Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK Quảng ninh

Lời mở đầu Trong điều kiện nền kinh thị trường hiện nay, vấn đề đặt ra trước hết với các doanh nghiệp là phải kinh doanh có hiệu quả với nguyên tắc “ lấy thu bù chi và có lãi hợp lý ”. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó không phải là dễ dàng bởi thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp thành công nhưng cũng có không ít doanh nghiệp thất bại. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành, đồng thời tìm cách mở rộng thị trường, áp dụn

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK Quảng ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g linh hoạt các phương thức bán hàng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy quá trình tái sản xuất mới được diễn ra liên tục, tăng nhanh vòng vốn và thực hiện quá trình sản xuất tiếp theo... Công tác tiêu thụ sản phẩm có tầm quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng hoá, công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng, chi phí có liên quan và xác định được kết quả kinh doanh của mình. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ doanh nghiệp sẽ không ngừng nâng cao lợi nhuận và giữ vững vị thế của mình trên thị trừơng. Xuất phát từ thực tế khách quan, để quản lý có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là khâu bán hàng. Doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế toán với chức năng thu thập, kiểm tra, xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà quản lý là hết sức quan trọng. Nhận thức được vai trò của kế toán là công cụ động lực để quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh ( Năm 2004 đổi tên thành Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Xuất nhập khẩu Quảng ninh) Được sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Phương, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp. Kết hợp với quá trình nghiên cứu lý luận và kiến thức của bản thân, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng ninh ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xe máy Quảng Sơn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần. Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp Xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK- QN. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc Công ty XNK-QN. Mặc dù rất cố gắng song bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các cán bộ trong phòng Tài chính - kế toán Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn và các bạn sinh viên để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Phương và các thầy cô trong khoa TC-KT trường Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội cùng các nhân viên trong phòng TC- KT của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Hà nội, ngày tháng năm 2004. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền Phần I: lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doang nghiệp sản xuất I/ Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp sản xuất 1. Khái niệm. Trên thực tế các đơn vị kinh doanh có các tên gọi khác nhau như xí nghiệp, công ty, tên gọi này được gắn liền với các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông ... Để thống nhất trong quản lý kinh tế người ta gọi chung cho các đơn vị kinh doanh nói trên là doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập một cách hợp pháp, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh . Một doanh nghiệp phải có các điều kiện : - Có tài sản riêng hay vốn cố định - Chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trên cơ sở tài sản đó. - Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng. Doanh nghiệp là đơn vị thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích cung cấp cho thị trường và có lợi. 2. Vai trò Vai trò chủ yếu thể hiện trên các mặt sau: - Là nơi trực tiếp kết hợp lao động của con người với tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp, là một mắt xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng XHCN trong nền sản xuất hàng hoá. - Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền sản xuất hàng hoá - Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò trong việc thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho thị trường. - Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh , góp phần chủ động vào việc tố chức nền sản xuất hàng hoá - Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò bảo vệ sản xuất bảo vệ môi trường, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu mới của thị trường có sự cạnh tranh II/ Khái niệm, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất, nó là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển vốn trong doanh nghiệp, đó là những quyết định đưa hàng hoá và dịch vụ vào các kênh phân phối, đưa hàng hoá và dịch vụ tới người tiêu dùng từ đó đạt được lợi nhuận tối đa. Hay có thể thấy tiêu thụ sản phẩm được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức: Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý. Theo chuẩn mực số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác ) Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu . Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ. - Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ. 2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp được hòan thành. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình. Thông qua kết quả tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng chất lượng, mặt hàng và thị hiếu của ngưòi tiêu dùng. Doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, tạo nguồn bổ xung vốn tự có trong doanh nghiệp, tăng nguồn hình thành các quỹ ở doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô và thực hiện quá trình tái sản xuất, nâng cao đời sống công hân viên...Hoạt động tiêu thụ sản phẩm mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và từng doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch tóan phải đảm bảo đơn giản rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm Để việc hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được chính xác kế toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lượng và chủng loại. - Tính toán phản ánh chính xác doanh thu tiêu thụ chi phí liên quan từ đó xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ theo đúng chế độ, kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp có liên quan. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý thành phẩm của doanh nghiệp thấy được thực trạng của mình, từ đó đề ra phương hướng đổi mới, cải tiến, xây dựng kế hoạch sản xuât sản phẩm mới đạt hiệu quả. Vì lẽ đó hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau: Nắm rõ tình hình tiêu thụ từng loại thành phẩm phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, các khoản bị giảm trừ và các khoản thanh toán với ngân sách, các khoản thuế phải nộp. Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ, từng loại khách hàng để đưa ra biện pháp quản lý vốn hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn Tính toán xác dịnh đúng kết quả lỗ lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở để doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 4. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là khâu cuối cùng của mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hóa sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng chuyển tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy hạch toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sau khi trừ đi triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả ( nếu có) từ giá vốn của hàng hóa và các chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 4.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng - Doanh thu bán hàng mà số tiền mà doanh nghiệp được nhận ( Hay sẽ được nhận ) về số hàng đã bán tương ứng với giá trị của số hàng đó( Bao gồm cả các khoản phụ thu phí thu thêm ngoài giá bán đều có) Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiêp có sản phẩm tiêu thụ hay doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng. - Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu, sản phẩm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu hay chưa thu được. Doanh thu bán hàng được xác định như sau: + Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT + Đối với sản phẩm không chịu diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán + Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( Bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu) + Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân thành doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội địa. Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Doanh thu bán hàng được xác định . Doanh thu tiêu thụ = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá bán được xác định và tiêu thụ Doanh thu thuần được xác định: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu. 4.2 Kế toán doanh thu bán hàng 4.2.1- Chứng từ kế toán sử dụng Kế toán doanh thu thường sử dụng những chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu tiền mặt - Giấy báo có của ngân hàng - Chứng từ thuế và những chứng từ có liên quan khác 4.2.2 - Tài khỏan kế toán sử dụng Để phản ánh tài khoản liên quan đến doanh thu về bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT( Tính theo phương pháp trực tiếp) phải nộp tính trên doanh thu bán hàng. - Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. + Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. + Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Tài khỏan này dược sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải, bưu điện.... + Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ. * Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty , tổng công ty . Nội dung phản ánh của TK 512: Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ nội bộ. - Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị trong kỳ kế toán. TK 512 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa + TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. * TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho ngân sách nhà nước. Kết cấu của TK 3331 như sau: Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT được khấu trừ - Số thuế GTGT đã nộp và nộp thừa - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ - Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động khác - Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu. Số dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. Ngoài các tài khoản trên , trong quá trình hạch toán , kế toán còn sử dụng một số TK như : TK 131, 111, 112, 156, 138... 4.2.3 - Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm ă Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại phân xưởng ( Không qua kho của doanh nghiệp) hoặc tại kho của doanh nghiệp. Sản phẩm khi đã bàn giao cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì chính thức được coi là tiêu thụ. Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 1) ă Phương thức bán hàng đại lý Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi chính thức được tiêu thụ nên phương thức hạch toán giống như phương thức chuyển hàng doanh nghiệp phải tính phần trả hoa hồng cho đại lý. Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại lý.(Sơ đồ 2) ă Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ. Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 3) ă Phương thức hàng đối hàng. Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm , hàng hóa của mình để trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa trên thị trường. Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 4 ) ă Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua sẽ thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và người mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định . Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp(Sơ đồ 5) ă Phương thức bán hàng nội bộ Bán hàng nội bộ cũng tuơng tự như phương thức bán hàng trực tiếp nhưng khác là chỉ bán trong nội bộ công ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty. Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng nội bộ.( Sơ đồ 6) Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Quá trình tiêu thụ thường sử dụng nhiều loại chứng từ để hạch toán doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu như: hóa đơn giá trị gia tăng , hóa đơn bán hàng , phiếu thu, phiếu chi... các chứng từ này sẽ làm căn cứ để kế toán doanh nghiệp ghi doanh thu, ghi sổ sách kế toán và để thanh toán tền jhàng với người mua... Cùng với chứng từ gốc, tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn một hình thức ghi sổ thích hợp có thể là một trong bốn hình thức sau : - Hình thức nhật ký chung - Hình thức chứng từ - ghi sổ - Hình thức nhật ký- sổ cái - Hình thức nhật ký- chứng từ K/c sang DTHĐTC Trong các doanh nghiệp công nghiệp , một số sổ sách dùng theo dõi thành phẩm tiêu thụ theo hình thức nhật ký - chứng từ được sử dụng phổ biến là: bảng kê số 10( hàng gửi bán); bảng kê số 11:( thanh toán với người mua); nhật ký - chứng từ số 8 ghi các tài khoản: 155,156,157,511,512,513,532,632,641,642... * Tài khoản 157: “hàng gửi bán”: là tài khoản được sử dụng để theo dõi gia strụ sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ theo phươngthức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hióa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hóa, ;lao vụ, dịch vụ gửi bán , gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên có: Giá trị sản phẩm , hàng háo,lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhậnthanh toán hoặc thanh toán. Giá trị hàng gửi bị từ chói, trả lại Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. *Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng” là tài khoản phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Bên nợ: Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh thu bán hàng Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ . Tài khoản 511 cuối kỳ không có dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản. - Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ - Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá * Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản dùng để phnả ánh doanh thu của số hàng hoấ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty , tổng công ty... và các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm , hàng háo vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng... Kết cấu tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 và cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 512 được chia thành 3 tiểu khoản - Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa. - Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm - Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ * Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại” : Là tài khoản theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm , lao dịch, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên nợ: Tập kết các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên có: Kết chuyến doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thường. Tài khoản 513: cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận gồm bớt giá, hối khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu Tài khoản 532: Cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm , lao dịch, dịch vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo háo đơn( đã được coi là tiêu thụ trong kỳ) Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng têu thụ trong kỳ vào tài khoãnác định kết quả. Tài khoản 632: cuối kỳ không có số dư. Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toan stiêu thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 131, 111, 333, 334, 421, 811... Hạch toán quá trình tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 155: “Hàng gửi bán”: Dùng để theo dõi gía vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc cuôi kỳ. Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên có: Kết chuyên trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Giá trị thành phẩm tồn kho tại tài điểm kiểm kê. * Tài khoản 157: “Hàng gửi bán” Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán , chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển tri giá hàng gửi bán đầu kỳ Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. * Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”: Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ Bên nợ: -Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành phẩm hoàn thành trong kỳ Bên có: :- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Các tài khoản phản ánh doanh thu và các tai khoản có liên quan khác tương tựu nhưu phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp hạch toán ; - Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 155,157. - Trong kỳ; Mọi nghiệp vụ liên quan đến oanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu, hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối vơi sphần giá vốn của hàng bán bị trả lại đã xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 1388: Phần các nhân bồi thường Nợ TK 334 : Quyết định trừ vào lương Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 111,112...: Bán phế liệu thu bằng tiền Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại đã sử lý.- - Cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho , kế toán ghi các bút toán sau: Xác định giá vốn hàng bán , ghi bút toán kết chuyển: Trị giá thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 631 Trị giá thành phẩm chưa tiêu thụcuối kỳ Nợ TK 155,157 Có TK 632 Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 911 Có TK 632 - Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản làm giảm doanh thu vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm: + Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hang trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất , hàng kém phẩm chất không đúng qui cách. + Giảm giá hàng bán: là một khoản tiền được người bán chấp nhận giảm một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì hàng kém chất lượng hay không đúng quai cách ghi trên hợp đồng. + Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng hóa , sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. + Thuế tiêu thụ đằc biệt:, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp + Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 521 - Chiết khấu thương mại Kết cấu của TK 521 như sau: Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu cho khách hàng hưởng Bên có: Kết chuyển chiết khấu thương mại vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau: + TK 5211: Chiết khấu hàng hóa + TK 5212: Chiết khấu thành phẩm + TK 5213: Chiết khấu dịch vụ - TK 531- Hàng bán bị trả lại Nội dung phản ánh của TK này như sau: Bên nợ: Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mau trong kỳ. Bên có: kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại sang doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khỏan 531 cuối kỳ không có dư. - TK 532- Giảm giá hàng bán Nội dung của TK này như sau: Bên nợ: Tập hợp các khỏan giảm giá bán chấp thuận cho người mua trong kỳ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bán trừ vào doanh thu . TK cuối kỳ không có số dư. - TK 3331 _ Thuế GTGT phải nộp - TK 3332_ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp - TK 3333_ Thuế xuất khẩu phải nộp * Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 7) 4.4. Kế toán giá vốn hàng bán 4.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán Giá vốn của sản phẩm là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ. 4.4.2 Phương pháp tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm. Do sản phẩm sản xuất ra nhập kho hoặc bán ngay được sản xuất và hoàn thành ở những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nha có thể là không giống nhau. Do vậy, khi xuất kho hàng bán kế toán cần phải tính được giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hóa. Tùy theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lý, trình độ kế toán mà các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong các phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho như sau: - Phương pháp nhấp trước - xuất trước ( FIFO) - Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO) - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp giá đích danh. + Phương pháp nhập trước - xuất trước.: Theo phương pháp này, số thành phẩm mà nhập trước thì sẽ đuwocj xuất bán trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo gia slần lượt của từng lôhàng. Phương pháp nhập trước xuất trước chỉ dùng để tính giá vốn cho hàng bán mà không nhất thiết snr phẩm, hàng hóa phải vận động theo phương pháp đó. Giá vốn hàng bán theo phương pháp này được tính theo công thức: Giá trị sản phẩm xuất kho = Đơn giá của lô sản phẩm nhập trước x Số lượng xuất Khi nào xuất hết số lượng sản phẩm nhập trước thì kế toán sẽ tính theo đơn giá của lô sản phẩm nhập ngay sau đó. + Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng số sản phẩm nhập sau sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trước đó. Cũng như với phương pháp tính gia snhập trước - xuất trước thì đối với phương pháp này sản phẩm hàng hóa cũng không nhất thiết phải vận động theo đúng trình tự như tính giá. Giá vốn hàng bán được tính theo công thức. Giá trị của sản phẩm xuất kho = Đơn giá của lô sản phẩm nhập kho x Số lượng xuất + Phương pháp bình quân gia quyền.: Giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân Giá thực tế sản phẩm xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng xuất Đơn giá bình quân = Giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Tùy theo yêu cầu hạch toán nội bộ mà kế toán có thể sử dụng phương pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập, xuất hoặc bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ + Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì gia sxuất kho của nó sx là giá thực tế nhập vào. Muốn tính được giá xuất bán theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải quản lý đuợc từng lô hàng riêng biệt, thường đựoc áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng số lượng ít và gái trị cao. Giá thực tế xuất bán = Đơn giá thực tế nhập x Số lượng bán 4.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh giá vốn của hàng bán kê stoán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Kết cấu nội dung của TK 632 như sau: Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thuờng và chi phí sản xuất chung cô sđịnh không phân bổ , không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thườngkhông đượctính vào nguyên giá tài sản cố định. - Phản ánh số chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phỉa lập năm nay lớn hơn tài khoản đã dự phòng lập năm trước Bên có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phò._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33875.doc
Tài liệu liên quan