Lời nói đầu
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm qua, nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ đã nâng cao vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự tìm chỗ đứng cho riêng mình và khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp được quyết định bở
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhiều yếu tố: vốn, lao động, nguyên vật liệu, trình độ của người lao động, trình độ quản lý... Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, ngoài tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào thì đầu ra cũng vai trò quan trọng không kém, cụ thể là việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Thành phẩm của doanh nghiệp đem đi tiêu thụ và được thị trường chấp nhận điều này có nghĩa: doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí sản xuất, có thể có lãi từ đó có thể tái đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng vốn chủ sở hữu...Tóm lại, kết quả của việc tiêu thụ thành phẩm quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời kế toán đã được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế vì: kế toán là công cụ quản lý, giám sát... để cung cấp các thông tin tài chính, kinh tế đầy đủ kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan chức năng và cá nhân quan tâm. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận trong đó, nó có nhiệm vụ giúp nhà quản lý, cơ quan Nhà nước nắm bắt chính xác kịp thời kết quả hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra các quyết sách đúng đắn, chính xác, hiệu quả.
Xuất phát từ suy nghĩ trên và qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội"
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương1 : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp .
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội.
Chương 1
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.1 Sự cần thiết phải quản lý và kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.Tiêu thụ thành phẩm
a/ Khái niệm thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện, hoặc thuê ngoài gia công đã hoàn thành được kiểm nghiệm và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, sản xuất phải gắn liền với thị trường, sản xuất và bán những thứ thị trường cần chứ không phải bán những thứ mình có, do vậy hình thức và chất lượng của sản phẩm có vai trò quan trọng. Nên yêu cầu đặt ra là: Thành phẩm (sản xuất ra ) phải có hình thức, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Duy trì sự ổn định và không ngừng phát triển của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi TP sản xuất có đủ hai yêu cầu trên.
b/ Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều vươn tới. Do đó, thành phẩm DN sản xuất ra phải được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình tiêu thụ, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của DN, tiêu thụ TP có thể là thoả mãn được nhu cầu của cá nhân hoặc đơn vị khác ngoài DN hoặc cũng có thể cung cấp giữa các bộ phận trong một công ty hoặc các đơn vị trong một tập đoàn.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của thành phẩm, là việc đưa TP từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi bắt đầu sản xuất.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu khi DN giao hàng cho khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng. Tuy nhiên hàng được xác định là đã đem đi tiêu thụ khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Chính vì vậy, quá trình tiêu thụ hoàn thành và kết thúc khi đảm bảo hai điều kiện.
(1). Giao hàng cho khách hàng và thu được tiền ngay
(2).Giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu khi DN giao hàng cho khách và kết thúc khi khách hàng thanh toán tiền hàng, đây chính là thời điểm ghi nhận doanh thu (DT). Thời điểm ghi nhận DT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác thời điểm ghi nhận DT là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán theo chuẩn mực kế toán số 14 của VN thì DT bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c/ ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm.
Hiện nay, Việt Nam đã xoá bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, các DN có quyền tự lựa chọn hình thức hoạt động, tự lựa chọn sản phẩm để sản xuất và hơn nữa, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn với DN. Phải tiêu thụ được thành phẩm DN mới thu hồi được vốn đầu tư và tiếp tục quay vòng vốn, từ đó có thể mở rộng quy mô sản xuất, cuối cùng đạt được mục đích: làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có ý nghĩa cân đối giữa sản xuất và lưu thông, giữa tiền hàng lưu thông cho tổng ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.
1.1.2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Quá trình tiêu thụ gồm hai giai đoạn:
- Giao hàng cho khách
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong thực tế, hai quá trình này không phải lúc nào cũng xảy ra đồng thời mà quá trình khách hàng thanh toán có thể xảy ra sau quá trình giao hàng một thời gian. Do vậy thực tế đã yêu cầu phải quản lý việc tiêu thụ này. Để quản lý tiêu thụ tiêu thụ doanh nghiệp cần phải thực hiện những yêu cầu sau.
Phải tính chính xác, hợp lý giá thành thực tế của từng loại TP từ đó xác định giá bán sao cho phù hợp.
Phải đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi vốn nhanh, tránh những khoản khó đòi, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng của từng loại mặt hàng cũng như chi phí thực tế phát sinh cho từng loại.
Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán.
Phải xác định đúng DT bán hàng, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
Có thực hiện tốt các yêu cầu trên DN mới có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ TP, tăng tốc độ luân chuyển vốn và tăng thu nhập.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán TTTP và XĐKQTT phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, chi phí quản lý DN.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động quản lý và tiêu thụ TP.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có, sự biến động của từng loại TP.
1.2. Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hóa đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn hàng hoá tiêu thụ giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng đã tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.2.2. Tính giá thành phẩm nhập, xuất kho.
1.2.2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho theo giá thực tế.
Về nguyên tắc, TP nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá thành thực tế.
Đối với TP do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất, kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế). Trường hợp TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê ngoài gia công: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...).
Giá thành thực tế
=
Chi phí NVL trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
1.2.2.2. Tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
+ Giá thực tế đích danh.
+ Phương pháp bình quân
+ Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, giả thiết rằng thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của TP mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế TP xuất trước và do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): theo phương pháp này giả định những TP mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp giá thực tế đích danh: TP được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh).Khi xuất TP nào sẽ tính theo giá thực tế của TP đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp thực tế đích danh và thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít TP hoặc TP sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
Phương pháp bình quân:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân.
Trong đó, giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách này tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động TP trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả TP trong kỳ này.
Cách 3:
Giá bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được cả nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp giá hạch toán: Để tính giá thành thực tế TP xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán giống như vật liệu. Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của TP nhập kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý...) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động TP trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Gía hạch toán TP có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính đựơc giá thành thực tế nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời, xác định giá thành thực tế TP xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Giá thực tế TP xuất bán trong kỳ(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán TP xuất bán trong kỳ( hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá TP
Trong đó:
Hệ số giá TP
=
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Như vậy, khi dùng phương pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết TP trên các chứng từ nhập xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP được ghi theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp TP nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. Kế toán chi tiết TP được mở theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ TP.
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán TP được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết TP cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý TP.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau để kế toán chi tiết TP.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song.
Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song thích hợp ở các doanh nghiệp có ít chủng loại TP, khối lượng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Nội dung của phương pháp: (Trình tự ghi chép- sơ đồ1.1)
theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết TP, tại kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng TP ở từng kho và ở phòng kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn TP cả về mặt số lượng và giá trị.
ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho TP trên thẻ kho và ghi chép theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06-VT) cho từng danh điểm TP, theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất TP thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số TP thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng TP về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn TP theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm TP tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng TP tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, loại TP.
Ngoài ra để có số lượng đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán TP phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn theo từng nhóm, loại TP
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
1.3.2. Phương pháp số dư:
Điều kiện áp dụng: phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập xuất TP lớn, nhiều chủng loại TP, đã xây dựng hệ thống danh điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Nội dung phương pháp: ( Trình tự ghi chép- Sơ đồ 1.2)
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn TP theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, căn cứ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi vào sổ số dư ( cột số lượng), sau đó chuyển trả cho kế toán.
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán TP nhập bảng kê nhập- xuất-tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất TP hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ TP tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bản kê nhập, xuất, tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của từng TP mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phương pháp số dư áp dụng thích hợp, trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ về nhập xuất TP, nhiều chủng loại TP, đã xây dung được hệ thống danh điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kê toán của doanh nghiệp tương đối cao.
1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều danh điểm TP và chứng từ nhập xuất TP không nhiều.
Nội dung phương pháp: (Trình tự ghi chép-Sơ đồ 1.3)
ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm TP như phương pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết TP mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng, giá trị từng danh điểm TP từng kho. Số này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm TP. Mỗi danh điểm TP chỉ ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán của kế toán.
Nhược điểm: Trùng lặp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm TP quá nhiều. Hơn nữa ảnh hưởng tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác
1.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.4.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX (Sơ đồ 1.4)
Phương pháp kktx là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho đối chiếu với số liệu hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan.
Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng lớn.
Trình tự hạch toán:
Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho TP từ các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
Trường hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán được nhận lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK155
Có TK 157
Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
Trường hợp đánh giá tăng TP:
Nợ TK 155 : Phần chênh lệch tăng.
Có TK412 : Phần chênh lệch tăng.
Trường hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 : Giá trị TP thừa.
Có TK 632 : Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381) :Giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân.
Đối với sản phẩm xuất kho đem đi tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
Nếu xuất kho tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ( gửi bán) hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 : Giá vốn TP xuất gửi bán, ký gửi, đại lý.
Có TK 155 : Giá vốn ( giá thành công xưởng thực tế)
Trường hợp xuất sản phẩm để đổi vật tư hàng hoá, phản ánh giá trị giá vốn sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 : Trao đổi trực tiếp tại kho.
Nợ TK 157 : Gửi đi trao đổi.
Có TK 155
Trường hợp xuất TP để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, nhân viên hay chuyển thành tài sản cố định:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 : Giá thành sản phẩm xuất kho.
Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632 :Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138(1381) : Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 138(1388) : Thiếu, cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 334 : Thiếu, cá nhân bồi thường ( trừ vào lương).
Có TK 155 : Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
Trường hợp đánh giá giảm: Ghi ngược với đánh giá tăng
Trường hợp xuất TP đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Phần chênh lệch giá.
Có TK 155 : Giá thành thực tế TP
1.4.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kkđk.(Sơ đồ 1.5)
Đầu kỳ kết chuyển giá trị TP vào TK 632.
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
Giá trị TP hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc tiêu thụ luân chuyển
Nợ TK 632
Có TK 631
Cuối kỳ kiểm kê kho TP hoặc kết chuyển TP tồn kho.
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Sau đã xác định được giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 911
Có TK 632.
Trường hợp hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138
Có TK 632.
1.4.3 Hạch toán tiêu thụ TP.
1.4.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ TP.
TK sử dụng:
TK 155: Thành phẩm
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế TP.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế TP.
Dư Nợ: Giá thành thực tế TP tồn kho.
TK 157: Hàng gửi bán.
Bên Nợ:- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa chấp nhận.
Bên Có:- Giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: - Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp ( thuế ttđb, thuế XK, thuế GTGT –nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư, có 4 TK cấp 2.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các TP .
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
Nội dung phản ánh giống như TK 511, có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các TP.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nội dung hạch toán:
Bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1.6 )
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng)( Sơ đồ 1.7)
Hạch toán tại bên nhận đại lý (Sơ đồ 1.8)
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
Phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 1.9)
Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm ( xác định tương tự như thuê dài hạn tscđ trả đều ở các kỳ). Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp, trả chậm. Giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và kế toán ghi các bút toán sau.
Trường hợp tiêu thụ khác.
Doanh nghiệp dùng TP để thanh toán lương, thưởng, quảng cáo, chào hàng, biếu tặng...các trường hợp này được coi là tiêu thụ khác.
Trường hợp tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua sắm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau cùng một công ty, tổng công ty, toàn ngành
1.4.3.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung:( Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.10): Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thường phát sinh những khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại, đấy là các khoản điều chỉnh doanh thu nhằm xác định doanh thu thuần cuối kỳ.
TK sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại .
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 không có số dư
TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:- Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511,512.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
TK 521: Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ TK 511,512.
TK 521 không có số dư. Có 3 TK cấp 2.
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu TP.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
1.4.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a/ Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung (Phương pháp hạch toán : Sơ đồ 1.11)
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí quảng cáo, giao dịch đóng gói, bảo hành sản phẩm
Tài khoản sử dụng:TK 641 "chi phí bán hàng" để tập hợp và phân bổ phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Tk này gồm 7 TK cấp 2
TK 641: Chi phí bán hàng
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển cho phí bán hàng
TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tscĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung (Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.12)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Tài khoản sử dụng: TK 64, TK này mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và có 8 TK cấp 2.
Tk 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
Tk 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
Tk 6423 :Chi phí đồ dùng văn phòng.
Tk 6424 :Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tk 6425 : Thuế, lệ phí và phí.
Tk 6426 : Chi phí dự phòng.
Tk 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tk 6428 : Chi phí khác bằng tiền.
1.4.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Nội dung (Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 1.13)
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu sau khi trừ các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: TK 911 "xác định kqkd" để phản ánh kqtt.
Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính).
-Chi phí khác
-Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và thu nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
-Tổng số thu nhập thuần khác.
-Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh ( lỗ).
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý.
1.5 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước
1.5.1 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Bắc Mỹ.
Hoạt động tiêu thụ là việc cung cấp các sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu tiêu thụ được xác định là giá trị tài sản hoặc việc chấp nhận nợ mà doanh nghiệp có được từ việc cung cấp các sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ đó. Doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu trên các sổ sách kế toán khi: quá trình thực hiện doanh thu đã được thực hiện hoặc có thể thực hiện được và số doanh thu này đã thực sự được tạo ra. Thông thường doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua hoặc khi thực hiện các dịch vụ.
1.5.1.1.Các phương thức tiêu thụ.
Có bốn phương thức tiêu thụ cơ bản bao gồm: tiêu thụ trực tiếp với hợp._. đồng sẽ mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi).
Trình tự hạch toán (Sơ đồ 1.14)
(1a): tiêu thụ trực tiếp thu tiền ngay ; (1b): bán hàng trả chậm, (1c): thu nợ tiền hàng của khách; (2): tiêu thụ với hợp đồng mua lại; (3): tiêu thụ với quyền trả lại; (4): tiêu thụ với quyền uỷ thác.
Nội dung:
(1) Tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm giao hàng cho bên mua. Tổng số tiền mà bên mua thanh toán ngay, hoặc chấp nhận nợ sẽ được ghi nhận là doanh thu của số hàng tiêu thụ.
(2) Tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng: Với phương thức tiêu thụ này, bên bán sẽ mua lại số hàng bán tại một thời điểm xác định trong một tương lai gần. Lý do của hợp đồng mua bán này là bên bán muốn có vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tạm thời bán hàng cho bên mua. Về bản chất, đây là một hoạt động vay vốn với tài sản thế chấp chính là số hàng bán cho bên mua. Bên bán, khi mua lại hàng sẽ phải trả cho bên mua số tiền vay (giá bán ban đầu), lãi tiền vay và các chi phí lưu kho. Với hợp đồng mua bán này, doanh thu chưa thực sự được tạo ra, do đó số hàng đem bán tạm thời vẫn được báo cáo trong khoản mục hàng tồn kho của bên bán sẽ không ghi nhận doanh thu.
(3) Tiêu thụ với quyền được trả lại hàng:Trong một số trường hợp, các hợp đồng mua bán thường cho phép bên mua trả lại hàng mà không có điều kiện nào ràng buộc. Các hợp đồng mua bán này thường áp dụng khi các hãng sản xuất (buôn bán) bán hàng cho các cửa hàng bán lẻ. Các hợp đồng này thường áp dụng cho các loại băng đĩa nhạc, in ấn. đồ chơi... đối với phương thức tiêu thụ này, bên bán có thể ghi nhận doanh thu theo một trong ba cách:
Chờ đến khi hết thời hạn được trả lại hàng thì mới ghi nhận doanh thu theo số thực bán được.
Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng và sẽ ghi nhận doanh thu hàng bị trả lại khi bên mua trả lại hàng.
Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu hàng bị trả lại ước tính.
Bên bán sẽ được phép áp dụng phương pháp thứ hai hoặc thứ ba, ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm bán hàng nếu thỏa mãn 6 điều kiện sau:
Có giá bán cố định và đã được xác định tại thời điểm bán.
Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán, không phụ thuộc vào việc bên mua có bán lại được số hàng đã mua không.
Nếu hàng đã mua bị hư hỏng hay mất mát, bên mua vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.
Việc mua hàng để bán lại của bên mua có tiềm năng kinh tế xác định.
Bên bán không có trách nhiệm trong hoạt động bán lại hàng của bên mua.
Số lượng hàng sẽ bị trả lại có thể ước tính được một cách hợp lý.
(4) Bán hàng uỷ thác. Theo phương thức tiêu thụ này, các doanh nghiệp sẽ chuyển hàng cho các đại lý, uỷ thác cho các đại lý bán hộ. Doanh thu sẽ được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được báo cáo và tiền bán hàng do các đại lý chuyển đến. Doanh nghiệp sẽ phải trả cho các đại lý tiền hoa hồng do bán hộ hàng.
Các phương thức tiêu thụ này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.5.1.2. Kế toán tiêu thụ:
a/ Kế toán doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Khác với hệ thống kế toán của Việt Nam, kế toán Bắc Mỹ không sử dụng tài khoản dạng số mà họ sử dụng tên tài khoản:
Cụ thể, để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản "doanh thu bán hàng" (sales). TK này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản "phải thu ở khách hàng" (accounts receivable) để theo dõi các khoản tiền doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng .
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Bán hàng thu tiền ngay.
Trong trường hợp này doanh thu được ghi nhận chính là số tiền mà doanh nghiệp được ngay khi bán hàng.
Khi bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ lập hoá đơn bán hàng và ghi váo sổ quỹ tiền mặt. Cuối ngày, kế toán sẽ ghi bút toán phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay trong ngày:
Nợ TK tiền mặt
Có TK doanh thu bán hàng.
Bán hàng trả chậm.
Các doanh nghiệp đều mong muốn bán hàng thu được tiền ngay, tuy nhiên, để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, họ phải áp dụng phương pháp bán hàng trả chậm. áp dụng phương thức bán hàng trả chậm, các doanh nghiệp phải chịu rủi ro trong việc thu hồi nợ theo các chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Theo phương thức tiêu thụ này, doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng đựơc phép chậm thanh toán tiền mua hàng trong một khoản thời gian nhất định. Bán hàng trả chậm được thực hiện cho hai đối tượng:
Người mua sử dụng thẻ tín dụng do các ngân hàng hoặc các công ty thẻ tín dụng phát hành.
Người mua được hưởng quyền trả chậm do doanh nghiệp cho phép trực tiếp theo các điều khoản quy định trên hợp đồng mua.
Theo phương thức bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng được ghi nhận là số tiền mà doanh nghiệp đã nhận được từ khách hàng, không kể các khoản phụ thu (lãi suất trả chậm..) liên quan đến việc tiêu thụ.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trả chậm bằng bút toán:
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Đối với khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng, khi doanh nghiệp gửi thẻ tín dụng của người mua cho công ty phát hành thẻ tín dụng để yêu cầu thanh toán, doanh nghiệp sẽ phải trả một khỏan lệ phí từ 2% đến 5% cho các công ty thẻ tín dụng. Khoản lệ phí này được ghi nhận là chi phí thu hồi nợ, chứ không phải là chiết khấu.
Khi doanh nghiệp thu được tiền từ các công ty thẻ tín dụng, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK chi phí thẻ tín dụng
Có TK phải thu khách hàng.
Kế toán tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng:
Khi bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Có TK nợ phải trả
Khi mua lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK nợ phải trả
Nợ TK chi phí lãi vay
Nợ TK chi phí lưu kho
Có TK tiền mặt
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ với quyền trả lại hàng.
Nếu ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng theo tổng gía bán của cả lô hàng:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi nhận doanh thu của số hàng bị trả lại này. kế toán hàng bị trả lại sẽ được trình bày ở mục 3
Nếu ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu hàng bị trả lại ước tính:
Phản ánh doanh thu của toàn bộ lô hàng:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại ước tính:
Nợ TK doanh thu hàng bán bị trả lại ước tính
Có TK dự phòng doanh thu hàng bán bị trả lại
Khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực, kế toán tiến hành điều chỉnh theo số hàng thực tế bị trả lại.
Nếu ghi nhận doanh thu khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực:
Căn cứ vào số hàng bán thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK phải thu của khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp tiêu thụ uỷ thác.
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác (đại lý) kế toán chỉ phản ánh giá trị hàng bán, chưa phản ánh doanh thu.
Khi đại lý nộp báo cáo bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng với bút toán sau:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK chi phí hoa hồng
Có TK doanh thu bán hàng
1.5.1.3. Kế toán chiết khấu bán hàng.
Nội dung: Người bán thường đưa ra chính sách chiết khấu cho người mua nhằm thu hút khách hàng. Có hai loại chiết khấu là chiết khấu thương mại (trade discount) và chiết khấu thanh toán (cash discount/ sales discount).
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giữa giá hóa đơn và giá niêm yết mà người mua được hưởng khi mua hàng.
Chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán, bởi vì số chiết khấu thương mại này đã được phản ánh trong giá bán thực tế của doanh nghiệp.
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người mua được hưởng so thanh toán trước thời hạn quy định. Chiết khấu tiêu thụ thường được quy định ngay trên hợp đồng là: 2/10, n/30 có nghĩa là người mua phải thanh toán tiền hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua, nếu thanh toán trong vòng 10 ngày đầu tiên thì người mua sẽ được hưởng chiết khấu 2%. Người mua thường thanh toán trong thời gian được hưởng chiết khấu vì họ tiết kiệm được một khoản tiền đáng kể. Người mua có thể vay ngân hàng để trả nợ để được hưởng chiết khấu thanh toán, vì tỷ lệ chiết khấu thanh toán thường cao hơn lãi suất vay ngân hàng.
Có nhiều phương pháp hạch toán chiết khấu thanh toán. Phương pháp phổ biến nhất là phản ánh cả doanh thu bán hàng và khoản phải thu ở người mua ghi giá hoá đơn. Lập luận cho phương pháp này là tại thời điểm bán hàng doanh nghiệp không biết chắc chắn khoản chiết khấu thanh toán có xảy ra không.
Khi bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK phải thu ở khách hàng
Có TK doanh thu bán hàng
Khi người mua thanh toán trước thời hạn quy định và được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Nợ TK chiết khấu thanh toán
Có TK phải thu ở khách hàng
Nếu người mua thanh toán sau thời hạn được hưởng chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Có TK phải thu ở khách hàng
Bên cạnh phương pháp phản ánh cả doanh thu bán hàng và khoản phải thu ở người mua theo giá hoá đơn, doanh nghiệp có thể phản ánh doanh thu bán hàng theo giá trị thuần sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán ngay tại thời điểm bán hàng.
Cũng như ví dụ trên, khi bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK phải thu người mua
Có TK doanh thu bán hàng
Khi người mua thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Có TK phải thu ở khách hàng
Nếu người mua thanh toán sau thời gian được hưởng chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK tiền mặt
Có TK doanh thu chiết khấu thanh toán
Có TK phải thu ở khách hàng
1.5.1.4. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Doanh nghiệp thường cho phép khách hàng được quyền trả lại hàng đã mua nếu họ thay đổi ý định hoặc phát hiện ra sai sót của sản phẩm. Trong trường hợp sản phẩm bị lỗi doanh nghiệp có thể giảm giá cho khách hàng để họ vẫn mua sản phẩm đó mà không đem trả lại cho doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt, như đã trình bày ở phần II, có những hợp đồng mua bán mà bên mua có quyền trả lại hàng trong một thời gian nhất định mặc dù sản phẩm không có sai sót nào.
Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán có thể ghi giảm trực tiếp trên tài khoản doanh thu bán hàng tuy nhiên, chúng thường được theo dõi riêng trên tài khoản doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, nhằm cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý về số hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán. Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
Có TK phải thu ở khách hàng
Các tài khoản chiết khấu thanh toán và doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là những tài khoản điều chỉnh doanh thu.
1.5.1.5. Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kktx và phương pháp kkđk được thực hiện theo các trình tự khác nhau.
a/ Phương pháp kktx: Kế toán xây dựng tài khoản giá vốn hàng bán để tập hợp giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Mỗi khi bán hàng, đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bằng bút toán sau:
Nợ TK giá vốn hàng bán
Có TK hàng tồn kho
Cần lưu ý là tài khoản hàng tồn kho được mở chi tiết cho từng loại hàng, ví dụ như tài khoản thành phẩm, tài khoản hàng hoá, tài khoản hàng gửi bán.
Nếu có hàng bán bị trả lại, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại như sau:
Nợ TK hàng tồn kho
Có TK giá vốn hàng bán.
Số dư trên tài khoản giá vốn hàng bán lúc cuối kỳ sẽ được báo cáo là khoản chi phí giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
b/Phương pháp kkđk: Kế toán không ghi bút toán nào để theo dõi giá vốn của thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ theo từng lần bán hàng như phương pháp kktx. Giá vốn hàng bán trong kỳ, được xác định dựa trên ba yếu tố : (1) hàng tồn kho đầu kỳ; (2) hàng mua (hoặc sản xuất) trong kỳ ; (3)hàng tồn kho cuối kỳ.
Sau khi có kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho đầu kỳ
+
Hàng mua (sản xuất)
-
Hàng tồn kho cuối kỳ
Hạch toán giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp thương mại khácvới hạch toán gía vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp thương mại, gía vốn hàng bán trong kỳ được xác định bằng bút toán:
Nợ TK hàng tồn kho : Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK gía vốn hàng bán : Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
Có TK mua hàng : Giá trị hàng mua trong kỳ
Có TK hàng tồn kho : Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK chi phí mua hàng : Chi phí vận chuyển hàng mua trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ được xác định bằng bút toán:
Nợ TK thành phẩm : Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ Tkgiá vốn hàng bán : Giá trị thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Có TK tổng hợp sản xuất : Giá trị thành phẩm sản xuất trong kỳ.
Có TK thành phẩm : Giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
1.5.1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Hệ thống kế toán trên cơ sở dồn tích yêu cầu việc áp dụng nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp, nhằm cung cấp những thông tin về doanh thu và chi phí phù hợp với nhau trong mỗi kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục đích này, kế toán phải thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
Khoá sổ tài khoản tổng thu nhập
Tài khoản tổng thu nhập phản ánh tất cả doanh thu và tất cả chi phí của doanh nghiệp chính là số dư bên Có hoặc bên Nợ của tài khoản tổng thu nhập. Để khoá sổ tài khoản tổng hợp thu nhập, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ sau:
Nếu lãi: Nợ TTTP tổng hợp thu nhập
Có TTTP lãi lưu giữ
Nếu lỗ: Nợ TTTP lãi lưu giữ
Có TTTP tổng hợp thu nhập
1.5.2 Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Tây Âu
a / Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng.
Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước.
Nếu có chiết khấu chấp nhận cho người mua thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính TK 665-chiết khấu đã chấp nhận.
Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi.
b/ Tài khoản sử dụng.
TK 70- Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp lao vụ, hàng hoá.
Bên Nợ: Giá trị hàng hóa bị trả lại
Kết chuyển giảm giá, bớt giá, hồi khấu( từ TK 709)
Kết chuyển thu nhập từ bán hàng để xác định kết quả.
Bên Có: Giá trị hàng hoá bán ra theo giá bán chưa tính thuế GTGT .
TK 70 có các TK chi tiết sau:
TK 701- bán sản phẩm chế tạo (TP).
TK 702- bán sản phẩm trung gian
TK 703- bán phế phẩm
TK 704- công tác
TK 705- công trình nghiên cứu
TK 706- cung cấp dịch vụ
TK 707- bán hàng hoá
TK 708- thu nhập họat động phụ.
TK 709- giảm giá, bớt gía, hồi khấu, chấp thuận cho người mua.
Theo phương pháp kkđk, khi bán sản phẩm, hàng hoá chỉ ghi nhận giá bán hàng hoá, sản phẩm vào TK 70 mà không ghi định khoản xuất kho hàng hoá, sản phẩm theo giá vốn.
TK 41- Khách hàng và các tài khoản liên quan là TK tập hợp bao gồm nhiều đơn vị có giao dịch mua sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá của doanh nghiệp. TK 41 sử dụng các TK chi tiết sau:
TK 411: khách hàng
TK 413: khách hàng- thương phiếu sẽ thu.
TK 426: khách hàng khó đòi đang tranh chấp
TK 418: khách hàng- hàng hoá chưa lập hoá đơn
TK 419: khách hàng có số dư Có: TK 4191: khách hàng tiền ứng trước
TK 4198: giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận và các khoản phải trả khác.
TK 4457- TVA thu hộ Nhà nước: phản ánh số TVA ghi trên hoá đơn đã thu của khách hàng.
TK 665- Chiết khấu đã chấp thuận: phản ảnh số chiết khấu thanh toán khi khách hàng trả tiền trước thời gian quy định.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như: TK 512, TK 531...
c/ Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền, căn cứ vào hoá đơn báo đòi để ghi (các khoản giảm giá, bớt giá lập ngay trên hoá đơn không được ghi nhận là thu nhập).
TK 512: Ngân hàng
Nợ TK 531: Tiền mặt
Nợ TK 411: Khách hàng
Có TK 701-708: Giá bán không thuế GTGT
Có TK 4457-TVA thu hộ Nhà nước.
+ Bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu chấp thuận cho khách hàng xảy ra sau khi lập hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hóa đơn báo Có gửi cho khách hàng để ghi:
Nợ TK 665: chiết khấu đã chấp thuận
Nợ TK 4457: TVA thu hộ nhà nước.
Có TK 512, 531, 411:
Chiết khấu lập ngay trên hoá đơn bán hàng:
Nợ TK 512, 531, 411
Nợ TK 665: chiết khấu đã chấp thuận
Có TK 701-708
Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước.
+ Thực hiện giảm giá, bớt gía, hồi khấu cho khách hàng sau khi đã lập hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn báo Có gửi cho khách hàng để ghi:
Nợ TK 709: giảm giá bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua
Nợ TK 457: TVA thu hộ nhà nước
Có TK 512, 531,411
+ Khi bán hàng, hàng đã giao cho khách hàng nhưng chưa lập hoá đơn.
Nợ TK 418: Khách hàng- hàng chưa lập hóa đơn
Có TK 701-708
Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước.
+ Khách hàng ứng trước tiền hàng.
Nợ TK 512, 531
Có TK 419-3191: Khách hàng tiền ứng trước.
+ Cuối niên độ doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng hưởng giảm giá, bớt giá, hồi khấu nhưng chưa gửi hoá đơn báo Có.
Nợ TK 709 : Giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua.
Nợ TK 44587 : TVA hoá đơn chưa lập.
Có TK 4198 : Giảm giá bớt giá, hồi khấu chấp thuận và các khoản phải trả khác.
+ Khách hàng thanh toán tiền mua hàng.
Nợ TK 512, 531 :Nếu thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt
Nợ TK 413 : Khách hàng- thương phiếu sẽ thu
Có TK 411 :Khách hàng
+ Khách hàng trả lại hàng,
Nợ TK 701-708
Nợ TK 4457: TVA thu hộ nhà nước
Có TK 512, 531,411
+ Cuối niên độ, kết chuyển giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua ghi bên Nợ TK 709 sang TK 701-708
Nợ TK 701-708
Có TK 709 : Giảm giá bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TIÊU THụ thành phẩm Và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm TạI CÔNG TY cổ phần VĂN HOá PHẩM Và BAO Bì Hà NộI.
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội, trước đây là xí nghiệp kẻ giấy Ngọc Xuân, xí nghiệp được thành lập theo quyết định 6372 QĐ ngày 30/12/62 của UBND thành phố Hà Nội với tên gọi là kẻ giấy Ngọc Xuân.
Năm 1982 xí nghiệp đổi tên là xí nghiệp văn hoá phẩm Hà Nội theo quyết định số 3015 QĐ-UB ngày 10/1982 của UBND thành phố Hà Nội đến năm 1993 được thành lập lại theo quyết định số 956 QĐ-UB ngày 8/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Trước tình hình các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả: 43.7% thua lỗ, 25% có lãi còn lại lãi lỗ không ổn định. Trong bối cảnh đó ,thực hiện NĐ64/2002/NĐ-CP của chính phủ về đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp văn hóa phẩm Hà Nội đã thành lập ban đổi mới doanh nghiệp nhằm thực hiện NĐ nêu trên.
Ngày 25/11/2002 UBND thành phố HN có QĐ số 8083 QĐ-UB về việc chuyển xí nghiệp văn hoá phẩm thành công ty cổ phần văn hóa phẩm và bao bì Hà Nội.
Ngày 13/2/2003 công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư cấp. Công ty chính thức hoạt động từ 3/2003.
Cơ quan trủ quản của Công ty cổ phần văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội là sở công nghiệp Hà Nội .
Vốn điều lệ của công ty là: 15 tỉ đồng
Trong đó: Vốn của Nhà nước tham gia: 15%
Vốn của người lao động tham gia: 40%
Vốn của các pháp nhân tham gia: 45%
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất là: 84 người
Cán bộ nhân viên quản lý: 14 người
2.1.2. Nhiệm vụ ngành nghề, mặt hàng và thị trường của công ty.
Công ty có địa thế mặt bằng nhà xưởng phù hợp với sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Hiện nay công ty đang kinh doanh các loại mặt hàng chủ yếu sau:
Các loại giấy vở học sinh như: vở ô ly, vở dòng kẻ ngang, vở bìa cứng.
Bao bì carton.
Đây đều là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn là đại lý bán giấy cuộn cho công ty giấy Bãi Bằng, kinh doanh kho bãi và cho thuê nhà xưởng.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất trên của công ty và do đặc tính của người tiêu dùng Hà Nội là thích dùng những sản phẩm vừa và có chất lượng cao, lại có tính thẩm mỹ, còn người tiêu dùng ở các vùng sâu vùng xa, lại quan tâm nhiều hơn tới giá cả và số lượng nên công ty phải thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã quan tâm tới những yếu tố đầu vào cuả sản xuất và đề ra một quy trình sản xuất nghiêm ngặt.
Đầu vào của công ty lấy vào của công ty lấy từ tổng công ty giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng, đây là hai đầu vào đáng tin cậy trong nhiều năm qua, vì vậy mà chất lượng sản phẩm của công ty luôn luôn ổn định, còn về mặt kỹ thuật được sự đầu tư của nước ngoài, công ty đã trang bị được dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nên sản phẩm của công ty có chất lượng cao có thể cạnh tranh với thị trường bên ngoài. Công ty đã xác định thị trường cho mình khá cụ thể đó là: Hà nội và các cùng sâu vùng xa. Tuy nhiên Hà Nội vẫn là thị trường trọng điểm của công ty, còn thị trường ở vùng sâu vùng xa như Cao Bằng, Lạng Sơn... sẽ làm cơ sở để công ty tiến vào thị trường còn lại. Để đạt được điều đó công ty đã có những cách sau:
Đối với thị trường Hà Nội, công ty hiện đang kinh doanh các mặt hàng cao cấp, các loại vở trắng láng bóng, dòng kẻ đều rõ nét. Để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, hàng năm công ty lại cho ra đời khoảng 10 sản phẩm mới. Cho tới nay công ty đã có trên 30 loại vở khác nhau, từ những quyển vở mỏng đến những quyển đóng dày như những quyển sổ kích cỡ khác nhau. Từ những quyển sổ bìa cứng tới các quyển sổ bìa bọc da hay các quyển sổ bìa ảnh... Đối với mặt hàng là bìa thùng carton thì khách hàng chủ yếu là các công ty: công ty may Đức Giang, công ty may 40, công ty giầy Thượng Đình, công ty giầy Ngọc Hà.., đây là những khách hàng thường xuyên của công ty, một mặt công ty sản xuất các sản phẩm cartton theo yêu cầu của họ, mặt khác công ty tiến hành sản xuất những sản phẩm tương tự để cạnh tranh và tìm kiếm bạn hàng mới.
Đối với thị trường vùng sâu vùng xa thì sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty ít đa dạng hơn, sản phẩm được bán chủ yếu ở đây là các loại vở, những quyển vở được đóng mỏng hơn, để đảm bảo giá thành thấp hay những quyển vở đóng dày nhưng chất lượng giấy thấp hơn đảm bảo vừa rẻ tiền lại vừa dùng lâu hơn. người tiêu dùng ở đây nhạy cảm hơn về số lượng chứ không quan tâm nhiều đến thẩm mỹ của sản phẩm. Công ty đã dựa vào yếu tố tâm lý này mà đưa sản phẩm của mình vào, nhưng khi thấy thị trường có nhu cầu về hàng hoá có chất lượng cao thì công ty sẵn sàng đáp ứng. Hiện nay công ty đang dần định hướng người tiêu dùng chuyển dần sang sử dụng những hàng hoá có chất lượng cao hơn.
Cụ thể:
- Sản phẩm giấy vở học sinh: công ty có truyền thống xén kẻ giấy vở học sinh từ trên 40 năm nay. Thời kỳ bao cấp là một trong những doanh nghiệp khá của thành phố, công ty đã được nhà nước thưởng huân chương lao động hạng hai và hạng ba.
Hàng năm công ty đã sản xuất tiêu thụ từ 3 đến 4 triệu sản phẩm giấy vở các loại. Doanh thu mặt hàng giấy vở hiện nay đạt từ 3,5 đến 4 tỷ đồng.
- Sản phẩm bao bì cartton sóng 3 lớp- 5 lớp: đây là một trong những sản phẩm chủ yếu của công ty được đưa vào sản xuất từ những năm 94. Thiết bị đồng bộ khép kín, công suất 700 tấn/năm. Sản phẩm của công ty hiện đang cung cấp cho một số doanh nghiệp phục vụ xuất khẩu các mặt hàng giầy dép, may mặc của ngành công nghiệp Hà nội.
Đối tượng cạnh tranh chủ yếu là công ty bao bì Phú Thượng, công ty bao bì Nhật Quang và một số doanh nghiệp khác tại Hà nội. Doanh thu hàng năm của phân xưởng này đạt từ 2.5 đến 3 tỷ đồng.
- Sản phẩm in offset và sau in: đây là công nghệ mới, xí nghiệp đưa vào sản xuất từ năm 2001, công nghệ in offset hoàn toàn xa lạ mới mẻ, do vậy công ty vừa làm vừa học hỏi nắm bắt công nghệ. Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân biết sử dụng thiết bị công nghệ này, sản phẩm sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận, sản phẩm hiện nay là in dòng kẻ vở ô ly chất lợng cao, in các loại bìa học sinh, nhãn mác bao bì.
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là giấy vở học sinh, bao bì carton, giấy ram. Đặc điểm sản xuất ngắn, tỷ trọng nguyên liệu chiếm tới 85% giá trị TP, điều công ty quan tâm bây giờ là làm sao tăng được giá trị hàng hoá sản xuất ra và giảm được chi phí nguyên liệu, nhằm cung cấp những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng. Công ty đã thực hiện được một loạt các biện pháp trong chính sách sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã đầu tư một dây truyền sóng tăm ở phân xưởng carton, cải tiến thiết bị in flexo và mua thêm máy bốc hàng để tăng năng suất lao động và giảm lao động chân tay. Công ty đã có ý thức để lựa chọn lao động đầu vào, những lao động mới phải có trình độ hiểu biết chuyên môn, những lao động cũ phải được đào tạo lại để thích ứng với công nghệ sản xuất.
Công ty đã cùng với người lao động nghiên cứu để tạo ra hai quy trình sản xuất sư phạm nghiêm ngặt là quy trình sản xuất thùng carton và giấy vở học sinh.
Quy trình sản xuất thùng carton.
Lô cuộn
Đính hồ
Sấy nhiệt
ép phôi
Cắt phôi
Thành phẩm
In hộp
Ghim hộp
Xẻ rãnh phôi
Cắt mép phôi
Quy trình sản xuất giấy vở học sinh.
Tạo gáy
In dòng kẻ
Ghim gáy
Lồng bìa
Lô cuộn
đếm tờ
Cắt thành phẩm
Đóng bao
Thành phẩm
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo đúng yêu cầu.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của CT
Hội đồng quản trị
Công đoàn
Đảng uỷ
Phó GĐ
Cửa hàng giới thiệu và bán sp
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phòng tổ chức, hành chính bảo vệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật công nghệ
PX sản xuất giấy
PX sản xuất cotton
PX sản xuất dở lô
PX in offset
CT tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến-chức năng, theo hình thức này thì GĐ được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các chuyên gia, các hội đồng tư vấn đối với việc bàn bạc, nghiên cứu để tìm giải pháp cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về GĐ. Tổ chức theo cơ cấu này vừa phát huy được những năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến từ trên xuống
HĐQT của CT bao gồm 5 người:
Ông Đinh Ngọc Hội nguyên giám đốc xí nghiệp văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội được bầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
2. Ông Vũ Tiến Thu nguyên phó giám đốc xí nghiệp được bầu là phó giám đốc công ty.
3. Ông Đỗ Hùng nguyên trưởng phòng sản xuất kinh doanh được bầu là uỷ viên ban kiểm sát và trưởng phòng nghiệp vụ.
4. Bà Nguyễn Thị Hằng nguyên trưởng phòng tài vụ được bâù là uỷ viên HĐQT kiêm trưởng phòng tài vụ.
5. Ông Trần Xuân Đức nguyên quản đốc PX cotton được bầu là uỷ viên HĐQT kiêm quản đốc PX.
Về phía các pháp nhân có cử ông Đỗ Văn Sâm đại diện cho các pháp nhân được cử giữ chức phó chủ tịch hội đồng quản trị.
Khi chuyển sang CTCP bộ máy quản lý được giữ nguyên do vậy không bị xáo trộn về tổ chức, khi chuyển mô hình quản lý, cơ cấu và cơ chế quản lý bắt tay được ngay vào công việc không bỡ ngỡ lúng túng như một số DN khác.
Các thành viên trong HĐQT đều có năng lực, 100% tốt nghiệp đại học chuyên ngành, có kinh nghiệm trong quản lý.
Sau đây là chức năng từng phòng ban trong CTCP văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội: Giám đốc là người quản lý toàn bộ nhân sự của CT và chịu trách nhiệm toàn bộ trong những quyết định và có nghĩa vụ trước pháp luật và cơ quan quản lý Nhà nước, là người trực tiếp theo dõi phòng tổ chức hành chính và các phòng ban khác trong CT.
Phó GĐ phụ trách một số phần việc giúp cho GĐ trong các quyết định và có trách nhiệm phụ trách sản xuất kỹ thuật, theo dõi các phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật và các phân xưởng sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ :
-Thực hiện các chính sách chủ trương đối với người lao động.
-Nghiên cứu hình thức tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
-Xây dựng định mức sản xuất, đơn giá sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của CT, sau đó tổng hợp thông tin kinh tế để lập các báo cáo tài chính nêu rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cho lãnh đạo, từ đó lãnh đạo đưa ra các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó phòng kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh để phát hiện những bất hợp lý, những chi phí không hợp lý, hợp lệ kịp thời báo cáo với lãnh đạo. Ngoài ra phòng kế toán còn có trách nhiệm lập các báo cáo trình với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế.
Phòng sản xuất kinh doanh: Phòng kinh doanh có trách nhiệm khảo sát, nghiên cứu thị trường để tìm thêm thị trường mới, củng cố thị phần đang chiếm giữ , đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm về công nghệ sản xuất, kiểm tra giữ gìn thiết bị máy móc để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm tạo ra. Hơn nữa phòng còn phải nghiên cứu chế thử mẫu mã sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Một nhiệm vụ quan trọng nữa là phòng phải lập kế hoạch sửa chữa, đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ trình lên lãnh đạo.
Các PX sản xuất có trách nhiệm sản xuất ra những sản phẩm theo quy định của CT.
Hai cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm: chuyên giới thiệu và bán sản phẩm CT.
2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại CTCPVHPVBBHN gồm 7 người, hầu hết có trình độ đại học, có trách nhiệm, gắn bó với công việc mình làm. Là một doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý và phù hợp với cơ chế kinh doanh.
Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Cụ thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của CT:
Trưởng phòng tài vụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán NH thủ quỹ
Kế toán lương BHXH
Kế toán thanh toán, giá thành
Kế toán TSCĐ, vật tư
Kế toán chi tiết công nợ,tiêu thụ
Trưởng phòng tài vụ: Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc. Trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm về nghiệp vụ c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32770.doc