Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo

3Lời mở đầu Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay không chỉ mở ra những cơ hội mà còn tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế đã ra đời và phát triển Quy luật kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các quy luật của nền kinh tế thị trường để từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn đảm bảo hoạt động sản xuất

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh có lãi.Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất,có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Có tiêu thụ được thành phẩm doanh nghiệp mới thu hồi đựợc vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.Vì vậy muốn đứng vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có phương thức tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp thích ứng với môi trường để đề ra các quyết định đúng đắn. Xuất phát từ quan điểm trên trong thời gian thực tập tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo em đã nghiên cứu tìm hiểu về khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty và em mạnh dạn chọn chuyên đề:” Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo”.Chuyên đề sẽ tập trung trình bày công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo nói riêng.Trên cơ sở đó đề xuất một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Nội dung của chuyên đề bao gồm: Lời mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo. - Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ô tô Việt Nam-Daewoo. Kết luận Phạm vi của chuyên đề: - Chuyên đề chỉ xem xét trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng và phương thức kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê bán hàng và kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ không đựợc đề cập đến. - Chuyên đề sẽ tập trung phân tích kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ do vậy sẽ không đi sâu đến các yếu tố cấu thành chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm 1.1.1 Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ * Tiêu thụ thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoăc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao thành phẩm cho người mua và sẽ được nhận lại từ người mua một số tiền tương ứng với giá trị của thành phẫm xuất giao đó theo giá bán hoặc nắm được quyền đòi tiền ở người mua. Kết quả tiêu thụ thành phẩm là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ được xác định như sau: = - - - Nếu kết quả tính ra số dương (+) thì doanh nghiệp có lãi, còn kết quả tính ra số âm (-) thì đó là lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp bị lỗ * Điều kiện ghi nhận tiêu thụ thành phẩm Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn tất khi thành phẩm đã giao cho người mua và doanh nghiệp thu được tiền.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14) thành phẩm được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiếm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng và giá trị thành phẩm bán ra. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng doanh thu bán ra, bao gồm doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm thành phẩm, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc. - Tính toán chính xác các khoản giảm trừ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng hóa đơn về số tiền khách hàng nợ, thời hạn trả nợ và tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. 1.1.2. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà cả với người tiêu dùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện ở ba góc độ như sau: - Đối với bản thân các doanh nghiệp sản xuất: Tiêu thụ thành phẩm giúp cho các doanh nghiệp tạo ra doanh thu và lợi nhuận, là động lực để doanh nghiệp phát triển cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Việc thực hịện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng, là điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt vốn huy động bên ngoài và là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước. - Đối với người tiêu dùng: Việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất là đã góp phần thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng đựợc đòi hỏi của người mua .Ngoài ra, nhà sản xuất có thể tiếp cận với khách hàng một cách trực tiếp hoặc thông qua nhà phân phối - Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ thành phẩm là góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và sản phẩm, giữa khả năng và nhu cầu .Sự lưu thông sản phẩm hàng hóa trên thị trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa là doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường của mình. Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của cả quốc gia. 1.1.3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Trong các doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ phụ thuộc vào việc sử dụng các hình thức, phương pháp tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ cũng thể hiện khả năng trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình. Phương thức tiêu thụ thành phẩm quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức tiêu thụ dưới đây: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà người mua được giao hàng trực tiếp tại kho hoặc tại phân xưởng không qua kho của doanh nghiệp .Sản phẩm khi giao cho khách hàng được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì chính thức đựợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất quyền sở hữu về số lượng này. - Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Theo phương thức này bên bán có trách nhiệm chuyển số hàng đến cho bên mua theo địa điểm đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này - Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi): Đây là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đai lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch tỷ giá. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng - Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, sau khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua .Số tiền còn lại khách hàng sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Lãi do bán trả góp được xác định là doanh thu hoạt động tài chính và không phải chiu thuế GTGT. - Phương thức hàng đổi hàng: Trường hợp này khác với các phương thức tiêu thụ trên là người mua không phải trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa .Việc trao đổi vật tư, hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó giúp các bên tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hóa Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các bên đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình trên cơ sở ngang giá, hàng gửi đi coi như bán, hàng nhận về coi như mua. - Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác: Ngoài những phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số trường hợp khác cũng được coi là tiêu thụ: + Trả công cho cán bộ công nhân viên bằng thành phẩm của doanh nghiệp. + Biếu, tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh. + Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi… Các trường hợp trên được tính là tiêu thụ nội bộ Mỗi phương thức tiêu thụ đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp còn tùy thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp, ví dụ như loại hình doanh nghiệp, quy mô, vị trí, khả năng của doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài như thị trường, khách hàng…Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn các phương thức tiêu thụ phù hợp. 1.1.4. Các phương pháp đánh giá xuất kho thành phẩm * Phương pháp đơn giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, trị giá thực tế của thành phẩm xuất bán được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất bán và đơn giá thực tế nhập kho của chính thành phẩm nhập kho đó: = * Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có mặt hàng có giá trị lớn, số lượng mặt hàng và số lần xuất nhập ít * Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, giá thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở giá bình quân cho cả thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ .Cách tính như sau: = Tùy theo tình hình của mỗi doanh nghiệp, đơn giá bình quân gia quyền có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào thời điểm nhập lô hàng về. Vì vậy có ba cách tính giá bình quân gia quyền: - Giá bình quân của cả kỳ dự trữ: giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán. - Giá bình quân cuối kỳ trước: giá thực tế của thành phẩm xuất bán kỳ này sẽ được tính theo đơn giá bình quân của cuối kỳ trước = - Giá bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá thực tế của thành phẩm xuất bán được tinh theo đơn giá bình quân của lần nhập liền ngay trước đó. = - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực của thành phẩm nhập kho sau cùng. = * - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nhập sau sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập trước đó. = * Cả hai phương pháp trên đều đảm bảo được tính chính xác giá thực tế của hàng xuất kho nhưng gặp khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho .Do vậy nó chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng vì việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên - Phương pháp giá hạch toán Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán của doanh nghiêp quy định có thể là giá thành hoặc giá nhập kho thống nhất và được sử dụng không thay đổi trong một năm. Hàng ngày kế toán theo dõi thành phẩm, xuất, nhập, tồn kho theo giá hạch toán. Trị giá của thành phẩm xuất kho được tính theo công thức: = * Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: = * Trong đó: = Trong điều kiện thị trường có sự biến động lớn về giá cả, mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về giá vốn hàng tồn kho, giá thành hàng xuất kho và cuối cùng là chỉ tiêu lợi nhuận 1.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để đám bảo và phát triển vốn, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình một phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Kế toán là việc ghi chép, phản ánh, tính toán một cách tổng hợp có hệ thống bằng các phương pháp riêng để cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp các nhà kinh doanh có được phương pháp tối ưu nhất. Vì vậy, kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý doanh nghiệp Hơn thế nữa, tiêu thụ là một hoạt động đa dạng, có tính cạnh tranh cao. Đối tác của các doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài với điều kiện kinh tế, chính trị luôn biến động .Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thực hiện việc ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản chi phí…nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng, từ đó doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Kế toán tiêu thụ kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận phân phối, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Nhờ đó cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là đòi hỏi khách quan và cần thiết cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Việc kế toán theo dõi thường xuyên liên tục hoạt động tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp không ngoài mục đích xác nhận trách nhiệm cũng như lợi ích vật chất của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Do vậy cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác kế toán cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. 1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm * Một số khái niệm - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán dành cho người mua do người mua trả tiền trước thời hạn ghi trên chứng từ, hóa đơn. - Hàng giảm giá là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu… - Giá trị hàng bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do chất lượng kém, quá thời hạn… - Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu với các khoản giảm trừ *Chứng từ ban đầu: - Hóa đơn bán hàng. - Hóa đơn GTGT. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Phiếu thu tiền mặt. - Giấy báo có của Ngân hàng. - Hóa đơn tự in, chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ Tài Chính và chỉ được sử dụng khi đã được chấp thuận bằng văn bản. * Tài khoản sử dụng: - TK 155: Thành phẩm - TK 157: Hàng gửi bán - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - TK 512: Doanh thu nội bộ. - TK 521: Chiết khấu thương mại. - TK 531: Hàng bán bị trả lại. - TK 532: Giảm giá hàng bán. - TK 632: Giá vốn hàng bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng những TK khác có liên quan: TK 111, TK 112, TK 131, TK 154, TK 331, TK 333, TK 338… * Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm a. Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. * Kế toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Xuất kho thành phẩm Có TK 154 – Xuất trực tiếp không qua kho Căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của người mua, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111, 112 – Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131 – Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (chưa thuế) Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Giá vốn hàng bán K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra * Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sớ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng Khi xuất thành phẩm chuyển đến cho bên mua, hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế: Nợ TK 157 – Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán Có TK 154 – Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất Có TK 155 – Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách: Nợ TK 157 – Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận Có TK 154 – Giá thành sản xuất thực tế Kho hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán một phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi: + Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK 131, 111, 112…- Tổng giá thanh toán Có TK 511 –Doanh thu tiệu thụ của số hàng được chấp nhận Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ + Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 – Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157 – Giá vốn của hàng được chấp nhận Sơ đồ 2 Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức chuyển hàng, TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 157 Hàng giao Giá vốn hàng bán K/c giá vốn hàng bán K/ c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra chờ chấp nhận * Kế toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ qua đại lý: Tại doanh nghiệp gửi đại lý: Khi xuất hàng giao xho các cơ sở đại lý, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 155 –Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm Có TK 154 – Xuất trực tiếp từ các phân xưởng Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK 131(chi tiết đại lý) –Tổng giá bán (cả thuế GTGT) Có TK 511 – Doanh thu của hàng đã bán Có TK 3331 – Thuế GTGT của hàng đã bán Đồng thời ghi nhận trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK 632 - Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157 – Kết chuyển giá vốn hàng đã bán Kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi: Nợ TK 641 – Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi Có TK 131(chi tiết đại lý) – Tổng số hoa hồng Khi nhận tiền từ cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán: Nợ TK 111 – Thu bằng tiề Nợ TK 112 – Thu chuyển khoản vào TK tiền gửi Có TK 131(chi tiết đại lý) – Số tiền hàng đã thu Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ qua đại lý TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 157 Hàng giao Giá vốn hàng bán K/c giá vốn hàng bán K/ c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 641 Hoa hồng đại lý * Tại cơ sở nhận đại lý bán: Theo luật thuế GTGT, bên nhận đại lý có thế: - Bán đúng giá theo giá bán mà bên gửi đại lý giao và được nhận hoa hồng theo thỏa thuận; trường hợp này thuế GTGT bên gửi đại lý phải nộp - Bán giá cao hơn giá mà bên gửi đại lý giao; trường hợp này bên nhận đại lý phải nộp thuế GTGT Khi nhận hàng do bên gửi đại lý gửi, kế toán ghi: Nợ TK 003 – Trị giá lô hàng nhận gửi bán Khi bán được hàng: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 331,338(7) – Tổng giá thanh toán Hoa hồng được hưởng : Nợ TK 338(7), 331 Có TK 511 – Hoa hồng (chưa thuế GTGT) Có TK 333 – Thuế GTGT (nếu chịu thuế của hoa hồng) Đồng thời ghi: Có TK 003 – Số hàng nhận đại ký, ký gửi đã bán được Thanh toán tiền cho bên gửi đại lý: Nợ TK 331 – Tổng số tiền phải trả cho bên gửi đại lý Có TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Hoặc Có TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán- Hoa hồng Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự kế toán tiệu thụ tại đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi TK 003 TK 511 TK 111, 112 TK 333 TK 331 Nhập kho hàng gửi bán Bán được hàng ký gửi Hoa hồng Thuế của hoa hồng (nếu có) Tổng số tiền phải trả đơn vị giao đại lý * Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Khi xuất giao cho người mua: + Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ; Nợ TK 632 – Tập hợp trị giá vốn hàng bán Có TK 1454, 155, 156 + Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT: Nợ TK 111, 112 – Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua Nợ TK 131(chi tiết người mua) – Tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511 – Doanh thu tính theo giá bán trả ngay tại thời điểm mua Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh toán ngay Có TK 338(7) – Doanh thu chưa thực hiện Số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau: Nợ TK 111, 112 Có TK 131(chi tiết người mua) Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh doanh: Nợ TK 338(7) – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Giá vốn hàng bán K/c giá vốn hàng bán K/ c doanh thu thuần Doanh thu bán hàng TK 131 Phải thu số tiền còn lại TK 515 TK 3387 D.thu chưa thực hiện K/c sang DT h/d TC TK 3331 Thuế GTGT đầu ra b) Tổ chức hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 521 – Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331 – Thuế GTGT trả lại cho khách hàng ứng với chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Có TK 111, 112 – Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131 – Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(8) – Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua Nếu khách hàng đã thanh toán hoặc chưa thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã được chấp thuận, kế toán ghi : Nợ TK 532 – Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331 – Thuế GTGT trả lại cho khách hàng ứng với số giảm giá Có TK 111, 112 – Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131 – Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(8) – Số giảm giá hàng bán phải chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại và đã nhập vào kho: Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157 – Gửi tại kho người mua Có TK 632 – Giá vốn hàng bán bị trả lại Thanh toán với người mua về số tiền hàng bị trả lại: Nợ TK 531 – Doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 3331 – Thuế GTGT ứng với số hàng bị trả lại Có TK 131, 111, 112…- Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu về hàng tiêu thụ: Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 3332 – Thuế TTĐB phải nộp Có TK 3333 – Thuế xuất khẩu phải nộp Cuối kỳ: + K/c chiết khấu thương mại: Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521 – K/c chiết khấu thương mại + K/c doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 531 – K/c doanh thu hàng bị trả lại + K/c giảm giá hàng bán: Nợ TK 511 – Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 532 – K/c số giảm giá hàng bán Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 TK 531 TK 532 TK 3332,3333 TK 111,112,131,138 TK 521 TK 511 Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán K/c CKTM K/c hàng bán bị trả lại K/c giảm giá hàng bán Thuế TTĐB Thuế XNK phải nộp 1.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm * Chứng từ ban đầu: - Phiếu chi tiền mặt - Giấy báo nợ của Ngân hàng - Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù… Tài khoản sử dụng: -TK 641 – Chi phí bán hàng TK 641 được chia thành 7 TK cấp 2: TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK 6414, TK 6415, TK 6417, TK 6418. - TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TK này được chia thành 8 TK cấp 2: TK 6421, TK 6422, TK 6423... TK 6428. - TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh - TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Ngoài ra, kế toán còn dùng đến những TK có liên quan khác như: TK 142, TK 632, TK 511, TK 512… * Kế toán xác định kết quả tiêu thụ - K/c doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511 – Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 – Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ - K/c giá vốn sản phẩm, vật tư, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 – Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ Có 632 – Giá vốn hàng bán - K/c chi phí bán hàng: Nợ TK 911 – Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ Có TK 641 – Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này Có TK 142(2-chi tiết chi phí bán hàng) – K/c chi phí bán hàng kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này - K/c chi phí quản lý: Nợ TK 911 – Xác định kết quả tiêu thụ Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 142(2-chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp) – Chi phí quản lý doanh nghiệp K/c kỳ trước vào kỳ này - K/c kết quả tiêu thụ: Nếu lãi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421(2) – Ghi tăng lợi nhuận kinh doanh Nếu lỗ: Nợ TK 421(2) – Ghi giảm lợi nhuận kinh doanh Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 7: TK 632 TK 641 TK 642 TK 142 TK 421 TK 911 TK 511 K/c giá vốn hàng bán K/c chi phí bán hàng K/c chi phí quản lý doanh nghiệp K/c chi phí chờ kết quả K/c doanh thu thuần về tiêu thụ SP K/c lỗ K/c lãi Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm 1.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Hệ thống sổ kế toán mà kế toán sử dụng là để ghi chép và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức ghi sổ kế toán sau: ã Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ã Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ ã Hình thức Nhật ký chung Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hóa số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính. Trong phạm vi chuyên đề này, để thuận tiện cho việc đối chiếu với chương 2, em chỉ xin đề cập tới trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và được định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, có các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: - Sổ Nhật ký chung - Một sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng. - Sổ Cái các tài khoản: 511, 632, 641… - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 211, 152, 333…. * Ưu điểm của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng kế toán máy. * Nhược điểm: Các số liệu bị ghi sổ trùng lặp Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng CĐKINH Tế và BCTC Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ô tô Việt Nam - Daewoo 2.1. Tổng quan về Công ty Ô tô Việt Nam - Daewoo 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Ô tô Việ Nam – Daewoo có tên giao dịch là VIDAMCO và có tên tiếng Anh là Vietnam Daewoo Motor CO.Ltd .Trụ sở chính của Công ty đặt tại Xã Tứ HIệP - Huyện THANH TRì – Hà NộI. Công ty có chi nhánh đặt tại 121 Lê Lợi – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Ô tô Việt Nam được thành lập ban đầu là Công ty liên doanh giữa Tập đoàn Daewoo – Hàn Quốc và Xí nghiệp liên hiệp cơ khí 7983 của bộ quốc phòng với tỉ lệ góp vốn Việt Nam 35%, nước ngoài 65% theo giấy phép đầu tư số 744/GP ngày 14/12/1993 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, với thời gian hoạt động là 30 năm. Vào ngày 24/4/2000, Bộ Kế hạch và Đầu tư phê chuẩn cho Công ty chuyển đổi thành Công ty 100% vốn nước ngoài theo giấy phép đầu tư số 744A/GP. Theo giấy phép đầu tư sửa đổi số 744A/GPC2 ngày 07/08/2001 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp, thời hạn hoạt động của Công ty được kéo dài thành 30 năm kể từ ngày 24/04/2000. Tháng 10/2002, Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo chính thức trở thành thành viên của General Motor Daewoo Auto and Technology (GM DAT) và cũng là thành viên của General Motor, Tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất trên Thế giới.Các giai đoạn phát triển sản xuất của Công ty Ô tô Việt Nam – Daewoo - Tháng 4/1995: Công ty bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ nhãn hiệu Daewoo Cielo - Tháng 4/1996: Sản xuất xe Cielo (dạng CKD II) - Tháng 9/1996: Bắt đầu sản xuất xe buýt - Tháng 6/1998: Bắt đầu sản xuất xe 5 chỗ Leganza, Nubira CKD._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32586.doc
Tài liệu liên quan