LỜI MỞ ĐẦU
Hiện tại ở Việt Nam ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Kinh tế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành một thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mà còn cả những thách thức to lớn. Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, quản lý doanh nghiệp như thế nào cho hiệu quả là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp. Một t
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược tại Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong những nội dung quan trọng của quản trị doanh nghiệp chính là công tác lập kế hoạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác này có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tấm lợp - Vật liệu xây dựng Đông Anh (sau đây gọi tắt là Công ty Tấm lợp Đông Anh) là một doanh nghiệp hàng đầu của miền Bắc sản xuất sản phẩm tấm lợp A.C, với lịch sử hình thành và phát triển tương đối lâu dài. Đi lên là một doanh nghiệp Nhà nước, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn gắn với công tác lập kế hoạch theo từng giai đoạn. Do chuyển sang Công ty cổ phần, môi trường sản xuất kinh doanh cũng có nhiều thay đổi, do đó vai trò công tác lập kế hoạch lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Tấm lợp Đông Anh, qua tìm hiểu và nghiên cứu em nhận thấy, công ty đã có rất nhiều cố gắng để việc lập kế hoạch thực sự giúp ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác này tại công ty cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, làm giảm hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Do đó, bằng kiến thức của mình trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân em đã lựa chọn viết đề tài: “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược tại Công ty cổ phần Tấm lợp Đông Anh” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1. Đối tượng của đề tài:
Nghiên cứu công tác lập kế hoạch tại CtyCP Tấm lợp – VLXD Đông Anh
2. Phạm vi của đề tài:
Thời gian khảo sát từ năm 2002 trở lại đây.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tư vấn
- Phương pháp thống kê và so sánh
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tại Công ty Tấm lợp Đông Anh, đề tài đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Công ty.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Tấm lợp - Vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch chiến lược tại Công ty cổ phần Tấm lợp - Vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược tại Công ty cổ phần Tấm lợp - Vật liệu xây dựng Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Thạch Liên, và các cán bộ phòng kế hoạch Công ty Tấm lợp Đông Anh đã giúp đỡ, hướng dẫn em rất nhiều, để có thể hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP - VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tấm lợp Đông Anh
1.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên giao dịch Việt Nam: Công ty cổ phần tấm lợp – Vật liệu xây dựng Đông Anh.
Tên giao dịch quốc tế: Dong Anh Roofing Sheets Contruction Materiats J.S Company.
Tên viết tắt: DOMATCO
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Địa chỉ tại Km 23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8832175. Fax: 04.8832502.
Tài khoản ngân hàng: 21410000001560 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Anh.
Email: domatco@netnam.vn
1.1.2. Quá trình ra đời và phát triển.
Công ty được thành lập năm 1980 theo quyết định số 196 – BXD/TCC ngày 29/01/1980 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải.Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn 1 (1980 – 1984):
Với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải, hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Xí nghiệp được Liên hiệp giao cho nhiệm vụ kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu đươc giao.
b) Giai đoạn 2 (1985 – 1989):
Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng thiết bị phục vụ cho toàn Liên hiệp.
c) Giai đoạn 3 (1989 – 1998):
Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vân tải với máy móc trang thiết bị lạc hậu. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của Tổng Liên hiệp, Xí nghiệp đã mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với Nhà máy tấm lợp Amiăng Xi măng Đồng Nai lắp rắp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải đổi tên thành Công ty vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc Bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
d) Giai đoạn 4 (từ 1999 đến nay):
Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 – QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hóa thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là: Công ty cổ phần Tấm lợp - vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thay đổi để phù hợp với một loại hình công ty mới.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1. Sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp theo giấy phép kinh doanh ngành nghề gồm:
Sản xuất tấm lợp A.C ; Tấm lợp kim loại.
Kinh doanh vật tư và thiết bị.
Sản xuất lắp dựng kết cấu thép và cầu trục.
Kinh doanh vận tải đường bộ.
Kinh doanh nhà ở.
San lấp mặt bằng.
Xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ.
Nhưng do thị trường, điều kiện về vốn, thiết bị và lao động, công nghệ nên hiện nay công ty mới thực hiện được chức năng chủ lực của công ty là:
Sản xuất tấm lợp A.C và tấm lợp kim loại.
Kinh doanh vật tư ở mức độ nhỏ.
Sản xuất kết cấu thép nhưng tỷ trọng rất thấp.
Công ty có các chi nhánh, đại diện gồm có:
Xí nghiệp tấm lợp Đoan Hùng – Phú Thọ.
Phân xưởng tấm lợp Hà Giang.
Phân xưởng sản xuất tấm lợp Xuân Mai – Hà Tây.
Về vốn, tài sản, lực lượng lao động của công ty như sau:
1.2.2. Về vốn và tài sản:
Vốn chủ sở hữu thời điểm hiện tại của công ty là 10.851.000.000 đ trong đó: Vốn nhà nước chiếm 51,9% bằng 5.631.669.000 đ; Vốn cổ đông chiếm 48,1% bằng 5.219.331.000 đ.
Giá trị tài sản của công ty là 41.956.816.000 đ
Giá trị còn lại là 16.758.949.000 đ
Về tài sản phục vụ sản xuất của công ty gồm:
Dây chuyền sản xuất tấm lợp A.C:
Tại Đông Anh có 03 dây chuyền. Trong đó 01 dây chuyền đã được đầu tư nâng cấp năm 2006 với công suất 3,5 triệu m2/năm.02 dây chuyền còn lại công suất 2,5 triệu m2/năm/01 dây chuyền. Tổng công suất tại Đông Anh ước tính xấp xỉ 8,5 triệu m2/năm. Do vấn đề tiêu thụ tại Đông Anh phải cho dừng 01 dây chuyền 2,5 triệu m2/năm từ quý II/2006.
Tại Đoan Hùng có 01 dây chuyền công suất 2,2 triệu m2/năm. Hà Giang 01 dây chuyền công suất 1,5 triệu m2/năm.
Thuê Công ty bêtông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 01 dây chuyền công suất 2 triệu m2/năm.
Tổng công suất của cả công ty là 14 triệu m2/năm. Nếu tăng thời gian làm việc có thể đạt 15,5 triệu m2/năm.
Dây chuyền sản xuất tấm lợp kim loại có 04 dây chuyền và thiết bị sản xuất phụ kiện có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường.
Thiết bị vận tải sau nhiều năm sử dụng đã cũ và lạc hậu, hiệu quả kinh tế không cao.
1.2.3. Về lao động:
Toàn bộ công ty có 1350 cán bộ công nhân viên trong đó 170 CBCNV là nữ giới.Trình độ Đại học: 50 người, Trung cấp: 155 người, Công nhân bậc cao: 110 người.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty
Phân xưởng tấm lợp
Đông Anh
Phân xưởng SXTL
Xuân Mai
Phân xưởng tấm lợp
Hà Giang
Xí nghiệp SXTL
Đoan Hùng
Phân xưởng kết cấu thép và xây lắp
Đội xe vận tải
Phòng XNK, KCS
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh tế
Phòng kinh doanh
Phòng công nghệ
Phòng kế hoạch
Văn phòng
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty tấm lợp Đông Anh
Bộ máy quản trị của công ty được xây dựng theo mô hình hỗn hợp, bao gồm:
Hội đồng quản trị công ty:
Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra hoặc miễn nhiệm.HĐQT quyết định toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo hiến pháp, pháp luật quy định và thực hiện theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.HĐQT thay mặt cổ đông có quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, sự điều hành thực hiện các nhiệm vụ của giám đốc.
Giám đốc công ty:
Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh. Có nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về việc điều hành công ty đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Ban kiểm soát công ty:
Là tổ chức độc lập được Đại hội đồng cổ đông bầu ra để thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi họat động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Các phó giám đốc công ty:
Là người giúp việc cho Giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý điều hành một số lĩnh vực hoạt động quản lý trong công ty.Công ty có 02 phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật – sản xuất và phó giám đốc kinh doanh.
Các phòng ban:
Có chức năng giúp việc cho giám đốc theo từng chuyên môn, bao gồm:
Văn phòng công ty:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực như công tác tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất kinh doanh; công tác quản lý hành chính và phục vụ hoạt động của khối cơ quan.
Phòng kế toán – tài chính:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực công tác quản lý toàn bộ tài sản của công ty, công tác quản lý thu chi tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác nghiệp vụ quản lý kế toán tài chính để thực hiện đúng với pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước quy định.
Phòng kinh tế - thị trường:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực như công tác lập và kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá tiền lương áp dụng thực hiện trong công ty, quản lý giám sát các hợp đồng kinh tế, công tác thị trường quảng bá giới thiệu sản phẩm xúc tiến thương mại.
Phòng kinh doanh – tiếp thị:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực như công tác cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, tổ chức kinh doanh bán hàng tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho vật tư sản phẩm.
Phòng công nghệ - cơ điện:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực như công tác quản lý theo dõi kỹ thuật toàn bộ máy móc thiết bị, công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật xây dựng các đề tài và áp dụng vào sản xuất, quản lý toàn bộ hệ thống điện trong công ty.
Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS):
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kiểm tra phân loại vật tư sản phẩm, kiểm tra thí nghiệm đối chiếu với các chỉ số theo tiêu chuẩn quy định để có biện pháp quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phòng xuất nhập khẩu và dự án:
Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tìm kiếm thị trường nhận các dự án.
Đội xe vận tải:
Nhiệm vụ vận chuyển vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong toàn công ty.
Công ty có 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất tại Đông Anh:
Phân xưởng kết cấu thép và xây lắp: sản xuất sản phẩm tấm lợp kim loại mầu và cấu kiện kết cấu thép, máy trục.
Phân xưởng sản xuất tấm lợp A.C: sản xuất sản phẩm tấm lợp Amiăng – Ximăng.
Ngoài ra còn có 02 phân xưởng sản xuất tấm lợp tại Hà Giang và Xuân Mai – Hà Tây; 01 xí nghiệp hạch toán phụ thuộc công ty trực tiếp sản xuất sản phẩm tấm lợp A.C là xí nghiệp sản xuất tấm lợp Đoan Hùng – Phú Thọ.
1.4. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua 8 năm hoạt động theo mô hình quản lý mới (1999- 2006) HĐQT, ban giám đốc đã rút ra được nhiều kinh nghiệm 2006 và kế hoạch kinh doanh năm 2007. Để đánh giá đúng mức chúng ta cần thấy rõ nhưng thuận lợi cơ bản, những khó khăn trong năm 2006 và dự đoán năm kế hoạch 2007.
Năm 2006 có rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, với sự chỉ đạo sát sao của HĐQT và sự giúp đỡ chặt chẽ của các đơn vị bạn, nhất là các đại lý lớn tại Hà Tây, Lào Cai, Lạng Sơn, v.v... Công ty đã vượt qua được các khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ đề ra ngày càng phát triển và hoàn thiện, chiếm được sư tín nhiệm của thị trường.
1.4.1. Về sản xuất tấm lợp A.C
Trong năm 2006 sản xuất tấm lợp A.C là: 11.200.000 m2 đạt được 121% so với kế hoạch và 127 % so với năm 2005. Trong sản xuất bám sát tư tương chỉ đạo của công ty “cạnh tranh bằng chất lượng”sản phẩm vẫn giữ được uy tín trên thị trường.sản phẩm tấm lợp A.C dã 8 năm liền (1999-2006) được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lương cao; được bình chọn 99 sản phẩm tiêu biểu năm 2000 và được nhận giải quả cầu vàng tháng 9 năm 2004 do Bộ Công nghiệp bình chọn và liên tục được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao trong các năm đó. Nhờ vậy mức tiêu thụ vẫn cao mặc dù sản lượng cuối năm tăng 1,5 lần và phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt song hàng tồn cuối năm không lớn vẫn đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Năm qua xưởng sản xuất tấm lợp đã tập trung vào việc chỉ đạo nâng cao tay nghề cho công nhân, đề xuất các biện pháp cải tiến công nghệ đưa năng suất tiếp tục tăng lên so với năm 2005. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng đáng kể nhất là từ khi đưa hệ thống nghiền tái sử dụng chất thải rắn; các chỉ tiêu đều đạt hoặc vượt quá kế hoặch đề ra và phù hợp tiêu chẩn TCVN 4434:2000, Công ty thực hiện quản lý chất lương theo hệ thống ISO 9001:2000.
Công tác cơ khí sửa chữa đã đáp ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất trong mọi điều kiện, phục vụ việc đại tu, cải tạo, nâng cấp dây chuyền, hệ thống phân phối đáp ứng mục tiêu năng suất, chất lượng sản phẩm của công ty. đặc biệt là cải thiện hệ thông xử lý chất thải, tái sử dụng chất thải bảo vệ môi trường.
Nhìn chung năm 2006 xưởng tấm lợp có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo sản xuất tăng năng xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng và tiết kiệm vật tư góp phần đáng kể vào kết quả chung của công ty. Tổ chức và quản lý theo hệ thống chất lương ISO 9001:2000 đã có hiệu quả.
1.4.2. Vận tải phục vụ
Nhiệm vụ của đội xe trong năm 2006 chủ yếu là vận chuyển vật tư và phục vụ tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đã vận chuyển được 14.000 tấn xi măng, 830.000 tấm lợp bằng 22% sản lượng tấm lợp sản xuất trong năm và vận chuyển phục vụ sản xuất. Trong năm vận chuyển xi măng có nhiều đầu mối nhằm giải quyết các vấn đề về giá cả, hàng đổi hàng, tổ chức vận chuyển của đội đã linh hoạt, thích ứng nhanh, đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của công ty.
Vận chuyển tấm lợp A.C và tấm lợp kim loại mầu phục vụ bán hàng đã có nhưng cải tiến phù hợp, thích ứng theo cơ chế đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gây được lòng tin với khách hàng trong khi qui định về vận tải thay đổi như là khu vực nội thành Hà Nội (đây là khu vực thị trường lớn của công ty) vẫn đáp ứng đầy đủ không để khách hàng kêu ca, phàn nàn.
Việc sửa chữa xe máy thiết bị, bảo dưỡng định kỳ đúng chế độ. Năm 2006 đã đại tu 6 xe đảm bảo chất lượng. Nhìn chung công tác quản lý xe máy, thiết bị có nhiều tiến bộ.
Năm 2006 công tác vận tải đã thực hiện tốt vai trò là đơn vị phục vụ góp phần vào thắng lợi chung của công ty. Mong rằng sự phối hợp giữa các phòng ban với đơn vị vận tải cần phải tăng cường và chặt chẽ hơn nữa để phát huy hiệu quả công tác vận tải năm 2007.
1.4.3. Sản xuất xây lắp
Tuy quân số không lớn, bước đầu công tác xây nắp đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm và tổ chức thi công các công trình vừa và nhỏ. Ngay từ đầu năm 2006 công tác xây nắp làm công việc tư vấn và lắp dựng phần mái tuy mới mẻ, song đã có nhiều cố gắng tạo những triển vọng tốt trong năm 2007. Đảm nhận các công trình xây dựng và sửa chữa của Công ty, phục vụ kịp thời các công việc nâng cấp và trung tu 5 dây chuyền sản xuất tấm lợp A.C, phục vụ tốt việc sản xuất tấm lợp kim loại theo lệnh sản xuất.
Đội xây lắp được giao nhiệm vụ tham gia tiếp thị tư vấn để bán tấm lợp kim loại màu tuy mới mẻ, trình độ cán bộ chưa đáp ứng song: đã và đang được củng cố các công trình đã được làm như: các công trình Quảng Ninh, Vĩnh Yên, Hoà Lạc, Dốc Vân, Quảng An.
Công tác sản xuất năm 2006 nhìn chung đã thu được những kết quả đáng ghi nhận do chúng ta biết kết hợp chặt chẽ việc chỉ đạo của công ty với việc tổ chức triển khai của các tổ đội sản xuất. Lãnh đạo công ty đánh giá việc tổ chức sản xuất ở các đội là yếu tố hạt nhân quan trọng dể thực hiện định hướng chiến lược của HĐQT và lãnh đạo công ty.
Tuy vậy công tác sản xuất vẫn còn một số tồn tại cần nhanh chóng giải quyết, khắc phục để phù hợp với cơ chế quản lý mới.những tồn tại chủ yếu là:
Vẫn còn mang nhiều tư tưởng bao cấp, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cán bộ công nhân viên chưa cao, chưa tách khỏi suy nghĩ cũ là công nhân viên của doanh nghiệp nhà nước. Chưa chủ động tìm kiếm công việc, tiếp thị bán hàng còn hạn chế.
Chưa xác định đây là nhiệm vụ chung của mọi người, chưa phát huy hết năng lực, khả năng tay nghề trong sản xuất
Việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất đôi lúc chưa nghiêm. Kỷ luật lao động đôi lúc còn lỏng lẻo, dẫn đến một số hiện tượng đi muộn về sớm, bỏ ca kíp, lơ là trong sản xuất, thái độ làm chủ sản phẩm chưa cao.
Việc chấp hành nội quy về an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp chưa nghiêm túc, coi thường, chủ quan nhất là người và phương tiện tham gia sản xuất.
1.4.4. Đánh giá về công tác quản lý
Các phòng ban chức năng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, đã xây dựng mục tiêu chất lượng cho đơn vị bộ phận mình nhằm thực hiện tốt mục tiêu thực hiện chính sách chất lượng của Công ty.
a) Công tác kinh tế kế hoạch:
Chủ động trong công tác lập, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Kế hoạch quý, tháng được xây dựng phù hợp sát với thực tế, thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành sản xuất chung của công ty. Từ tháng 6 năm 2001 công tác Kế hoạch áp dụng quy trình 08 (Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000). Các định mức kinh tế kỹ huật thường xuyên được điều chỉnh theo xu hướng tích cực nhằm giảm chi phí, tăng năng suất. chất lượng và hiệu quả.
Việc quản lý, sử dụng quỹ lương hợp lý, phân phối tiền lương theo số lượng, ký kết các hợp đồng kinh tế; đồng thời làm tốt công tác quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp qua tờ rơi, hội chợ, báo chí mang lại hiệu quả cao.
Kết quả các chỉ tiêu đề ra đều đạt và vượt kế hoạch.
b) Công tác tiếp thị:
Tăng cường công tác tiếp thị là chủ trương lớn của Công ty trong năm qua, ngoài lực lượng tiếp thị, công việc này còn được giao cho các phòng ban chức năng. Năm 2004 công tác tiếp thị đã thu được kết quả đáng khích lệ. Đó là việc mở rộng thị trường tiêu thụ tấm lợp A.C lên vùng sâu, vùng xa như Hoà Bình, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái,. Điện Biên, Sơn La… tạo được uy tín cho khách hàng về thưoơg hiệu “Tấm lợp Đông Anh”.
Mở rộng cơ chế bán hàng như hàng đổi hàng, khuyến mại, khuyến mãi khách hàng, trợ giá vận tải… Cải thiện quan hệ giữa việc mua bán như hoà nhã, cởi mở, tận tình trong bán hàng, phục vụ khách hàng không kể thời gian nên đã tạo niềm tin và uy tín với khách hàng. Thực hiện tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Giải quyết tốt mọi khiêếunại của khách hàng. Coi khách hàng là bạn đồng hành và quyết định sự phát triển của Công ty.
Về tiêu thụ tấm lợp kim loại đã tiếp xúc với mọi đối tượng khác hàng nhất là các đại lý, các nhà tư vấn, các đơn vị quản lý dự án. Chúng ta cần khai thác hết khả năng của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường năm 2007. Một số dự án lớn như: Xi măng Ninh Bình, khu công nghiệp Nghi Sơn, khu công nghiệp Hải Phòng, Hưng Yên, khu thể thao Từ Liêm, các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ…
c) Công tác Tài chính:
Tăng cường công tác quản lý tài chính đưa công tác quản lý tài chính vào nề nếp, do làm tốt công tác này năm 2006 về chi phí quản lý, chi phí thu mua vật tư giảm đáng kể, cụ thể chi phí sản xuất giảm 5% so với năm 2005.
Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đáp ứng kịp thời cho công tác đầu tư và sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, tốc độ quay vòng là 9 vòng trên 1 năm. Tăng cường quan hệ đáp ứng kịp thời nguồn vốn, giảm lãi suất vay góp phần tăng lợi nhuận của Công ty.
Công tác hạch toán đã được sử dụng trên máy vi tính nhằm đảm bảo việc cập nhật chứng từ nhanh, tính chính xác cao. Chế độ báo cáo quyết toán kịp thời giúp lãnh đạo công ty nắm được kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời điểm để chỉ thị sản xuất. Cụ thể hạch toán giá thành, kết quả sản xuất dược phản ánh qua từng tháng.
Thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự với Nhà nước, nộp ngân sách thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch, trích lập đầy đủ các loại quỹ theo chế độ và nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Công tác thu hồi công nợ đã có nhiều cố gắng, lượng nợ tồn đọng đã giảm, phát sinh trong kỳ ít.
Việc chi trả tiền lương cho công nhân, cổ tức cho cổ đông kịp thời, đúng nguyên tắc mang ý nghĩa khuyến khích người lao động.
d) Công tác kinh doanh vật tư:
Tổ chức việc thu mua vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất như thu mua: 71.710 tấn xi măng, 8.742 tấn amiăng, 905 tấn Tôn kim loại. Đặc biệt công tác thu mua vật tư năm 2006 thể hiện tính năng động, góp phần giảm giá thành sản phẩm. Duy trì phương thức hàng đổi hàng tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc quản lý vật tư đã vào nề nếp, áp dụng quy trình 09 và 18 hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, các định mức sử dụng vaattư đều tiết kiệm hơn so với năm 2005.
Năm 2006 công tác vật tư tập trung vào khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là tấm lợp kim loại. Nhờ làm tốt công tác thị trường nên đến cuối năm 2006 sản phẩm tấm lợp A.C đã tiêu thụ gần 100%, lượng tồn không lớn đã tiếp cận và bán được 311.159 m2 tấm lợp kim loại, nhất là các công trình lớn như: Công trình Nhà máy Xi măng Hải Phòng, Công ty thép Cửu Long, Khu công nghiệp Quảng An, Nhà máy sản xuất nhôm định hình, Công ty Cơ khí Đông Anh…
1.4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Nhìn chung công tác duy trì và mở rộng thị trường đã diễn ra rất khả quan. Có được điều này là nhờ Công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả và dần dần khẳng định được sản phẩm của mình trên thị trường. Đồng thời nhờ có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm có chất lượng ngày càng cao. Sản phẩm tấm lợp của Công ty thích hợp với đa số người tiêu dùng, thị trường ngày càng mở rộng từ các đại lý nhỏ cho đến các đại lý lớn hơn. Người tiêu dùng thích sản phẩm tấm lợp Amiăng Ximăng vì đây là loại tấm lợp chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm ở nước ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ, rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Công ty đã tạo được nét riêng cho sản phẩm tấm lợp của mình. Đây là một lợi thế rất tốt giúp công ty tăng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Đặc biết dối với Công ty tấm lợp Đông Anh vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng luôn nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty. Công ty coi việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có ý nghĩa sống còn đối với mình, do đó Công ty luôn tìm cách lựa chọn những người cung cấp trung thực để sản phẩm của mình không bị pha trộn, làm giả hoặc tự ý nâng giá theo ý muốn gây mất uy tín của Công ty.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2004 của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Đ.V
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
1
Giá trị
Tr.đồng
159.130,5
158.495,6
105,6
2
Doanh thu
"
130.380,2
140.268,4
107,6
3
Lợi nhuận thực hiện
"
3.000
3.500
116,0
4
Cổ tức
%
15
15
100
5
Nộp ngân sách
Tr.đồng
2.731,2
3.507,4
128,4
Thuế GTGT
"
1.703,2
2.638,4
154,9
Thuế TNDN
"
930,0
785,2
84,4
Thuế khác
"
98,0
83,8
85,5
6
Doanh thu đầu tư XDCB
"
6.753
7.341,9
108,7
Mua sắm thiết bị
"
5.821
6.241,9
107,2
XDCB
"
932
1.100,0
118
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Năm 2004 có rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Với sự chỉ đạo sát sao của HĐQT và sự giúp đỡ chặt chẽ của các đơn vị bạn, nhất là các đại lý lớn tại Hà Tây, Lào Cai, Lạng Sơn,… Công ty đã vượt qua được các khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ đề ra ngày càng phát triển và hoàn thiện chiếm được sư tín nhiệm của thị trường.
Bằng những nỗ lực của mình, Công ty đã cố gắng xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, giữ vững được thị trường mới, làm cho sản lượng sản xuất tiêu thụ đã tăng rất nhanh qua các năm. Chất lượng tốt đã giúp cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh vớ các hãng, các công ty khác trong lĩnh vực này. Chẳng hạncg ty de\ như thị trường thường xuyên và truyền thống của Công ty là:
* Hà Nội: 30%
* Nam Định: 20%
* Phú Thọ: 10%
* Thái Nguyên: 10%
* Thái Bình: 10%
Còn lại các tỉnh lân cận khác như: Hải Dương, Hải Phòng, Hà Tây, Bắc Ninh… chiếm 20% thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nhưng bên cạnh đó, đối với những thị trường này thì Công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các hãng khác và công ty có sản phẩm cùng loại. Ví dụ như tại Hà Nội (chiếm 30%) và Nam Định (chiếm 20%) là nơi tiêu thụ mạnh nhất các sản phẩm thị đối thủ cạnh tranh nguy hiểm đối với sản phẩm tấm lợp Amiăng Ximăng là tấm lợp bằng kim loại màu của Austnam, loại này vừa bền vừa đẹp, có độ dài tuỳ ý với đủ máu sắc thích hợp với những công trình hiện đại tuy nhiên giá lai cao. Và theo xu hướng hiện nay thì người tiêu dùng có vẻ ưa chuộng loại này.
Chính vì vậy, trước những khó khăn trên muốn giữ được thị trường tiêu thụ truyền thống của mình Công ty đã có những chính sách hợp lý về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cách thức bán hàng, điều quan trọng nữa là có chính sách giá cả mềm dẻo, linh hoạt theo xu hướng, diễn biến của thị trường. Song song với việc đó Công ty thường xuyên đánh giá lại những chi phí trong giá thành sản phẩm, xây dựng cơ cấu chi phí. Qua đó xem xét các khoản chi phí hợp lý nhất để có thể hạ giá thành xuống đến mức thấp nhất nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình đối với các đối thủ khác.tranh cho san xanh giag voông ty tấm lợp đ
ayiohi hVahie
Bên cạnh đó Công ty cũng đã đạt được một số thành công trong việc kết hợp các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm để duy trì và mở rộng thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng của các đòn bẩy này, Công ty không ngừng có những chính sách mới nhằm mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất như là sự linh hoạt trong các khâu thanh toán, giao hàng, vận chuyển hàng… Chính là sự tác động rất lớn đến khách hàng đã gắn bó với Công ty.
Công ty từng bước thấm nhuần nguyên tắc kinh doanh, từng bước đầu tư cho công tác quảng cáo và tiến hành quảng cáo có hiệu quả, gây được uy tín và sự hiểu biết về sản phẩm tới người tiêu dùng. Kết quả là ngày càng có nhiêềuhộ gia đình tới đăng ký mở đại lý kinh doanh sản phẩm tấm lợp trên địa bàn các tỉnh miền Bắc. Sản lượng và doanh thu ngày càng tăng, thị trường ngày càng được mở rộng.
1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
- Cải tiến chất lượng sản phẩm:
Vấn đề chất lượng sản phẩm luôn được Công ty đặt lên hàng đầu trong kế hoạch sản xuất. Công ty luôn kiểm soát các khâu sản xuất đảm bảo chất lượng trong từng khâu được quản lý chặt chẽ, thường xuyên tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ tìm ra những điểm không phù hợp để khắc phục.
Luôn cải tiến máy móc, đầu tư những thiết bị giảm thiểu lượng phát thải nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện kiểm tra, phân tích nguyên vật liệu đầu vào một cách nghiêm ngặt, sản phẩm đầu ra được Ban KCS kiểm tra rất kỹ lưỡng rồi mới cho nhập kho.
Các quy trình của Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 được thực hiện một cách triệt để và đồng bộ trong toàn Công ty.
Sản phẩm phải luôn đạt tiêu chuẩn TCVN 4434 – 2000.
So sánh với sản phẩm cùng loại: thương hiệu Tấm lợp Đông Anh được người tiêu dùng tin tưởng tuyệt đối về chất lượng. So với sản phẩm cùng loại thì sản phẩm của Công ty đứng hàng đầu về chất lượng và hình thức mẫu mã.
- Chỉ tiêu sản phầm thị trường trong nước, mở rộng xuất khẩu: Tiếp tục mở rộng thị trường đến các tỉnh miền Trung và tiến tới xuất khẩu sang Lào và Campuchia.
1.6. Những thuận lợi khó khăn của công ty
1.6.1. Thuận lợi
Công ty là đơn vị đầu tiên trong Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tiến hành cổ phần hoá theo nghị định 44/CP của Chính phủ nên đã được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt của Tổng Công ty cũng như của bô xây dựng trước và sau cổ phần hoá.
Được sự chỉ đạo chặt chẽ của Tổng công ty LICOGI và sự hỗ trợ của các đơn vị bạn trong vệc cung cấp, tư vấn công nghệ trong các lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến công nghệ,thiết bị nâng cao hiệu quả trong sản xuất cải thiện môi trường lao động, vật tư và tiêu thụ sản phẩm theo cơ chế hàng đổi hàng đã tạo nhiều thuận lợi cho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5323.doc