HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP Báo cáo VÀ PHẦN TÍCH Báo cáo TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NĂNG

Tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP Báo cáo VÀ PHẦN TÍCH Báo cáo TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NĂNG: Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 1.ý nghĩa Báo cáo Kế toán là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lường, xử lý thông tin tại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những ai quan tâm đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin Kế toán giữa các đối tượng khác nhau... Ebook HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP Báo cáo VÀ PHẦN TÍCH Báo cáo TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NĂNG

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP Báo cáo VÀ PHẦN TÍCH Báo cáo TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NĂNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên việc xây dựng các báo cáo Kế toán cũng phải quan tâm đến đặc điểm của từng đối tượng sử dụng. + Đối với nhà quản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào bất kỳ thời điểm nào nhằm phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài chính của toàn doanh nghiệp. + Đối với các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ( người chủ sở hữu, các tổ chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin Kế toán riêng chẳng hạn như: Người chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của mình được sử dụng có hiệu quả không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của Doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay...... Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ngoài ra nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 2 Nội dung của báo cáo tài chính: Một hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau: -Bảng cân đối Kế toán -Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ -Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra đối với các công ty, các tập đoàn kinh tế, các liên hiệp Xí nghiệp.....Có thể quy định thêm các báo cáo tài chính khác gọi là báo cáo nội bộ nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại Doanh nghiệp. 3.Trách nhiệm, thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính: 3.1.Trách nhiệm: Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một Doanh nghiệp khác có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 3.2.Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối mỗi quí và cuối năm để phản ánh tình hình tài chính vào cuối quí hoặc cuối năm đó. + Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước: Báo cáo tài chính năm gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày Kết thúc năm tài chính. + Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Báo cáo quí gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Kết thúc quí. Riêng dối với các Doanh nghiệp có năm tài chính Kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm phải gửi báo cáo quí Kết thúc vào ngày 31/12 và có số dư luỹ Kế từ năm tài chính đến hết ngày 31/12 , ..... II.Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp II.1.Bảng cân đối Kế toán II.11 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của bảng cân đối Kế toán a.Khái niệm Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định( cuối tháng, cuối quí, cuối năm). b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2 phần Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần. -Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. -Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu. Nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân dối Kế toán: Tài sản thuê ngoài, ngoại tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao. c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán: -Về mặt kinh tế: + Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp + Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp qua đó đánh quá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: + Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mạng lại lợi ích lâu dài trong tương lai. + Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nơ khác về các khoản vay, khoản phải trả II.1.2. phương pháp lập: Số dư nợ của các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có các tài khoản được phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một số trường hợp ngoại lệ sau đây nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản: + Các tài sản phản ánh hao mòn và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có nhưng được phản ánh lên phần tài sản và ghi âm bao gồm TK 214, TK129, TK 139, TK 159, TK 229. +Một số tài khoản phản ánh nguồn vốn như TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại tài sản, ” TK 413 “ chênh lệch tỉ giá, ” TK 421 “ lãi chưa phân phối”.Nếu có số dư có ghi thường, số dư nợ lên phần nguồn vốn và ghi âm. + Các tài khoản thanh toán như TK 131, TK 136, TK 334, TK 338...không được lên bảng cân đối Kế toán theo số dư bù trừ mà căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối tượng thanh toán để lập cả hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ phải thu để ghi vào phần tài sản số nợ phải trả lên phần nguồn vốn. II.2.Báo cáo Kết quả kinh doanh: 2.1.Khai niệm, nội dung và Kết cấu báo cáo Kết quả kinh doanh aKhái niệm: Báo cáo Kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, năm) chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. b Nội dung và Kết cấu của Kết báo cáo Kết quả kinh doanh Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí) Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa pjải nộp đã nộp và còn phải nộp vào cuối kỳ 2.2.ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng như Kết quả chung của toàn doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Ngoài ra nó còn cho phép đánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp. 2.3.Phương pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: a )Phỏửn1: Baùo caùo laợi lọự: Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài khoản trừ TK loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK 911” xác định Kết quả kinh doanh. b) Phỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õoùi vồùi nhaỡ nổồùc Sọỳ lióỷu õóứ lỏỷp phỏửn naỡy õổồỹc lỏỳy tổỡ sọỳ lióỷu trón TK333 "thuóỳ giaù trở gia tàng phaới nọỹp". c) phỏửn 3:Thuóỳ GTGT õổồỹc khỏỳu trổỡ, thuóỳ õổồỹc hoaỡn laỷi, được miễn giảm, thuóỳ GTGT haỡng baùn nọỹi õởa. 3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 3.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền a.Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận của Doanh nghiệp và các dòng tiền có liên quan, cung cấp những thông tin về dòng tiền gắn liền với những thay đổi về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.thông tin từ báo cáo này bổ sung cho bản cân đối Kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo b.Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: gồm những phần sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kì - Tiền tồn đầu kì - Tiền cuối kì 3.2 ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Baùo caùo lổu chuyóứn tióửn tóỷ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo này của ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của Doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước.Đồng thời cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại Doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng tiền của Doanh nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hạch định và kiểm soát các hoạt động của Doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời: 3.3 Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: PhầnI: Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Số liệu lên phần này lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh PhầnII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Số nay để lập phần này cũng lấy từ số liệu dõi thu, chi tiền liên quan đến hoạt động đầu tư PhầnIII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Số liệu này cũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động tài chính - Tiền tồn đầu kì: Căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kì báo cáo, - Tiền tồn cuối kì: Càn cổù vaỡo sọỳ dổ vọỳn bàũng tióửn cuọỳi kyỡ baùo caùo - Lổu chuyóứn tióửn thuỏửn trong kyỡ: Phản ánh chênh lệch tổng số tiền thu vào và tổng số tiền thu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong kì. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp: Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là diều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi những ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận; Loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động tài chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. II.4.Thuyết minh báo cáo tài chính: 4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính a.khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của Doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. b.Nội dung: Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các chế độ Kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho; Tình hình tăng giảm TSCĐ; Tình hình thu nhập công nhân viên... c.Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính: Gọửm ba phỏửn -Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp -Chính sách Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. -Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. 4.2 Yẽ nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính Giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của Doanh nghiệp mà các báo cáo khác không rõ. Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung và tài chính nói riêng phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý. 4.3Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính Để lập thuyết minh báo cáo cần dựa vào số liệu. + Các sổ Kế toán kì báo cáo + Bảng cân đối Kế toán kì báo cáo + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo năm trước Nguyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo tài chính: -Trình bày lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác - Đối với báo cáo quý, chỉ tiêu thuộc phần chế độ Kế toán áp dụng phải nhất quan trọng cả niên độ Kế toán - Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu Kế hoạch của kì báo cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì ngay trước kì báo cáo - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh năm b.những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính: i.khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính: I.1.Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện thời và quá khứ.Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của nghành thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự toán tương lai. I.2Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính: Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định cho phù hợp. I3 tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm như:Nhà quản lý, chủ sở hữu, người cho vay...Mỗi nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Làm thế nào để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tìm đựơc lợi nhuận tối đa và khả năng trả nợ.Dựa trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch đưa ra phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chính sách tài trợ cho phù hợp, tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình sao cho có lợi nhất. - Đối với nhà cung cấp tín dụng: Người cung cấp tín dụng cho Doanh nghiệp thường tài trợ qua 2 dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. + Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn: Thường quan tâm đến khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài sản lưu động và tốc độ vay vòng của các tài sản đó. + Nhà cung cấp tín dụng dài hạn: Nhà phân tích thường quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn như: Dự đoán dòng tiền, đánh giá khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, nợ gốc) trong tương lai. - Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp: Quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích báo cáo tài chính để giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hình hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. - Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: Quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn.Do đó phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư dưới hình thức nào, lĩnh vực nào. - Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): Xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị phải được thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê. Báo cáo tài chính của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm và phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng có liên quan với nhau.Do vậy, các nhóm này thường sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả. II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH II.1 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích gồm có: - Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính. - Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp. - Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Phát hiện những nguy cơ tìm ẩn trong huy động vốn và thanh toán. - Phân tích giá trị của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp với chức năng cơ bản là huy động vốn và sữ dụng có hiệu quả các nguồn lực mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp. II.2phương pháp phân tích báo cáo tài chính và nội dung phân tích báo cáo tài chính 1 phương pháp phân tích: 1.1phương pháp so sánh: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây: a.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. - Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu tài chính - Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành. - Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm. b.Điều kiện so sánh: - Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. -Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành. c.Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau. - Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu. Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó. -Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. - Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết kế các tỉ số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán tài chính. 1.2 Phương pháp loại trừ: Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích này là công cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định. 1.3 Phương pháp cân đối tỉ lệ: Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí giữa tài sản và nguồn vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.4 Phương pháp phân tích tương quan: Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau.Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ cho công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp. 2 Nội dung phân tích: 2.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp: a.Phân tích cấu trúc tài sản: Mục đích: Nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào công tác phân bổ vốn: Nên đầu tư vào tài sản nào, dự trữ hàng tồn kho...Hàng loạt những vấn đề liên quan đến công tác sủ dụng vốn ở doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhằm phân tích cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp: - Tỷ trọng tài sản cố định: Phản ánh mức độ tập trung vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tỉ lệ này còn phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng giai đoạn của doanh nghiệp. - Tỷ trọng hàng tồn kho: Đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ, nó còn phụ thuộc vào (qui mô của từng doanh nghiệp ) hoạt động kinh doanh và chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. - Tỷ trọng các khoảng đầu tư tài chính: Thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là các cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. - Tỷ trọng khoảng phải thu khách hàng: Phản ánh số vốn đang bị các đối tượng khác tạm thời sử dụng trong khâu thanh toán.Việc thu hồi số nợ phải tình hình có ý nghĩa đưa vốn quay nhanh vào vòng lưu chuyển vốn tại đơn vị. b.Phân tích cấu trúc nguồn vốn Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.việc huy động vốn vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn trong tài chính.Do vậy, phân tích cấu trúc vốn cần xem xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2 Chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau: tỉ suất nợ Nî ph¶i tr¶ Tæng nguån vèn = a.Tỷ suất nợ: Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhân các khỏan vay nợ càng khó. tỉ suất tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu tổng nguồn vốn = b.Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ xuất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ xuất ngày càng cao thì doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ phía chủ nợ. 2.3 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Phân tích tính ổn định về tài chính thể hiện giữa chủ sở hữu và vốn vay nợ.Tuy nhiên trong công tác quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sữ dụng vốn.Vì vậy nguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại: + Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung và dài hạn có thời gian > 1 năm ) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, âu dài vào hoạt động kinh doanh. + Nguồn vốn tạm thời (các khoản trả tạm thời:Lương, thuế, ...) các khoản nợ tín dụng thương mại do người bán chấp nhận; Các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng và nợ khác ).Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên Tổng nguồn vốn = x 100 % - Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Tỉ suất nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn tạm thời Tổng nguồn vốn = x 100 % Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định( >1năm).Đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn. Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn lớn. Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết định: -Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng nhưng vẫn gỉam thiểu các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ. - Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức thấp nhất có thể. 2.4 Phân tích cân bằng tài chính: Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản. 2.4.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính: -Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. vốn lưu động ròng = nguồn vốn thường xuyên- tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. + Nếu vốn lưu động ròng < 0: Nguồn vốn thường xuyên Tài sản cố định và đầu tư dài hạn < 1 Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, cân bằng tài chính không tốt, các doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. + Nếu vốn lưu động ròng =0: Trong trường hợp này toàn bộ các khoản tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên.Nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững. + Nếu vốn ròng > 0: Nguồn vốn thường xuyên Tài sản cố định và đầu tư dài hạn > 1 Trong trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an toàn vì nguồn vốn thường xuyên không chỉ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn tài trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần phải xem xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên.Để đạt sự cân bằng doanh nghiệp cần phải gia tăng nguồn vốn sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn.Nếu tăng nguồn vốn sở hữu thì gia tăng tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm hiệu ứng của đòn bẫy nợ và ngược lại đối với việc tăng nợ dài hạn. 2.4.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng: Các yếu tố thuộc vốn lưu động có mối quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do những yếu tố này tác động qua lại với nhau nên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu lưu động ròng = Hàng tồn kho +Nợ phải thu khách hàng -Nợ phải trả người bán Khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động vơí nhu cầu vốn lưu động ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị thiếu hụt hay dư thừa vốn lưu động ròng để doanh nghiệp có thể huy động các khoản vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chứng khoán để sinh lời. 2.5 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ thanh toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua việc vay nợ ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng thanh toán giảm đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn sau:Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi vay , ....Và sẽ khó khăn khi đi vay, sự phát triển của doanh nghiệp bị kìm hãm. 2.5.1 Việc phân tích rủi ro phá sản được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: + Khả năng thanh toán hiện hành:(khh) khh TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn = Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. + Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh) knhanh nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho = Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (ktt) ktt nợ ngắn hạn tiền = Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn.Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, nó đòi hỏi có sẵn tiền để thanh toán 2.5.2.Phương pháp phân tích: a.Phương pháp phân tích thường hay sử dụng là tính toán và so sánh các chỉ tiêu phả ánh khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.Qua đó đánh giá cụ thể về rủi ro phá sản và các nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp. b.Các chỉ tiêu phân tích: b1.Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng:(Hp.thu) Hp.thu số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng = doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này được đánh gía là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì vậy, khi đánh giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. Nn số chủ nợ bình quân các khoản phải thu khách hàng = doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn) Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền. b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng) Hhµng = Gi¸ vèn b¸n hµng Gi¸ trÞ hµng tån kho b×nh qu©n Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trị giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Phần II: Thực trạng về công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng A.Khái quát chung về công ty cơ khí và thiết bị điện I.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CƠ KHí Và THIếT Bị ĐIệN Đà NẵNG 1.Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: Công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp đà nẵng, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.Trụ sở chính của công ty đặt tại 494 Núi Thành Đà Nẵng Công ty có 4 đơn vị thành viên: * Nhà máy điện cơ Đà Nẵng 494 Núi Thành * Nhà máy cơ khí Đà Nẵng 229 Lê Văn Hiến * Trung tâm dịch vụ kỹ thuật 303 Phan Chu Trinh Đà Nẵng * Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện 149 Trần Phú Đà Nẵng. Tiền thân của công ty cơ khí và thiết bị điện là nhà máy cơ khí và nhà máy điện cơ.Đầu năm._. 1976 dưới sự chủ quản của Sở Công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng, Nhà máy Cơ khí và Nhà máy Điện cơ được xem như là con chim đầu đàn của Ngành công nghiệp Thành phố.Nhà máy Cơ khí có đầy đủ công cụ dụng cụ để sản xuất ra máy móc thiết bị phục vụ cho ngành kinh tế.Nhà máy Điện cơ qua quá trình phát triển có uy tín với những sản phẩm truyền thống như: Quạt điện, chấn lưu.Năm 1986 đất nước có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước làm cho các đơn vị sản xuất trong nước gặp không ít khó khăn và hai nhà máy này cũng nằm trong trình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài. Ngày 31/12/1997 thực hiện quyết định số 5487 của bộ công nghiệp và ủy ban nhân thành phố Đà nẵng về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, nhà máy điện cơ sáp nhập với nhà máy cơ khí và trở thành công ty cơ khí và thiết bị điện Đà NẵNg.Công ty này chính thức đi vào hoạt đÄng ngày 1/1/1998.Những tồn đọng của tài chính cũ trong thời kỳ sáp nhập chưa giải quyết xong đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên trong những năm gần đây nhà nước chủ trương nội điện hóa hàng xe máy IKD Công ty đã đầu tư phát triển đúng với ngành nghề, tận dụng được năng lực thiết bị nhà xưởng vốn có và bước đầu thâm nhập vào thị trường. Qua năm năm hoạt động và phát triển công ty đã đi trên đà phát triển vững chắc, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.Đặc biệt quý IV năm 2002 Công ty đã hoàn chỉnh khung xe kiểu Dream và đã tiêu thụ được 10.000 sản phẩm nâng số lượng tiêu thụ lên 14, 96 triệu tăng 18% so với năm 2001.Đến năm 2003 này công ty cũng đang hoàn chỉnh một số loại khung xe khác như: Wave, Best.Hàng năm công ty cũng đã góp phần vào ngân sách nhà nước hơn 300 triệu đồng thuế và dự kiến đầu tư vốn từ quỹ tái đầu tư và vay ngân hàng thương mại đầu tư tăng tài sản cố định để thựu hiện dự án nâng cấp sản phẩm quạt điện, chấn lưu. 2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh: 2.1 Chức năng của Công ty: Là đơn vị thuộc sở hữu của nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: Chân chống, hộp xích.Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Là đơn vị kinh tế độc lập, công ty được tự chủ trong kinh doanh, được mở rộng sản xuất kinh doanh, liên Kết với các đối tác trong và ngoài nước. 2.2.Nhiệm vụ của công ty: Đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về Kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ của mình. Xây dựng chiến lược phát triển, Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu đề ra. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động. Thực hiện qui định của nhà nước về bảo vệ môi trường, chịu sự kiểm tra và tuân thủ các qui định của nhà nước và cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện chế độ bảo tồn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn Lập đầy đủ các báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho cơ quan chủ quản II.Qui trình công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty II.1Qui trình công nghệ Những sản phẩm của công ty mang nhiều kiểu dáng công nghiệp, mỗi sản phẩm đều có chức năng sử dụng khác nhau.Xét về tổng thể qui trình công nghệ sản xuất cố thể khài quải qua sơ đồ sau: ĐốI VớI SảN PHẩM ĐIệN Cơ: Thành phẩm Nguyên vật liệu Tạo phôi Gia công cơ khí Điện hóa Lắp ráp đúc Bán thành phẩm ĐốI VớI SảN PHẩM Cơ KHí: Nguyên vật liệu Tạo phôi Gia công cơ khí Lắp ráp Thành phẩm đúc Thành phẩm Cả hai qui trình đều gồm ba giai đoạn chính: - Giai đoạn tạo phôi - Giai đoạn gia công cơ khí - Giai đoạn lắp ráp để hoàn thành sản phẩm II.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất: II.2.1 Sơ đồ tổ chức Sơ Đồ Tổ CHứC SảN XUấT NHư SAU: CÔNG TY NHÀ MÁY ĐIỆN NHÀ MÁY CƠ KHÍ Phân xưởng cơ khí và tạo phôi Phõn xưởng điện húa và lắp ráp Phòng kỹ thuật Phân xưởng cơ khí Phân xưởng gò hàn và lắp ráp Bộ kế hoạch vật tư Bộ kế hoachk vật tư II.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng: Phân xưởng cơ khí và tạo phôi: Thực hiện giai đoạn đầu tiên trong quá trình sản xuất sản phẩm.Nhiệm vụ của của phân xưởng cơ khí và tạo phôi là gia công chế biến nguyên vật liệu, bán thành phẩm sau đó chuyển cho phân xưởng điện hòa và lắp ráp. Phân xưởng điện hóa và lắp ráp: Thực hiện khâu cuối cùng trong quá trình chế tạo sản phẩm, có nhiệm vụ lắp ráp để hoàn thành sản phẩm.Phân xưởng này nhận các bán thành phẩm từ phân xưởng cơ khí và tạo phôi đồng thời tiến hành nhập các nguyên vật liệu các bán thành phẩm cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Phòng kỹ thuật: Hướng dẫn về qui trình kỹ thuật sản xuất các sản phẩm, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nghiên cứu cải tiến mẫu mã.Ngoài ra còn có chức năng giám định chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật. Phân xưởng cơ khí: Gia công thực hiện giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất. Phân xưởng gò hàn và lắp ráp:Thực hiện gò hàn lại sản phẩm và lắp ráp để hoàn thành sản phẩm từ các chi tiết. Bộ Kế hoạch vật tư: Cùng với phòng kỹ thuật xây dựng địng mức tiêu hao vật tư. II.3.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty: II.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý Trung tâm dịch vụ kỹ thuật GIÁM ĐỐC PGĐ KINH DOANH phòng kế hoạch vật tư PGĐ SẢN XUẤT Phòng tổ chức hành chính Trung tâmNúi Thành kd sản phẩm cơ khí Phòngkế toán tài vụ Trung tâm dịch vụ kỹ thuật : quan hệ chức năng : quan hệ trực tuyến II.3.2 Chức năng: - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định điều hành sản xuất kinh doanh tại công ty.Giám đốc có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản xuất của cán bộ công nhân viên, có quyền sử dụng hay sa thải công nhân viên theo điều lệ của công ty và là người có trách nhiệm đầu tiên đến đời sống của từng cán bộ công nhân viên trong công ty -PGĐ sản xuất: tham mưu cho giám đốc, có trách nhiệm tổ chức hay quản lý quá trình sản xuất hằng ngày từ khâu chuẩn bị cho đến khâu bố trí điều hành lao động, tổ chức cấp phát vật tư -PGĐ kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về Kế hoạch chiến lược kinh doanh của công ty, báo cáo và chiệu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tiêu thụ sản phẩm -Phòng Kế hoạc vật tư:có nhiệm lập Kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử dụng vật tư, thàn phẩm, bán thành phẩm dựa trên tình hình tồn kho và nhu cầu thị trường -Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp bố trí sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý lao động, quản lý hồ sơ công nhân viên, tổ chức chế độ thi đua phạt thưởng - Phòng Kế toán tài vụ: Tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ Kế toán tài chính theo đúng nguyên tắc, qui dịnh nhà nước, Kiểm tra kiểm soát tình hình thu chi tài chính, ghi sổ và phản ánh số liệu Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện: Bảo hành và giới thiệu sản phẩm, tổ chức thăm dò thi trường, bán sản phẩm Trung tâm dịch vụ kỹ thuật: Gia công sữa chữa các sản phẩm bị hư hỏng iii.Tổ chức Kế toán tại công ty: Kế toán phó Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư,công cụ Kế toán thành phẩm công nợ Thũ quỹ III.1.Tổ chức bộ máy Kế toán: Chú thích: Quan hệ trực tuyến. Quan hệ chức năng. - Kế toán trưởng: Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống Kế toán, có nhiệm vụ báo cho giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị và trực tiếp lãnh đạo phòng Kế toán của công ty.Kế toán trưởng là người trực tiếp nắm bắt mọi chế độ, chính sách liên quan đến hệ thống Kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu Kế toán và chấp hành chế độ Kế toán. - Kế toán phó kiêm Kế toán tài sản cố định: Tham mưu cho giám đốc về tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao, xác định giá trị còn lại của tài sản cố đinh. - Kế toán tổng hợp kiêm Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Có nhiệm vụ theo dõi biến động của tất cả các đối tượng nhưng chỉ hạc toán tổng hợp.Cuối kỳ tính ra số dư của các tài khoản, lập báo cáo Kế toán.Đồng thời Kế toán tổng hợp còn theo dõi thêm phần tiền mặt, tiền gửi, hạch toán dchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân bổ và tính lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán vật tư công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tình hình thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.Đồng thời còn có trách nhiệm theo dõi những khoản phải trả cho người bán. -Kế toán thành phẩm, thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp, chi tiết tình hình nhập xuất tồn thành phẩm.Ngoài ra còn theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ công ty, các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải trả khác. III.2.Hình thức sổ Kế toán áp dụng: Hình thức sổ của công ty là hình thức nhật ký chung sơ đồ luân chuyển chứng từ CHỨNG TỪ GỐC NK ĐẶC BIỆT ( THU, CHI TIỀN) NK CHUNG SỔ CHI TIẾT SỔ CÁI BẢN CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN BẢNG KÊ CHI TIẾT BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi cuối kỳ Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán tiến hành phân loại chứng từ, những nghiệp vụ liên quan đến việc thu chi tiền thì phản ánh vào nhật ký thu chi tiền còn các nghiệp vụ còn lại được phản ánh theo trình tự thời gian vào nhật ký chung cuối quí từ nhật ký chung phản ánh vào sổ cái.Cuối quí từ nhật ký thu chi cũng được phản ánh vào sổ cái. Đồng thời Kế toán cũng theo dõi trên mảng Kế toán chi tiết: Từ chứng từ gốc được phản ánh vào sổ chi tiết và cuối kỳ rút số dư lên bảng kê chi tiết từ bảng kê này lập bảng cân đối Kế toán. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa bảng kê chi tiết và sổ cái.số liệu từ sổ cái bảng cân đối tài khoản và cùng với số liệu trên bảng kê chi tiết sử dụng để lập bảng cân đối kế toán. B THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY I.1 Lập bảng cân đối kế toán 1.Căn cứ tài liệu để lập Việc lập bảng cân đối kế toán Công Ty dựa vào sổ chi tiết, bảng kê chi tiết, số cái các tài khoản, bảng cân đối kế toán các năm trước. 2.Trình tự và phương pháp lập: 2.1 Trình tự lập: Vào cuối mỗi quí căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng cân đối tài khoản và từ bảng này lên bảng cân đối kế toán. 2.2 Phương pháp lập: Số dư nợ các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có đựơc phản ánh lên phần nguồn vốn.Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt: -TK214:Có số dư nợ có nhưng được ghi lên phần tài sản và ghi âm. -TK421 “lãi chưa phân phối” số dư nợ thì cũng lên phần nguồn vốn và ghi âm. -TK131, TK331, TK334, TK136, TK138, TK338:Căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối tượng thanh toán để lên bảng cân đối kế toán:Số nợ phải thu được ghi vào phần tài sản, số nợ phải trả được lên phần nguồn vốn. 3 Bảng cân đối kế toán của Công Ty: Bảng cân đối kế toán Ngày 31/12/2002 đvt:vnd Tài sản Mã số số đầu năm số cuối kỳ Tsld và đtnh 100 11500608600 51245113427 Tiền. 110 36586232 77433160 Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu) 111 15710934 31528990 Tiền gửi ngân hàng 112 20875298 45904170 Các khoản đầu tư tài chính: 120 Các khoản phải thu 130 2945359746 1810224834 Phải thu khách hàng: 131 2468996394 1415208255 Trả trước người bán 132 8632641 28756800 Thuế GTGT được khấu trừ 133 97630711 40659579 Các khoản phải thu khác 370100000 325600200 Hàng tồn kho 140 8263680289 3018854770 Nguyên vật liệu tồn kho 142 3600215000 115062000 Công cụ dụng cụ trong kho 143 400720052 2018854000 Thành phẩm tồn kho 145 400720052 884938770 Tài sản lưu động khác: 150 254982329 218000633 Tạm ứng Chi phí trả trước 152 3366763 6402000 Chi phí chờ kết chuyển 153 200520000 120000000 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 15225665 15225665 Các khoản cầm cố kí quỹ chờ xử lý 155 35869901 76372998 Tài sản cố định đầu tư dài hạn 8525765818 13822121420 I Tài sản cố định: 210 3494401327 6382035263 TSCĐ hữu hình 211 3494401327 6392035263 - Nguyên giá 212 3604602654 9240236590 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1110201327 2848201327 II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 4663968986 7100292734 Đầu tư chứng khoán dài hạn 220 150000000 200000000 Đầu tư dài hạn khác 228 663968986 763564334 Góp vốn liên doanh 222 3850000000 6136728400 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 467395505 329793410 - Chi phí trả trước dài hạn 241 Tổng cộng tài sản 20126374410 18946634840 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kì A.Nợ phải trả 10488894250 6292634626 I.Nợ ngắn hạn 10380374890 5985944667 1.Vay ngắn hạn 7454397 3088913985 2.Nợ ngắn hạn đến hạn trả 2670508727 2771831165 3.Phải trả cho người bán 0 0 4.Người mua trả tiền trước 0 0 5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 255468511 155125517 6.Phải trả công nhân viên 0 0 7.Phải trả đơn vị nội bộ 0 0 8.Các khoản phải trả phải nộp khác 10077000 II.Nợ dài hạn 95000000 293167596 1.Vay dài hạn 85000000 283167596 2.Vay trung hạn 10000000 10000000 3.Nợ dài hạn III.Nợ khác 13519363 13519363 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ sử lý 13519363 13519363 3.Nhận kí quỹ kí cược dài hạn B.Nguồn vốn chủ sở hữu 9637480152 12654003210 I.Nguồn vốn quỹ 9644721352 12650662120 1.Nguồn vốn kinh doanh 877026890 8586050453 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỉ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 57096326 5.Quỹ dự phòng tài chính 1646000000 2300225130 6.Lợi nhuận chưa phân phối (634307261) 485475752 7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1278910782 II.Nguồn kinh phí quỹ khác 7241200 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ khen thưởng phúc lợi (7241200) 3341094 3.Quỹ quản lý của cấp trên 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp Tổng cộng nguồn vốn 20126374410 18946634840 I.2 Lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công Ty (báo cáo năm): I.2.1 Căn cứ tài liệu để lập: Để lập báo cáo kết quả kinh doanh Công Ty đã dựa vào: - Số liệu từ bảng kê chi tiết lãi lỗ năm báo cáo. -Sổ cái các TK711 “doanh thu khác” TK811 “chi phí khác”, TK515 “doanh thu hoạt động tài chính ”, TK635”chi phí tài chính ”, trong đó chi phí lãi vay được lấy từ sổ -Chi tiết TK635 “chi phí lãi vay ” - Sổ chi tiết TK333 “thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ ”, TK133”thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ” - Báo cáo kết quả kinh doanh các quí i, ii, iii của năm báo cáo. -Báo cáo kết quả kinh doanh ở năm trước báo cáo. I.2.2 Trình tự và phương pháp lập: Cuối quý IV căn cứ vào bảng kê chi tiết các TK511, TK521, TK531, TK532, sổ cái TK641, TK642 kế toán tiến hành lên bảng kê chi tiết lãi, lỗ quí 4 kết hợp với sổ cái TK515, TK635, TK811, TK711 lập báo cáo kết quả kinh doanh cùng với số liệu ở báo cáo kết quả kinh doanh quí I, II, III lên báo cáo kết quả kinh doanh năm báo cáo.ngoài ra, đối với phần tình hình thực hiện đối với nhà nước và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, …thì kế toán lấy số liệu từ sổ chi tiết các tài khoản TK133, TK333, để lập. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHƯ SAU: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Ngày 31/12/2002 Phần I: Lãi, lỗ Chỉ tiêu Mã số Quí IV/2002 Quí I+II+III Luỹ kế từ đầu năm Doanh thu bán hàng và cung Cấp dịch vụ: 2772468150 12892725252 15665193402 Các khoản giảm trừ Giảm giá bán hàng 48736634 152896289 201632653 Hàng bán bị trả lại 205000000 123393528 32839528 Doanh thu về bán hàng cung cấp dịch vụ 2723526786 12616435435 15339962221 Giá vốn hàng bán 1770744250 11027575300 12198319550 Lợi nhuận về bán hàng 952782536 1588860135 2541642671 Doanh thu hoạt động tài chính 858820 14400000 15258820 Chi phí tài chính (lãi vay) 1008279 96600000 288420279 Chi phí bán hàng 49557336 250308546 197865882 Chi phí quản lý doanh nghiệp 398052457 92254480 1320646937 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 405211284 333757109 738968393 Chi phí khác 226773408 26719233 253492197 Thu nhập khác 0 0 0 lợi nhuận khác (226773408) (26719233) (253492197) Tổng lợi nhuận trước thuế 178437876 307037876 485475752 Thuế thu nhập phải nộp Lợi nhuận sau thuế 17847876 307037876 485475752 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Mã số Chỉ tiêu Số còn phải nộp đầu kì Số phát sinh trong kì Luỹ kế từ đầu năm Số còn phải nộp cuối kì số phải nộp số đã nộp số phải nộp số đã nộp I .Thuế 1.Thuế GTGT hàng bán nội địa 37751653 37751653 37751653 2.Thuế thu trên vốn 250899993 72805346 250899993 72805346 250899993 72805346 3.Thuế nhà đất II.Các khoản thu phải nộp khác 1.Phí, lệ phí 4568518 5125000 5125000 9693517 5125000 4568518 2.Các khoản phụ thu 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 255468511 115681999 256024993 120250516 256024993 1151255178 Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, đựơc hoàn lại, được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP--TỰ DO-- HẠNH PHÚC TỜ KHAI THUẾ GTGT TÊN CƠ SỞ: Công Ty Cở Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng Địa chỉ: 494 Núi Thành Mã Số: Chỉ tiêu Mã số số tiền kỳ này Lũy kế từ đầu năm Thuế GTGT được khấu trừ Số thuế GTGT còn được khấu trừ đầu kì 97630711 97630711 Số thuế GTGT còn được khấu trừ phát sinh 277246815 1108987260 Số thuế GTGT đã khấu trừ hàng mua trả lại 334217947 116595392 Số thuế GTGT được hoàn lại Số thuế GTGT được hoàn lại đầu kì 97630711 94630711 Số thuế GTGT được hoàn lại 277246815 1165958392 Số thuế GTGT được hoàn lại Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kì 40659579 40659579 Số thuế GTGT được giảm Số thuế GTGT được giảm đầu kì Số thuế GTGT được giảm phát sinh Số thuế GTGT đã được giảm Số thuế GTGT còn đựơc giảm cuối kì Thuế GTGT hàng bán nội địa Số thuế GTGT phải nộp đầu kì Số thuế đầu ra phát sinh Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Số thuế GTGT các khản giảm trừ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kì I 3 Thuyết minh báo cáo tài chính I.3.1 Căn cứ tài liệu để lập - Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào các qui định trong giấy phép kinh doanh của Công Ty - Sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản. I..3.2 Trình tự phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính gồm 2 phần: Được lập theo thứ tự sau: - Phần thể hiện bằng lời văn. - Phần được thể hiện bằng số. - Riêng đối với phần thể hiện bằng số được lập như sau: Cuèi mçi n¨m kÕ to¸n c¨n vµo sæ c¸i c¸c tµi kho¶n kÕt hîp víi sæ chi tiÕt c¸c tµi kho¶n tiÕn hµnh lËp chØ tiªu trong thuyÕt minh b¸o c¸o tµi chÝnh I.3.3 Thuyết minh báo cáo tài chính của Công Ty Thuyết minh báo cáo tài chính của Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện 1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: 1.1 Hình thưc sở hữu vốn:doanh nghiệp nn 1.2 Lĩnh vực kinh doanh:đồ điện, hiết bị điện cơ, chấn lưu.. 1.3 Tổng số nhân viên:205 người Trong đó:nhân viên quản lý:28 người 1.4 Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo. - Thị trường tiêu thụ:thị trường nội địa - Nguồn kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay. 2.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: 2.1 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/2002 đến ngày 31/12/2002 2.2 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong nghi chép: VNĐ 2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung 2.4 Phương pháp kế toán tài sản cố định - Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: theo giá trị thực tế - Phương pháp khấu hao:theo quyết định 166/TT –BTC 2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:theo giá trị thực tế cụ thể từng loại hàng. - Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kì:nhập sau xuất trước - Phương pháp hạch tóan hàng tồn kho và hoàn nhập dự phòng: Chưa lập 3.Chi tiêt một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: - Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố - Tình hình thu nhập công nhân viên - Các khoản phải thu, phải trả. - Tình hình tăng, giảm TSCD. Sau đây là 1 số biểu mẫu cụ thể: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Yếu tố chi phí Số tiền Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 145035081 Chi phí nhân công trực tiếp 391554540 Tiền lương 268750811 Tiền cơm ca 50799854 BHXH, BHYT, KPCĐ 72003875 Khấu hao tài sản cố định 101629337 Chi phí khác bằng tiền 2025795993 Tiền điện 21187025 Tiền điện thoại, fax 5919544 Tiếp khách 12462695 Quảng cáo 900305 Chi phí khác 1977226424 Tổng 5018365484 Tình hình thu nhập công nhân viên: Chỉ tiêu Quí IV /2002 Luỹ kế từ đầu năm Tổng quỹ lương 268750811 1300469633 Tiền lương 118481595 108327430 Tổng thu nhập 486701810 1681825073 Tiên lương bình quân 577959 528464 Thu nhập bình quân 2374155 683669 II PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG: Qua báo cáo tài chính vừa lập cùng với các báo tài chính năm trước ta tiến hành phân tích tình hình tài chính tại Công Ty như sau: II.1 phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn: Việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn giúp ta đánh giá thực trạng về tài chính của đơn vị, cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để thấy rõ sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lý hay không và xu hướng biến động của chúng qua các năm như thế nào. a.Phân tich cơ cấu tài sản BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TÀI SẢN NĂM 2001 NĂM 2002 CHÊNH LỆCH Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) Mức Tỉ lệ(%) A TSLĐ VÀ ĐTNH 11.500.608.600 57, 13 5.124.513.427 27, 05 (6.376.095.169) (55, 4) 1 Tiền 36.586.232 0, 182 77.433.160 0, 5 40.846.928 111, 65 2 Các khoản phải thu 2.945.359.746 14, 63 1.810.224.834 9, 55 (1.135.134.912) (38, 54) 3 Hàng tồn kho 8.263.680.289 41, 05 3.018.854.770 15, 9 (5.244.825.519) (63, 5) 4 TSLĐ khác (248.248.803) 1, 26 218.000.663 1, 15 (36.981.666) (14, 15) B TCĐ VÀ ĐTDH 8.625.765.818 42, 86 13.822.121.420 72, 95 5.196.355.597 60, 24 1 TSCĐ 3.494.401.327 17, 36 6.392.035.263 33, 74 2.897.633.936 82, 9 2 Đầu tư dài hạn 4.663.968.986 23, 17 7.100.292.742 37, 5 2.436.323.756 52, 24 3 Chi phí XDCB dở dang 467.395.505 2, 32 329.793.410 1, 74 (137.602.095) (29, 4) Tổng cộng 201.266.374.410 100 18.946.634.840 100 (1.179.739.570) (58, 62) Giải thích cách tính trên: Cột mức chênh lệch = cột năm 2002 - cột năm 2001 Cột tỉ lệ = cột mức chênh lệch / cột năm 2001 Qua bảng phân tích biến động tài sản của Công Ty qua hai năm 2001, 2002 nhìn chung giá trị tài sản vào cuối năm 2002 giảm 1.179.739.570 đồng ứng với tỉ lệ 58, 6% so với năm 2001.Sự giảm sút này bắt nguồn từ sự giảm giá trị của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với một lương là 6.376.095.169 đồng chiếm tỉ lệ 55, 4% . Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2002 tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn giảm chủ yếu là giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu.Riêng giá trị hàng tòn kho chỉ còn 3.018.854.770 đồng so với năm 2001 là 8.263.680.289 đồng.Điều này cho thấy dấu hiệu tốt về tiêu thụ hàng hoá.Ngược lại thì giá trị các khoản tiền tăng dần đạt đến giá trị 77.433.160 đồng chiếm tỉ trọng trong tổng tài sản 0,5% so với năm 2001 tăng 40.846.928 đồng chiếm tỉ lệ tương ứng là 111,65%.Bên cạnh việc giảm giá trị hàng tồn kho, các khoản phải thu, sự giảm sút của tài sản lưu động khác cũng chiếm một tỉ lệ tương ứng là 12,18% so với năm 2001 đạt giá trị 30.248.140 đồng mà chủ yếu là sự giảm chi phí chờ kết chuyển từ 200.520.000 đồng xuống còn 120.000.000 đồng cũng góp phần làm giảm giá trị tài sản của Công Ty. Tuy nhiên, giá trị tài sản lưu động và đầu tư dài hạn tăng vượt bậc nhất là giá trị của tài sản cố định tăng lên 82,9% ứng với một lượng 2.897.633.936 đồng, có thể kết luận rằng năm 2002 này Công Ty đang đầu tư thêm máy móc thiết bị.Ngoài ra việc đầu tư dài hạn cũng tăng xđáng kể đạt đến giá trị 2.436.323.756 đồng chiếm tỉ lệ tương ứng 52,24% điều này giúp ta hình dung ra được rằng Công Ty không những chú trọng đến công tác cải tiến kỹ thuật mà còn quan tâm đến việc đầu tư tài chính ra bên ngoài nhằm tận dụng nguồn vốn kinh doanh nhan rỗi để bù đắp một phần chi phí tài chính của Công Ty. Kết luận: Việc giảm giá trị tài sản theo qui mô chung của toàn Công Ty cũng là một dấu hiệu đáng lo nhất là việc giảm khoản phải thu co thể gây áp lực lớn cho khách hàng và dẫn đến việc tiêu thụ hàng có thể giảm. a.Phân tích cơ cấu nguồn vốn: CHỈ TIÊU NGUỒN VỐN NĂM 2001 NĂM 2002 CHÊNH LỆCH số tiền Tỷ Trọng Số Tiền Tỷ Trọng Mức Tỉ lệ(%) A NỢ PHẢI TRẢ 10.488.894.250 52.12 6.292.634.626 33.2 (4.196.259.624) (40) I nợ nhắn hạn 10.380.374.890 51.57 5.985.944.667 32.6 (439.430.223) (42,3) IInợ dài hạn 95.000.000 0.47 293.167.596 1.55 198.167.596 208, 6 III nợ khác 13.519.363 6.72 13.519.363 0.07 0 0 BNGUỒN VỐN CHỦ SỎ HỮU 9.637.480.152 47.88 12.654.003.210 66.77 3.016.523.058 31, 3 Inguồn vốn, quỹ 9.644.721.352 47.92 12.650.662.120 66.77 3.005.940.768 31.2 II nguồn kinh phí, quỹ khác (7.241.200) (0.035) 3.341.094 0.187 10.582.294 146, 14 Tổng nguồn vốn 20.126.374.410 100 18.946.634.840 100 (1.179.739.570) 334, 94 Phân tích theo chièu ngang: Qua bảng phân tích trên ta thấy nợ phải trả có xu hướng giảm từ 10.488.894.250 đồng còn 6.292.634.626 đồng chiếm tỉ trọng 40% trong đó chủ yếu là sự giảm của nợ ngắn hạn với giá trị 4.394.430.232 đồng chiếm tỉ trọng 42, 3% vào năm 2002.Ngược lại thì nợ dài hạn lại tăng rất nhanh năm 2001 chỉ đạt 95.000.000 đồng đến năm 2002 lên đến 293.167.596 đồng tăng 198.167.596 đồng tương ứng với tỉ lệ là 208, 6%.Cùng với sự gia tăng nợ dài hạn thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng đáng kể chiếm 31, 3% mà chủ yếu là sự gia tăng của nguồn kinh phí, quĩ khác đặc biệt là nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi, quĩ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối.Đều này cho thấy rằng phần lớn tài sản cố định tăng thêm là sự tài trợ của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Phân tích theo chiều dọc: Qua số liệu ở cột năm 2001, năm 2002 ta thấy rằng nợ phải trả của Công Ty có xu hướng giảm từ 10.488.944.250 đồng chiếm 52,12% xuống còn 6.292.634.626 đồng chiếm tỷ trọng 33,2%, chủ yếu là sự giảm giá của nợ ngắn hạn từ 51,57% của năm 2001 xuống còn 32,6% năm 2002, nợ ngắn hạn giảm xuống còn 0,07% năm 2002. Tuy nhiên, nợ dài hạn lại tăng cao từ 95.000.000 đồng năm 2001 lên đến 293.167.596 đồng năm 2002 tương ứng với tỷ trọng tăng từ 0,47% lên đến 1,55% chúng tỏ rằng Công Ty đang chú trọng đến việc vay nợ dài hạn để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh lâu dài của Công Ty. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sỏ hữu tăng từ 9637480152 đồng năm 2001 lên đến 12654003210 đồng năm 2002 tương ứng với tỷ trọng từ 47,88% lên đến 66,77% cụ thể là nguồn vốn quỹ tăng cao 47,92% năm 2001 lên đến 66,76% năm 2002, nguồn kinh phí, quỹ khác tăng từ (0,035%) lên đến 0,187% năm 2002. Đây là dấu hiệu đáng mừng góp phần nâng cao tính tự chủ trong việc tự tài trợ của Công Ty là cải thiện cân bằng tài chính. II.2 Phân tích cân bằng tài chính của Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 CHÊNH LỆCH 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 9.637.480.152 12.654.003.210 3.016.523.058 2.Nguồn vốn thường xuyên 9.732.480.152 12.947.170.810 3.214.690.658 3.Giá trị Tscđ và đầu tư dài hạn 8.625.765.818 13.822.121.420 5.196.355.602 4.Tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu 31, 3% 5.Tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên 33, 3% 6.Tốc độ tăng nguồn TSCĐ và đầu tư dài hạn 60, 24% 7. vốn lưu động ròng 1.106.714.334 (87.495.060) (1.194.664.394) 8.Tỉ suất giữa nguồn vốn thường xuyên và TSCĐ 1,12 lần 0.94 lần (0,18) lần 9. Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ 1,11 lần 0, 9 lần (0,21) lần Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vố chủ sở hữu + Nợ dài hạn + Nợ khác (có thời hạn >1 năm) Tốc độ tăng = (cột chênh lệch / giá trị năm 2001)*100% Cột chênh lệch = Cột năm 2002 - Cột năm 2001 Qua số liệu phân tích trên ta thấy năm 2002 Công Ty đang gia tăng đầu tư tài sản cố định, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công Ty vào cuối năm 2002 tăng 60.24%.Tuy nhiên tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên chỉ đạt 33,33% vì vậy Công Ty đang gặp phải mở rông mất cân bằng tài chính nghiêm trọng thể hiện ở giá trị nguồn vốn lưu động ròng đạt giá trị (87.495.060) đồng chứng tỏ rằng mức độ an toàn và bền vững tài chính của Công Ty không mấy khả quan vì vậy để mở rông sản xuất kinh doanh Công Ty phải sủ dụng các khoản vay khác trong khi vốn chủ sở hữu chỉ đạt 31,3% tốc độ tăng này không tăng kịp thời với tốc độ tăng đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Ngoài ra, tỉ suất tự tài trợ tài sản cố định giảm dần từ 11 lần còn 0, 9 lần nghĩa là tính tự chủ trong việc đầu tư tài sản cố định không tốt dễ có nguy cơ mất khả năng thanh toán xảy ra. Vì vậy Công Ty cần có biện pháp cải thiện cấu trúc nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm mất khả năng thanh tóan xảy ra. II.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Mức Tỉ lệ(%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.051.696.276 15.665.193.402 1.613.501.134 11, 5 Các khoản giảm trừ 445.820.753 530.026.182 84.205.428 18, 8 +giảm giá hàng bán 0 2.016.326.653 201.632.653 + hàng bán bị trả lại 445.820.753 328.393.528 (1.174.272.250 (26, 3) Doanh thu về bán hàng và cung cấp dich vụ 13.605.875.523 15.339.962.221 1.734.086.702 12, 7 Giá vốn hàng bán 12.924.719.749 12.198.319.550 (726.400.199) (5, 62) lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 681.155.772 2.541.642.671 1.860.486.899 (273, 12) Doanh thu hoạt động tài chính 0 15.258.820 15.528.820 Chi phí tài chính 591.925.142 288.420.279 (303.504.863) (51, 27) Chi phí bán hàng 291.925.142 197.865.882 (93.585.561) (32, 3) Chi phí quản lý doanh nghiệp 432.086.448 1.320.646.937 888.560.489 205, 6 Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh (43.282.119) 738.968.393 781.350.512 1843, 5 Chi phí khác 253.492.197 Thu nhập khác 76.440.740 (253.492.197) (329.932.937) (431, 6) Tổng lợi nhuận trước thuế 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 Lợi nhuận sau thuế 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4 Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta nhận thấy rằng Công Ty hoạt động ngày càng có hiệu quả thể hiện qua lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 đạt 738.968.393 đồng so với năm 2001 781.360.512 đồng mức tăng từ (42.382.119) lên 738.968.393 đồng chiếm tỉ lệ 1843, 5%, để đạt được kết quả trên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16017.doc
Tài liệu liên quan