LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là một hình thức của đầu tư mới xuất hiện ở Việt Nam không lâu, khoảng hơn một thập kỉ. Tuy nhiên, đấu thầu đã trở thành một bộ phận quan trọng của đầu tư, cũng như đầu tư đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Đấu thầu được coi là một phương tiện đảm bảo việc chi tiêu (mua sắm) bằng các nguồn tiền của Nhà nước có hiệu quả. Đấu thầu đến nay đã trở thành cánh cửa để nguồn vốn đi từ chủ đầu tư tới dự án, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động đầ
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2151 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập hồ sơ mời thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư.
Hồ sơ mời thầu (HSMT) là một tài liệu quan trọng trong quá trình đấu thầu của một gói thầu, nó bao gồm toàn bộ các thông tin liên quan đến gói thầu. HSMT là căn cứ để các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu (HSDT) một cách đầy đủ và tốt nhất. Nội dung HSMT là một trong những điều kiện đảm bảo cho công tác đấu thầu thành công.
Sau một thời gian tham gia thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại (CT.JSC), tác giả được tiếp xúc, nghiên cứu hoạt động đấu thầu tại Công ty. Tác giả nhận thấy chất lượng HSMT ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác đấu thầu. Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập hồ sơ mời thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại ” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của chuyên đề kết cấu thành 2 phần:
Chương 1: Thực trạng công tác lập HSMT tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập HSMT tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP HSMT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
JOINT STOCK COMPANY FOR CONSULTANCY AND TRADING (CT.JSC)
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ Thương mại là công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư xây dựng, sản xuất và dịch vụ thương mại. Tiền thân là Xí nghiệp thiết kế kiến trúc Nông nghiệp (Uỷ ban nông nghiệp Trung ương) năm 1977. Xí nghiệp thiết kế kiến trúc Nông nghiệp được thành lập từ Phòng thiết kế (thuộc Công ty Thiết kế tổng hợp - Bộ Nông trường) ngày 21/01/1974.
Ngày 08/11/1977, Xí nghiệp thiết kế kiến trúc Nông nghiệp lại được chuyển thành Viện Thiết kế kiến trúc nông nghiệp, sau đổi thành Viện Thiết kế nông nghiệp.
Ngày 3/11/1993, Viện Thiết kế nông nghiệp được đổi thành Công ty Tư vấn xây dựng. Ngày 27/04/1996, Công ty Công ty Tư vấn xây dựng được đổi thành Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thồn (PTNT) (Bộ Nông nghiệp & PTNT).
Công ty Tư vấn xây dựng và PTNT là doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại theo quyết định số 4476/QĐ/BNN – TCCB ngày 09/12/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và hoạt động theo Đăng ký kinh doanh số 0103008312 do thành phố Hà Nội cấp ngày 24/6/2005. Từ ngày 24/6/2005 Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần và không còn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Tháng 4/1997, Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam, là thành viên Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) và là thành viên Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt Nam. Công ty được Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài từ năm 1997.
1.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty đã nhiều lần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất và lực lượng cán bộ hiện có của Công ty theo hướng vừa đảm bảo sự quản lý chung của Công ty, vừa đảm bảo tính độc lập, chuyên môn hoá của các phòng ban cũng như tạo mối liên hệ gắn kết công việc giữa các bộ phận trong Công ty. Thực hiện việc thay đổi cấp điều hành chung, thay đổi sơ đồ tổ chức của khối văn phòng, bộ phận tư vấn. Đây là biện pháp cần thiết vừa là tình thế vừa tất yếu do đòi hỏi của thực tế sản xuất đang trì trệ. Một mặt nó đã giải toả những vướng mắc lớn đang tồn tại, mặt khác do chưa có sự chuẩn bị kỹ nên cũng tạo ra xáo trộn và hạn chế nhất định trong công tác điều hành chung.
Đến nay, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG TƯ VẤN
PHÒNG THIẾT KẾ
PHÒNG GIAO THÔNG THUỶ LỢI
PHÒNG KINH TẾ DỰ TOÁN
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
CT.JSC là doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh như tư vấn xây dựng, tư vấn đầu tư, và một số lĩnh vực kinh doanh khác. Công ty thực hiện những dịch vụ tư vấn như sau.
1.1.3.1. Tư vấn xây dựng
Tư vấn xây dựng là dịch vụ chủ yếu Công ty thực hiện. Một số công việc chính Công ty đảm nhiệm như sau:
- Điều tra, khảo sát địa hình, địa chất, địa vật lý; đánh giá tác động môi trường
- Lập quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng các công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình các loại hình công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp và PTNT, giao thông, thuỷ lợi, lâm nghiệp…
- Thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công xây dựng; thiết kế dây chuyền công nghệ chế biến và bảo quản nông sản, thực phẩm.
- Thẩm tra các dự án đầu tư, các hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán, giám sát kỹ thuật xây dựng, tư vấn đấu thầu chọn các nhà thầu tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp, tư vấn hợp đồng, quản lý các dự án đầu tư.
1.1.3.2. Tư vấn đầu tư
Bên cạnh dịch vụ tư vấn chính là tư vấn xây dựng Công ty còn thực hiện tư vấn đầu tư. Công ty thực hiện một số công việc sau.
- Tư vấn đầu tư trong nước: tư vấn đấu thầu các hợp đồng về đầu tư phát triển, đấu thầu xây lắp và cung cấp vật tư, thiết bị.
- Tư vấn đầu tư nước ngoài: hướng dẫn các chủ đầu tư trong nước va nước ngoài tiếp xúc, đàm phán về các dự án đầu tư, lập các dự án đầu tư và thực hiện các dịch vụ liên quan tới quá trình thực hiện dự án đầu tư.
1.1.3.3. Lĩnh vực kinh doanh khác
Ngoài dịch vụ tư vấn xây dựng và tư vấn đầu tư Công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như:
- Xây dựng thực nghiệm, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện, nước.
- Công nghiệp sản xuất gạch, ngói, tấm lợp, gạch ốp lát.
- Chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm; nhập khẩu thiết bị, vật tư, kỹ thuật chế biến và giống cây trồng.
- Kinh doanh bất động sản.
1.1.4. Một số kết quả chủ yếu trong quá trình hoạt của Công ty
1.1.4.1. Một số kết quả chủ yếu trong một số lĩnh vực hoạt động của Công ty
Qua nhiều năm hoạt động, với sự nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty. CT.JSC đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng. Sau đây là một số kết quả chủ yếu trong một số lĩnh vực hoạt động của Công ty:
* Trong lĩnh vực nông nghiệp
Phần lớn công tác khảo sát thiết kế - quy hoạch vùng, quy hoạch các thị trấn, điểm dân cư, khu kinh tế mới, các Viện nghiên cứu trên địa bàn cả nước do Công ty thực hiện như: quy hoạch và thiết kế vùng cà phê Tây Nguyên, vùng lúa đồng bằng Sông Cửu Long, Viện nghiên cứu rau quả, Trung tâm cây ăn quả Long Định, các cơ sở chăn nuôi, thú y …
* Trong lĩnh vực chế biến nông lâm thuỷ sản
Lập các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản cùng với việc quy hoạch vùng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến như các Nhà máy chế biến rau quả ở Hà Nội, Nam Hà, Hải Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh, các xưởng chế biến chè ở các tỉnh phía Bắc, các nhà máy đường Bình Định, Bến Tre, Đồng Nai, các xí nghiệp ươm tơ …
* Trong lĩnh vực tư vấn hỗ trợ phát triển nông thôn
Tham gia vào chương trình nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng các mô hình kinh tế về nông thôn; Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các vùng nông thôn. Cùng với Viện tiêu chuẩn hoá xây dựng thiết kế mẫu về chuồng trại, kho bảo quản thóc giống, nhà ở gia đình nông thôn. Các thiết kế này đã được Nhà nước ban hành rộng rãi, áp dụng vào thực tế đạt kết quả cao.
* Trong lĩnh vực khoa học công nghệ
Công ty đã thực hiện và nghiệm thu nhiều đề tài nghiên cứu khoa học như Bảo quản thóc dự trữ quốc gia, Bảo quản ngô giống và các loại nông sản khác. Đã xây dựng và được ban hành hàng chục tiêu chuẩn thiết kế cấp Nhà nước, cấp Ngành về xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.4.2. Kết quả hoạt động tư vấn đầu tư của công ty từ năm 2004– 2007
CT.JSC có kinh nghiệm tư vấn đầu tư xây dựng từ năm 1974. Gần ba nhăm năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng Công ty đã tham gia vào nhiều công trình, dự án đầu tư xây dựng. Với mỗi công trình, dự án đầu tư xây dựng khác nhau thì Công ty đảm nhận các vai trò cũng khác nhau. Các công việc mà Công ty đảm nhận là lập dự án tiền khả thi, khả thi; thiết kế; khảo sát; tư vấn xây dựng; tổng dự toán; quy hoạch tổng mặt bằng; kiểm định; tư vấn đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị. Một số công trình, dự án đầu tư xây dựng chính do Công ty tham gia tư vấn trong những năm gần đây (2004 – 2007) (phụ lục).
1.2. Công tác lập HSMT tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại từ năm 1996 đến nay
1.2.1. Sự cần thiết của công tác lập HSMT
Trong một cuộc đấu thầu có nhiều hoạt động gắn kết và ràng buộc lẫn nhau. Nhưng, nếu phải chọn xem tài liệu nào là quan trọng nhất thì đó là HSMT. HSMT là toàn bộ các yêu cầu của người mua bao gồm các yêu cầu hết sức cơ bản về mặt kỹ thuật như đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất, môi trường. Bên cạnh đó, phần không kém quan trọng là các yêu cầu về mặt tài chính như yêu cầu làm rõ các chi phí tổng thể và chi tiết, giá dự thầu tính theo giá CIF, FOB, DDU, … hoặc dưới bất kỳ một hình thức nào đó của thương mại quốc tế. Trong HSMT có những yêu cầu quan trọng nếu nhà thầu vi phạm sẽ rơi vào tình trạng bị “loại bỏ” ngay. Đó là các điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT.
Muốn tổ chức đấu thầu, trước hết bên mời thầu (BMT) phải có HSMT. Muốn chọn được nhà thầu có đủ khả năng thực hiện gói thấu, thì tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phải được nêu đầy đủ, rõ ràng trong HSMT. Muốn chọn được nhà thầu có đề xuất kỹ thuật hợp lý, khả thi và sát với yêu cầu thực tế, tránh phải điều chỉnh bổ sung hợp đồng sau này thì HSMT phải nêu được đầy đủ, rõ ràng các yêu cầu kỹ thuật đối với gói thầu. Chất lượng của HSMT ảnh hưởng lớn tới kết quả lựa chọn nhà thầu, chất lượng và hiệu quả gói thầu.
HSMT bao gồm tất cả các thông tin về nhu cầu mua sắm của bên mời thầu. Trên cơ sở nội dung HSMT, các nhà thầu sẽ chuẩn bị HSDT. Và tiếp theo đó là trên cơ sở nội dung của các HSDT, BMT sẽ tiến hành lựa chọn nhà thầu. Như vậy, có thể nói rằng HSMT là yếu tố quyết định cho việc lựa chọn nhà thầu. Do đó HSMT cần phải được soạn thảo một cách có khoa học và kỹ lưỡng trước khi tiến hành đấu thầu, việc soạn thảo HSMT phải do những người có chuyên môn thực hiện.
1.2.2. Yêu cầu đối với HSMT
Tính đến thời điểm hiện nay chúng ta đã có đủ ba bộ mẫu HSMT cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá (MSHH) và gói thầu dịch vụ tư vấn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Mặc dù chúng ta đã có mẫu sẵn, song mẫu chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để có một HSMT tốt. Bởi vì một mẫu HSMT (chẳng hạn như mẫu HSMT MSHH) chỉ quy định chung cho tất cả các gói thầu MSHH chứ không thể quy định cụ thể cho từng gói thầu MSHH khác nhau. Mỗi gói thầu MSHH cụ thể lại khác nhau về đặc điểm, về yêu cầu … Cho nên một mẫu HSMT chung chưa đủ đảm bảo cho cán bộ làm công tác lập HSMT có thể lập được một HSMT cụ thể tốt.
Điều kiện đủ để có một HSMT tốt là HSMT phải đáp ứng yêu cầu về nội dung cũng như về hình thức sau đây:
Về nội dung
Sau đây là một số yêu cầu chính về nội dung đối với HSMT:
- Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nhà thầu.
- Thông tin phải rõ ràng, cụ thể
- Phát huy tính sáng tạo của nhà thầu
Về hình thức
Một HSMT tốt không chỉ đáp ứng yêu cầu về nội dung mà còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức. Sau đây là một số yêu cầu cơ bản về hình thức của HSMT.
- Trình bày rõ ràng, dễ đọc
- Các phần nội dung cần được đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin.
1.2.3. Lập HSMT cho gói thầu xây lắp và MSHH tại CT.JSC
CT.JSC là một công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn. Hoạt động của Công ty chủ yếu là thiết kế các công trình phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp, lập dự toán cho các công trình, tư vấn đấu thầu. Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu từ năm 1996. Trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu Công ty tham gia chủ yếu vào công tác lập HSMT và đánh giá HSDT. Như vậy, công tác lập HSMT là một trong những hoạt động chính của Công ty. Công tác lập HSMT này lại tập trung vào việc lập HSMT cho gói thầu xây lắp và MSHH.
Công tác lập HSMT tại Công ty do phòng Tư vấn và phòng Kinh tế dự toán thực hiện. Do đó, nhân sự phục vụ cho công tác lập HSMT hầu hết là các cán bộ của Phòng. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng thì trực tiếp Tổng Giám đốc sẽ chỉ đạo nhân sự cho công tác lập HSMT.
Đối với những gói thầu tư vấn thì Tổng Giám đốc sẽ giao cho phòng Tư vấn thực hiện, còn những gói thầu xây lắp và MSHH sẽ do phòng Kinh tế dự toán đảm nhận. Tác giả thực tập tại phòng Kinh tế dự toán nên chỉ giới hạn nghiên cứu về công tác lập HSMT MSHH và xây lắp do Phòng thực hiện.
Hiện nay phòng Kinh tế dự toán gồm 5 nhân viên và cán bộ. Trong đó, chỉ có 2 người chủ yếu làm về đấu thầu. Trong 2 người chỉ có 1 người phụ trách chính việc lập HSMT. Bên cạnh đó, còn có sự tham gia của 1 nhân viên nữa trong phòng kinh tế dự toán. Như vậy, tất cả HSMT xây lắp và MSHH đều do một người thực hiện với sự giám sát, chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc.
Hiện nay đội ngũ cán bộ của phòng Kinh tế dự toán có ưu điểm là giàu kinh nghiệm, am hiểu về đấu thầu. Các cán bộ của phòng đều là những người đã làm việc lâu năm, nên họ có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và làm việc rất hiệu quả. Tuy nhiên, một hạn chế lớn là các HSMT xây lắp và mua sắm hàng hoá chủ yếu là do một người trong phòng đảm nhận. Tuy cán bộ này có rất nhiều kinh nghiệm nhưng chỉ làm việc một mình không tránh khỏi một số sai sót và có thể dẫn đến chất lượng của HSMT không cao.
1.2.3.1. Đặc điểm các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT
Những gói thầu do Công ty lập HSMT là Công ty được chỉ định thầu chứ không phải do Công ty tham gia đấu thầu. Tức là khi khách hàng có nhu cầu thuê tư vấn lập HSMT họ sẽ chỉ định Công ty lập, Công ty chưa từng tham gia vào các cuộc đấu thầu để lựa chọn tư vấn lập HSMT hay đánh giá HSDT.
Chủ đầu tư của những gói thầu do Công ty tham gia lập HSMT chủ yếu là Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Ngoài ra một số gói thầu chủ đầu tư là Bộ Tài nguyên & Môi trường, trường học (Học viện quốc tế, Trường Cao đẳng nghề chế biến gỗ, Trường Cao đẳng lương thực thực phẩm …) và một số cơ quan khác như: Công An tỉnh Hà Tây, Trung tâm nghiên cứu, một số doanh nghiệp nhỏ…
Những gói thầu mà Công ty tham gia lập HSMT chủ yếu là các gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá. Các dự án Công ty tham gia lập HSMT cho đến nay là các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình phục vụ nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra còn có các dự án cho các công trình giao thông, công trình dân dụng khác. Đặc điểm các công trình này là không lớn, vốn không nhiều. Không có các công trình số vốn đầu tư vài chục tỷ hay trên 100 tỷ, chủ yếu là các công trình nguồn vốn vừa và nhỏ khoảng trên dưới 10 tỷ. Yêu cầu kỹ thuật của những gói thầu này không quá phức tạp.
1.2.3.2. Qui trình và nội dung lập HSMT
HSMT là đầu bài cho mọi thí sinh (nhà thầu) đều phải coi trọng và tuân thủ. Nó là cơ sở để chọn nhà thầu trúng thầu, nên HSMT phải được thực hiện bởi những người có trình độ chuyên môn và kỹ năng soạn thảo. Khi đó chất lượng HSMT mới đáp ứng yêu cầu đặt ra.
* Qui trình lập HSMT tại Công ty
Qui trình lập HSMT tại Công ty được thực hiện như sau:
Nhận yêu cầu của khách hàng
Lựa chọn nhân sự
Soạn thảo HSMT
Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Sửa đổi, bổ sung
Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Sơ đồ qui trình lập HSMT
Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Sau khi Công ty nhận được yêu cầu của khách hàng (Công ty được chỉ định thầu) lập HSMT thì Tổng Giám đốc sẽ trực tiếp lựa chọn nhân sự để tiến hành lập HSMT. HSMT xây lắp và MSHH sẽ phân công cho cán bộ của phòng Kinh tế dự toán, còn HSMT của gói thầu dịch vụ tư vấn sẽ được phân công cho cán bộ của phòng Tư vấn.
Soạn thảo HSMT: trước khi tiến hành soạn thảo HSMT cần phải có đầy đủ các căn cứ và tài liệu cần có trong HSMT. Tuỳ theo đặc điểm của gói thầu là gói thầu dịch vụ tư vấn, gói thầu xây lắp, gói thầu cung cấp hàng hoá, các tài liệu trong HSMT sẽ khác nhau. Trên cơ sở các tài liệu và nhân sự đã được lựa chọn, Công ty sẽ tiến hành soạn thảo HSMT.
Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Sau khi hoàn tất công việc soạn thảo HSMT, Công ty phải trình HSMT lên cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt. Nếu phát hiện thấy có những sai sót, những yêu cầu không phù hợp trong HSMT cơ quan có thẩm quyền sẽ không phê duyệt. Khi đó, cán bộ lập HSMT sẽ phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Sau khi sửa đổi, bổ sung những sai sót trong HSMT thì Công ty phải tiếp tục trình lên cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt lại. Nếu HSMT vẫn chưa hoàn thiện thì sẽ phải tiếp tục sửa đổi bổ sung. HSMT chỉ được phát hành khi đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
* Nội dung lập HSMT
** HSMT được lập tại Công ty theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây (khoản 2 điều 32 Luật Đấu thầu ):
► Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Đối với gói thầu MSHH, HSMT bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, HSMT bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
► Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại
Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, HSMT bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
► Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác
Trong đó HSMT được lập tại Công ty (cụ thể là do phòng Kinh tế dự toán đảm nhiệm) bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ HSDT, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua HSMT, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 111;
- Nhà thầu không đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;
- Không có bản gốc HSDT;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hiệu lực của HSDT không đảm bảo yêu cầu theo quy định trong HSMT;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều HSDT với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong HSMT sẽ bị loại và HSDT không được xem xét tiếp.
** Mô tả công việc lập HSMT tại CT.JSC
Như trên đã nói, CT.JSC chủ chủ yếu là lập HSMT cho gói thầu xây lắp và MSHH, Công ty ít lập HSMT cho gói thầu dịch vụ tư vấn. Trong đó Công ty lập HSMT cho gói thầu xây lắp nhiều hơn. Do đó ở đây chúng ta chỉ xem xét công tác lập HSMT cho gói thầu xây lắp. Công việc lập HSMT tại CT.JSC được thực hiện như sau:
► Các căn cứ để tiến hành lập HSMT
Các cán bộ căn cứ vào các tài liệu sau để tiến hành lập HSMT:
Quyết định đầu tư đã được phê duyệt
Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán đã được phê duyệt
Kế hoạch đấu thầu được duyệt
Một số văn bản pháp luật có liên quan
► Tiến hành lập HSMT
HSMT tại Công ty được lập theo mẫu HSMT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát hành. Trên cơ sở mẫu HSMT các cán bộ hoàn thiện HSMT dựa vào các căn cứ nêu trên. Một số công việc chính được tiến hành như sau:
Thư mời thầu
Thư mời thầu được lập tại Công ty dựa vào Kế hoạch đấu thầu được duyệt, bao gồm các thông tin về gói thầu như: tên gói thầu, nguồn vốn của gói thầu, hình thức đấu thầu, địa chỉ, điện thoại liên lạc của BMT và một số yêu cầu cơ bản đối với nhà thầu khi tham gia dự thầu. Cán bộ lập HSMT đưa ra giá bán HSMT, giá trị bảo lãnh dự thầu căn cứ vào quy định trong Luật Đấu thầu. Việc đưa ra giá bán HSMT tại Công ty còn căn cứ vào chi phí soạn thảo và in ấn tài liệu của từng công trình chủ yếu là căn cứ vào số lượng bản vẽ thi công. Nếu số lượng bản vẽ thi công lớn thì BMT sẽ mất nhiều chi phí hơn để in ấn bản vẽ này bán cho các nhà thầu do đó giá bán HSMT sẽ cao hơn nhưng không quá 1.000.000 đồng/bộ. Thời gian bán HSMT, thời điểm đóng thầu và mở thầu thì cán bộ chưa thể đưa vào thư mời thầu được mà phần này phải bỏ trống. Bởi vì cán bộ phải lập HSMT xong và sau khi có quyết định phê duyệt HSMT được duyệt mới biết chính xác thời gian bán HSMT, thời điểm đóng thầu và mở thầu.
Chỉ dẫn đối với các nhà thầu
Chỉ dẫn đối với các nhà thầu là một tài liệu rất quan trọng, phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của gói thầu. Mặc dù đã có mẫu sẵn nhưng việc soạn thảo phần này yêu cầu càng cụ thể và đầy đủ thì càng dễ dàng đối với nhà thầu trong việc chuẩn bị HSDT.
Chỉ dẫn đối với các nhà thầu bao gồm: chỉ dẫn chung, HSMT, chuẩn bị HSDT, nộp HSDT, mở thầu và đánh giá HSDT, trúng thầu.
Chỉ dẫn chung: phạm vi đấu thầu, nguồn vốn được đưa ra trên cơ sở quyết định đầu tư được duyệt và thiết kế bản vẽ thi công. Phần năng lực nhà thầu được soạn thảo dựa vào những hướng dẫn chi tiết trong mẫu HSMT và dựa vào kinh nghiệm làm đấu thầu nhiều năm của các cán bộ.
Phần HSMT: Tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm nhà thầu được xác định trên cơ sở kinh nghiệm của cán bộ lập HSMT và những hướng dẫn chi tiết trong mẫu HSMT. Năng lực kỹ thuật: nhân sự chủ chốt được xác định theo quy định tại Điều 7 và Điều 73 của Luật Xây dựng.
Các mục chuẩn bị HSDT, nộp HSDT thì chỉ cần dựa vào mẫu HSMT đã có sẵn. Do đó phần này được soạn thảo tương đối dễ dàng và không mất nhiều thời gian, công sức.
Mở thầu và đánh giá HSDT: lúc này thì cán bộ lập HSMT cũng chưa được biết chính xác thời điểm mở thầu nên không thể điền thông tin về thời điểm mở thầu được. Như đã nói ở trên thông tin về thời điểm mở thầu chỉ được biết sau khi hoàn thành HSMT và có quyết định phê duyệt HSMT của cấp có thẩm quyền. Trong phần đánh giá HSDT thì đánh giá sơ bộ bao gồm các điều kiện tiên quyết HSDT được đưa ra dựa vào quy định của Luật Đấu thầu. Đánh giá chi tiết: việc quy định điểm kỹ thuật phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu. Với những gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật phải đạt tối thiểu là 80 %, những gói thầu yêu cầu kỹ thuật đơn giản hơn thì phải đạt tối thiểu 70%. Đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm được chia làm 2 phần là kỹ thuật, chất lượng và phần tổng tiến độ, tiến độ chi tiết các hạng mục chủ yếu. Tuỳ theo gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao hay thấp mà đưa ra điểm cho từng phần khác nhau. Nếu gói thầu yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao thì cán bộ sẽ cho phần này điểm cao hơn và khoảng 85 điểm. Nếu ngược lại yêu cầu kỹ thuật, chất lượng không quá cao và yêu cầu tiến độ nhanh hơn thì sẽ cho điểm phần này thấp hơn khoảng 75-80 điểm. Tuỳ theo yêu cầu của mỗi gói thầu về kỹ thuật, chất lượng cụ thể mà đưa ra mức điểm tối đa cho mỗi yêu cầu đó. Việc đưa ra điểm đánh giá về kỹ thuật chỉ mang tính tương tối, có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của gói thầu.
Yêu cầu về kỹ thuật bản vẽ thi công
Yêu cầu về kỹ thuật bản vẽ thi công phản ánh yêu cầu về chất lượng công trình. Mục này gồm các phần sau: giới thiệu công trình và đặc tính kỹ thuật; tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật; tiến độ thi công; các bản vẽ và danh mục bản vẽ.
Giới thiệu công trình và đặc tính kỹ thuật: trên cơ sở mẫu có sẵn phần này được lập dựa vào Quyết định đầu tư được duyệt và thiết kế bản vẽ thi công.
Tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật: phần này được đưa ra dựa vào các quy định của Nhà nước về các tiêu chuẩn kỹ thuật đã nêu trong thiết kế bản vẽ thi công.
Các bản vẽ và danh mục bản vẽ: phần này hoàn toàn dựa vào thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
Bản tiên lượng
Bản tiên lượng là bản dự toán số lượng và khối lượng từng loại công việc mà nhà thầu phải thực hiện, nó là cơ sở để các nhà thầu tính toán giá dự thầu và là cơ sở để BMT đánh giá các HSDT. Bản tiên lượng được lập căn cứ vào dự toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bản dự thảo hợp đồng
Bản dự thảo hợp đồng có vai trò giúp cho các bên tham gia đấu thầu biết trước được những điều khoản của hợp đồng sẽ được ký kết sau này, do đó sẽ tiết kiệm thời gian cho việc hoàn thiện hợp đồng. HSMT cho gói thầu xây lắp gồm hai nhóm điều khoản, đó là những điều khoản chung và những điều khoản riêng. Trên cơ sở mẫu HSMT đã có hướng dẫn chi tiết kết hợp với kinh nghiệm và những thông tin cơ bản có ở những phần trước cán bộ không gặp nhiều khó khăn trong phần này. Sau đây là một số tài liệu không thể tách rời của hợp đồng: thời gian và tiến độ thực hiện, tiến độ thanh toán; Bảng danh sách nhân sự chủ chốt; Báo cáo khảo sát công trường; Kế hoạch hành động môi trường.
Sau khi cán bộ lập HSMT xong phải trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu có sự thiếu sót, không rõ ràng, nội dung yêu cầu chưa phù hợp thì cán bộ phải sửa chữa, bổ sung. Khi nào có quyết định phê duyệt HSMT của cơ quan có thẩm quyền thì lúc đó HSMT mới được phát hành.
1.2.4. Thực trạng công tác lập HSMT tại CT.JSC
1.2.4.1. Thời gian lập HSMT tại Công ty
Thời gian để hoàn thành các HSMT là không giống nhau. Thời gian lập HSMT dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng yêu cầu lập trong vòng bao nhiêu ngày thì Công ty luôn cố gắng hết sức để hoàn thành đúng theo yêu cầu đó. Nếu khách hàng cho nhiều thời gian thì Công ty sẽ có được nhiều thời gian để chuẩn bị HSMT hơn, và những HSMT đó sẽ có chất lượng cao hơn rất nhiều những HSMT bị giới hạn trong thời gian ngắn. Nhiều năm làm việc trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu Công ty chưa từng lập HSMT chậm trễ so với yêu cầu của khách hàng.
Mặc dù Công ty luôn phải chuẩn bị HSMT theo yêu cầu thời gian của khách hàng nhưng không vì thế mà Công ty không tuân theo quy định của Luật Đấu thầu về thời gian lập HSMT. Theo quy định của Luật Đấu thầu thì với mỗi bộ HSMT thời gian lập không quá 7 ngày. Tuy bị giới hạn bởi yêu cầu khách hàng và Luật Đấu thầu nhưng CT.JSC luôn luôn hoàn thành tốt HSMT theo đúng tiến độ yêu cầu.
1.2.4.2. Quy mô và số lượng các gói thầu mà Công ty tham gia lập HSMT
Để có thể đánh giá được một cách tương đối chính xác và trung thực năng lực tư vấn của CT.JSC cần phải quan tâm và xem xét đến các chỉ tiêu quy mô và số lượng các gói thầu mà Công ty tham gia lập HSMT.
* Số lượng HSMT Công ty tham gia lập
Để đánh giá hiệu quả công tác lập HSMT tại CT.JSC, trước hết cần xét đến số lượng HSMT được lập tại Công ty. Hàng năm số lượng HSMT Công ty tham gia lập là tương đối nhiều. Sau đây là bảng tổng kết số lượng HSMT được lập tại Công ty trong thời gian gần đây:
Bảng 1.1: Số lượng HSMT Công ty tham gia lập giai đoạn 2003-2007
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số HSMT
4
6
11
19
23
Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Biểu đồ 1.1: Tổng số HSMT Công ty tham gia lập giai đoạn 2003-2007
Qua bảng và biểu đồ trên có thể thấy số lượng HSMT được lập tại Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2003 là 4 HSMT, năm 2004 tăng lên gấp 1.5 lần năm 2003. Đến năm 2007, số lượng HSMT là 23 bộ tăng gấp 1.21 lần so với năm 2006 và tăng gấp 5.75 lần so với năm 2003. Năm 2003 và năm 2004 số lượng HSMT được lập không nhiều. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này Công ty không chú trọng vào công tác tư vấn đấu thầu, mà chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thiết kế và lập dự toán cho các công trình. Như vậy, số lượng HSMT được lập tại Công ty giai đoạn này có xu hướng năm sau nhiều hơn năm trước.
* Số lượng HSMT mua sắm hàng hoá và xây lắp được lập tại Công ty
Ở phần trên là tổng số HSMT được lập tại Công ty giai đoạn 2003-2007, phần này trình bày cụ thể về số lượng HSMT MSHH và xây lắp. Như đã nói ở phần trước, tại phòng Kinh tế dự toán chỉ đảm nhận trách nhiệm lập HSMT cho các gói thầu xây lắp và các gói thầu cung cấp hàng hoá.
Bảng 1.2: Số lượng HSMT MSHH và xây lắp được lập tại Công ty giai đoạn 2003-2007
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số HSMT
Tỷ lệ (%)
Số HSMT MSHH
0
0
3
6
8
17
26,98
Số HSMT xây lắp
4
6
8
13
15
46
73,02
Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Từ bảng trên cho thấy hàng năm số lượng HSMT MSHH hay HSMT xây lắp đều tăng dần. Trong 2 năm 2003 và 2004 do các gói thầu MSHH chủ yếu là đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu nên không yêu cầu lập HSMT nên số lượng HSMT là không. Số lượng HSMT tăng qua các năm và đến năm 2007 số lượng HSMT MSHH lên tới 8 bộ, HSMT xây lắp lên tới 15 bộ. Tổng số HSMT xây lắp giai đoạn 2003-2007 là 46 bộ nhiều hơn gấp 2,5 lần tổng số HSMT MSHH.
Biểu đồ 1.2: Số lượng HSMT MSHH và xây lắp được lập tại Công ty giai đoạn 2003-2007
Qua biểu đồ trên cho thấy, số lượng HSMT xây lắp được thực hiện là tương đối nhiều so với số lượng HSMT MSHH. Số lượng HSMT xây lắp là chủ yếu chiếm tới 73.02% tổng số HSMT. Qua đó có thể thấy rõ lĩnh vực chủ yếu của Công ty là lập HSMT cho các gói thầu xây lắp các công trình phục vụ nông nghiệp.
Trong thời gian gần đây Công ty đã lập rất nhiều HSMT cho các công trình có quy mô lớn trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và một số công trình dân dụng. Công ty không những chú trọng vào việc lập HSMT xây lắp mà còn cả những HSMT mua sắm thiết bị cho các công trình này. Sau đây là một số công trình chính Công ty tham gia lập HSMT trong thời gian gần đây:
Bảng 1.3: Một số công trình mà Công ty tham gia lập HSMT từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Tên công trình
HSMT
Giá gói thầu
Thời gian lập HSMT
1
Phòng tiêu bản đa dạng sinh học thuộc dự án (DA) xây dựng cơ sở nghiên cứu thực nghiệm lâm nghiệp Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới
Xây lắp
169.871
08/2005
2
DA sản xuất giống CLC một số cây ăn quả Miền Nam
Xây lắp
3.834.936
09/2005
3
DA nhân giống mốt số loài cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng tại Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp._. vùng BMTắc Trung Bộ
Xây lắp
1.425.641
10/2005
4
Nhập giống, chọn tạo giống và cung cấp giống gốc được cải thiện cho một số loài cây chủ yếu để trồng rừng
Xây lắp và mua sắm thiết bị (MSTB)
703.205
11/2005
5
DA tăng cường năng lực nghiên cứu thực nghiệm cho Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ
Xây lắp và MSTB
7.210.256
01/2006
6
Cải tạo, mở rộng Trường Công nhân cơ điện xây lắp nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
Xây lắp và MSTB
10.554.810
03/2006
7
Xây dựng trạm thực nghiệm lâm nghiệp ĐĂKPLAO
Xây lắp và MSTB
8.043.910
04/2006
8
Xây dựng Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Xây lắp
7.600.962
10/2006
9
Nâng cấp xưởng thực hành nghề hàn Trường Công nhân cơ khí nông nghiệp III
Xây lắp
1.653.205
11/2006
10
Nhà giâm nom, vườn huấn luyện, nhà nuôi cấy mô tại Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ
Xây lắp
1.001.603
12/2006
11
Xây dựng Chi cục kiểm dịch động vật vùng Lạng Sơn
Xây lắp và MSTB
11.924.040
03/2007
12
Phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng trên đất cát ven biển, đất phèn và đất ngập mặn
Xây lắp và MSTB
7.369.872
04/2007
13
Xây dựng mới nhà đa năng Trường cao đẳng Lương thực thực phẩm
Xây lắp
2.979.167
04/2007
14
Xây dựng cơ sở làm việc Đoàn địa chất 306 thuộc Liên đoàn Địa chất Tây Bắc
Xây lắp
1.843.269
05/2007
15
Cải tạo nâng cấp bệnh viện khu vực Chè Sông Lô
Xây lắp
2.778.705
06/2007
16
Phát triển một số giống nấm CLC giai đoạn 2006-2010
Xây lắp và MSTB
7.266.026
07/2007
17
Cải tạo, nâng cấp xưởng ôtô cũ thành xưởng thực tập cắt gọt kim loại
Xây lắp
1.599.679
08/2007
18
Phát triển giống cây lấy gỗ phục vụ trồng rừng kinh tế giai đoạn 2006-2010
MSTB
4.385.256
11/2007
19
Xây dựng cơ sở làm việc Đoàn địa chất 301 thuộc Liên đoàn Địa chất Tây Bắc
Xây lắp
2.203.526
12/2007
Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Từ bảng trên ta thấy, các gói thầu mà Công ty tham gia lập HSMT chủ yếu là thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Chủ yếu là lập HSMT cho các gói thầu xây lắp, một số lượng không lớn là HSMT cho gói thầu mua sắm thiết bị và không có HSMT cho gói thầu dịch vụ tư vấn. Giá các gói thầu đa số là trên 1 tỷ đồng. Điều này cho thấy Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả trong lĩnh vực của mình. Và đặc biệt là ngày càng được khách hàng ưa chuộng và tín nhiệm cho nên số lượng HSMT có quy mô giá trị lớn ngày càng tăng. Chứng tỏ HSMT được lập có chất lượng ngày càng cao, trình bày rõ ràng và đặc biệt là phù hợp với gói thầu. Do đó giúp cho các nhà thầu đủ khả năng dễ dàng tham gia đấu thầu, nâng cao khả năng thắng thầu của mình. Đặc biệt hơn là góp phần quan trọng giúp BMT lựa chọn được nhà thầu có năng lực thực sự với chi phí và thời gian tiết kiệm nhất.
* Quy mô các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT
Đánh giá công tác lập HSMT tại Công ty không thể chỉ căn cứ vào số lượng HSMT mà còn phải căn cứ vào quy mô các gói thầu được lập HSMT. Trong giai đoạn 2003-2007 không chỉ có số lượng HSMT tăng lên mà quy mô các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT cũng tăng lên như sau:
Bảng 1.4: Quy mô các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT giai đoạn 2003-2007.
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Năm
Quy mô gói thầu
2003
2004
2005
2006
2007
1
Số gói thầu trị giá >= 10 tỷ đồng
0
0
1
4
5
2
Số gói thầu trị giá 1 tỷ
1
2
5
12
16
3
Số gói thầu trị giá < = 1 tỷ đồng
4
4
5
3
2
Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
Biểu đồ 1.4: Quy mô gói thầu Công ty tham gia lập HSMT giai đoạn 2003-2007
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy số lượng các gói thầu có quy mô trị giá trên 10 tỷ đồng, cũng như các gói thầu có quy mô trị giá dưới 10 tỷ đồng và trên 1 tỷ đồng đã tăng dần qua các năm. Trong 2 năm 2003 và 2004 không có HSMT của gói thầu quy mô trị giá trên 10 tỷ đồng được lập. Nguyên nhân là vì trong 2 năm 2003 và 2004 Công ty chú trọng nhiều đến công tác tư vấn trong lĩnh vực khác mà không tập trung vào công tác tư vấn đấu thầu. Từ biểu đồ trên ta thấy rõ nhất là số lượng HSMT có quy mô trị giá trên 1 tỷ và dưới 10 tỷ đồng ngày càng tăng và tăng mạnh ở các năm 2006 và 2007. Sở dĩ có sự tăng mạnh như vậy là vì những năm 2005 - 2007 Công ty đã chú trọng hơn đến công tác tư vấn đấu thầu, do đó HSMT được lập ngày càng có chất lượng cao và phù hợp với từng loại gói thầu có đặc điểm khác nhau. Do vậy, Uy tín của Công ty được nâng cao, khách hàng ngày càng tín nhiệm nên số lượng HSMT có quy mô lớn tăng lên qua các năm.
1.2.5. Ví dụ về công tác lập HSMT tại Công ty
1.2.5.1. Ví dụ 1
Gói thầu: Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện quốc tế
Chủ đầu tư: Học viện Quốc tế
Công ty được Chủ đầu tư trực tiếp chỉ định thầu.
Đây là công trình xây dựng trường học nên có một số đặc điểm khác so với các công trình nông nghiệp mà Công ty chuyên đảm nhận. Chủ đầu tư không phải là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mà là Học viện Quốc tế. Đây là các công trình phục vụ cho các mục đích khác nhau nên có một số yêu cầu kỹ thuật, năng lực nhà thầu cũng khác nhau. Tuy nhiên các công trình này giống nhau ở chỗ yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp, nguồn vốn không lớn. Giá trị gói thầu xây dựng Khu nhà ở, lớp học và nhà ăn tập thể là 2.320.000.000 đồng.
Thư mời thầu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________
THƯ MỜI THẦU
Hà Nội, ngày...... tháng......năm.2008
Kính gửi: ............................................................................................ 1. Học viện Quốc tế có kế hoạch tổ chức đấu thầu xây lắp gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế theo hình thức đấu thầu hạn chế thuộc công trình: Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế, tại phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn đào tạo C,K.
2. Học viện Quốc tế mời tất cả các nhà thầu đủ điều kiện và năng lực được lựa chọn theo quyết định số 26/QĐ-H11( H16) tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên
3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên có thể tìm hiểu thêm thông tin chi tiết tại: Học viện Quốc tế
Địa chỉ: Thanh Liệt, Thanh Trì, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 8689723
Fax: 04 8689131
4. Nhà thầu tham dự sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với một khoản tiền không hoàn lại là: 500.000 đ ( Năm trăm ngàn đồng ).
Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ …. giờ …… ngày ......tháng .... năm 2008 đến …. giờ …… ngày ........tháng .... năm 2008 ( theo giờ làm việc hành chính).
5. Hồ sơ dự thầu phải được gửi kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá là 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng chẵn và hình thức bảo đảm bằng tiền mặt, séc bảo chi, thư tín dụng hoặc bảo đảm Ngân hàng) và phải chuyển đến Học viện Quốc tế chậm nhất vào ...... giờ, ngày ...... tháng ...... năm 2008 (thời điểm đóng thầu)
6. Tất cả các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ được mở công khai vào ......giờ (địa phương), ngày .....tháng......năm ........ tại: Học viện Quốc tế (Thanh Liệt, Thanh Trì, thành phố Hà Nội)
Học viện kính mời các đại diện của các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.
HỌC VIỆN QUỐC TẾ
GIÁM ĐỐC
Thư mời thầu được lập dựa vào kế hoạch đấu thầu được duyệt. Nó đã bao gồm đầy đủ các thông tin khái quát về gói thầu và một số yêu cầu cơ bản của BMT đối với nhà thầu. Giá bán một bộ HSMT là 500.000 đồng căn cứ vào quy định của Luật Đấu thầu và số lượng bản vẽ. Gói thầu này chỉ có tất cả 85 bản vẽ. Nên cán bộ chỉ đưa ra mức giá là 500.000 đồng/bộ HSMT. Như trong thư mời thầu ta thấy các mục để trống là thời gian bán HSMT, thời điểm đóng thầu và mở thầu. Lý do là vì thời điểm chúng ta xem xét là lúc HSMT chưa hoàn thiện và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ khi có quyết định phê duyệt ta mới biết cụ thể về những thời gian này.
Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm rất nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung yêu cầu sự am hiểu sâu sắc của cán bộ lập HSMT. Đó là những nội dung sau.
Năng lực nhà thầu: để được giao hợp đồng nhà thầu phải thoả mãn các tiêu chuẩn năng lực tối thiểu sau.
- Có giá trị khối lượng thi công hàng năm tối thiểu 03 tỷ đồng
- Có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất 02 công trình có tính chất và quy mô tương tự với công trình này trong 03 năm vừa qua.
Tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm
- Kinh nghiệm
+ Số năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng tối thiểu 03 năm
+ Có ít nhất 02 hợp đồng có tính chất và quy mô tương tự, có ít nhất 01 công trình đã thực hiện xong và đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm gần đây tương tự về giá trị, yêu cầu kỹ thuật và về vùng địa lý.
- Năng lực cán bộ, công nhân kỹ thuật
+ Chỉ huy trưởng công trình: 01 người
+ Cán bộ kỹ thuật công trình: ≥ 03 người
+ Cán bộ giám sát hiện trường: ≥ 01 người
- Năng lực tài chính
+ Doanh thu trung bình hàng năm: ≥ 07 tỷ đồng
+ Tài sản lưu động: không thấp hơn giá trị gói thầu.
Để có thể đưa ra được các yêu cầu trên đòi hỏi cán bộ phải có chuyên môn, am hiểu về các quy định liên quan đến gói thầu. Gói thầu này yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp và nguồn vốn không cao. Cán bộ lập HSMT tại Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của gói thầu, đồng thời trong mẫu HSMT lại hướng dẫn khá kỹ nên cán bộ không gặp nhiều khó khăn khi đưa ra các yêu cầu trên. Do đặc điểm của gói thầu này tương đối đơn giản nên các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu là không cao.
Đảm bảo dự thầu
Nhà thầu sẽ cung cấp bảo đảm dự thầu cùng với HSDT của mình, với trị giá là: 300.000.000 đồng Việt Nam. Giá trị của đảm bảo dự thầu dựa theo quy định của Luật Đấu thầu là không quá 3% giá trị gói thầu.
Đánh giá HSDT
Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu
Bảng 1.5: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu
TT
Nội dung yêu cầu
Đánh giá
Ghi chú
1
Kinh nghiệm
Đạt/ Không đạt
1.1
Kinh nghiệm chung về thi công xây dựng:
Số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng: Tối thiểu 03 năm
Đạt/ Không đạt
1.2
Kinh nghiệm thi công gói thầu tương tự:
Số lượng các hợp đồng xây lắp có tính chất và quy mô tương tự ( công trình xây dựng dân dụng cấp III, giá trị > 03 tỷ đồng, thực hiện trong ngành công an) đã thực hiện với tư cách là nhà thầu chính hoặc một thành viên của liên danh gian 03 năm gần đây: Tối thiểu 02 hợp đồng
Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên liên danh phải có 02 hợp đồng xây lắp tương ứng với phần công việc đảm nhận trong liên danh.
Đạt/ Không đạt
2
Năng lực kỹ thuật
Đạt/ Không đạt
2.1
Năng lực hành nghề
Đạt/ Không đạt
Thi công công trình xây dựng dân dụng tối thiểu cấp III
2.2
Nhân sự chủ chốt
- Chỉ huy trưởng công trình: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng hoặc kinh tế, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm, đã làm chỉ huy trưởng ít nhất 01 công trình tương tự (công trình xây dựng dân dụng cấp 3, giá trị > 03 tỷ đồng) cùng cấp hoặc 02 công trình cấp liền kề
- Cán bộ kỹ thuật công trình: Tốt nghiệp đại học, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm, đã làm kỹ thuật ít nhất 01 công trình có tính chất tương tự: tối thiểu 02 kỹ sư xây dựng dân dụng, 01 kỹ sư điện, nước.
- Cán bộ giám sát hiện trường: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm, đã làm giám sát kỹ thuật ít nhất 01 công trình có tính chất tương tự
Đạt/ Không đạt
Đạt/ Không đạt
Đạt/ Không đạt
2.3
Thiết bị chủ yếu: Đáp ứng các thiết bị tối thiểu sau:
Máy trộn vữa 80 lít, máy trộn bê tông 250 lít, máy vận thang sức nâng 0,8 tấn, ô tô tự đổ, máy đầm bàn, máy đầm dùi, máy hàn, máy khoan cầm tay, cần cẩu bánh hơi, các loại thiết bị thí nghiệm. Toàn bộ thiết bị chủ yếu trên thuộc sở hữu nhà thầu (Lưu ý kèm theo các tài liệu chứng minh).
Đạt/ Không đạt
3
Năng lực tài chính
Đạt/ Không đạt
3.1
- Doanh thu trung bình hàng năm trong 03 năm gần đây: tối thiểu 07 tỷ đồng
- Sản lượng thi công trung bình hàng năm trong 03 năm gần đây tối thiểu 03 tỷ đồng
Đạt/ Không đạt
3.2
Hoạt động tài chính lành mạnh
- Lợi nhuận sau thuế hàng năm >0
- Báo cáo tài chính kế toán đầy đủ theo qui định hiện hành trong 03 năm gần đây, tình hình tài chính không bị các cơ quan pháp luật phong tỏa; thực hiện nộp ngân sách Nhà nước liên tục trong 03 năm gần đây đúng qui định của Pháp luật, hoặc có báo cáo quyết toán thuế biên bản kiểm tra xác nhận của cơ quan thuế về việc thực hiện nộp thuế theo quy định hiện hành của nhà nước.
Đạt/ Không đạt
Tổng hợp (1+2+3)
Đạt/ Không đạt
Nguồn: HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Để lập được bảng đánh giá trên cán bộ lập HSMT phải căn cứ vào các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đã nêu ở phần trước, Luật xây dựng, kinh nghiệm, và hướng dẫn cụ thể trong mẫu HSMT. Căn cứ chủ yếu là đặc điểm của gói thầu vốn ít, yêu cầu kỹ thuật đơn giản.
Đánh giá về kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết HSDT (kỹ thuật): Tiêu chuẩn đánh giá theo phương pháp chấm điểm, sử dụng thang điểm 100
Bảng 1.6: Đánh giá về kỹ thuật
TT
Nội dung ( điểm tối đa )
100
I
Kỹ thuật, chất lượng
87
1
Tính khả thi về giải pháp kỹ thuật
36
1.1
Mức độ đáp ứng yêu cầu về vật tư, vật liệu
-Có tài liệu chứng minh xuất xứ vật tư chính
-Có biện pháp kiểm tra, kiểm soát vật tư chính bảo đảm chất lượng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật
-Có Catalogue thiết bị chính trong xây lắp đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (mỗi catalogue đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được 1 điểm, tối đa 2 điểm)
07
3
2
2
1.2
- Giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công chủ yếu cho các công tác chính
Công tác chuẩn bị khởi công
Công tác đất (Đào móng, lấp đất,...)
Công tác cốp pha
Công tác thép
Công tác bê tông
Công tác xây
Công tác hoàn thiện (trát, láng, ốp , láng, quét vôi, sơn, lắp cửa…)
Công tác lắp đặt hệ thống đường ống cấp, thoát nước và thiết bị
Công tác lắp dựng dàn giáo, giá đỡ
Công tác thi công mái
21
1
2
2
2
2
2
4
2
2
2
1.3
- Biện pháp huy động máy móc, thiết bị thi công
8
Danh mục số lượng máy móc thiết bị thi công với đầy đủ thông tin cho gói thầu:
3
Sở hữu thiết bị chính sử dụng vào công trình
Có ≥ 90% trang thiết bị chính sử dụng thuộc tài sản của Nhà thầu
Có ≥ 50% và < 90% trang thiết bị chính sử dụng cho công trình thuộc tài sản của Nhà thầu
Có < 50% trang thiết bị chính sử dụng cho công trình thuộc tài sản của Nhà thầu
Trang thiết bị chính sử dụng cho công trình không thuộc tài sản của Nhà thầu, Nhà thầu phải đi thuê 100%
3
3
2
1
0
Danh mục máy móc thiết bị đo lường kiểm tra tại hiện trường
2
2
Tính khả thi về biện pháp tổ chức thi công
09
2.1
- Bố trí công trường, chuẩn bị hiện trường xây dựng
Lập thiết kế bản vẽ thi công cho khu vực thi công
Thuyết minh tổ chức công trường
4
2
2
2.2
- Bộ máy quản lý chỉ huy công trường
Bộ máy quản lý chung tại (bản sao văn bằng, chứng chỉ năng lực kinh nghiệm)
Bộ máy chỉ huy tại hiện trường (bản sao văn bằng, chứng chỉ năng lực kinh nghiệm)
3
1
2
2.3
- Biện pháp huy động nhân lực
Công nhân kỹ thuật đủ số lượng và trình độ theo công việc đảm nhận, các tổ trưởng có chứng chỉ đào tạo nghề
2
2
3
Về bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động
14
3.1
An toàn lao động
Điều kiện an toàn khi khởi công
Quy đinh, quy phạm an toàn vệ sinh lao động
Yêu cầu về chứng chỉ an toàn cho công nhân
Điều kiện trang bị phương tiện bảo vệ
Tiện nghi phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho công nhân
3
0,5
1
0,5
0,5
0,5
3.2
Kỹ thuật an toàn lao động cho từng công tác thi công
An toàn trong công tác tổ chức mặt bằng
An toàn về điện
An toàn trong công tác bốc xếp và vận chuyển
An toàn trong sử dụng dung cụ cầm tay
An toàn trong sử dụng thiết bị, xe máy xây dựng
An toàn trong công tác lắp dựng, sử dụng, tháo dỡ các loại dàn giáo, giá đỡ
An toàn trong công tác hàn
An toàn trong công tác đất
An toàn trong công tác vữa và bê tông
An toàn trong công tác xây
An toàn trong công tác cốp pha, cốt thép và bê tông
An toàn trong công tác lắp ghép các cấu kiện
An toàn trong công tác lắp đặt đường ống, thiết bị
An toàn trong công tác hoàn thiện
7
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3.3
An toàn phòng cháy, chữa cháy
Quy định, quy phạm tiêu chuẩn
Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ
Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy, nổ
2
0,5
1
0,5
34
Bảo vệ môi trường
Bảo đảm vệ sinh an toàn cho môi trường xung quanh
Các giải pháp, biện pháp quản lý chất thải
Tổ chức bộ máy quản lý , biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự, xã hội
2
0,5
1
0,5
4
Về mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành
5
Thời gian bảo hành công trình xây dựng
Thời hạn bảo hành theo quy định
Thời hạn bảo hành ít hơn quy định
5
5
0
5
Về các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình
18
5.1
Chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị được sử dụng
Lập bảng danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu, thiết bị sẽ đưa vào gói thầu
Qui trình và các biện pháp quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị
Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện không phủ hợp với yêu cầu của gói thầu
6
2
2
2
5.2
Chất lượng của sản phẩm, cấu kiện, bán thành phẩm, công trình
Danh mục các đơn vị sản phẩm, giai đoạn thi công được tiến hành nghiệm thu
Các quy trình nghiệm thu theo yêu cầu
Giải pháp xử lý các sản phẩm không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và hồ sơ mời thầu.
6
2
2
2
5.3
Hệ thống quản lý chất lượng
Chính sách chất lượng chung của nhà thầu hiện đang được áp dụng trong công ty, đơn vị
Mục tiêu chất lượng cụ thể sẽ được áp dụng cho gói thầu
Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng cho toàn bộ quá trình thi công gói thầu
Bộ máy nhân sự trong hệ thống quản lý chất lượng sẽ được áp dụng cho gói thầu
6
1
1
2
2
6
Về khả năng cung cấp tài chính
5
Ứng vốn trước để thi công
5
Không ứng vốn thi công
0
II
Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết các hạng mục chủ yếu.
13
a
Đảm bảo tổng tiến độ như hồ sơ mời thầu…
10
Tiến độ ngang
5
Biểu đồ nhân lực
3
Biểu đồ giá trị khối lượng hoàn thành
2
b
-Vượt so với tiến độ mời thầu: Cứ 5 ngày cộng 1 điểm (tối đa 3 điểm)
-Chậm so với tiến độ mời thầu: Cứ 5 ngày trừ 1 điểm (tối đa 3 điểm)
3
Nguồn: HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Gói thầu này yêu cầu kỹ thuật đơn giản nên chỉ yêu cầu nhà thầu phải đạt tối thiểu về mặt kỹ thuật là 70% tổng số điểm. Theo quyết định đầu tư được phê duyệt thì gói thầu này không yêu cầu cao về tiến độ thực hiện nên điểm dành cho phần này chỉ là 13 điểm. Gói thầu không yêu cầu quá cao về các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình nên điểm cho phần này chỉ là 18 điểm. Gói thầu lại yêu cầu về mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, trong khi đó một số gói thầu khác có yêu cầu kỹ thuật phức tạp lại không đưa yêu cầu về mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành vào Bảng đánh giá kỹ thuật. Với các yêu cầu cụ thể trong Bảng đánh giá về kỹ thuật các cán bộ đưa ra số điểm chỉ mang tính tương đối, dựa vào kinh nghiệm đấu thầu và đặc điểm của gói thầu.
Yêu cầu về kỹ thuật bản vẽ thi công
Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
STT
Nội dung
TCNV áp dụng
1
Tổ chức thi công xây lắp
TCVN 4005 -1985
2
Nghiệm thu công trình xây dựng
TCXDVN 371:2006
4
Kết cấu gạch đá , quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN 4085 -1985
4
Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối
TCVN 4453 -1995
5
Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu
TCXDVN 303 - 2004
6
Gạch ốp lát, gạch granít. Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 6884:2001
7
Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền
TCVN 5440 -1991
8
Ximăng Pooclăng-yêu cầu kỹ thuật
TCXDVN 308:2003
9
Ximăng – các tiêu chuẩn để thử Ximăng
TCVN 139 -1991
10
Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật
TCVN 1770 -1986
11
Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng,yêu cầu kỹ thuật
TCVN 1771 -1987
12
Ván khuôn
TCVN 4453-1995
13
Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 202:2004
14
Thép
TCVN 4453 -1995
15
Quy trình bảo dưỡng
TCVN5529-1991
16
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng
TCVN 4459 -1987
17
Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động
TCVN 2287 -1978
18
Các chất ô nhiễm trong nước ngầm
TCVN 5942-1995
19
Bê tông và vữa xây dựng
TCXDVN 329:2004
20
Bê tông khối lớn quy phạm thi công và nghiệm thu
TCXDVN 305:2004
21
Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn
TCXDVN 296:2004
22
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép- Qui phạm thi công và nghiệm thu
TCXDVN 390:2007
23
Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
TCXDVN 286:2003
24
Cửa gỗ, cửa đi, cửa sổ. Yêu cầu kỹ thuật
TCXD 192 - 1996
25
Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và ngoài công trình. Qui phạm nghiệm thu và thi công
TCVN 4519 - 1988
26
Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
TCXDVN 334-2005
27
An toàn điện trong xây dựng
TCVN 4086 - 1985
28
An toàn nổ. Yêu cầu chung
TCVN 3255- 1986
Nguồn: HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Bảng yêu cầu kỹ thuật này được lập căn cứ vào thiết kế bản vẽ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, cán bộ đưa ra các yêu cầu này viết rất chung chung. Người đọc sẽ hiểu là chất lượng đảm bảo theo TCVN mã số 4005-1985 chẳng hạn. Bộ tiêu chuẩn của ta hiện nay chưa hoàn chỉnh, tiêu chuẩn này với tiêu chuẩn kia mâu thuẫn nhau không ít. Vì vậy, cán bộ lập HSMT muốn nhà thầu đáp ứng kỹ thuật theo tiêu chuẩn nào thì nên copy nguyên đoạn đó vào HSMT.
Từ ví dụ này ta thấy rõ để hoàn thiện một bộ HSMT là không đơn giản. Trước khi tiến hành lập HSMT ta phải có đủ các căn cứ quan trọng. Chất lượng HSMT phụ thuộc vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng soạn thảo của nhân sự làm công tác lập HSMT. Tuy nhiên, khi đã có mẫu HSMT chuẩn cán bộ sẽ dễ dàng hơn trong quá trình chuẩn bị HSMT.
1.2.5.2. Ví dụ 2
Gói thầu số 1, dự án: Đầu tư xây dựng Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Chủ đầu tư: Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Giá gói thầu: 10.000.000.000 đồng
Công ty được chỉ định thầu để tiến hành lập HSMT và đánh giá HSDT.
HSMT xây lắp của gói thầu này gồm những nội dung sau:
- Thư mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn cho các nhà thầu
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiêu chuẩn đánh giá HSMT
- Dự thảo hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Thư mời thầu
Người lập HSMT đã đưa ra thông tin không đầy đủ về gói thầu như sau: nguồn vốn thực hiện gói thầu bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay “Chương trình phát triển ngành nông nghiệp” khoản vay của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Nhưng thực tế trong HSMT chỉ nêu nguồn vốn thực hiện là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Một điều may mắn là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt HSMT này đã phát hiện ra thiếu sót nên HSMT đã được bổ sung. Do đó, thiếu sót này không gây hậu quả gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, đây là một bài học kinh nghiệm cho những gói thầu sau này.
Chỉ dẫn cho các nhà thầu
Trong phần năng lực nhà thầu đưa ra một tiêu chuẩn năng lực tối thiểu không hợp lý là nhà thầu phải có giá trị khối lượng thi công hàng năm tối thiểu là 30 tỷ đồng và có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất 01 công trình có tính chất và quy mô tương tự với công trình này trong vòng 03 năm vừa qua. Đối với các hợp đồng đang thực hiện dở dang, công trình nêu ra phải được hoàn thành ít nhất 70% giá trị hợp đồng. Đưa ra yêu cầu như vậy là chưa hợp lý bởi vì cán bộ lập HSMT đã không nhận thức đúng về quy mô và tính chất kỹ thuật phức tạp của gói thầu. Đây là gói thầu có quy mô tương đối lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Sau này HSMT mới được sửa đổi lại là nhà thầu phải có giá trị khối lượng thi công hàng năm tối thiểu là 60 tỷ đồng và có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất 05 công trình có tính chất và quy mô tương tự với công trình này trong vòng 03 năm vừa qua. Trong đó ít nhất 03 hợp đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
HSMT đưa ra tiêu chuẩn kinh nghiệm: nhà thầu phải có ít nhất 01 hợp đồng có tính chất và quy mô tương tự đã thực hiện xong trong vòng 03 năm gần đây tương tự về giá trị, yêu cầu kỹ thuật và về vùng địa lý (lưu ý: kèm theo mẫu số 3, các nhà thầu tham dự phải có bản sao các hợp đồng có quy mô và tính chất tương tự như công trình dự thầu). Một HSMT có chất lượng cao và yêu cầu hợp lý phải viết phần này như sau: có ít nhất 05 hợp đồng có tính chất và quy mô tương tự, có ít nhất 03 công trình đã thực hiện xong và đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm gần đây tương tự về giá trị, yêu cầu kỹ thuật và về vùng địa lý.
Phần năng lực cán bộ, công nhân kỹ thuật HSMT này đưa ra yêu cầu chưa đầy đủ cụ thể là: các cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có bản sao văn bằng tốt nghiệp mà đáng ra phải là các cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có bản sao có công chứng văn bằng tốt nghiệp.
Phần năng lực tài chính HSMT này đưa ra yêu cầu là doanh thu trung bình hàng năm >= 30 tỷ đồng và điểm kỹ thuật từ 70% trở lên. Trong khi HSMT có chất lượng cao và phù hợp với gói thầu này phải đưa ra yêu cầu như sau: doanh thu trung bình hàng năm >= 60 tỷ đồng và điểm kỹ thuật từ 80% trở lên.
Trong mục đánh giá HSDT (đánh giá sơ bộ) HSMT này đưa ra yêu cầu về điều kiện tiên quyết HSDT thiếu là bảo đảm dự thầu đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 và 2 mục 17.
Tất cả các sai sót nêu trên đã không được phát hiện ra sớm để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Gói thầu này có đặc điểm là yêu cầu kỹ thuật phức tạp và quy mô vốn lớn nhưng cán bộ lập HSMT lại đưa ra các yêu cầu kỹ thuật không phù hợp. HSMT đưa ra các yêu cầu thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật phức tạp của gói thầu. Kết quả là có 24 nhà thầu đến mua HSMT, trong đó có 19 nhà thầu nộp HSDT. Trong quá trình đánh giá HSDT có 15 nhà thầu bị loại do không đáp ứng yêu cầu năng lực, kinh nghiệm. Như vậy, gói thầu này có nhiều nhà thầu không đủ năng lực kinh nghiệm tham gia vào đấu thầu. Các cán bộ làm công tác đánh giá HSDT phải mất nhiều thời gian, công sức để loại bỏ các nhà thầu này, dẫn đến kéo dài thời gian đấu thầu, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án. Tuy vậy, một điều may mắn là BMT vẫn lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu tốt nhất.
Qua ví dụ này, có thể thấy mặc dù cán bộ làm công tác HSMT tại Công ty có hơn 10 năm kinh nghiệm làm đấu thầu nhưng chất lượng HSMT vẫn chưa cao. Nguyên nhân là do các cán bộ này không có chuyên môn sâu trong lĩnh vực gói thầu và chưa thực sự am hiểu về các quy định liên quan đến gói thầu. Hậu quả là có nhiều nhà thầu không đủ năng lực tham gia, mất nhiều thời gian cho công tác chấm thầu, làm chậm tiến độ thực hiện dự án kéo theo chi phí tăng lên và gây lãng phí lớn. Đặc biệt là làm ảnh hưởng lớn đến hình ảnh, uy tín của Công ty. Đây là một bài học kinh nghiệm cho Công ty khi lựa chọn nhân sự soạn thảo HSMT. Công ty cần phải xem xét lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
1.3. Đánh giá công tác lập HSMT tại CT.JSC
1.3.1. Những kết quả đạt được
1.3.1.1. Nội dung HSMT theo đúng quy định và phù hợp với gói thầu
Công tác lập HSMT ở Công ty đã được quan tâm đúng mức. HSMT do các chuyên gia trong ngành có trình độ chuyên môn và am hiểu về gói thầu soạn thảo. HSMT để đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, nó đã chứa đựng tất cả các yêu cầu của BMT đối với gói thầu và nhà thầu dựa vào HSMT sẽ hoàn thiện HSDT của mình cho phù hợp đảm bảo khả năng thắng thầu. Nội dung HSMT phù hợp với các quy định của Luật Đấu thầu. HSMT bao gồm các nội dung chủ yếu sau: chỉ dẫn đối với nhà thầu về thủ tục đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật đối với gói thầu, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng cũng như các biểu mẫu kèm theo.
Các nội dung trong HSMT khá rõ ràng, đầy đủ, chính xác, khách quan và phù hợp với nội dung yêu cầu của gói thầu. Các nội dung của HSMT thì nhất quán với nhau, hội tụ đủ yêu cầu của chủ đầu tư, các luật trong nước và đã chú ý đến việc phù hợp với thông lệ quốc tế. Nội dung HSMT đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà thầu về gói thầu. Các cán bộ tư vấn thiết kế đã cố gắng nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến gói thầu để có thể lập một bộ HSMT tốt, tạo thuận lợi cho công tác tổ chức đấu thầu.
1.3.1.2. Năng lực cán bộ tham gia công tác lập HSMT ngày càng nâng cao
Chất lượng HSMT phụ thuộc vào trình độ chuyên môn (kỹ thuật, tài chính thương mại, pháp luật,… ) và kỹ năng soạn thảo của tư vấn. Vì vậy, việc tổ chức đấu thầu hay cụ thể là việc chuẩn bị HSMT có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ, kinh nghiệm cán bộ làm công tác tư vấn lập HSMT. Do đó, trong những năm gần đây trình độ, năng lực, kinh nghiệm cán bộ làm công tác đấu thầu đã không ngừng được nâng cao. Nhiều cán bộ của Công ty được cử đi học các lớp tập huấn liên quan đến đấu thầu.
Mỗi năm Công ty tham gia lập rất nhiều HSMT cho các gói thầu khác nhau. Mối gói thầu lại có đặc điểm riêng khác nhau. Khi tiến hành lập HSMT và phát hành HSMT, mỗi cuộc đấu thầu lại phát sinh các vấn đề khác nhau. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh giúp các cán bộ của Công ty ngày càng nâng cao kỹ năng soạn thảo HSMT. Thông qua việc lập nhiều HSMT khác nhau mà mỗi cán bộ của Công ty đều có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Sau mỗi cuộc đấu thầu họ lại rút ra những bài học cho riêng mình để góp phần nâng cao kinh nghiệm và chuyên môn. Những kết quả đạt được của lần lập HSMT này họ sẽ duy trì và phát huy hơn nữa ở các HSMT sau. Còn những yếu kém, những sai sót thì họ rút kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục cho cuộc đấu thầu sau góp phần nâng cao chất lượng cho những HSMT sau này, đồng thời góp phần cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao hơn.
Theo điều 1 chương I Luật Đấu thầu, hiện nay phần lớn các hoạt động đầu tư đều phải thông qua đấu thầu cho nên các cán bộ làm công tác đấu thầu nói chung và làm công tác lập HSMT nói riêng có cơ hội làm việc, tiếp xúc nhiều hơn với công tác đấu thầu. Do đó, trình độ và kinh nghiệm của họ ngày một nâng cao, ngày một cọ xát hơn.
1.3.1.3. Góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại công ty
CT.JSC hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu không chỉ là lập HSM._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8363.doc