Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1

Tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1: ... Ebook Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Bé m«n kinh tÕ ®Çu t­ chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Đề tài thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp dù ¸n ®Çu t­ t¹i c«ng ty cæ phÇn t­ vÊn x©y dùng ®iÖn 1 Gi¸o viªn : PGS TS. Tõ Quang Ph­¬ng Sinh Viªn : TrÇn ThÞ Hîp Líp : KT§T 17 Hµ néi 09 - 2009 MỤC LỤC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1 được thành lập từ 1-7-1982 từ sự hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu và thiết kế thủy điện, Viện Thiết kế điện và Công ty khảo sát địa chất thủy điện. Trên thực tế lực lượng khảo sát, thiết kế điện đã được hình thành từ sau năm 1954 lúc bấy giờ gọi là Viện Thiết kế điện. Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1 là Công ty Tư vấn hàng đầu của ngành điện và của Quốc gia. Đã thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, và tư vấn những công trình quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển điện lực qua các thời kỳ của đất nước. Trong giai đoạn đầu khôi phục và phát triển kinh tế (1955-1960): Công ty đã cùng với các đơn vị trong ngành điện đi đầu trong việc khôi phục các nguồn điện cũ do Pháp để lại và tham gia xây dựng những công trình điện mới ở miền Bắc. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1961-1975) Công ty đã đóng góp nhiều trí tuệ, công sức phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế miền Bắc, tham gia xây dựng một loạt các nhà máy điện Việt Trì, Thái Nguyên, Hà Bắc, Uông Bí, Ninh Bình, Bàn Thạch, Thác Bà, Hoà Bình, các đường dây và trạm 35, 110kV. Đồng thời tập trung thiết kế, khôi phục các công trình điện sau khi bị Mỹ đánh phá, đây là một nhiệm vụ vô cùng vất vả, khó khăn. Các công trình điện đã được xây dựng, phục hồi đưa vào vận hành phát huy hiệu quả to lớn, phục vụ kịp thời đắc lực cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế ở miền Bắc, góp phần chi viện cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Khi đất nước hoà bình thống nhất, Công ty là đơn vị chủ lực thực hiện nhiệm vụ điều tra, khảo sát, thiết kế, cải tạo, nâng cấp các công trình điện trong cả nước. Hàng trăm kỹ sư, cán bộ chủ chốt của Công ty đã tỏa đi khắp ba miền đất nước, phối hợp với các đơn vị trong ngành xử lý, khôi phục nhanh các nhà máy điện, các đường dây và trạm 110KV, 220KV, đồng thời tập trung khảo sát, thiết kế phục vụ cho xây dựng các công trình điện mới, như: Thủy điện Hoà Bình, Trị An, nhiệt điện Phả Lại, các đường dây và trạm 110KV, 220KV,... Từ năm 1986 đến nay thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới của Đảng, Công ty được giao đảm nhận hầu hết công tác lập dự án các công trình điện trong Tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn II, III, IV, V, trong đó gồm nhiều công trình trọng điểm như thủy điện Yali, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Sơn La, Tuyên Quang, Sê San 3, Sê San 4, Quảng Trị, Pleikrông, Bản Vẽ, sông Ba Hạ, Huội Quảng, Bản Chát, Lai Châu; nhiệt điện Phả Lại II, Uông Bí (mở rộng đợt 1, 2), Quảng Ninh, Mông Dương; các đường dây và trạm 500KV Bắc - Nam, Yali - Pleiku, Pleiku - Phú Lâm, Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Hà Tĩnh - Thường Tín, đường dây 220KV đi các tỉnh cho đến đường dây 100KV Hòa Bình - Sơn La - Tuần Giáo - Điện Biên đưa điện cao thế đến tỉnh cuối cùng của đất nước. Lĩnh vực hoạt động của công ty: * Tư vấn thiết kế: Lập quy hoạch lưới điện tỉnh, thành phố, khu công nghiệp, khu dân cư. Lập quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông, khu vực. Lập quy hoạch các trung tâm nhiệt điện, qui hoạch địa điểm nhà máy nhiệt điện. Lập dự án đầu tư các công trình nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, lưới điện phân phối. Lập thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, hồ sơ mời thầu các công trình nhà máy điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, lưới điện phân phối. Lập dự án thiết kế các công trình viễn thông. Thiết kế chế tạo thiết bị cơ khí thuỷ công. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, điều tra thiệt hại, qui hoạch, thiết kế tái định cư các công trình điện. Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư, tổng dự toán. Tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, lưới điện phân phối và các công trình thuỷ lợi, dân dụng khác. * Khảo sát, Thí nghiệm: Điều tra khảo sát điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn môi trường và điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội... Đo vẽ lập bản đồ địa hình. Khoan thăm dò lập bản đồ địa chất. Khảo sát địa chất bằng phương pháp địa vật lý. Khảo sát thăm dò nguồn nước. Thử nghiệm cơ lý điện. Phân tích phụ gia khoáng cho bê tông. Thử nghiệm hỗn hợp bê tông và bê tông nặng, cốt liệu bê tông và vữa. Thử nghiệm cơ lý đất trong phòng. Kiểm tra thép xây dựng. Thử nền, mặt đường tại hiện trường. Phân tích hoá nước cho xây dựng. . * Đầu tư và quản lý dự án: Đầu tư xây dựng nhà máy điện. Sản xuất kinh doanh điện năng. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản. * Xây lắp: Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng. Đào hầm phục vụ công tác thi công và thí nghiệm. Xây dựng thuỷ điện nhỏ, lưới điện phân phối, công trình dân dụng. Trong các lĩnh vực hoạt động kể trên, Công ty chú trọng nhất đến mảng tư vấn lập dự án đầu tư. Công ty đã và đang cố gắng từng bước hoàn thiện quy trình cũng như chất lượng của các dự án, nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Năng lực của công ty : Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình điện. 25 năm kinh nghiệm. Hơn 1.600 cán bộ kỹ sư (trong đó có 800 kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ) trong các lĩnh vực khảo sát, thuỷ điện, nhiệt điện, trạm biến áp, đường dây truyền tải, điện nông thôn, viễn thông.... Ứng dụng đầu tiên tại Việt Nam các tiến bộ khoa học – công nghệ mới của thế giới vào thiết kế, thi công các công trình điện như: bêtông đầm lăn, bêtông bản mặt, các trạm biến áp GIS... Hơn 100 thiết bị xe máy tiên tiến về lĩnh vực khảo sát như máy khoan địa chất Long Year 38, Diamec 262, thiết bị đo Karota và camera hố khoan, máy đo địa hình GPS 4000 LS, các máy thí nghiệm. Hệ thống máy tính kết nối ADSL, máy vẽ... phục vụ khảo sát thiết kế. Phần mềm hiện đại chuyên ngành có bản quyền thiết kế như các phần mề EMTP-RV ver 29, tính toán nối đất CDEGS, Promise ver 4.05 thiết kế mạch nhị thứ... Đối tác của 50 hãng tư vấn quốc tế của 17 quốc gia như FICHTNER (Đức), LAHMEYER INTERNATIONAL (Đức), COLENCO (Thuỵ Sỹ), SWECO (Thuỵ Điển), Viện thiết kế thuỷ công Matxcơva (Liên bang Nga). LAVALIN (Canada), MSDO, ECIDI (Trung Quốc), PPI (Australia).... Sơ đồ tổ chức Công ty: TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CHUYÊN NGÀNH Các Xí nghiệp trực thuộc Các phòng ban quản lý của Công ty PTGĐ Nhiệt điện - TBA PTGĐ ĐD tải điện PTGĐ Khảo sát Văn phòng Côngty Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng TCCB-LĐ Phòng Tài chính kế toán Phòng Hợp tác quốc tế Đoàn TKTĐ1 Đoàn TKTĐ2 Phòng T/văn TNKTNL Phòng Thiết bị CN Các ban TVGS t/điện lớn Phòng T/kế Đường dây Phòng Tkế điện địa phương Phòng T/kế Trạm biến áp Đoàn K/sát c/tr lưới điện Phòng T/kế Nhiệt điện T/tâm T/vấn XD Viễn thông Phòng Kỹ thuật Đ/chất đĐ/chất Phòng Kỹ thuật Đ/hình Đoàn K/sát Địa vật lý T/tâm Thí nghiệm XNKS XD điện 1 (Hà Tây) XNDVKHKT (Hà Nội) XNKS XD điện 2 (Gia Lai) XNKS XD điện 3 (Đà Nẵng) Phòng KHCN& MT Trung tâm Tin học ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOAT Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: Tất cả các phòng ban trong Công ty hoạt động thống nhất với nhau dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc nhằm mục tiêu đảm bảo các hoạt động của Công ty đi đúng hướng, đảm bảo chất lượng của các công trình dự án. Tổng số cán bộ, nhân viên đến thời điểm này là gần 1000 người. Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Chức năng: Là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp Giám đốc trong công tác quản lý, triển khai thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức lao động, tiền lương, Văn phòng, Hành chính quản trị…. Các nhiệm vụ chính: định hướng phát triển trong từng thời kỳ, nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, xếp lương, điều động thuyên chuyển, đánh giá cán bộ, khen thưởng thi đua, kỷ luật. Tổ chức xây dựng, giải trình đơn giá tiền lương. Quản lý, đề xuất bố trí sử dụng lao động hợp lý trong toàn Công ty. Phòng Kinh tế Kế hoạch: Chức năng: là phòng quản lý nghiệp vụ, giúp giám đốc trong công tác định hướng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức giao dịch, đối ngoại, mở rộng thị trường kinh doanh, đàm phán, dự thảo HĐKT với các đối tác đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước quy định; chuyên trách công tác ISO. Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình chung về thị trường, đầu tư để chủ trì phối hợp với các phòng trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị trường. Chủ trì phối hợp cùng các phòng liên quan thương thảo, đàm phán, dự thảo Hợp đồng kinh tế đảm bảo đúng Pháp luật của Nhà nước. Phòng kế toán tài chính: Chức năng: Là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp GĐ Công ty trong công tác kế toán, tài chính, hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật. Nhiệm vụ: Giúp GĐ Công ty tiếp nhận, quản lý phần vốn của Nhà nước do Tổng công ty giao. Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm theo quy định. Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính. Phối hợp cùng các phòng liên quan rà soát giá cả, chủ trì công tác thu hồi công nợ. Xây dựng quy chế quản lý tài chính của Công ty. Phòng Thiết kế đường dây Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát; tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng đường dây cao áp, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây dựng đường dây cao áp và siêu cao áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng đường dây. Phòng Thiết kế trạm biến áp Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát; tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng trạm biến áp, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp. Phòng phát triển điện nông thôn Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát; tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy nhiệt điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy nhiệt điện. Phòng thiết kế nhà máy nhiệt điện Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát; tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy nhiệt điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy nhiệt điện. Các đoàn thiết kế thuỷ điện Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát; tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy thuỷ điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy thuỷ điện. Kinh nghiệm về tư vấn thiết kế: Với truyền thống và bề dày kinh nghiệm, công ty tư vấn xây dựng điện 1 tự hào được cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn tốt nhất cùng đội ngũ kỹ sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm, đáp ứng các yêu cầu khắt khe của dự án. Nhiều công trình lớn đã được xây dựng đưa vào vận hành và đang khởi công xây dựng phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thủy điện Hòa Bình: (Công suất 1920MW) Công ty đảm nhận toàn bộ công tác khảo sát, tham gia thiết kế, giám sát thi công ròng rã 18 năm (từ năm 1971-1988), đã hoàn thành khối lượng khảo sát rất lớn, gồm: khoan thăm dò 84.452m; đào lò ngang 4676m; tham gia thiết kế, giám sát thi công gần 50 hạng mục công trình góp phần đưa 8 tổ máy vào vận hành đúng tiến độ. Thủy điện Trị An: (Công suất 400MW thuộc tỉnh Đồng Nai). Trong gần 10 năm (từ 1981 - 1988) với 500 cán bộ, kỹ sư, công nhân của Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, giám sát thi công tại một vùng đất rất nguy hiểm còn nhiều bom mìn của Mỹ, ngụy để lại. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao, Công ty đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành xây dựng công trình, cung cấp một nguồn điện năng đáng kể cho khu vực miền Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.  Thủy điện Vĩnh Sơn, Sông Hinh: (Cống suất 66MW và 70MW, thuộc các tỉnh miền Trung Bình Định - Phú Yên) là vùng có khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, còn nhiều băng nhóm các phần tử xấu từ thời Mỹ, Ngụy tụ tập lại, gây rối, chặn đường cướp tài sản của dân. Sau nhiều năm thực hiện công tác khảo sát, thiết kế xây dựng, Công ty đã góp phần quan trọng đưa công trình vào vận hành năm 1994 và năm 2000, góp phần hạn chế tình trạng thiếu điện ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Thủy điện Yali: (Công suất 720MW, thuộc tỉnh Gia Lai) là công trình thủy điện lớn thứ hai, sau thủy điện Hòa Bình. Là công trình đầu tiên do Công ty tự thiết kế. Công ty triển khai khảo sát từ năm 1981, khi đó vùng công trình còn là nơi hoạt động của bọn tàn quân Phun-rô, còn nhiều bom mìn, thùng chất độc hóa học của Mỹ bỏ lại, là ổ sốt rét của vùng Tây Nguyên. Các đơn vị khảo sát, thiết kế của Công ty khi tiến hành công việc ở hiện trường đều có sự bảo vệ, giúp đỡ của lực lượng quân đội, công an. Trong suốt 21 năm thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng, đội ngũ các kỹ sư, công nhân của Công ty không sợ hy sinh, vất vả, đóng góp nhiều trí tuệ, công sức cho công trình, góp phần quan trọng đưa công trình vào vận hành tháng 12/2001, cung cấp một nguồn điện năng lớn 3,68 tỷ KWh/năm cho đất nước. Các công trình lưới điện 110KV, 220KV, 500KV: Công ty đã hoàn thành xuất sắc công tác khảo sát thiết kế, giám sát thi công các công trình Đồng Hới-Huế, Huế-Đà Nẵng, Thanh Hóa-Quỳnh Lưu, Thái Nguyên-Cao Bằng, Phả Lại-Hải Phòng, Hòa Bình-Hà Đông, Thanh Hóa-Vinh, Thủ Đức-Cần Thơ, Biên Hòa-Trị An... Đặc biệt là các trạm biến áp 220KV Hòa Bình-Hà Đông-Chèm, Vinh-Đồng Hới là những công trình trọng điểm cấp điện cho khu vực Hà Nội, khu vực miền Trung. Một sự kiện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng của ngành điện là việc xây dựng trạm biến áp siêu cao áp 500KV Bắc - Nam. Công ty vinh dự được Nhà nước giao thiết kế. Giữa năm 1990, Công ty triển khai khảo sát thiết kế. Cuối năm 1991 hoàn thành luận chứng kinh tế kỹ thuật, bản vẽ thi công, phục vụ kịp thời cho khởi công xây dựng công trình vào ngày 5/4/1992. Công trình vừa thiết kế, vừa thi công trong vòng 2 năm từ 1992-1994 là một kỳ tích của Ngành điện Việt Nam. Trong thành tựu lớn lao này, Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 là đơn vị xung kích đi đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã đến thăm, động viên BCNV Công ty vào ngày 5/6/1992, đúng sau 2 tháng kể từ ngày khởi công. Ghi nhận những công lao đóng góp của Công ty, Nhà nước đã tặng thưởng HUÂN CHƯƠNG ĐỘC LẬP HẠNG NHÌ cho Công ty. Thủy điện Sơn La: Là công trình đặc biệt quan trọng của quốc gia. Năm 1989 triển khai lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, tháng 10/1996 báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua để cho Công ty tiếp tục lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Từ năm 1998-2001 các cơ quan khoa học trong nước, Hội đồng thẩm định Nhà nước đã tiến hành thẩm định dự án, để kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và trình Quốc hội. Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 ngày 29/6/2001 đã có NQ về chủ trương đầu tư xây dựng. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 2 đã ra NQ về phương án xây dựng công trình thủy điện Sơn La. Thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước, từ năm 2003 Công ty tập trung cao độ triển khai công tác khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật công trình.Công ty được giao là Tư vấn chính trong công tác khảo sát, thiết kế, phối hợp với viện thiết kế thủy công Matxcova và hãng Tư vấn Colenco (Thụy Sỹ). Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Tư vấn đảm bảo kế hoạch đúng các mốc thời gian của Tổng công ty Điện lực Việt Nam giao. Tháng 12/2004 đã hoàn thành giai đoạn 1 thiết kế kỹ thuật. Đã chọn phương án tối ưu bố trí tổng thể công trình, kết cấu đập bê tông thi công theo công nghệ đầm lăn (RCC) chọn được sơ đồ dẫn dòng hợp lý, sơ đồ trạm phân phối GIS kết hợp phân phối trung tâm vùng Tây Bắc, lựa chọn thông số thiết bị tối ưu. Trong tính toán đã áp dụng song song hai hệ tiêu chuẩn Nga - Việt Nam và tiêu chuẩn của Mỹ cũng như các tổ chức quốc tế khác, đảm bảo công trình an toàn cao nhất và mang lại hiệu quả rõ rệt, như tăng điện năng hàng trăm triệu kWh/năm. Rút ngắn thời gian xây dựng so với nghị quyết của Quốc hội từ 2-3 năm tức là có thể chạy tổ máy 1 vào cuối năm 2009 so với nghị quyết là 2012. Các công trình thủy điện khác bao gồm: Sê San 3, Tuyên Quang, Quảng Trị, Pleikrông, Bản Vẽ (Nghệ An), sông Ba Hạ, Sê San 4: Công ty đã hoàn thành tốt đề án thiết kế, phục vụ kịp thời cho khởi công và thi công trong năm 2003, 2004. Các công trình Nhiệt điện bao gồm: Nhiệt điện Uông Bí (mR giai đoạn 1), nhiệt điện Quảng Ninh đã được khởi công năm 2003, 2004. Nhiệt điện Uông Bí (mR giai đoạn 2); nhiệt điện Mông Dương đã hoàn thành đề án sơ đồ báo cáo nghiên cứu khả thi. Các công trình 500KV: Đã hoàn thành tốt đề án thiết kế, phục vụ cho công tác chuẩn bị xây dựng, thi công và đóng điện nhiều công trình như: trạm biến áp và trạm 500KV Pleiku-Phú Lâm (đóng điện ngày 19-4-2004); Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng (đóng điện ngày 31-8-2004) Hà Tĩnh - Nho Quan - Thường Tín sẽ hoàn thành xây dựng, đóng điện vào quý I/2005. Trạm biến áp 500KV Sơn La - Hòa Bình, Sơn La - Nho Quan và các trạm 500KV Sơn La, Sóc Sơn, Hòa Bình (mR), Nho Quan (mR) công ty đang triển khai thiết kế kỹ thuật, phục vụ cho thi công, chuẩn bị đón điện của công trình thủy điện Sơn La. Trang thiết bị máy móc hiện có của doanh nghiệp Các phần mềm chuyên ngành tư vấn thiết kế: Năng lực quản lý điều hành: Năng lực quản lý điều hành của công ty thật sự lớn mạnh kể từ những năm đầu chuyển đổi cơ chế quản lý (1987 - 1996). Bộ máy quản lý của Công ty được tinh giảm. Công ty chú trọng tăng cường phân cấp tạo cho các XN, ĐVSX, CNĐA, KS và các cá nhân được tự chủ và có trách nhiệm cao trong sản xuất kinh doanh. Công ty chú trọng tổng hợp phổ biến các qui trình, tiêu chuẩn thiết kế và biên soạn nhiều quy chế, nội lệ quản lý kỹ thuật chất lượng, hình thành hệ thống quản lý chất lượng thống nhất từ Công ty xuống đến người lao động. Trong đó quy định trách nhiệm từng CBCNV trong việc tự kiểm tra, đánh giá chất lượng tại chỗ các sản phẩm, dịch vụ của chính bản thân mình thực hiện. Các đề án do Công ty thiết kế được Khách hàng đánh giá cao về chất lượng, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khi đưa vào xây dựng, khai thác, vận hành. Quan hệ hợp tác quốc tế: Công ty hợp tác với 50 hãng tư vấn quốc tế của 17 quốc gia. Từ năm 1993 trở về trước, Công ty hợp tác với các hãng tư vấn nước ngoài theo hình thức "Hợp đồng phụ" tức là làm thuê cho họ, mặc dù khối lượng công việc công ty làm rất lớn, lên tới 60%, nhưng tư vấn nước ngoài chỉ trả kinh phí cho công ty từ 15% - 20% tổng giá trị hợp đồng. Từ năm 1994 đến nay, trải qua nhiều năm hợp tác, Công ty đã học hỏi, tích lũy được nhiều kiến thức mới của các nước công nghiệp phát triển, do vậy đội ngũ kỹ sư tư vấn của Công ty đã từng bước trưởng thành, đến nay về lĩnh vực chuyên môn, công ty làm việc bình đẳng, ngang bằng với các công ty tư vấn nước ngoài. Chính vì vậy, Công ty đã được Nhà nước giao làm tư vấn thiết kế chính giai đoạn thiết kế kỹ thuật nhiều công trình lớn trọng điểm quốc gia như thủy điện Sơn La, Tuyên Quang, Sê San 3, Pleikrông, Quảng Trị, Bản Vẽ, Sê San 4, Sông Ba Hạ, Nhiệt điện Uông Bí (mở rộng giai đoạn 2), Quảng Ninh... Các dự án công trình nêu trên, Công ty đã thue tư vấn nước ngoài làm "Hợp đồng phụ" cho Công ty để trợ giúp về phần thiết bị cơ khí và thiết bị điện. Đối với các công trình lưới điện 500KV, Công ty đảm nhận toản bộ từ khâu đầu đến khâu cuối, không phải thuê tư vấn nước ngoài. Công ty là đơn vị tư vấn đầu tiên của Ngành điện, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đã được tổ chức tư vấn quốc tế B.V.Q.I công nhận và cấp chứng chỉ vào ngày 5/12/2001. Công tác sản xuất, kinh doanh Về giá trị sản lượng: Liên tục đạt mức tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Năm 1994 đạt 65,7 tỷ đồng, năm 2003 đạt 320 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần. Năm 2004 đạt 350 tỷ đồng. Giá trị sản lượng thực hiện toàn công ty năm 2005 đạt 383 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch năm. Về doanh thu: Năm 1994 đạt 65,7 tỷ đồng. Năm 2003 đạt 250 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần. Lợi nhuận tăng đáng kể, năm 1994 đạt 2,5 tỷ đồng, năm 2003 đạt 24 tỷ đồng. Năm 2004 doanh thu đạt 320 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 28 tỷ đồng. Dự kiến năm 2005 đạt 365 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sẽ đạt 30 tỷ đồng. Các khoản nộp ngân sách: Năm 1994, Công ty nộp ngân sách 3,644 tỷ đồng. Năm 2003 nộp 22 tỷ đồng, tăng hơn 6 lần. Năm 2005 toàn công ty nộp 42,924 tỷ đồng. Về đầu tư phát triển: Năm 1994, Công ty đầu tư 3,6 tỷ đồng. Năm 2003 đạt 12 tỷ đồng, tăng gần 4 lần. Năm 2005 đạt 27,312 tỷ đồng, trong đó: mua sắm thiết bị tài sản, phần mềm tính toán là 21,4 tỷ đồng; xây dựng cơ bản là 5,912 tỷ đồng. Hàng năm, công ty triển khai khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát kỹ thuật xây dựng và xây  lắp khoảng 100 công trình. Sản lượng bình quân trong 5 năm qua: từ 250 – 300 tỷ đồng. Tổng doanh thu bình quân từ 220 – 280 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh: 50 tỷ đồng Năng lực tài chính. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng Doanh thu Trong đó tự làm : - DT Tư vấn Thiết kế - DT khác và Xây lắp 335.140.621 226.614.115 62.364.759 406.294.237 264.177044 49.507.201 380.270.246 285.730.719 26.173.962 392.770.000 336.665.000 18.092.000 2 Tổng chi phí 311.521.853 378.593.750 349.302.839 278.360.998 3 Lợi nhuận thực hiện 23.618.768 27.700.487 30.967.407 24.496.000 3 Lợi nhuận sau thuế 16.060.761 19.941.484 22.296.533 17.637.120 Dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị: nghìn đồng STT Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng Doanh thu 300.718.393 300.310.282 300.837.967 Trong đó: Tư vấn thiết kế Khảo sát xây lắp 188.546.278 112.172.115 185.284.417 115.025.865 185.369.204 115.468.176 2 Tổng Chi phí 280.264.585 279.433.767 279.472.967 3 Lợi nhuận thực hiện 20.453.808 20.876.515 21.364.413 4 Lợi nhuận sau thuế 20.453.808 20.876.515 18.373.395 (Nguồn: Bản công bố thông tin đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài - Công ty Tư vấn xây dựng điện 1, tháng 02 - 2007và Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006 và giải pháp thực hiện năm 2007, tháng 01-2007) Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án đầu tư phát triển điện: Nhân tố con người: Con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc lập dự án vì dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Để có được một dự án đầu tư, trước tiên phải có ý tưởng dự án, phải có người lập dự án, phải có người thực hiện dự án…Do vậy khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dự án phải bàn tới nhân tố con người. Trong công tác lập dự án có 2 nhóm người có ảnh hưởng nhất đến chất lượng dự án đó là: Chủ đầu tư, là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư có thể là người lập dự án nếu có đủ trình độ hoặc có thể thuê tư vấn lập dự án. Nhà tư vấn lập dự án. Hiện nay, khi đầu tư ngày càng phát triển, đa số các dự án lớn đều thuê tư vấn lập dự án để phù hợp với chuyên môn và có tính chuyên nghiệp. Một người lập dự án cần có những phẩm chất như: phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp với dự án, hiểu sâu sắc và vận dụng đúng theo quy định của pháp luật trong phân tích. Người lập dự án phải am hiểu quy trình công nghệ sản xuất và tình hình vận hành thực tế của các công trình có quy mô tương tự như dự án cần lập, nắm vững quy hoạch, chiến lược phát triển và phân tích đúng tình hình thị trường sau khi dự án được đưa vào vận hành. Nhân tố tổ chức: Một dự án đầu tư phát triển điện với quy mô đầu tư lớn, gồm nhiều phần chuyên môn khác nhau. Do đó, các phòng chuyên môn phải phối hợp thực hiện và hoàn thành tốt công tác tư vấn theo đúng chuyên môn của mình, tạo nên một dự án hoàn chỉnh cho khách hàng. Để có được một dự án chất lượng, các nhà tư vấn phải có tổ chức, phải có quy trình lập dự án rõ ràng, phân định quyền và trách nhiệm thực hiện giữa các bộ phận tư vấn chuyên môn. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO: Hệ thống chất lượng mô tả chính sách chất lượng và việc tổ chức điều hành của Công ty trong hoạt động quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, chất lượng của các dự án do Công ty tư vấn lập dự án có sự ảnh hưởng rất lớn từ hệ thống tiêu chuẩn này. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Công ty được mô tả dưới dạng văn bản và cấu trúc bao gồm: Sổ tay chất lượng: bao gồm chính sách chất lượng, tổ chức hệ thống chất lượng và các chính sách chung đối với các hoạt động chất lượng của Công ty. Các quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc: là tài liệu quy định phương thức thực hiện và cách thức kiểm soát các hoạt động chất lượng của Công ty. Các biểu mẫu, tiêu chuẩn, quy định nội bộ, các văn bản pháp quy có liên quan. Các tài liệu này ghi nhận các kết quả thực hiện công việc được nêu trong quy trình và hướng dẫn. Những công việc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị lập dự án đầu tư: Sau khi tiếp nhận yêu cầu của chủ đầu tư, các đơn vị chức năng tổ chức đi khảo sát địa điểm, thu thập các tài liệu có liên quan. Trong đó phải chú ý đến việc công trình lập dự án phải nằm trong quy hoạch phát triển của địa phương và của ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây là những bước đầu tiên của quá trình soạn thảo một dự án đầu tư – nghiên cứu cơ hội đầu tư. Để có một nhà máy điện ra đời thì các cấp chính quyền có liên quan phải trải qua một quá trình sàng lọc các dự án thích hợp với tình hình và khả năng phát triển của địa phương đó. Do đó, các nhà tư vấn có nhiệm vụ xem xét về địa điểm để lựa chọn phương án xây dựng nhà máy cho phù hợp. Nghiên cứu cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau : Quy hoạch phát triển lưới điện của vùng, của đất nước. Nhu cầu tiêu thụ điện năng của vùng. Hiện trạng lưới điện khu vực. Những kết quả đạt được nếu thực hiện đầu tư. Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra dủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn sau hay không. Những công việc thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án: Với mỗi dự án xây dựng nhà máy điện đều phải tiến hành lập báo cáo dự án đầu tư, nội dung nghiên cứu phải bao gồm đầy đủ các vấn đề sau: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ thuật, về nguồn nhân lực, về tài chính, về lợi ích kinh tế - xã hội. Các bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, pháp luật ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án. Nghiên cứu thị trường : Dựa trên nhu cầu tiêu thụ diện năng của khu vực, dự báo nhu cầu trong tương lai. Nghiên cứu kỹ thuật : Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư , quy trình công nghệ, địa điểm thực hiện dự án... Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án. Nghiên cứu khía cạnh tài chính : dự tính tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng huy động vốn, dự tính một số chỉ tiêu phản ánh khía cạnh tài chính của dự án như lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn của dự án ... Nghiên cứu khía cạnh kinh tế -xã hội : Dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế - xã hội. Sau khi được lập, dự án sẽ được chuyển sang phòng kỹ thuật để tiếp tục kiểm tra, xem xét nhằm đảm bảo tính khả thi cho dự án. Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra tài liệu đối chiếu với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 để xem dự án có thực hiện theo đúng với những yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu của chủ đầu tư không? Những công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc thực hiện lập dự án: Đây là bước sàng lọc cuối để lựa chọn được phương án tối ưu. Trong giai đoạn này nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn trên nhưng ở mức độ chi tiết và chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đểu được xem xét ở trạng thái động có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án, trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định và đưa ra các biện pháp tác động nhằm đảm bảo cho dự án có hiệu quả. Sau khi dự án được trình lên các cấp có thẩm quyền, dự án sẽ được tiến hành thẩm định khá kỹ lưỡng theo quy định của Nhà nước. Công ty và các cán bộ có liên quan phải._. trực tiếp giải trình những vấn đề cần phải làm rõ. Các cấp có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ xuất bản hồ sơ. Hồ sơ chính là dự án đã được in và đóng dấu phê duyệt. Sau đó, hồ sơ được chính thức giao cho chủ đầu tư với khối lượng theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Những căn cứ để lập dự án: Các căn cứ về mặt pháp lý, hệ thống luật pháp chính sách kinh tế - chính trị xã hội tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây ra khó khăn cho việc thực hiện dự án. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư. Thị trường là một nhân tố quan trọng quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Vì vậy nghiên cứu thị trường điện trong nước và thị trường quốc tế là công việc rất cần thiết. Nghiên cứu thị trường bao gồm: phân tích khái quát thị trường điện tổng thể, phân tích cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại, xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án, xác định thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án, dự báo cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai, nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án. Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư phát triển điện: Tùy theo mức độ quy mô của các dự án đầu tư phát triển điện mà phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Với mỗi nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án công ty thường sử dụng các phương pháp khác nhau sao cho phù hợp. Báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư phát triển điện thường bao gồm các nội dung sau: Sự cần thiết phải đầu tư : Trên cơ sở phân tích các tác động của thị trường, của các điều kiện về kinh tế, chính trị luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu tư, chúng ta đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án. Công ty đã chú trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố môi trường, cử đội ngũ đi khảo sát thực tế với lượng kiến thức hiểu biết về thị trường, kinh tế, chính trị, xã hội văn hóa tương đối tốt. Phân tích khía cạnh kỹ thuật: Phần phân tích kỹ thuật đối với các dự án đầu tư ngành điện có vai trò quan trọng số một. Phần này giúp người lập dự án loại bỏ được các phương án không khả thi về mặt kỹ thuật và là cơ sở để tiến hành việc phân tích khía cạnh tài chính của dự án. Địa điểm, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hiện trạng khu vực xây dựng công trình dự án: Khi tiến hành xác định những địa điểm có thể đặt nhà máy, người lập dự án phải chú ý đến các yếu tố sau: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, phương án đền bù và giải phóng mặt bằng, các tác động đến môi trường, di tích lịch sử và an ninh quốc phòng. Phân tích địa điểm và lựa chọn vị trí xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có. Nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch không những là một trong những căn cứ phát hiện cơ hội đầu tư mà còn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư. Cơ sở hạ tầng của dự án là năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc của dự án. Quá trình nghiên cứu phải làm rõ sự ảnh hưởng của nó đến chi phí đầu tư và chi phí vận hành của từng hệ thống. Dựa vào các yếu tố trên, Công ty tiến hành xây dựng các phương án địa điểm xây dựng nhà máy, thường sẽ có từ 2 – 3 phương án được đưa ra. Lựa chọn hình thức, quy mô và phạm vi đầu tư: Lựa chọn hình thức đầu tư: Dự án có thể áp dụng một trong các hình thức đầu tư sau: đầu tư mới, đầu tư cải tạo mở rộng, hình thức đầu tư này có thể phân ra làm hai loại: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Xác định công suất của máy móc, thiết bị và công suất của dự án. Công suất thiết kế của nhà máy được dựa vào công suất thiết kế của máy móc thiết bị chủ yếu trong một giờ, số giờ làm việc trong một ngày, số ngày làm việc trong một năm. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án: Công tác tổ chức quản lý giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Qua các giai đoạn của dự án, kể cả từ khi xuất hiện cơ hội đầu tư cho đến khi dự án đi vào thi công và chính thức hoạt động, vai trò của tổ chức quản lý ngày càng rõ nét hơn. Và cuối cùng hình thành nên một bộ máy quản lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động của dự án. Khi lập một dự án cần có một đội ngũ cán bộ tư vấn đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng chuyên môn. Đối với việc lập dự án có quy mô lớn như các dự án đầu tư phát triển điện thường có hai nhóm chuyên môn chính: Nhóm kỹ thuật, chịu trách nhiệm tính toán khối lượng, đơn vị…Khi đưa ra công suất, định mức cho một nhà máy, nhóm này sẽ chịu trách nhiệm tính toán, bóc tách các hạng mục công trình cần xây dựng, tính toán các khối lượng vật tư, máy móc cần sử dụng. Nhóm kinh tế, chịu trách nhiệm tính toán khối lượng, quy đổi ra đơn giá, theo các văn bản Hướng dẫn của Bộ Tài chính. Do tính chất của các dự án đầu tư phát triển điện là quy mô lớn, thời gian lập dự án đòi hỏi phải kỹ lưỡng và lâu dài; do đó phân tích tính toán hiệu quả kinh tế hay bị thay đổi, khó dự đoán chính xác được như phần phân tích kỹ thuật. Phân tích tài chính của dự án đầu tư: Phân tích tài chính là một trong những nội dung quan trọng của công tác lập dự án và là tiền đề để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội. Phân tích tài chính là việc đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc xem xét toàn bộ các mặt về tổng mức đầu tư, phương án tài trợ vốn, kế hoạch hoạt động và hiệu quả của dự án. Phân tích tài chính không những có vai trò quan trọng đối với chủ đầu tư mà còn cả đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, các cơ quan tài trợ vốn cho dự án. Để đánh giá chính xác tính khả thi về tài chính của dự án, khi phân tích phải đảm bảo đủ, chính xác các số liệu thông tin thu thập và sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp. Phân tích tổng mức đầu tư phải được căn cứ theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Phương án huy động vốn, nhu cầu vốn theo tiến độ và phương án hoàn trả vốn đầu tư: Những dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện của Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng : nguồn vốn dành cho công tác xây dựng công trình, các hạng mục công trình trong và ngoài nhà máy; nguồn vốn để mua sắm các trang thiết bị. Phương án huy động và trả nợ được tính cho từng hạng mục công trình riêng biệt và tách riêng từng loại vốn như vốn vay ngân hàng, vốn vay quỹ hỗ trợ, vốn vay ngoại tệ… Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án bao gồm các tiêu chí: Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR); Giá trị hiện tại ròng (NPV); thời gian thu hồi vốn đầu tư, điểm hòa vốn…(thời gian thu hồi vốn được xác định bằng phương pháp cộng dồn). Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó trong phân tích hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để phân tích. Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án để đánh giá còn có việc xem xét độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư, về các mặt sau: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án… Để thực hiện được mục đích và phát huy vai trò của phân tích tài chính, yêu cầu đặt ra trong phân tích tài chính là : Nguồn số liệu để phân tích tài chính phải đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy cao đáp ứng mục tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh đầy để các khía cạnh tài chính của dự án. Đưa ra được nhiều phương án để từ đó lựa chọn phương án tối ưu. Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không. Ngoài ra phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội. Phân tích mặt kinh tế - xã hội dự án đầu tư: Một báo cáo đầu tư không thể thiếu phần phân tích kinh tế xã hội. Đặc biệt với những dự án xây dựng nhà máy điện thì đó là một phần hết sức quan trọng. Việc phân tích này có tác dụng không chỉ đối với riêng nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và các định chế tài chính. Vì những dự án này thường được tài trợ bởi nguồn vốn của Nhà nước hoặc do nhà nước bảo lãnh để dự án được vay vốn của các định chế tài chính quốc tế. Do đó, khi nghiên cứu mặt kinh tế - xã hội thì công ty nghiên cứu các khía cạnh: Các khoản thu cho ngân sách Nhà nước, số công ăn việc làm tạo ra cho người lao động ở địa phương đó, sự đóng góp vào mức tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư của địa phương thông qua các sản phẩm của dự án mang lại; Mức độ tác động của dự án đến môi trường sinh thái (các tác động này có thể là tích cực, nhưng cũng có thể là tiêu cực). Đánh giá khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án đầu tư có thể được thực hiện qua hệ thống chỉ tiêu: Giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (NVA), giá trị hiện tài ròng kinh tế (NPV(E)); Tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế (B/C(E))…mức tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ, các chỉ tiêu phản ánh tác động về mặt xã hội và môi trường của dự án (tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tạo công ăn việc làm cho xã hội, tác động đến môi trường sinh thái…) Dự án minh họa: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRẠM BIẾN ÁP 500KV VIỆT TRÌ VÀ ĐẤU NỐI. Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Điện 1 (PECC1) đã tiến hành lập rất nhiều dự án đầu tư, trong đó cũng có nhiều dự án xây dựng trạm biến áp. Để tìm hiểu kỹ hơn về công tác lập dự án tại Công ty em đã chọn dự án này để nghiên cứu. Đây là dự án mới được lập tháng 2/2009 cho nên nó phản ánh khá toàn diện thực trạng tình hình lập dự án của Công ty. Do khuôn khổ bài viết có giới hạn nên e xin được tóm tắt nội dung chính của dự án đầu tư công trình như sau, và đặc biệt đi sâu vào phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Qua đó thể hiện rõ nét và sâu sắc nhất về công tác lập dự án của nhà tư vấn PECC1 và cách thức phân tích hiệu quả của một dự án trong thực tế. Các cơ sở pháp lý của dự án Các văn bản về quy hoạch phát triển ngành. Các văn bản thỏa thuận với các bộ ngành liên quan. Nguồn gốc các tài liệu sử dụng. Hiện trạng Hệ thống điện Việt Nam. Mục tiêu của dự án Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải của hệ thống điện miền Bắc đặc biệt là các tỉnh Yên Bái , Việt Trì, Vĩnh Phúc. Tiếp nhận nguồn điện năng từ các nhà máy thuỷ điện khu vực Tây Bắc và các nhà máy nhiệt điện ở khu vực Đông Bắc (đặc biệt là nhà máy thuỷ điện Sơn La và các nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Mông Dương). Tạo ra mối liên kết mạnh giữa các khu vực trong hệ thống điện, tăng khả năng vận hành an toàn và ổn định cho hệ thống điện quốc gia. Giảm tổn thất điện năng trong lưới truyền tải, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phạm vi của đề án Nội dung của dự án đầu tư đề cập đến các vấn đề sau: Sự cần thiết và thời điểm xuất hiện công trình Các giải pháp kỹ thuật cho trạm và các tuyến đường dây đấu nối Kiểm tra các ảnh hưởng môi trường và xã hội Dự kiến tiến độ và lập phương án tổ chức xây dựng công trình Xác định tổng mức đầu tư và các nguồn vốn để xây dựng công trình Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án Sự cần thiết đầu tư và thời điểm xuất hiện dự án * Sự cần thiết đầu tư Qua các phân tích, tính toán ở trên cho thấy việc xây dựng trạm biến áp 500kV Việt Trì là thực sự cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu sau: Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải của hệ thống điện miền Bắc đặc biệt là khu vực các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Tạo ra mối liên kết mạnh giữa các khu vực trong hệ thống điện, tăng cường độ vận hành an toàn và ổn định cho hệ thống điện quốc gia. Giảm tổn thất điện năng trong lưới truyền tải, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh chung cho Tổng Công ty. * Thời điểm xuất hiện dự án Năm 2015, tổn thất hệ thống giảm từ 23-34MW khi đưa TBA 500kV Việt Trì vào vận hành. Năm 2015 TBA Việt Trì đi vào vận hành sẽ làm giảm tổn thất công suất hệ thống, giảm tải cho các đường dây 220kV Sơn La - Việt Trì, Hòa Bình - Sơn Tây, Sóc Sơn - Vĩnh Yên trong cả thời điểm mùa kiệt và mùa nước. Phụ tải khu vực tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Yên, Yên Bái, Lào Cai sẽ được cấp điện an toàn, tin cây hơn khi xuất hiện TBA 500kV Việt Trì. Qua các tính toán và nhận xét ở trên cho thấy TBA 500kV Việt Trì đưa vào vận hành vào thời điểm quý 1 năm 2015 là hợp lý. Vị trí trạm và đường dây đấu nối Trạm được đặt trên khu đồi bạch đàn thuộc địa phận 2 xã Gia Thanh và Bảo Thanh huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp đường liên tỉnh từ Gia Thanh đi Trung Giáp và các dãy đồi trồng bạch đàn của xã Gia Thanh và Hạ Giáp. Phía Tây Nam là khu đồi bạch đàn, xa hơn nữa là các khu vực dân cư và đường liên huyện đi Bảo Thanh. Phía Tây Bắc là khu đồi bạch đàn, suối nước, xa hơn nữa là các khu vực dân cư và đường liên huyện đi Bảo Thanh. Phía Đông Nam là khu đồi, xa hơn nữa là các khu vực dân cư và đường liên huyện từ Phú Nham đi Gia Thanh. Đường vào trạm được rẽ từ tỉnh lộ 313, điểm rẽ gần UBND xã Gia Thanh với chiều dài khoảng 1.3km Địa điểm đặt trạm cách trung tâm thành phố Việt Trì khoảng 20km Quy mô dự án – các giải pháp kỹ thuật chính * Lắp đặt máy biến áp: Máy biến áp: Trạm được thiết kế lắp đặt 2 máy biến áp 500kV, trong giai đoạn trước mắt lắp đặt 1 MBA 500/220kV-450MVA. Thiết bị bù: Kháng bù ngang 65MVar * Sân phân phối 500kV: Phía 500kV được thiết kế theo sơ đồ tứ giác, gồm các ngăn lộ: 01 ngăn máy biến áp 500kV AT1, 01 ngăn đi trạm 500kV Sơn La, 01 ngăn đi trạm 500kV Hiệp Hòa * Sơ đồ phía 220kV: Phía 220kV được thiết kế theo sơ đồ 2 thanh cái có thanh cái vòng với quy mô 18 ngăn thiết bị: Ngăn thiết bị theo dự án này (7 ngăn): 4 ngăn đường dây (cắt đôi đường dây trạm 220kV Việt Trì - Vĩnh Yên, trạm 220kV Việt Trì - Sơn Tây); 1 ngăn lộ tổng MBA AT1 500/220kV; 2 ngăn chức năng (1 ngăn mạch vòng, 1 ngăn liên lạc); Ngăn thiết bị dự kiến cho giai đoạn sau (11 ngăn): 4 ngăn đường dây (cắt đôi ĐDK trạm 220kV Việt Trì-Yên Bái); 2 ngăn đường dây (đấu nối với trạm Yên Bái); 2 ngăn đường dây (đấu nối với trạm Sông Thao); 2 ngăn đường dây (đấu nối NĐ Phú Thọ); 1 ngăn lộ tổng MBA AT2 500/220kV. * Phần xây dựng San nền: chọn cốt san nền trạm: 35m, nền trạm được đào, đắp bằng chính phần đất vừa đào ra. Mái taluy có độ dốc mái đào 1:2, độ dốc mái đắp 1:3. Đường trong trạm: bê tông át phan bề rộng mặt đường 4m và 6m. Đường vào trạm: nâng cấp đường đất liên xã thành đường cấp phối đá dăm rải nhựa chiều dài 1.3km rẽ từ tỉnh lộ 313, điểm rẽ gần UBND xã Gia Thanh (đường nhựa): Chỉ tiêu kỹ thuật chính Diện tích trong hàng rào trạm: 68394,0m2. Diện tích chiếm đất của trạm: 85152,0m2. Diện tích kiến trúc: 913,0m2. Diện tích đường bê tông át phan trong trạm: 6854,0m2. Diện tích rải đá nền trạm: 43803,0m2. Khối lượng đất đắp: 75906,0m3. Khối lượng đất đào: 147703,0m3. Móng máy biến áp bằng bê tông cốt thép, kết cấu kiểu móng bè có hệ thống dầm đỡ máy biến áp. Móng kháng điện có dạng bè phẳng, không dầm. Móng cột bằng bê tông cốt thép, kết cấu kiểu móng bản liền với hệ thống dầm và 4 trụ đỡ chân cột. Cột và xà được chế tạo bằng thép hình mạ kẽm, liên kết bằng bu lông, kết cấu kiểu hình tháp rỗng, gồm các loại cột H=35m, H=22m, H=20m, H=11m, các loại xà L=30m, L=29m, L=17m Trụ đỡ thiết bị được chế tạo bằng thép hình mạ kẽm, liên kết bằng bu lông. Kết cấu kiểu hình trụ rỗng, tiết diện hình vuông Kiểu mương chìm bằng bê tông cốt théo có giá đỡ cáp Nhà điều khiển có kết cấu 2 tầng, kích thước mặt bằng nhà là (40,5x21,3)m. Chiều cao mỗi tầng là 4,5m. Nhà quản lý vận hành trạm mái bằng gồm 9 gian, mỗi gian có kích thước: 3,6x9,5m Hệ thống cấp, thoát nước và phòng cháy chữa cháy Đường vào trạm, đường liên xã và đường mòn hoàn trả dân Tổng mức đầu tư * Cơ sở xác định tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư là các khoản chi phí đầu tư để thực hiện Dự án xây dựng Trạm biến áp 500kV Việt Trì bao gồm các chi phí bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các công việc như quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. * Đồng tiền sử dụng: Toàn bộ chi phí cho dự án được tính cùng một loại tiền Việt Nam đồng (VNĐ), đối với ngoại tệ dùng cho việc nhập khẩu thiết bị, vật tư và dịch vụ kỹ thuật đi kèm sẽ sử dụng đồng đô la Mỹ (USD) và được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá bán của ngân hàng ngoại thương Việt Nam ngày là 17.800 VNĐ/1USD. * Các đơn giá: Vật tư, nguyên vật liệu, nhân công được tính theo mặt bằng tại thời điểm Quý I năm 2009. Các đơn giá vận dụng tính toán gồm có: Đơn giá XDCB chuyên ngành lắp đặt trạm biến áp ban hành kèm theo quyết định số 286/QĐ-NLDK ngày 23/2/2004 của Bộ Công Nghiệp. Đơn giá XDCB chuyên ngành xây lắp đường dây tải điện ban hành kèm theo quyết định số 285/QĐ-NLDK ngày 23/2/2004 của Bộ Công Nghiệp. Đơn giá XDCB chuyên ngành thí nghiệm điện đường dây và trạm biến áp ban hành kèm theo quyết định số: 1426/QĐ-BCN ngày 31/05/2006 của Bộ Công nghiệp. Đơn giá XDCB chuyên ngành công tác lắp đặt, thử nghiệm hiệu chỉnh thiết bị và đường dây thông tin điện lực ban hành kèm theo quyết định số: 05/2000/QĐ-BCN ngày 21/01/2000 của Bộ Công nghiệp. Đơn giá XDCT phần xây dựng ban hành kèm theo quyết định số: 3571/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND Tỉnh Phú Thọ Đơn giá XDCT phần lắp đặt ban hành kèm theo quyết định số: 3572/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND Tỉnh Phú Thọ * Tổng mức đầu tư: Căn cứ theo Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng, cơ cấu tổng mức đầu tư bao gồm những nội dung sau: Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lập mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo cà chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất ...; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên. Chi phí dự phòng bao gồm: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. BẢNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Đơn vị: 1000 đồng. STT Khoản mục chi phí Tổng cộng Giá trị trước thuế Thuế GTGT Giá trị sau thuế I Chi phí xây dựng 252.161.797.329 25.216.179.733 277.377.977.062 II Chi phí thiết bị 322.031.439.175 850.031.477 322.881.470.652 III Chi phí GPMB, tái định cư 12.041.984.000 40.278.400 12.082.262.400 IV Chi phí quản lý dự án 15.939.604.245 1.593.960.425 17.533.564.670 V Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 19.650.597.266 1.965.059.727 21.615.656.993 VI Chi phí khác 40.368.848.120 316.337.561 40.685.185.681 VII Chi phí dự phòng 69.217.611.746 TỔNG CỘNG 761.393.729.203 Trong đó: - Vốn nhập ngoại 377.548.926.783 - Vốn trong nước 383.844.802.420 Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính : * Mục tiêu của phân tích kinh tế tài chính Dựa trên cơ sở những thông tin và số liệu của dự án, trong chương này sẽ tiến hành phân tích và đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế tài chính của dự án ở cả hai mặt định tính và định lượng. Trong quá trình phân tích tài chính sẽ đưa ra số liệu về vốn đầu tư, khả năng và các phương pháp huy động vốn, ước tính chi phí, doanh thu từ chuyên tải điện, dự trù lỗ lãi, cân đối tài chính, phân tích các khả năng trả nợ và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Trong phần phân tích các hiệu quả kinh tế xã hội sẽ tiến hành phân tích định tính những hiệu ích mà dự án đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung và thúc đẩy phát triển kinh tế miền Bắc nói riêng. Từ các kết quả phân tích sẽ rút ra những kết luận và kiến nghị làm cơ sở cho việc lập báo cáo ở những giai đoạn sau, nhằm đảm bảo cho tính khả thi của dự án dưới góc độ kinh tế - tài chính. * Cơ sở Phân tích kinh tế tài chính: Việc tính toán hiệu quả kinh tế tài chính dự án được thực hiện trên cơ sở: Quyết định số 445 NL-XDCB ngày 29/07/1994 của Bộ năng Lượng qui định nội dung phân tích kinh tế và tài chính trong đề án lưới điện ở giai đoạn nghiên cứu khả thi. Công văn số 30/HĐTĐ về phương án vay - trả nợ của Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư ngày 09/07/1992. Dự thảo hướng dẫn nội dung phân tích kinh tế tài chính các dự án đầu tư nguồn và lưới điện số 1247 EVN/TĐ của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam ngày 04-04-2001. Công văn số 433/NPT-TCKT ngày 14/8/2008 của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia về việc điều chỉnh lãi suất vay thương mại. Trên cơ sở đó tiến hành tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng thanh toán của dự án, từ đó đánh giá hiệu quả của dự án . * Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá dự án được dựa theo các tiêu chuẩn do UNIDO đưa ra. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: NPV: Giá trị hiện tại thực của lãi. FIRR: Hệ số hoàn vốn nội tại tài chính Phân tích khả năng vay - trả nợ của dự án. Phân tích độ nhạy. Dự án sẽ được phân tích dưới góc độ Chủ đầu tư: Phân tích tài chính, góc độ này sẽ dùng phương pháp hiện tại hoá thông qua các chỉ tiêu như hệ số hoàn vốn nội tại IRR (Internal Rate of Return), giá trị lợi nhuận hiện tại hoá NPV (Net Present Value), tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích và chi phí B/C và đưa ra bảng cân bằng khả năng vay trả. Từ đó để đánh giá hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào dự án. * Dữ liệu tính toán: Tổng mức đầu tư: Giá trị theo bảng tổng mức đầu tư đã tính toán ở trên. Nguồn vốn đầu tư: Dự án dùng vốn vay tín dụng thương mại Vốn nước ngoài vay với lãi suất bằng LIBOR 1 năm + cộng phí: 8,5%, ân hạn trong thời gian xây dựng, trả trong 20 năm. Vốn trong nước với lãi suất 11%/năm, trả trong 10 năm. Giá điện: Theo hướng dẫn trong qui định ban hành kèm theo quyết định 445 NL-XDCB, tổng giá điện sẽ phân chia 45 - 50% là phần nguồn, 20 - 25 % là phần truyền tải, và 30 - 35% là phần phân phối. Theo quyết định giá bán điện số 272/2002/QĐ-TTg ngày 4/12/2002, giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 1/7/2008 là 890đ/kWh. Giá điện mua vào tính bằng 20% giá điện bình quân:534 đ/kWh. Giá điện bán ra tính bằng 29% giá điện bình quân: 614 đ/kWh. Chi phí O&M: Theo hướng dẫn chi phí này được tính theo tỷ lệ % của vốn đầu tư, tỷ lệ này với trạm biến áp được tính là 1,75%. Khấu hao: Đề án áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính với thời gian khấu hao là 12 năm. Thuế: Theo qui định, thuế suất giá trị gia tăng phải nộp là 10% và thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thu nhập chịu thuế. Thuế VAT phải nộp trong đề án được áp dụng theo phương pháp khấu trừ. Thời gian xây dựng: Dự kiến công trình khởi công vào cuối năm 2012. Đời dự án: Dựa vào kinh nghiệm tuổi thọ kỹ thuật và tham khảo quy định đời sống dự án đưa vào tính toán, tuổi thọ kinh tế tính toán cho dự án này là 30 năm. Công suất và điện năng: Trạm được thiết kế lắp đặt 2 máy biến áp 500kV, trong giai đoạn này lắp đặt 1 MBA 500/220kV-450MVA. * Phân tích tài chính dự án Phân tích hiệu quả tài chính dự án đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư dự án, nhằm xem xét phân tích hiệu quả do dự án mang lại có đủ bù đắp được các chi phí hay không. Xác định được khả năng huy động vốn, các điều kiện vay vốn (lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ...), mức độ giới hạn cho phép để dự án có hiệu quả về mặt tài chính và xây dựng bảng cân đối tài chính hàng năm cho dự án. Phân tích phương án cơ sở Vốn đầu tư, điện năng bán và tiến độ hoàn thành dự án như dự kiến. Dòng chi của dự án gồm các chi phí sau đây: - Chi phí đầu tư xây dựng, lãi trong xây dựng (IDC). - Chi phí vận hành bảo dưỡng công trình. - Chi phí mua điện đầu nguồn. - Thuế các loại và các chi phí khác(nếu có). Dòng thu của dự án là tăng doanh thu bán điện cho ngành điện, và các lợi ích khác thu được (nếu có). Tính toán phân tích hiệu quả của dự án được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính sau: - Hệ số hoàn vốn nội tại tài chính (FIRR). - Giá trị hiện tại ròng tài chính (NPV). - Thời gian hoàn vốn của dự án từ khi bắt đầu vận hành. Phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy nhằm đánh giá các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến chủ đầu tư khi thực hiện dự án. Do đặc điểm của ngành điện nói chung và các công trình đường dây phân phối nói riêng, các biến đầu vào được lựa chọn để phân tích độ nhậy là vốn đầu tư tăng, và phụ tải giảm. Đối với dự án này mức dao động được tính cho các phương án là: vốn đầu tư tăng 10%, điện năng bán giảm 10% và phương án vốn đầu tư tăng 10% điện năng bán giảm 10%. Các kết quả tính toán Chi tiết tính toán phân tích các khoản thu chi trong quá trình đầu tư cũng như trong quá trình vận hành dự án được thể hiện qua các bảng tài chính: bảng tính toán các chỉ tiêu, bảng báo cáo dòng tiền và bảng tính toán phương thức trả vốn. Kết quả phân tích tài chính phương án cơ sở được trình bày trong bảng sau: FIRR (%) NPV (Tr.VNĐ) Phương án cơ sở 12,25 36.486 Kết quả phân tích độ nhạy được trình bày trong bảng sau: FIRR (%) NPV (Tr.VNĐ) Vốn đầu tư tăng 10% 9,16 -47.757 Phụ tải giảm 10% 8,71 -38.284 VĐT tăng - phụ tải giảm 7,06 -95.363 Đánh giá: Kết quả tính toán cho thấy rằng các chỉ tiêu hiệu quả của dự án ở phưong án cơ sở đều đạt (NPV > 0; IRR > hệ số chiết khấu). Như vậy về mặt tài chính dự án đạt hiệu quả ở phương án cơ sở. Dự án không đạt hiệu quả ở các phương án còn lại (NPV < 0; IRR < hệ số chiết khấu). Kết luận chung: Việc phân tích dự án đầu tư xây dựng Trạm biến áp 500kV Việt Trì là một ví dụ minh họa rất rõ nét việc tiến hành lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Điện 1. Để có được tập dự án đầu tư này, đội ngũ cán bộ tư vấn của Công ty đã phải làm việc rất vất vả, phối hợp thực hiện với nhau trong thời gian dài, chỉnh sửa nhiều lần để có thể giao đến tay chủ đầu tư tập tài liệu có tính chính xác cao nhất. Cũng thông qua việc lập dự án đầu tư xây dựng Trạm biến áp 500kV Việt Trì ta thấy được việc lập dự án điện thường gặp phải những khó khăn: Ban đầu công tác điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thường được tiến hành trong thời gian chưa được dài, chưa đủ để dự đoán được những biến động xảy ra sau này, vì thời gian xây dựng và hoạt động của nhà máy là lâu dài. Việc lập dự án do hai nhóm chuyên môn (nhóm kỹ thuật và nhóm kinh tế) đảm nhiệm. Nhóm kỹ thuật chịu trách nhiệm tính toán các khối lượng vật tư, hạng mục công trình, nhóm kinh tế áp dụng đơn giá tính toán giá thành, chi phí. Việc tính toán của nhóm kỹ thuật là tương đối khó và cần rất nhiều đội ngũ chuyên gia, nhà chuyên môn thực hiện. Kết quả này được nhóm kinh tế áp dụng tính ra giá thành, tổng mức đầu tư của dự án. Kết quả đó phải chính xác thì nhóm kinh tế mới tính chính xác được. Do vậy, khi lập dự án xây dựng công trình cần có sự kết hợp thật tốt công việc của tất cả các khối chuyên môn. Việc phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư xây dựng công trình phải tính đến rất nhiều khả năng. Do thời gian lập dự án tương đối dài, các kết quả tính toán có thể bị thay đổi, do chính sách vay vốn của Chủ đầu tư, do giá cả thị trường biến động, do các văn bản hướng dẫn tính các chỉ tiêu tài chính thay đổi…Dự án đã tính đến rất nhiều khả năng rủi ro xảy ra, làm tốt công tác phân tích độ nhạy của dự án. Đây là một vấn đề rất quan trọng trong phân tích những dự án lớn, có khả năng biến động. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐIỆN 1 Công ty là một trong những đơn vị tư vấn chủ chốt cho các dự án đầu tư phát triển ngành điện. Công ty đã tham gia tư vấn cho các dự án trên nhiều góc độ, và trong đó hoạt động lập dự án là nổi bật nhất. Công tác lập dự án của Công ty có những kết quả đạt được và một số hạn chế còn tồn tại: Những kết quả đạt được: Về quy trình lập dự án của Công ty, đã được chuẩn hóa theo một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và được cấp chứng chỉ ISO. Đó là một quy trình rất rõ ràng, mô tả đầy đủ các nội dung, phân định rõ ràng các nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận, phòng ban, các đội ngũ tham gia lập dự án. Quy mô của dự án được xác định trên cơ sở quy hoạch phát triển của ngành và các tài liệu có liên quan đến dự án. Phương pháp tổ chức thực hiện rất khoa học. Mỗi dự án đều cử ra tổng chủ nhiệm điều hành dự án hoặc chủ nhiệm điều hành dự án, đồng thời phân công công việc rất cụ thể đến từng phòng chuyên môn. Về chất lượng công tác lập dự án: Công ty có đội ngũ cán bộ tư vấn giàu tri thức, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trong nhiều năm. Công ty đã thiết lập được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho riêng mình. Do vậy, chất lượng công tác lập dự án của Công ty luôn đảm bảo được chất lượng tốt nhất. Trong nội dung lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở của dự án: Nội dung của các mục đều rất đầy đủ, chi tiết. Do các dự án đầu tư phát triển điện đều có quy mô lớn và chất lượng cao, nên khi phân tích các dự án không nên bỏ qua bất cứ nội dung nào. Nội dung đánh giá tác động môi trường đều được các dự án xây dựng nhà máy sản xuất điện chú trọng và làm khá tốt. Khi phân tích khía cạnh tài chính, các dự án đầu tư phát triển điện đều phân tích rất rõ ràng, bao gồm: tính toán tổng mức đầu tư, phương án vay vốn, khả năng hoàn trả vốn, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, phân tích độ nhạy của dự án, đưa ra các phương án khác nhau… Những hạn chế còn tồn tại: Công ty đa số tiếp nhận dự án thông qua chỉ định thầu từ Tổng cô._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31578.doc
Tài liệu liên quan