Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Quang Trung

Mục lục Trang Lời nói đầ .................................................................................... 3 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất....................................... 5 Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát trển của loài người. Bất cứ một xã hội nào mục đích cuối cùng của sản xuất cũng là để tiêu dùng. Trong điều kiện hiện nay, khi nền sản xuất hàng hoá phát tri

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ thành phẩm là vấn đề quan tam hàng đầu của các doanh nghiệp. Nói cách khác, khi sản xuất ra hàng hoá, việc tiêu thụ hay không tiêu thụ được thành phẩm nó quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp Doanh nghiệp có tiêu thụ được thành phẩm thì mới có điều kiện bù đắp lại toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp mới có thể thực hiện được giá trị của lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế lợi nhuận tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó phản ánh được hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có nguồn để hình thành các quỹ và đồng thời doanh nghiệp mới hoàn thành và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đầu tư theo chiều sâu, nâng cao cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung. Công ty cổ phần Quang Trung chuyên sản xuất bia để phục vụ cho nhu cầu đời sống của nhân dân trong tỉnh Hà Tây và các vùng lân cận. Với đặc điểm của tỉnh Hà Tây là tỉnh đồng bằng hơn nữa lại là cửa ngõ thủ đô Hà Nội, nhu cầu đời sống của nhân dân ngày càng cao nên việc sản xuất bia để phục vụ cho nhu cầu đời sống của nhân dân là rất cần thiết, rừ đó Công ty mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu tăng lợi nhuận. Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán ở công ty cổ phần Quang Trung, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, cán bộ phòng kế toán và các thầy cô giáo khoa kinh tế – Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em đẫ viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: ”Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung. Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp I. Vị trí của tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ hạch toán. 1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Yêu cầu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tiêu thụ tốt và thu được nhiều lợi nhuận. Có tiêu thụ được thành phẩm thì mới thu về giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu. Doanh nghiệp có thu nhận và trên cơ sở đó mới thực hiện được các lợi ích kinh tế và tích luỹ phục vụ cho yêu cầu tái sản xuất mở rộng. Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành tốt hoạt động sản xuất và mở rộng tái sản xuất thì doanh nghiệp cần phát triển nguồn vốn, vốn của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền và nó được vận động với mục đích sinh lời với phương thức vận động: T-H-SX-H’-T’. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi kết thúc quá trình tiêu thụ phải lớn hơn tổng số tiền chi phí cho sản xuấ và tiêu thụ sản phẩm như vậy doanh nghiệp làm ăn phải có lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tìm kiếm bạn hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 2. Tiêu thụ sản phẩm 2.1 Khái niệm Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là việc thực hiện giá trị trao đổi (giá trị và giá trị sử dụng) của sản phẩm hàng hoá đó. Doanh nghiệp giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua và thu về ở người mua theo giá bán hoặc giá thoả thuận. Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất. Hàng được đem đi tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng háo, vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Thành phẩm được tiêu thụ bao gồm 2 loại: thành phẩm và bán thành phẩm. + Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện đẵ được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu cung cách kỹ thuật đặt ra. + Bán thành phẩm là sản phẩm đã qua một hay một số bước chế biến trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ bước cuối cùng). Nó có thể được tiếp tục chế biến hoặc được bán ra ngoài. Theo chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu và thu nhập khác theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính *Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện - Doanh nghiệp đẫ chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng - Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng *Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả của phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cuang cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó Nội dung của chuẩn mực 14 phản ánh doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiếp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp cốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải là doanh thu Xác định doanh thu, doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tìên hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một gioa dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu sẽ được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị , cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ được hoàn tất khi doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm, hàng hoá cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận nợ. Như vậy có thể nói rằng tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, chuyển hoá vốn của daonh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). 2.2 Các phương thức tiêu thụ Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc quản lý và hạch toán xác định kết quả tiêu thụ vì xác định thời điểm tiêu thụ hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng. 2.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này người mua trực tiếp đến doanh nghiệp bán để nhận hàng tại kho hoặc phân xưởng sản xuất. Ngưòi mua thanh toán hay chấp nhận nợ thanh toán số hàng mà doanh nghiệp đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. 2.2.2 Phương thức gửi hàng chờ chấp nhận. Theo phương pháp này thì doanh nghiệp bán gửi hàng đến cho người mua theo địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán chỉ đến khi người mua chấp nhận hàng (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng mới thực sự mất quyền sở hữu của soanh nghiệp và người mau thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định là tiêu thụ, mới được ghi nhận doanh thu. 2.2.3 Phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Theo phương thức này bàn giao đại lý (chủ hàng) giao hàng cho bên nhận làm đại lý. Bên nhận làm đại lý sẽ được hưởng số thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng được tính theo tỉ lệ % trên tổng số doanh thu. 2.2.4 Phương thức bán hàng trả góp. Bán hàng phải trả ngay số tiền lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn nợ chấp nhận sẽ thanh toán dần và và phải chịu lãi suất nhất định về số tiền do trả chậm. Số tiền trả vào các kỳ sau thường là bằng nhau trong đó bao gồm tiền gốc và tiền lãi phải trả. Về doanh thu thì được tính theo doanh thu bán hàng trả ngay một lần và số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, VAT phải nộp với số tiền chấp nhận thanh toán thì được tính vào thu nhập hoạt động tài chính ở các kỳ tiếp theo. 2.2.5 Phương thức hàng đổi hàng. Do nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp thấy cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Theo chuẩn việc kế toán. Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán hàng đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấp vật tư hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá đó tên thị trường. 2.2.6 Phương thức tiêu thụ nội bộ. Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị hành chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp, xí nghiệp... Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.7 Phương thức tiêu thụ hàng gia công Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên. Khi đã hoàn thành doanh nghiệp bàn giao cho người mua theo các điều khoản trong hợp đồng. Giá của hàng hoá nhận gia công theo thoả thuận giữa 2 bên. 3. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm hàng hoá. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoám dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ thành phẩm (Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh) = Doanh thu thuần - Giá vốn bán hàng - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản trừ doanh thu bao gồm: Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp. Trị giá hàng bán bị trả lại Giảm giảm giá hàng bán Chiết khấu thương mại Thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Trong đó Tổng doanh thu: Là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thành toán ngay. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng nộp không đúng thời hạn, địa đểm... Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá thanh toán của số hàng đã được tiêu thụ nhưng bị người mua tả lại do người bán đã vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất không đúng chủng loại. Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản được trừ vào doanh thu và ngoài đối tượng tính thuế VAT. Thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụngtính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì tổng doanh thu có bao gồm thuế VAT. Khi xác định chỉ tiêu lợi nhuận phải loại bỏ VAT trong doanh thu. Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của sản phẩm hàng hoá xất kho tiêu thụ. Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông phục vụ cho tiêu thụ sản phẩn hàng hoá. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phục vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp. 4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 4.1. Yêu cầu quản lý và tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Trong công tác quản lý kinh tế doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý tốt công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp với những chính sách ưu đãi cho khách hàng: chiết khấu, giảm giá.. sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được khách hàng, mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh nhằm mục tiêu làm giàu cho doanh nghiệp, làm giàu cho Nhà nước Để gia tăng lợi nhuận thì cần giảm tối thiểu chi phí gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất. Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, thời gian, địa điểm phát sinh chi phí để từ đó tìm ra nguyên nhân cơ bản nào, nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận và đó chính là cơ sở để người quản lý đề ra biện pháp cần thiết để hanh chế, loại trừ ảnh hưởng của của các nhân tố tiêu cực đồng thời động viên, phát huy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tích cực khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Sử dụng hợp lý các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. 4.2 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm luôn là một phần quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Quá trình hoạch toán kế toán kế toán này cho phép doanh nghiệp nắm được tình hình phát triển vốn của mình và biết nhu cầu của thị trường vể sản phẩm sản xuất. Với những ưu điểm nổi bật thể hiện qua vai trò của mình, cùng với những yêu cầu quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán cần thực hiện các nhệm vụ chủ yếu sau. Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời đồng thời kiểm ta chặt chẽ về tình hình hiện có cũng như sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả 2 mặt hiện vật và giá trị. Theo dõi, phản ánh và giám sát quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàn, thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác. Xác định kịp thời giá trị vốn hàng tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiê lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về tiêu thụ trong kỳ. Theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng như lợi tức thuần về tiêu thụ được chính xác. Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Cung cấp các thông tin kinh tế cho các bộ phận liên quan, định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động bán hàng, thu nhập. Việc phân tích các khoản thu nhập đặc biệt quan trọng phản ánh nhu cầu thành phẩm trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn phù hợp về việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ các loại thành phẩm. II HạCH TOáN TổNG HợP TIÊU THụ THEO PHƯơNG PHáP KÊ KHAI THường xuyên ở các doanh nghiệp 1 Khái niệm và tài khoản sử dụng 1.1 Khái niệm Phương pháp kê khai thưòng xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng hoá tồn kho. 1.2 Tài khoản sử dụng Theo phuơng pháp kê khai thường xuyên, khi hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau. * TK 155: Thành phẩm. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại sản phẩm (thành phẩm và bán thành phẩm) tại kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế). * TK 157 :Hàng gửi bán. Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. *TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cuang cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau - Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công viêc đã thoả thuận theo hợp đồng theo một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch...cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại. Tài khoản này được chia ra chi tiết thành các tài khoản cấp II. TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá *TK 512: Doanh thu nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp sản phẩm hàng hoá hoặc lao vụ, dịch vụ trong nội bộ các đơn vị phụ thuộc như tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ khác như dùng sản phẩm hàng hoá để trả thay tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, phục vụ quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2. TK 5121. Doanh thu bán hàng hoá TK 5122. Doanh thu bán thành phẩm TK 5123. Doanh thu trợ cấp trợ giá * TK 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng(sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng * TK 531: Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. * TK 532: Giảm giá hàng bán Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản phải giảm giá hàng bán cho khách trên giá đã thoả thuận. * TK 632: Giá vốn hàng bán. Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kế toán. Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. Phản ánh số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải nộp năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước, hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho cuối năm tài chính. Kết chuyển gia vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh Ngoài các tài khoản nói trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kế toán còn sủ dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 131, 111, 333, 421, 911 ... 2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ * Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng kế toán ghi Nợ TK632: Giá vốn hàng bán Nợ TK157: Hàng gửi bán Có TK155: Thành phẩm xuất tại kho Có TK157: Thành phẩm xuất kho tại phân xưởng * Khi sản phẩm hàng hoá đã xác định tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu + Nếu là hàng gửi bán Nợ TK632: Giá vốn hàng bán Có TK157: Hàng gửi bán + Ghi nhận doanh thu Nợ TK111,112: Thanh toán bằng tiền Nợ TK131: Phải thu của người mua Có TK511: Doanh thu bán hàng Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp Trường hợp bán theo phương thức trả góp Nợ TK111,112: Thanh toán bằng tiền Nợ TK131: Phải thu của khách hàng Có TK511: Doanh thu bán hàng Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK3387: Doanh thu trả trước Trường hợp tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng + Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK131: Phải thu của khách hàng Có TK511: Doanh thu bán hàng Có TK3331: Thếu GTGT phải nộp + Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về Nợ TK151,152,153,156: Giá trị vật tư hàng hoá Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK131: Ghi giảm số phải thu khách hàng Trường hợp tiêu thụ nội bộ Nợ TK111,112: Thanh toán bằng tiền Nợ TK136(1368): Phải thu nộ bộ khác Có TK512: Doanh thu nội bộ Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp Dùng biếu, tặng công nhân viên, khách hàng( bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng) Nợ TK431: Tính theo tổng giá thanh toán Có TK512: Doanh thu nội bộ Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp + Dùng cho sản xuất kinh doanh hoặc tiếp tục chế biến Nợ TK621,627,641,642: Tính vào chi phí kinh doanh Có TK512: Doanh thu nội bộ Trường hợp tiêu thụ hàng gia công + Phản ánh số thu về hàng gia công khi đã hoàn thành theo hợp đồng kinh tế Nợ TK111, 112: Thanh toán bằng tiền Nợ TK131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp * Các khoản giảm trừ doanh thu - Ghi nhận các khoản giảm trừ Nợ TK521: Chiết khấu thương mại Nợ TK531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK532: Giảm gia hàng bán Nợ TK3331: Thuế GTGT phải nộp tương ứng Có TK111,112: Thanh toán bằng tiền Có TK131: Ghi giảm số phải thu của khách Nhập kho số hàng hoá bị trả lại Nợ TK155: Giá trị hàng hoá nhập kho Nợ TK157: Gửi lại kho người mua Có TK632: Giá vốn hàng bán * Tính số hoa hồng phải trả cho đại lý Nợ TK641: Số tiền phải trả cho đại lý Có TK131: Giảm số phải thu từ đại lý * Chiết khấu thanh toán cho khách hàng Nợ TK635: Chi phí hoạt động tài chính Có TK111,112: Thanh toán bằng tiền Có TK131: Ghi giảm số phải thu từ khách hàng 3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế VAT bằng phương pháp trực tiếp. Trong những doanh nghiệp này việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế VAT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và TK 512 là daonh thu bao gồm thuế VAT phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế VAT trong đó. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được tính là một khoản giảm trừ doanh thu. *Phương pháp hạch toán. - Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 154: Xuất hàng thành phẩm tại phân xưởng Có TK 155: Xuất hàng thành phẩm tại kho - Phản ánh giá bán Nợ TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền Nợ TK 131: Phải thu của người mua Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 512: Doanh thu nội bộ - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại. Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Có TK 111, 112:Thanh toán ngay Có TK 131: Giảm số doanh thu của khách - Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 532: Giá trị số hàng bán bị trả lại Có TK 111,112:Thanh toán ngay Có TK 131: Giảm số phải thu của khách Giá vốn của hàng bán bị trả lại. Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 632:Giá vốn hàng bán - Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ Nợ TK 511, 512:Doanh thu Có TK 3331:Thuế VAT phải nộp Khái quát bằng sơ đồ Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp TK521, 531, 532 TK511 TK111, 112, 131 TK911 TK3331 K/c các khoản giảm trừ doanh thu K/c doanh thu thuần Danh thu (không có VAT) Thuế VAT Danh thu (bao gồm VAT) (VAT theo phương pháp trực tiếp Kế toán bán hàng đại lý Bên nhận TK 003 Khi nhận hàng để bán Khi xuất hàng để bán Trả lại chủ hàng TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 113, 131 Kết chuyển kết quả Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng Tiền bán hàng phải trả chủ hàng Khi trả tiền bán hàng cho chủ hàng Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý Bên giao TK 155, 156 TK 157 TK 632 TK 521, 531, 532 156 TK 155, 156 TK 155, 156 TK 155, 156 TK 111, 112, 131 Giá vốn hàng bán Xuất hàng giao đại lý Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bao gồm VAT Doanh thu bao gồm VAT Thuế VAT phải nộp Xác định kết quả kinh doanh Kế toán hàng bán nội bộ TK 521, 531, 532 TK 911 TK 512 Kết chuyển giảm trừ doanh thu Kết chuyển xác định kết quả D/ thu bao gồm VAT (VAT trực tiếp) D/ thu (không có VAT) TK 3331 Thuế VAT TK 3331 TK 641 TK 627, 641, 642 D/thu không có VAT D/thu có VAT D/ thu không có VAT hàng tiếp thị, quảng cáo D/ thu tương ứng giá vốn sản phẩm dùng phục vụ sản xuất bán hàng đại lý hoặc chế biến Sơ đồ kế toán bán hàng trả góp TK 511 TK 131 K/c các khoản giảm trừ TK 911 TK 515 TK 3331 TK 3387 TK 111, 112 D thu bán hàng hoá Số thu tiền Số phải thu Thuế VAT Lãi trả góp phải thu khách hàng Định kỳ K/c tiền lãi do thanh toán chậm K/c xác định kết quả TK 512, 531, 532 TK 521 Tổng số chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng trả lại (cả thuế VAT) TK 531 TK 532 TK 3331 TK 511, 512 Tập hợp chiết khấu thương mại Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại Tập hợp giảm giá hàng bán Thuế VAT tương ứng với số chuyển khoản các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ doanh thu Trừ vào số người mua còn nợ Thanh toán cho người mua Chấp nhận cho người mua Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111, 112 TK 3388 TK 131, 1368 III. hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 1.1 Khái niệm Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá. Sản phẩm trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho trong thực tế chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. 2.1 Các tài khoản sử dụng Các tài khoản sử dụng gồm: TK 155, 157, 632, 511, 512, 531, 532.. có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. * Phương pháp hạch toán. - Đầu kỳ kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm tồn kho Có TK 157: Thành phẩm gửi bán - Giá thành phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành gửi đi bán hoặc tiêu thụ ngay. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành xản xuất Phản ánh doanh thu tiêu thụ. Nợ TK 111, 112: Số tiền thanh toán ngay Nợ TK 131: Phải thu ở khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp + Nếu thu bằng vật liệu dụng cụ. Nợ TK 611: Giá trao đổi Có TK 511: Doanh thu bán hàng. + Phản ánh thuế VAT Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 3331(33311): Thuế VAT phải nộp - Phản ánh chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán cho khách hàng Nợ TK 512: Chiết khấu thương mại Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331: Thuế VAT phải nộp Có TK 111, 112: Thanh toán cho khách hàng Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách - Trường hợp hàng bán bị trả lại chỉ ghi trong trường hợp đã xử lý + Nợ TK 138 bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bán hàng... Không ghi trường hợp nhập kho hay đang gửi tại kho người mua + Phản ánh trị giá vốn: Nợ TK 138 (1388): Quyết định bồi thường cá nhân Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương Nợ TK 811: Tính vào chi phí bất thường Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu tiền Có TK 632: Giá vốn hàng bán trả lại + Phản ánh doanh thu và thuế của số hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331 (33311):Thuế VAT phải nộp Có TK 111, 112:Xuất tiền trả cho khách Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách 3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp tính thuế trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho và tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán, giá vốn hàng gửi bán giống như các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương thức khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với việc hạch toán doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu lại được tiến hành như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khái quát bằng sơ đồ TK155, 157 TK911 Sơ đồ giá vốn bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK155, 157 TK632 TK631 Đ/k k/c giá trị hàng tồn kho, hàng gửi bán C/k k/c giá trị hàng tồn kho, hàng gửi bán K/c giá thực tế của thành phẩm, hàng gửi bán tiêu thụ Giá thực tế của thành phẩm Sơ đồ : Hạch ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0073.doc
Tài liệu liên quan