghiđạt được thông qua . Tuy nhiên, cần chú ý rằng tính theo phương trình (*) với hệ số thời vụ qua L thời kỳ. ậ đây có sự mâu thuẫn trong phương pháp lẽ ra phải tính bằng thương số , trong khi đó để có được thì theo phương trình (**) phải tính được . Để giải quyết vấn đề này trong phương trình (*) đáng lẽ phải tính , phương pháp Winter lại lấy hệ số thời vụ cuối cùng , hệ số đó có thể có một ảnh hưởng không mong muốn đến chất lượng dự báo, vì cấu trúc của chuỗi thời gian có thể thay đổi trong L thời kỳ đó. Phương pháp chuyên gia: Dự báo bằng phương pháp chuyên gia trong quản lý đã có nguồn gốc từ xa xưa gắn liền với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Các viện Nguyên lão và các Đại hiền nhân, hội đồng nhà nước và quốc phòng, Thượng viện và các hội đồng tư vấn … là các hình thức khác nhau thực hiệ sự đánh giá của các chuyên gia. Ngày nay phương pháp chuyên gia tỏ ra là một phương pháp rất hiệu quả và trong nhiều trường hợp nó tỏ ra là một phương pháp duy nhất để dự báo những vấn đề phi hình thức trong các lĩnhvực kinh tế , chính trị, tư tưởng văn hóa, quân sự… và các vấn đề khác trong cuộc sống của con người. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học đang diễn ra nhanh chóng, những đánh giá của chuyên gia có một vai trò đặc biệt, có tác động sâu sắc tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Tình trạng thông tin không đầy đủ và thiếu tính xác thực thường không cho phép áp dụng các phương pháp khoa học chính xác để tiến hành dự báo và kiểm tra kịp thời, có hiệu quả. a. Khái niệm và phạm vi áp dụng phương pháp chuyên gia. Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học – kỹ thuật hoặc sản xuất. Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm ba giai đoạn lớn: Lựa chọn chuyên gia. Trưng cầu ý kiến chuyên gia. Thu thập và xử lý các đánh giá dự báol Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn hướng về tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén. Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đáng giá các dự báo của các chuyên gia. Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biẹt có hiệu quả trong các trường hợp sau đây: Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc nhiều yếu tố mà hiện tại còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định. Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin cậy về đặc tính của đối tượng dự báo. Trong điều kiện có độ bất định lớn về chức năng của đối tượng dự báo Khi dự báo trung hạn và dài hạn những đối tượng thuộc ngành công nghiệp mới, chịu ảnh hưởng mạnh bởi những phát minh trong khoa học cơ bản ( công nghiệp vi sinh học, điện tử thông tin...). Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn thành cấp bách phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời. ở nước ta, phương pháp chuyên gia đã được áp dụng trong công tác dự báo của các ngành xây dựng, Điện lực, năng lượng và đặc biệt là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn. b. Các phương pháp đánh giá của chuyên gia. Trong quá trình đưa ra ý kiến, các chuyên gia phải tiến hành đánh giá về đối tượng dự báo. Thông thường có các phương pháp đánh giá của chuyên gia như sau: Xếp hạng: Là thủ tục sắp xếp thứ tự của đối tượng dự báo do một chuyên gia thực hiện. Dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm của mình, chuyên gia sắp xếp các đối tượng theo một chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu so sánh. Tuỳ theo loại quan hệ giữa các đối tượng dự báo, có thể có những cách sắp xếp khác nhau. Trường hợp trong các đối tượng không có các đối tượng như nhau theo chỉ tiêu so sánh, tức là không có đối tượng tương đương, thì giữa các đối tượng chỉ tồn tại một quan hệ (hơn kém): O1 > O2, ... > On. Trong đó đối tượng có chỉ số 1 là được ưa thích nhất và theo thứ tự đối tượng thứ n là kém được ưa thích nhất. ứng với chuỗi đã sắp xếp trên là một quan hệ theo thứ tự “lớn hơn” hoặc “nhỏ hơn” và người ta sử dụng n số tự nhiên đầu tiên để xếp hạng cho n đối tượng. Theo cách sắp xếp này thì đối tượng được ưa thích nhất được sắp xếp với hạng nhất và kế tiếp đến hạng thứ n ( là hạng thấp nhất): r1 = 1; r2 = 2; rn = n. Trong trường hợp có các đối tượng là tương đương nhau, thì hạng của các đối tượng này là trung bình cộng của các số tự nhiên gán cho chúng. Khi áp dụng phương pháp đánh giá tập thể, mỗi chuyên gia j sẽ gán cho mỗi đối tượng i một hạng là rij. Kết quả là ta được một ma trận hạng có kích thước là (n,m), trong đó n là số đối tượng, m là số chuyên gia. ưu điểm của phương pháp gán hạng là thủ tục tiến hành hết sức đơn giản. Tuy nhiên, trong thực tế không thể sắp xếp thứ tự cho nhiều đối tượng, vì trong quá trình gán hạng mỗi chuyên gia phải thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng tăng lên. Do vậy, sự phân tích một số lớn các mối quan hệ sẽ bị hạn chế bởi khả năng tâm lý của con người và kết quả là chuyên gia có thể mắc sai lầm. So sánh từng đôi một: là thủ tục thiết lập thứ tự ưu tiên cho các đối tượng khi so sánh tất cả các cặp đối tượng với nhau. Khi so sánh một cặp đối tượng có thể xuất hiện những quan hệ thứ tự hoặc cả quan hệ thứ tự và quan hệ tương đương. Nếu Oi > Oj thì f(Oi) = 2 và f(Oj) = 0 Nếu Oi = Oj thì f(Oi) = 1 và f(Oj) = 1 Những kết quả mà các chuyên gia so sánh được biểu diễn trong bảng có các hàng và cột, số trong các ô thể hiện sự ưa thích quy ước và bảng có dạng sau đây: O1 O2 O3 O4 O5 O1 1 2 2 1 2 O2 0 1 2 1 0 O3 0 0 1 0 1 O4 1 1 2 1 2 O5 0 2 1 0 1 phần iii: Kết luận Thông qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiến hành phát triển đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại để từ đó đưa ra những nhận định về công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Trước hết, phải khẳng định rằng công tác lập và thẩm định dự án của Tổng công ty đã có những thay đổi cho phù hợp với tình hình chung. Điều đó đã được khẳng định bằng những luận chứng cụ thể và thuyết phục. Sau đó cũng không thể không nói tới những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty. Đó là những yếu kém trong nhân sự, những hạn chế trong năng lực cán bộ, những hạn chế về trang thiết bị làm việc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng những dự án được lập. Từ việc phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác lập và thẩm định dự án trong Tổng công ty và bằng những kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập tại trường em đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với mong muốn chất lượng các dự án được lập và thẩm định ngày càng có chất lượng, hiệu quả. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) - NXB TK - 2003. 2. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) – NXB TK – 2000. 3. Giáo trình dự báo phát triển kinh tế xã hội - TS. Lê Huy Đức (Chủ biên) - NXB TK - 2003. 4. Dự án đầu tư lập – thẩm định hiệu quả tài chính – ThS. Đinh Thế Hiển – NXB Kế toán. 5. Dự thảo luật đầu tư. 6. Luận văn tốt nghiệp các khoá 41,42. 7. Bài giảng của các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 8. www. Vneconomy.com.vn 9. Dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” 10. Và một số tài liệu khác. Mục lục Phần I Lời nói đầu 1 Phần II Nội dung 3 Chương I Những vấn đề lý luận chung 3 I. Những lý luận về dự án đầu tư 3 1. Khái niệm dự án đầu tư 3 2. Chu kỳ dự án đầu tư 4 3. Vai trò dự án đầu tư 5 3.1 Đối với sự phát triển kinh tế của đất nước 5 3.2 Đối với các chủ thể 6 4. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án 7 II. phương pháp luận về lập và thẩm định dự án đầu tư 8 A. Lập dự án đầu tư 8 1. Khái niệm 8 2. Công tác tổ chức thực hiện lập dự án đầu tư 8 2.1 Yêu cầu và công dụng của công tác lập dự án đầu tư 8 2.2 Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tư 8 2.3 Quy trình, lịch trình soạn thảo dự án 9 2.3.1 Logíc của quá trình lập dự án 9 2.3.2 Các hoạt động trong lập dự án 10 2.3.3 Các bước để chuẩn bị lập dự án 11 2.3.4 Xây dựng quy trình lập dự án 12 3. Trình tự và nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư 14 3.1 Trình tự nghiên cứu. 14 3.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư 14 3.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi 16 3.1.3 Nghiên cứu khả thi 18 3.2 Nội dung nghiên cứu 20 3.2.1 Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội và thị trường của dự án 20 3.2.2 Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư 21 3.2.3 Phân tích tài chính dự án đầu tư 24 3.2.4 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư 26 4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập dự án 30 b. thẩm định dự án đầu tư 30 1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 30 2. Mục đích và ý nghĩa của thẩm định dự án 32 3. Yêu cầu của thẩm định dự án 32 4. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư 32 4.1 Hồ sơ trình duyệt 32 4.2 Cấp thẩm định và xét duyệt dự án 33 4.3 Quy định vè thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho phép và cấp giấy phép đầu tư 33 5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 34 5.1 Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô. 34 5.2 Những yếu tốc thuộc môi trường kinh tế vi mô 35 6. Phương pháp thẩm định dự án 35 6.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 35 6.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự. 35 6.3 Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. 36 6.4 Phương pháp dự báo. 36 6.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro. 36 7. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 37 Chương II Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 40 I. Khái quát về đặc điểm, tình hình hoạt động của Tổng công ty 40 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 40 2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty 40 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức tổ chức sản xuất của Tổng công ty 41 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty 42 5. Những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 43 II. Thực trạng công tác lập và thẩm định dự án tại Tổng công ty 45 1. Thực trạng về công tác lập dự án 45 1.1 Đặc điểm các dự án được lập ở tổng công ty 45 1.2 Quy trình thực hiện công tác lập dự án 46 1.3 Nội dung các bước soạn thảo 48 1.4 Thời gian lập dự án 50 1.5 Quản lý dự án đầu tư 50 2. Thực trạng về công tác thẩm định dự án 51 2.1 Những vấn đề liên quan tới thẩm định dự án của tổng công ty 51 2.2 Quy trình thẩm định dự án tại Tổng công ty 51 2.3 Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư 53 3 Ví dụ minh hoạ. 59 3.1 Lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu” 59 3.2 Thực trạng thẩm định dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy gạch Tuynel Mộc Châu”. 85 3.3 Đánh giá thực trạng lập và thẩm định các dự án đầu tư của Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 89 Chương III Một số giải pháp 92 I. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Tổng công ty 92 1. Khái quát vấn đề chung 92 2. Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng công ty 92 3. Nhiệm vụ cụ thể 93 II. Giải pháp 94 1. Phương hướng đổi mới và nhóm giải pháp chính 94 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác lập và thẩm định dự án đầu tư của Tổng công ty 96 2.1 Hoàn thiện công tác quản lý lập và thẩm định các dự án đầu tư 96 2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn của tư vấn lập và thẩm định dự án và thực hiện quy chế đấu thầu tuyển chọn tư vấn. 98 2.3 Cải tiến phương pháp xây dựng dòng tiền sau thuế. 98 2.4 Sử dụng các phương pháp dự báo trong công tác lập và thẩm định dự án 102 2.4.1 Phương pháp dự báo bình quân di động 102 2.4.2 Phương pháp dự báo san bằng số mũ 102 2.4.3 Phương pháp Brown 102 2.4.4 Phương pháp Holt 103 2.4.5 Phương pháp hệ số co giãn 103 2.4.6 Phương pháp hồi quy 104 2.4.7 Dự báo bằng phương pháp thời vụ 108 2.4.8 Dự báo bằng phương pháp chuyên gia 111 Phần III Kết luận 114 Tài liệu tham khảo 115 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn THs. Trần mai hoa Nhận xét của giảng viên phản biện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29486.doc
Tài liệu liên quan