Lời mở đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường ở nước ta đang phát triển, cơ chế kinh tế với các hành lang pháp lý thông thoáng, môi trường kinh doanh thuận lợi đã mở nhiều cơ hội cho sự gia tăng của các doanh nghiệp. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường các daonh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước . Với cơ chế quản lý mới, các daonh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực l
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực của mình, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Tiêu thụ là khâu cuối cùng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thành công sẽ làm tăng doanh thu, từ đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, có rất nhiều các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp như các biện pháp về tổ chức sản xuất, các biện pháp về thị trường... Kế toán cũng là một công cụ không thể thiếu. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong các phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Thông qua phần hành này các nhà lãnh đạo có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, thấy được những thuận lợi cũng như những khó khăn, hạn chế của quá trình tiêu thụ, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình tiêu thụ nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kết hợp với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp
I- Tổng quan về công ty vật liệu nổ công nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosim Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: IEMCO.
Công ty có biểu tượng riêng.
Địa chỉ: Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân- Hà Nội
Mã số thuế: 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng: 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Vốn pháp định: 36.646.634.829.
Ngành hóa chất mỏ ra đời vào đúng thời kỳ chiến tranh chống phá hoại của giặc Mỹ. Ngành được thành lập ngày 02/12/1965 với tên gọi đầu tiên là Tổng kho III thuộc Công ty vật tư, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng - Lạng Sơn chủ yếu để tiếp nhận hàng vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu và chuyển giao hàng tới các địa chỉ qui định của Bộ công nghiệp.
Từ năm 1995, với đà phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng đường xá, cầu hầm ngày càng tăng vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ có Công văn số 44/VPCP thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ chính thức cho phép Bộ năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) tổ chức lại ngành hóa chất mỏ. Trên cơ sở đó ngày 01/04/1995 Bộ trưởng Bộ năng lượng có Quyết định số 204 NL/TCCB-LĐ thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước Công ty Hóa chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 77/QĐ-TTG về việc chuyển Công ty Hóa chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty TNHH
một thành viên vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 6/6/2003 Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp chính thức ra đời. Công ty là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
1.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất để sản xuất VLN công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.Theo Đăng ký kinh doanh số 0104000086 - Đăng ký lần đầu ngày 5/6/2003 thì công ty có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên vật liệu, hóa chất để sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLN công nghiệp
- Sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dưới nước.
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị gỗ trụ nổ.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh, quản lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thủy, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ, dịch vụ ăn nghỉ cho khách. 1.2 Bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên. Bộ máy quản lý chung của công ty bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ phận tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc công ty. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng. Các phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng quản trị.
2. Phòng tổng hợp - pháp chế.
3. Phòng tổ chức cán bộ.
4. Phòng lao động tiền lương.
5. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
6. Phòng thiết kế đầu tư.
7. Phòng kỹ thuật công nghệ.
8. Phòng an toàn bảo vệ.
9. Phòng thương mại.
10. Phòng thống kê kế toán tài chính.
11. Phòng kiểm toán nội bộ, thanh tra.
Bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty có hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh trên khắp cả nước. Điều này xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết do tính chất đặc biệt của vật liệu nổ công nghiệp, quá trình vận chuyển đòi hỏi phải được chuẩn bị một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an toàn. Việc xây dựng nhiều đơn vị trực thuộc trên cả nước là cần thiết để cung cấp kịp thời vật liệu nổ công nghiệp cho thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Hiện nay công ty có 23 đơn vị trực thuộc với 13 xí nghiệp, 8 xí nghiệp và 1 trung tâm, 1 văn phòng đại diện. Trong đó có 16 đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vật liệu nổ công nghiệp - đơn vị trực thuộc cấp 1- và 7 đơn vị trực thuộc cấp 2 (tức là chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc cấp 1).
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh
Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bưởi .
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Cạn.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Sơn La.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Ninh Bình.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Khánh Hòa.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xí Nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh.
Xí Nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lào Cai.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lai Châu.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Nghệ an.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Phú Yên.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Đồng Nai.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Quãng Ngãi.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên.
Văn phòng đại diện Vật liệu nổ công nghiệp Kiên Giang.
Tất cả 23 đơn vị thành viên trực thuộc công ty đều tổ chức hạch toán không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị thành viên có mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ SXKD.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
P. Tổ chức cán bộ
P.Thống kê kế toán tài chính
P Thương mại
P.KH & chỉ huy sản xuất
P.Lao động tiền lương
P.Kỷ thuật công nghệ
P.
Thiết kế đầu tư
P. An toàn bảo vệ
P. Quản trị
Ban kiểm soát
P.Kiểm toán thanh tra
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
1.3 Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Như chúng ta đã biết ở trên công ty vật liệu nổ công nghiệp bao gồm 23 đơn vị thành viên trực thuộc trên cả nước. Các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó phương pháp hạch toán cũng mở ra theo yêu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, không tiến hành hạch toán lãi lỗ tại mỗi đơn vị mà chỉ tính ra chênh lệch giữa thu nhập và chi phí sau đó gửi phần chênh lệch thu chi lên phòng thống kê kế toán tài chính của công ty. Dựa vào các báo cáo quyết toán hàng tháng của các đơn vị phòng thống kê kế toán của công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Chính vì vậy mà mạng lưới tổ chức hạch toán trong toàn công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc được công ty khoán doanh số với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp có mạng lưới kế toán riêng và thực hiện hạch toán kế toán theo phương pháp chưa đầy đủ.
\
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT vật tư chi phí, giá thành
KT thuế
KT
thanh toán
KT công nợ
KT TSCĐ XDCB nguồn vồn
KT tiền lương BHXH
Thủ quỷ kiêm thống kê
KT tổng hợp
1.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty gồm Kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 8 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau.
Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Như đã trình bày ở trên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng cộng 23 đơn vị thành viên trên khắp cả nước. Ngành nghề kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp khá đa dạng, không chỉ có sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như sản xuất đồ bảo hộ lao động, sản xuất giấy sinh hoạt hay thực hiện các dịch vụ về khoan nổ mìn... Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, trong công tác kế toán công ty áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký - chứng từ.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên dộ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi cháp kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ). Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền VNĐ là dựa trên tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm chuyển đổi.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2.1 Chế độ chứng từ
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, công ty được phép của Bộ tài chính sử dụng loại hóa đơn dặc thù dành cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp do công ty tự in. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ của từng đơn vị trực thuộc công ty sẽ giao cho các đơn vị HĐBH do công ty tự in để các đơn vị sử dụng trong quá trình bán hàng. Công ty trực tiếp quản lý số hóa đơn giao cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính trung thực và đầy đủ của các nghiệp vụ. Ngoài các HĐBH đặc thù cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp công ty còn sử dụng các loại hóa đơn
chúng từ khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp SXKD. Vì công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại 23 đơn vị trực thuộc khác nhau nên hệ thống các tài khoản của công ty được thiết kế một cách chi tiết hơn. Công ty vật liệu nổ công nghiệp mở chi tiết TK cho từng đơn vị trực thuộc, từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Điều này tạo thuận lợi cho công tác kế toán của công ty.
Công ty thường xuyên cập nhật và vận dụng đúng theo các quy định hiện hành của Bộ tài chính về hệ thống các tài khoản áp dụng cũng như những quy định hạch toán trên TK, các quan hệ đối ứng. Để theo dõi tình hình thanh toán với các đơn vị thành viên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng TK 136, TK 336. Hai TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị.
1.3.2.3 Sổ kế toán
- Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một TK hoặc cho một số TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Công ty sử dụng 10 loại sổ NKCT, từ NKCT số 1 đến NKCT số 10.
- Bảng kê:
Có 10 bảng kê, đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7).
- Bảng phân bổ:
Bảng phân bổ là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần và thường xuyên hoặc các chi phí đòi hỏi phải tập hợp, tính toán và phân bổ cho nhiều đối tượng. Có 4 bảng phân bổ: số 1, số 2, số 3, số 4.
- Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết: Có 6 loại sổ hạch toán chi tiết, được đánh số từ 1 đến 6.
1.3.2.4. Hệ thống các báo cáo tài chính
Cuối mỗi niên độ kế toán (vào ngày 31/12 hàng năm) sau khi tiến hành tổng hợp, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán và thực hiện bút toán khóa sổ, kế toán công ty căn cứ vào các số liệu thu được lập các báo cáo tài
chính theo luật định. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập báo cáo quản trị theo yêu cầu để nộp lên cho Tổng công ty than Việt Nam.
- Báo cáo khoản phải thu và phải trả.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ta có trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
1.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán máy tại công ty
Để phục vụ một cách tốt nhất công tác kế toán trong công ty, từng bước hiện đại hóa bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán cho bộ phận kế toán, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán khác nhau, phục vụ nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình thức sở hữu và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp áp dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2002.
1.3.4 Quy trình hạch toán đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng kế toán máy để hạch toán các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, quy trình hạch toán trên máy như sau:
Máy tính
Sổ chi tiết TK 131, 632, 641, 511,...
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911
Báo cáo KQKD VLN
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp đối ứng của một TK
Bảng kê số 5, 11
NKCT liên quan
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 6: Quy trình hạch toán trên máy.
II - Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.1 Đặc điểm thành phẩm
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm sản xuất, thương mại, dịch vụ. Sản xuất và kinh doanh thuốc nổ là ngành kinh doanh chính của công ty với 4 loại sản phẩm chính là: thuốc nổ Anfo thường, anfo chịu nước, thuốc nổ AH1, thuốc nổ Zecno. Là hàng hoá đặc biệt dễ cháy nổ, độc hại, đòi hỏi tính an toàn cao, do đó quy trình sản xuất thuốc nổ được thiết kế, giám sát nghiêm ngặt, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra kỹ trước khi nhập kho, yêu cầu bảo quản tại kho, vận chuyển cũng rất khắt khe, làm cho chi phí quản lý, chi phí bán hàng đối với những loại sản phẩm này cao hơn so với những hàng hoá thông thường khác.
Bốn loại thuốc nổ chính của công ty là Anfo thường, Anfo chịu nước, AH1, Zecno được đóng gói riêng và phân biệt rõ ràng từng loại với nhau bởi mẫu mã, bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất, mỗi sản phẩm làm ra chỉ có một loại chất lượng duy nhất, không có thành phẩm phụ, và không có bán thành phẩm. Thành phẩm của công ty được quản lý theo 2 mặt là khối lượng và giá trị, mặt khối lượng được theo dõi tại các kho thuộc công ty theo phương pháp thẻ song song, phòng thống kê, kế toán tài chính, phòng thương mại theo dõi thành phẩm cả về số lượng và giá trị, hàng tháng có sự đối chiếu giữa các phòng ban.
Nhà nước thống nhất về quản lý các thủ tục hành chính, hàng được bán ra cho các khách hàng chỉ khi những khách hàng này được Chính phủ cho phép mua, hay nói cách khác mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được phép "mua của những người được phép bán, bán cho những người được phép mua". Giá bán của các mặt hàng này phải được ban vật giá Chính phủ duyệt hàng tháng.
2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp cùng với một số đợn vị kinh doanh thuốc nổ quân đội - công ty GAET thuộc Bộ quốc phòng - là những nhà cung cấp thuốc nổ chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt dù là mặt hàng Nhà nước quản lý, chỉ đạo giá nhưng giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này vẫn có sự cạnh tranh nhau để tồn tại trên thị trường. Hiện nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là đầu mối dân sự duy nhất dược Chính phủ cho phép sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Những năm gần đây tuy thị phần của công ty trên thị trường có giảm do sự cạnh tranh của công ty GAET - Bộ quốc phòng nhưng thị phần của công ty luôn chiếm trên 80%. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu hút khách hàng mới cũng như duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống của công ty.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trong các khu vực khai thác than, khai thác đá, do đó trong chiến lược tiêu thụ SP của mình công ty luôn gắn chặt với các thị trường này. Đối với các khách hàng truyền thống công ty thực hiện các chính sách ưu tiên trong tiêu thụ như: Luôn luôn bảo đảm yêu cầu về số lượng và chủng loại khi tiêu thụ kể cả trong lúc SP của công ty đang thiếu, ưu tiên về thời hạn thanh toán và các ưu đãi khác ...
Sản phẩm của công ty thường tiêu thụ chậm trong mùa mưa. trong mùa tiêu thụ khó khăn này công ty thực hiện kế hoạch giảm giá tiêu thụ, kéo dài thời hạn thanh toán cho những khách hàng mua hàng trong thời gian này. Đến mùa tiêu thụ mạnh công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai lượng hàng bán cho từng khách hàng, ưu tiên những bạn hàng gắn bó với công ty trong mùa tiêu thụ khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trường ngày càng lớn mạnh, khách hàng đến với công ty ngày một đông.
Công ty thực hiện phương thức tiêu thụ thuốc nổ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ trực tiếp được áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Ngoài quan hệ mua bán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành viên trực thuộc công ty thì công ty không còn quan hệ mua bán nội bộ khác kể cả quan hệ mua bán giữa công ty và Tổng công ty than, hoặc giữa công ty và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Than.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng của công ty và phù hợp với chế độ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ đầy đủ cho công tác quản lý tại công ty, kế toán sử dụng một số tài khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
* TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
TK 1551: Thành phẩm tại công ty.
TK 1552: Thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
TK 1551 được chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 15511: Thành phẩm VLN.
TK 15512: Thành phẩm khác.
* TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp lao, dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu hỗ trợ giá (nếu có).
Ngoài ra TK 511 còn được chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và doanh thu ở các đơn vị trực thuộc khác như là:
TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty.
TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán thành phẩm - TK 5112. Tài khoản này được chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành phẩm VLN và doanh thu bán thành phẩm khác.
TK 511211: Doanh thu bán thành phẩm VLN tại công ty.
TK 511212: Doanh thu bán thành phẩm khác tại công ty.
* TK 131: Phải thu khách hàng.
Tài khoản này được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, loại hàng hoá phát sinh theo địa điểm là công ty hay ở các đơn vị trực thuộc khác.
TK 13111: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty.
TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như:
* TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
* TK 111: Tiền mặt.
* TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và đã đăng ký tại cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 17/12/2003 Công ty Vật liệu nổ công nghiệp bán cho Công ty Hóa chất 21 (Z21) 100 tấn thuốc nổ Zecno, Giá bán chưa có thuế là 843.333.300 đồng, thuế GTGT là 4.216.665 đồng. Kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau:
Biểu số 01:
Tổng công ty Than Phát hành theo CV số 4660 TC/AC Việt nam Hoá đơn (gtgt) Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lưu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 43436
Ngày 17 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phường phương liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản:
Mã số: 0100101072-1
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21).
Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvị tính (đồng)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thuốc nổ Zecno
Tấn
100
8.433.333
843.333.300
Cộng tiền hàng: 843.333.300
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665 Tổng cộng thanh toán: 885.499.965.
Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín tăm sáu mươi lăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên)
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không có thuế GTGT. Hàng ngày căn cứ vào HĐBH GTGT (liên 3) kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên).
Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965
Có TK 511211: 843.333.300
Có TK 3331: 42.166.665
Số liệu trên sẽ được theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu số 2). Sổ này được mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi tiết doanh thu, tiến hành vào “Sổ tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản" (Mẫu số 03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ được ghi theo tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh thu bán VLN. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu sẽ được máy đưa vào Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi Nợ TK liên quan.
Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát sinh có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu trên sổ cái được dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12 năm 2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp.
Sơ đồ7: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ gốc
Máy
Sổ chi tiết doanh thu
NKCT số 8
Sổ cái TK 511
Tổng hợp PS đối ứng theo một TK
Boá cáo KQKD
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Biểu số 02:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
15505
Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ.
1312.01.2
4.000.000
10/12
43429
Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131).
1312.01.1
391.560.000
13/12
43430
Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113).
1312.01.1
293.670.000
......
......
.............
......
......
......
17/12
43436
Bán hàng cho Z21
1312.01.2
843.333.300
30/12
43447
Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Z113)
1312.01.1
391.560.000
31/12
KC03
Kết chuyển Doanh thu thuần
9112.01
4.833.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 03:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Phải thu khách hàng Công ty VL XD Bài Thơ
1312.01.2
4.000.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131)
1312.01.1
391.560.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1
293.670.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN (Z131)
1312.01.1
391.560.000
...................
.........
.........
Phải thu khách hàng Công ty Hóa chất 21 (Z21)
1312.01.2
843.333.300
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1
391.560.000
Kết quả kinh doanh - VLN
9112.01
4.333.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 05:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 511211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
9112.01
4.833.696.600
Cộng PS Nợ
4.833.696.600
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.3 Kế toán tiêu thụ nội bộ
Ngoài quan hệ mua bán với các đơn vị bên ngoài thì Công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn có quan hệ tiêu thụ nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Doanh thu tiêu thụ nội bộ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty.
2.3.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty sử dụng các tài khoản sau:
* TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này được chi tiết cho Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
TK 5121 - Doanh thu nội bộ - Văn phòng công ty
TK 5122 - Doanh thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Tài khoản 5121 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 để hạch toán riêng doanh thu tiêu thụ nội bộ của vật liệu nổ và doanh thu tiêu thụ nội bộ
hàng hoá, thành phẩm khác.
TK 51211 - Doanh thu nội bộ - vật liệu nổ - văn phòng
TK 51212 - Doanh thu nội bộ - hàng hoá khác -Công ty
* TK 136 - Phải thu nội bộ
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 136.01 - phải thu nội bộ -Công ty.
TK 136.02 - Phải thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Tk 1361 cũng được chi tiết cho từng đối tượng. Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi các quan hệ nội bộ, từ đó có chính sách đúng đắn, phù hợp, thúc đẩy sự phát triển đi lên của công ty.
Chứng từ kế toán:
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ như đối với tiêu thụ thành phẩm cho các đơn vị bên ngoài công ty.
2.3.2 Hạch toán doanh thu nội bộ
Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản:
Nợ TK 136.01.04
Có TK 51211
Có TK 3331
Kế toán lập sổ chi tiết “Doanh thu nội bộ” để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh . Cũng như Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ này được mở hàng tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và bên Có trên Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, tiến hành vào sổ “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một Tài khoản”. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 51211 còn được máy đưa vào sổ nhật ký chứng từ số 8 .
Cuối mỗi tháng máy tự động lập Sổ cái TK 51211, tổng phát sinh Có lấy từ Nhật ký chứng từ số 8, tổng phát sinh Nợ cũng được lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 91111. Số liệu trên sổ cái được dùng để lập Báo cáo Kết quả kinh doanh VLN.
Biểu số 06:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài kho._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36802.doc