Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước hiện nay các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp ở nước ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Họ phải hạch toán và đảm cho doanh nghiệp của mình hoạt động có lợi nhuận và phát triển lợi nhuânj từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp và của người lao động. Trong các chính sách quản lý của mình, các doanh nghiệp phải tự tìm cách để tiết kiệm

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các chi phí trong đó có chi phí về lao động (chi phí tiền lương). Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là vấn đề quan tâm của nhiều doanh nghiệp vì tiền lương không được coi là giá cả của sức lao động, cơ chế phân phối tiền lương phụ thuộc vào cơ chế phân phối thu nhập quốc dân. Như vậy, trong cơ chế tập trung tiền lương không thực hiện được chức năng đòn bẩy kinh tế của mình. Hiện nay, tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời lại là thu nhập, là lợi ích kinh tế đối với người lao động. Hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lí quan trọng của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa là cơ sở, là căn cứ để xác định các nhu cầu về số lượng lao động, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Thông qua đó nhà quản trị có thể quản lý được chi phí về tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, qua công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp cho việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước, với các cơ quan phúc lợi xã hội. Bộ lao động và thương binh xã hội đã ra những quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động đồng thời Bộ tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp. Do đó, để cho tiền lương thực hiện được chức năng cơ bản của nó, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động thì các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật em đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính kế toán của xí nghiệp, chuyên đề của em đã hoàn thành với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật”. Chuyên đề của em gồm 3 phần: PhầnI: lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II: trực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích hteo lương tại xí nghiệp Đại lí vận tải và vật tư kỹ thuật. Phần III: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp Đại lí vận tải và vật tư kỹ thuật. Do trình độ còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi những hạn chế và sai sót, em rất mong được sự góp ý của Giáo viên hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Khái niệm và nội dung của tiền lương. 1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lương. Lao động là một yếu tố đầu vào cơ bản cùng với tư liệu lao động, đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong các doanh nghiệp, khi công nhân tham gia lao động, họ cần nhận được một khoản thù lao nphuf hợp để bồi hoàn cho sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đó. Khoản thù lao mà công nhân viên nhận được là tiền lương hay tiền công. Tiền lương hay tiền công là khoản thù lao được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Tiền lương ngoài ý nghĩa kinh tế là tái sản xuất lao động, nó còn có ý nghĩa thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động để họ hăng hái làm việc và quan tâm nhiều đến lợi ích chung của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế của tiền lương là hình thành giá trị của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lương là phần thù lao lao động dùng để tái sản xuất sức lao động, để bù đắp hao phí của người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, bù đắp chi phí học nghề, cho người ăn theo lao động và một phần để tích luỹ. Tiền lương gắn liền với thời gian, người lao động bỏ ra và kết quả người lao động đạt được. Ngoài tiền lương ra theo chế độ tài chính hiện hành, để đảm bảo quyền lợi và cuộc sống cho người lao động, doanh nghiệp phải trích lập thêm các khoản magn tính chất phúc lợi xã hội để phục vụ cho nhu cầu phúc lợi, quyền lợi của nhân viên. Các khoản trích theo lương này bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Như vậy, tiền lương là phần thfu lao mà người lao động nhận được khi họ tham gia lao động trong tổ chức doanh nghiệp, là giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra. 1.2. Vai trò của lao động tiền lương và sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua nghiên cứu Các Mác đã cho rằng: “giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất bao gồm: giá trị của lao động sống + giá trị của lao động vật hoá + giá trị thặng dư. Yếu tố sức lao động giữ một vai trò quan trọng không thể thiết để tạo ra giá trị hàng hoá phục vụ nhu cầu xã hội. Một khi có sản xuất, thì phải cần đến sức lao động, đây là một khoản chi phí sản xuất bắt buộc khi hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản trong sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Một trong những con đường tất yếu để tăng lợi nhuận là sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhât, giảm chi phí sản xuất trong đó có chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, các tổ chức doanh nghiệp lại cần phải quan tâm đến yếu tố con người, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần cho công nhân viên chức của mình để phục vụ mục đích chung cho cả hai phía. Do vậy, yêu cầu về quản lý lao động tiền lương ngày càng là vấn đề quan trọng. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí về lao động là điều kiện cần thiết mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm thực hiện. Việc tính thfu lao lao động, thanh toán lương, phụ cấp và bảo hiểm đầy đủ, kịp thời cho người lao động đã kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động hơn. Điều đó có nghĩa là thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác, vì chi phí về lao động là một loại chi phí lớn trong tổng chi phí sản xuất. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là vấn đề then chốt trong kinh doanh. Như vậy, để hạch toán chi phí, giá thành một cách chính xác, kịp thời thì nhất thiết phải hạch toán đúng, đủ về chi phí nhân công. Công tác kế toán lương thưởng hiện nay đang được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm và tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Trên cơ sở đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý tốt về tiên lương và bảo hiểm thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện tốt các nghiệp vụ chủ yếu sau: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ lương. Giám sát, kiểm tra thanh toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, phân bổ tiền lương và các khoản trích chính xác vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế toán tiền lương trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan. 2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà việc trích trả lương cho người lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế thường áp dụng các hình thức trả lương như trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán. 2.1. Trả lương theo thời gian. Được áp dụng thích hợp để tính và trả lương theo những lao động gián tiếp (những lao động làm việc theo giờ hành chính). Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và tiền lương cấp bậc. Tiền lương cấp bậc+Phụ cấp (nếu có) Tiền lương bình quân ngày = Số ngày làm việc trong tháng theo qui định Số ngày làm việc Tiền lương Tiền lương phải trả theo tháng = thực tế Í bình trong tháng quân ngày Đơn vị để tính trả lương theo thời gian. Số ngày làm việc thực tế trong tháng được xác định bằng bảng chấm công. Mức lương giờ được sử dụng để tính ra đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm. Mức lương 1 giờ Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm = Số sản phẩm Mức lương tối thiểu Í Hệ số lương Tiền lương cấp bậc = Số ngày làm việc Tiền lương phải trả cho người = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng lao động Tiền lương tháng phải trả Í12 tháng Tiền lương phải trả theo tuần = 52Tuần Tiền lương bình quân ngày Lương giờ: Mức lương 1 giờ = 8 Lương công nhật: Là tiền lương trả cho người lao động trên cơ sở tự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức trả lương của một ngày làm việc. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính chất bình quân, chưa thực sự gắn với chất lượng công việc) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 2.3 Trả lương theo sản phẩm. Tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên khuyến khích người lao động nhiệt tình lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của 1 sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm, công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn qui định. Để thực hiện việc itnsh lương thoe sản phẩm cần phải: - Xây dựng đơn giá tiền lương. - Tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao động. - Tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho người lao động. - Có hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ. Trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau: - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: hình thức này được áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Khi kết quả lao động được đánh giá đúng thì tiền lương phải trả cho người lao động tính là: Số tiền lương phải trả trong tháng = Số lượng sp hoàn thành Í Đơn giá cho 1 sp trong tháng - Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp: thường áp dụng để trả lương cho nhân viên phục vụ cho công nhân sản xuất trực tiếp để cùng sản xuất ra sản phẩm. Cách tính như sau: Tiền lương phải trả = i’/, Í Tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất I’/, là tỉ lệ tiền lương của công nhân phụ với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp. - Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng, có phạt, là tiền lương trả theo sản phẩm gắn liền với chế độ thưởng trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng…và có thể phạt trong những trường hợp như: người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định. Như vậy: Tiền lương phải trả = Tiền lương theo sp trực tiếp (gt) + Thưởng - Phạt Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến; cách tính lương theo hình thức này bao gồm 2 phần: - Phần 1: căn cứ voà mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra tiền lương phải trả theo sản phẩm trong định mức. - Phần 2: căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả theo tỉ lệ luỹ tiến. Tỉ lệ hoàn thành vượt mức quy định càng cao thì tỷ suất luỹ tiến càng nhiều. Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất và cường độ lao động đến mức tối đa do vâỵ thường áp dụng để trả lương cho người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp 1 đơn đặt hàng. 2.3 Trả lương khoán. Lương khoán hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc mà nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới chia cho từng người một. Tiền công có thể được chia dựa vào các yếu tố sau: - Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (khi cấp bậc kỹ thuật được giao phù hợp với cấp bậc công việc). - Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm (áp dụng khi cấp bậc công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật). - Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lương từng điểm (áp dụng khi không thực hiện trả lương theo sản phẩm vì khối lượng công việc hoàn thành phuvj thuộv vào sức khoẻ và thái độ lao động của từng người). Khi đó, tiền lương thực tế của người lao động chỉ được xác định khi kết thúc kỹ hạch toán. Vì vậy, việc trả lương cho người lao động thực chất là tạm phân phối thu nhập. 2.4 Một số chế độ khác khi tính lương - Chế độ thưởng Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền lương chỉ là phần thu nhập thêm và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào thành tích lao động. Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng: - Đối tượng xét thưởng: lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên và có đóng góp vao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Mức thưởng: mức thưởng của 1 năm không thấp hơn 1 tháng lương theo nguyên tắc sau: Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đến với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất chất lượng công việc. Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thời gian công tác nhiều hơn thì được thưởng nhiều hơn. Chấp hành tốt nội quy, kỉ luật của doanh nghiệp. - Các loại thưởng: tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy tiền quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh như nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến…(thuộc quỹ lương). Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): hình thức này có tính chất lương, đây thực chất là 1 phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng theo một tiêu chí nhất định. Trong đó, tiền thưởng về chất lượng sản phẩm được tính trên cơ sở tỉ lệ quy định chung (không quá 10%), phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao so với sản phẩm có phẩm cấp thấp, tiền thưởng về tiết kiệm vật tư được tính trên cơ sở giá trị tiết kiệm được so sánh với định mức (không quá 10%). Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): loại tiền thưởng này không thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản này được trả dưới hình thức xét trong một kỳ . Quỹ tiền thưởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán công nợ, tiền phạt…tối đa không quá 5% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Để tiền thưởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ các hình thức và các chế độ thưởng với việc xác định rõ quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp trước khi trả thưởng. - Chế độ phụ cấp: theo điều 1 thông tư liên bộ số 20/LB - TTVN ra ngày 2/6/1993 của Liên đoàn Lao động thương binh xã hội - tài chính có 7 loại phụ cấp sau đây: Phụ cấp làm thêm: mỗi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm ( 22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm thêm. Phụ cấp làm đêm: Tiền lương cấp bậc 30% Số hoặc chức vụ tháng x hoặc x giờ (kể cả phụ cấp công việc) 10% làm đêm Phụ cấp làm đêm = Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng Trong đó: 30%: đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm. 40%: đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm. - Phụ cấp lưu động : nhằm bù đắp cho những người làm một hoặc một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở và làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định, gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định trong mức lương. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm vi lưu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp cao. Phụ cấp lưu động được trả theo số ngày thực tế lao động và được tính trả cùng kỳ với trả lương. Trong doanh nghiệp, phụ cấp lưu động được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông. - Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí quản lý. - Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, ở các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạn tầng ảnh hưởng đến vật chất tinh thần của người lao động. Phụ cấp thu hút = Lương cấp bậc công việc (kể cả phụ cấp công việc) Í% Phụ cấp được hưởng. Có các mức 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian phụ cấp từ 3 đến 5 năm tuỳ thuộc vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền. - Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao (lương thực , thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 19% trở lên. - Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có điều kiện sinh hoạt khó khăn và khí hậu khắc nghiệt. - Phụ cấp độc hại: áp dụng cho các doanh nghiệp làm việc trong môi trường độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương. 3. Quỹ lương và các khoản trích theo lương. 3.1 Quỹ lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ soso tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản: - Tiền lương theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, thiền lương khoán trong thời gian sản xuất kinh doanh. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền lương trả cho người lao động có tạo ra sản phẩm hỏng nằm trong phạm vi chế độ quy định. - Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra, quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương được phân thành 2 loại : - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ. - Tiền lương phụ: tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian làm những công việc khác và thời gian nghỉ theo chế độ. 3.2 Các khoản trích theo lương. Chi phí nhân công trong doanh nghiệp ngoài tiền lương, thưởng và phụ cấp phải trả cho công nhân viên còn có các khoản trích theo lương là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn. về phía người lao động, ngoài tiền lương ra họ còn được hưởng các khoản trợ cấp mang tính chất phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 3.2.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) BHXH được hình thành bằng việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong từng tháng. Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ BHXH của doanh nghiệp được tính bằng 20% trên tổng số lương phải trả, trong đó: 15% do tổ chức doanh nghiệp trích nộp và tính vào chi phí kinh doanh. 5% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. BHXH được thiết lập với mục đích trợ cấp cho người lao động khi họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí…đây là việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình họ. Quỹ BHXH được quản lý và sử dụng như sau: tỉ lệ tính BHXH tinshv ào chi phí sản xuất được quy định 10%, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hưu trí và tử tuất, còn 5% được dugnf để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại để chi trả (thay lương) cho người lao động khi có phát sinh thực tế, số thừa, thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý: nếu chi thiếu sẽ được cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên. Hoặc có thể nộp hết 5% quỹ này cho cơ quan quản lý, khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho người lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện nay quỹ này được quản lý theo hướng này). tỉ lệ trích mà người lao động phải chịu được doanh nghiệp nộp lên cơ quan quản lý. Như vậy, nếu doanh nghiệp được phép để lại 5% khoản chi BHXH thì chỉ phải nộp 15%, còn nếu doanh nghiệp không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 20% cho cơ quan quản lý. 3.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào đó trong khám chưã bệnh. Trong doanh nghiệp, quỹ BHYT được hình thành do việc trích lập hàng tháng theo tỉ lệ 3% tiền lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2%, và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%. BHYT thông thường được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ công tác bảo vệ sức khoẻ công nhân. 3.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động của tổ chức công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của tổ chức như: trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp, thăm hỏi… Để có nguồn kinh phí này, hàng tháng doanh nghiệp trích theo 1 tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công, phụ cấp (phụ cấp chức vụ, khu vực, trách nhiệm, đắt đỏ, đặc biệt, độc hại, nguy hiểm, lưu động, than niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh)., thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỉ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện nay là 2%, 1% quỹ này được nộp lên công đoàn cấp trên, 1% chi tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp. II. Tổ chức hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 1. Hạch toán số lượng lao động. Số lượng lao động trong doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lượng từng loại lao động theo công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật boa gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, lao động thuộc khu vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động. Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ “Danh sách lao động” của doanh nghiệp và sổ “Danh sách lao động” ở từng bộ phận. Số này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu quy định và được lập thành 2 bản : 1 bản do phòng tổ chức lao động giữ, 1 bản do phòng kế toán quản lý. Căn cứ để ghi voà danh sách này là các hợp đồng lao động và các quyết định của các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp (khi thôi việc, chuyển công tác..). Khi nhận được chứng từ từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và từng phòng ban, tổ sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về số lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý theo yêu cầu của quản lý cấp trên. 2. Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép chính xác kịp thời thời gian lao động của từng ngươì lao động, trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm “Bảng chấm công”, “ Phiếu làm thêm giờ”, “Phiếu nghỉ lương BHXH”. Bảng chấm công được lập hàng tháng, theo dõi hàng tháng, trong tháng của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền theo quy định, cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải được treo công khai để mọi người kiểm tra và giám sát. Phiếu làm thêm giờ hạch toán chi tiết cho từng người theo số giờ làm việc. Phiếu nghỉ lương BHXH dùng cho trường hợp đau ốm, con ốm, nghỉ thai sản, tai nạn lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế hay bệnh viện cung cấp và được ghi vào bảng chấm công. 3. Hạch toán kết quả lao động. Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và của cả doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. các chứng từ có thể sử dụng là “phiếu khoán”, “bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “bảng giao nhận sản phẩm”, “giấy giao ca”, “hợp đồng giao khoán”, “bảng kê sản lượng từng người”… Chứng từ phản ánh kết quả lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt. Sau đó, chứng từ được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động của từng đơn vị rồi chuyển lên phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chứng từ được chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ chức gửi đến, hàng ngày (hoặc định kì) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung của toàn doanh nghiệp. III. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Thủ tục, chứng từ hạch toán. Để thanh toán tiền lương các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ , đội sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, “Bảng thanh toán lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kì: kì 1 tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ. Mẫu: Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp. Tháng ….năm….. STT Họ tên Chức vụ Mức lương Các khoản lương Phụ cấp Tổng lương Khấu trừ Còn được lĩnh Thời gian Sản phẩm Tiền Kí 1 2 … Cộng Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tháng ….năm…. STT Họ tên Mức lương Nghỉ ốm Con ốm Thai sản Tai nạn LĐ Nghỉ đẻ SN ST SN ST SN ST SN ST 2. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 334 " Phải trả công nhân viên" : Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với Công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu tài khoản 334. - Bên nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên chức. + Tiền lương và tiền công, các khoản phải trả cho công nhân viên chức. - Bên có: + Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên chức. - Dư nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức. - Dư có : Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức. Tài khoản 334 có thể hạch toán theo hai nội dung: Tài khoản 338" Phải trả phải nộp khác" Dùng để phản ánh các khoản phải nộp, phải trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đ._.oàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ… -Kết cấu tài khoản 338 như sau: +Bên nợ: . Các khoản đã nộp cơ quan quản lý các quỹ. . Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. . Xử lý giá trị tài sản thừa. . Các khoản đã trả đã nộp khác. + Bên có: . Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ. . Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. . Số đã nộp đã trả nhiều hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. + Dư nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,vượt chi chưa được thanh toán. + Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 được chi tiết thành 5 tiểu khoản. 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết. 3382: Kinh phí công đoàn. 3383: Bảo hiểm xã hội. 3384: Bảo hiểm y tế. 3387: DT nhận trước. 3388: phải nộp khác. ở bộ phận kế toán chi phí bán hàng thực tế phát sinh, tiền lương và các khoản phải trích theo lương được phản ánh trên các tài khoản: 622,627,641,642. * Tài khoản 622 " chi phí nhân công trực tiếp" Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất, giá thành(bao gồm cả tiền lương tiền công và các khoản phu cấp) Kết cấu tài khoản 622: - Bên nợ: chi phí về tiền lương, bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn phát sinh. - Bên có: Kết chuyển chi phí tiền lương,BHXH,BHYT,KPCĐ. * Tài khoản 627" chi phí sản xuất chung" Kết cấu tài khoản 627: - Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh. - Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tính giá thành. Trong chi phí sản xuất chung tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được chi tiết trên tài khoản 6271: * Tài khoản 641"chi phí bán hàng" Kết cấu tài khoản 641. - Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh. - Bên có: Các khoản ghi giảmchi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng. Trong chi phí bán hàng tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng được chi tiết trên tài khoản 6411. * Tài khoản 642" Chi phí quản lý doanh nghiệp" - Kết cấu tài khoản 642. - Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong dư chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên được hạch toán chi tiết trên tài khoản 6421. Các tài khoản 622,627,641,642 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán: TK 111,112,138… 3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Đầu tháng kế toán phải làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt chi ứng lương cho cbcnv kỳ I Rút TGNH về quỹ TM: Nợ tk 111 Có tk 112 Tạm ứng lương kỳ I: Nợ tk 334 Có tk 111,112. Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên.( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi: Nợ tk 622( chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dich vụ. Nợ Tk 627( 6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, Tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Nợ Tk 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp. Có Tk 334: Tổng số thù lao, lao động phải trả. Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Nợ các TK 622,627(6271),641(6411),642(6421): phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ tiền lương và các khoản phụ cấp lương(19%). Nợ Tk 334: Phần trừ vào thu nhập của CNVC (6%). Có Tk 338(3382,3383,3384): Tổng số KPCĐ,BHXH,BHYT phải tính. - Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ Tk 622( chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sx, chế ạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ Tk 627( 6271: chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ Tk 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩn lao vụ dịch vụ. Nợ Tk 642( 6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp. Có Tk 334: Tổng số thù lao, lao động phải trả. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân vỉên từ quỹ khen thưởng( thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm): Nợ Tk 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có Tk 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, Thai sản, tai nạn lao động…) Nợ Tk 338(3383) Có Tk 334. -Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên(Theo quy định sau khi đóng BHXH,BHYT,Thuế thu nhập cá nhân, Tổng số các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại): Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ. Có Tk 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp. Có Tk 141: Tạm ứng trừ vào lương. Có Tk 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… -Thanh toán thù lao( tiền công, tiền lương…) BHXH,Tiền thưởng cho công nhân viên chức. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ Tk 334: Các khoản đã thanh toán. Có Tk 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có Tk 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá: BT1> Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ Tk 632 Có Tk liên quan (152,153,154,155…) BT2> Ghi nhận giá thanh toán. Nợ Tk 334: Tổng giá thanh toán( cả thuế VAT) Có Tk 512: Giá thanh toán không có thuế VAT. Có Tk 3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ: Nợ Tk 338(3382,3383,3384) Có Tk liên quan( 111, 112…) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại, doanh nghiệp: Nợ Tk 338(3382) Có Tk 111,112 Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh: Nợ Tk 334 Có Tk 338(3388) Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH( kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ Tk 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có Tk 338: Số được cấp bù( 3382,3383) - Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp, ghi: Nợ Tk 622( chi tiết đối tượng) Có Tk 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có) Nợ Tk 335 Có Tk 334 Các bút toán về trích BHXH,BHYT,KPCĐ hạch toán tượng tự các doanh nghiệp khác. Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức qua các sơ đồ sau TK622 (5) (2) (3) TK334 TK111,138,333… TK6271 TK641,642 TK4311 TK3383 TK3383,3384 (6) (7) (1) (4) (8) TK111,512… Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC. (1): Tiền lương, Tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả CNTT sản xuất. (2): Tiền lương, Tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả NV phân xưởng. (3): Tiền lương, Tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả NV bán hàng và quản lý doanh nghiệp. (4): Tiền thưởng. (5): BHXH phải trả trực tiếp (6): Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên ( Tạm ứng bồi thường vật chất, thuế thu nhập…) (7): Phần đóng góp cho quỹ BHXH,BHYT. (8): Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNV. Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ. (2) (1) (3) TK622 TK335 TK334 TK338 (4) (1): Trích trước tiền lương trước theo kế hoạchcủa công nhân trực tiếp sản xuất. (2): Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. (3): Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất. (4): Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tiền lương phép phép phải trả công nhân trực tiếp trong kỳ. (1) (2) (3) (6) (5) (4) TK111,112… TK338 TK334 TK622,627,641,642 TK334 TK111,112… Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ. (1): Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC. (2): Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT cho cơ quan quản lý. (3): Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở. (4): Trích KPCĐ,BHYT,BHXH theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%) (5): Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNVC (6%). (6): Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp. 4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, Kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiêp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Căn cứ vào quỹ tiền lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để tính số lương đã phải chi cho người lao động thời gian nghỉ phép. Cách tính như sau: Trong đó: Tỉ lệ Tổng số lưong phép kế hoạch năm của CNTTSX trích = * 100 trước Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Mức trích trước Tiền lương chính Tỉ lệ tiền lương phép = thực tế phải trả CNTTSX * trích trước KH của CNTTSX trong tháng Cuối năm kế toán phải so sánh giữa số chi lương thực tế nghỉ phép của Công Nhân với mức đã trích trước. Khi có chênh lệch kế toán phải điều chỉnh tăng giảm vào chi phí sản xuất tháng 12. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của Công Nhân trực tiếp sản xuất thể hiện trên sổ kế toán " Chi phí trả trước " Tài khoản 335. IV- Các hình thức sổ áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ theo quy mô, loại hình và điều kiện hoạt động mà các Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Trên thực tế các Doanh nghiệp thường lựa chọn một trong bốn hình thức sổ sau để áp dụng trong công tác kế toán. - Hình thức nhật ký chung. - Hình thức nhật ký sổ cái. - Hình thức nhật ký chứng từ. - Hình thức chứng từ ghi sổ. Do vậy, Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được phản anh một trong bốn loại sổ đó. 1- Hình thức nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh theo trình tự thời gian vào quyển sổ Nhật ký chung. Sau đó, lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để thực hiện việc ghi sổ cái. Các đối tượng kế toán có số phát sinh lớn, các đơn vị có thể mở thêm sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến kế toán đó. - Sổ cái: Là kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong liên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên một số trang sổ cái liên tiếp đủ ghi chép trong một liên độ kế toán. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích kiểm tra của đơn vị mà các sổ tổng hợp không đáp ứng được. Trong kế toán tiền lương,hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tính lương và BHXH, bảng thanh toán lương…Kế toán phán ánh lần lượt các nghiệp vụ kinh tế phát sinhvào sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản 334,338. Nếu đơn vị mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, Kế toán lập báo cáo tài chính. Ghi chú: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. Ghi quan hệ đối chiếu. Ghi hàng ngày. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 334,338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. 2- Hình thức Nhật ký- sổ cái Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái. Sổ này kết hợp theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ để ghi vào Nhật ký- sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vào một dòng. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh hai bên nợ, có trên cùng một vài trang sổ. Kế toán lương căn cứ vào chứng từ sổ gốc để ghi vào Nhật ký - sổ cái trên các tài khoan 334,338,111,112,622… Đối với sổ kế toán chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thể được theo dõi trên: Sổ chi tiết thanh toán, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký - sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái. 3- Hình thức chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.Sổ sách kế toán theo hình thức này gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, sổ chi tiết. Sổ cái là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhăm quan lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kểm tra đối chiếu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng.Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, rồi phản ánh vào chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đối với kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là sổ cái tài khoản 334,338,111,112… Ghi chú: Ghi hàng ngày. Đối chiếu kiểm tra. Ghi cuối tháng. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 4- Hình thức Nhật ký - chứng từ. Hình thức Nhật ký - chứng từ gồm các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chứng từ: được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký - chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài khoản có liên quan. Kết hợp với ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. - Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng bên Có của tài khoản liên quan: Còn số phát sinh bên có của tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký- chứng từ liên quan. - Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết. Trên cơ sở các số liệu được phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký- chứng từ có liên quan. - Bảng phân bổ: Sở dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ( Tiền lương, vật liệu, khấu hao TSCĐ). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhật ký- chứng từ liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. Trong hình thức nhật ký- chứng từ những nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên Có tài khoản 334,338( 3382,3383,3384) được phản ánh ở nhật ký- chứng từ số 7, phần 1 , phần 2. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ghi Có Tk334,338( chi tết phần BHYT, BHXH, KPCĐ). Nhật ký- chứng từ số 7 phản ánh tiền lương và các khoản tríh theo lương phải trả công nhân viên trong tháng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, lập bảng phân bổ số 1( Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương) lấy số liệu ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký -chứng từ số 7. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Đối chiếu kiểm tra. Ghi cuối tháng. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo trình tự hình thức Nhật ký- chứng từ Cuối tháng lấy số liệu ghi sổ các Tk 334,338. Những nghiệp vụ liên quan đến bên nợ của Tk 334 thường là thanh toán tiền lương cho công nhân viên thì số tiền đã trả được phản ánh trên Nhật ký- chứng từ số 1. Chương II. Thực trạng công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật. Khái quát trung về xí nghiệp đại lý vận tải và kỹ thuật. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. Thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng CSVN năm 1986, cả nước ta bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện, trong đó có đổi mới quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý với nhiều thành phần kinh tế có sự điều tiết của Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu trên, ngày 16/12/1987 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định số 2339A QĐ/TCCB thành lập Công ty dịch vụ vận tải Trung ương (cùng với việc giải thể Trung tâm điều hoà vận tải của Bộ). Năm 2001 chúng tôi đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Trung ương theo quyết định số 211/2001/ QĐ/BGTVT ngày 18/1/2001 của Bộ GTVT với tên giao dịch là VINAFCO. Từ một DNNN với số vốn Nhà nước 3tỷ đồng, sau khi trừ đi chi phí cổ phần hoá và cổ phần ưu đãi cho người lao động, vốn Nhà nước còn lại 1,8tỷ đồng. Công ty đã phát hành cổ phiếu huy động thêm 8,2tỷ đồng của các cổ đông là nâng CBCNV, nâng số vốn điều lệ của Công ty lên 10tỷ. Từ một doanh nghiệp nhỏ đã trở thành doanh nghiệp vừa. Về vốn kinh doanh từ 81tỷ đồng đã tăng lên 131tỷ đồng. Công ty đã tiến hành phân cấp quản lý đã và đang hình thành 5 đơn vị thành viên hoàn chỉnh là: Nhà máy thép Hà Nội. Xí nghiệp Đại lý vận tải – Vật tư kỹ thuật. Xí nghiệp vận tải Biển. Trung tâm thương mại và vận tải quốc tế. Công ty liên doanh tiếp vận Thăng Long. Bên cạnh đó là các đơn vị phụ thuộc, các chi nhánh được giao khoán doanh thu, chuẩn bị điều kiện cho việc xây dựng một tổng Công ty trong những năm tới. Là một đơn vị thành viên của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải Trung ương, Xí nghiệp Đại lý vận tải – Vậtn tư kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 72 QĐ/NC của Công ty dịch vụ vận tải trung ương ngày 15/11/1990. Xí nghiệp Đại lý vận tải – vật tư kỹ thuật (có tên giao dịch là Ha Noi Transport and technical service company). Địa chỉ : 78 Bạch Đằng –Hà Nội Tel : 8449870294 Fax : 8445371618 Xí nghiệp đại lý vận tải vật tư kỹ thuật là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Những năm đầu đi vào hoạt động đội ngũ lao động xí nghiệp chỉ có 43 người với nguồn vốn ít ỏi Công ty giao là 500triệu đồng và do xí nghiệp huy động bổ sung là 100triệu đồng với các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là làm đại lý vận tải cho các hãng vận tải khác. Năm 1995 nguồn vốn xí nghiệp đã bắt đầu lớn, với nguồn vốn tự có 2300triệu đồng và nguồn vốn vay1780 triệu đồng xí nghiệp đã đầu tư mua sắm 5 phương tiện vận tải và 1 phương tiện bốc rỡ. Từ đây Xí nghiệp lhông đơn thuần làm dịch vụ vận tải mà còn trực tiếp làm công tác vận tải cho khách hàng. Tháng 1/1997 Xí nghiệp mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh mới bằng việc xây dựng 1 hệ thống kho bãi rộng khoảng 2000m2 cho các đơn vị khác thuê để tăng doanh thu và giải quyết thêm cho lao động phổ thông ngoài Xí nghiệp. Vì vậ, lao động của Xí nghiệp đã tăng lên 112 người. Tháng 6/1998 để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đi vào kiện toàn bộ máy tổ chức Công ty đã ký quyết định cho phép Xí nghiệp hoàn thiện bộ máy tổ chức với 5 phòng ban chức năng. Đến nay lao động của Xí nghiệp đã lên tới 147 người với nguồn vốn 30 tỷ đồng và một số lượng phương tiện lớn như: 5 xe con; 15 xe tải nhỏ; 5 xe tải >5tấn; 2 xe cẩu; 4 xe nâng. Lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật cũng phong phú và đa dạng thêm như: Vận tải hàng hoá bằng đường biển, bộ, sông. Xếp dỡ hàng hoá, kho bãi, bảo quản hàng hoá và tiếp vận. Vận tải đa phương thức Giao nhận quốc tế, vận tải hàng hải quá cảnh... Trên đà phát triển Xí nghiệp đã mở rộng quy mô ra Bắc và vào Nam và làm đại lý cho các hãng như Toray (Đài Loan), Danzas (Thuỵ Sỹ)... Từ khi thành lập Xí nghiệp đã kinh doanh đạt hiệu quả cao và thường vượt chỉ tiêu đề ra. Đó là phương hướng chỉ đạo đúng đắn của các cấp lãnh đạo và sự năng động nhiệt tình của các nhân viên trong Xí nghiệp. Đặc điểm tổ chức của Xí nghiệp. Để đảm bảo cho việc quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến với bộ máy quản lý gọn nhẹ, chế độ một thủ trưởng, đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc, người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm với Công ty, với cơ quan quản lý chức năng, với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho việc Giám đốc là phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và kế toán trưởng. Các phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng: phòng vận tải và giao nhận áp tải, phòng cơ khí sửa chữa, phòng kinh doanh , phòng quản lý kho bãi và phân phối hàng hoá,trung tâm phân phối trên sản. Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán hành chính. Giám Đốc Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuaaaaaatj Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng kế toán hành chính Trung tâm phân phối Tiến Sơn Phòng quản lý kho bãi và phân phối hàng hoá Phòng kinh doanh Phòng cơ khí sửa chữa Phòng vận tải và giao nhận áp tải Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp: Ban Giám đốc: Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và 2 phó Giám đốc. Trong đó Giám đốc là người chỉ huy cao nhất phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị và trực tiếp chỉ đạo phòng hành chính kế toán. Giám đốc Xí nghiệp là người đại diện về mặt pháp lý của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp do Công ty bổ nhiệm. Phó Giám đốc do Giám đốc đề nghị và được cấp trên ra quyết định bổ nhiệmvà miễn nhiệm, phó Giám đốc là người giúp việc đắc lực của Giám đốc và được Giám đốc phân công phụ trách những lĩnh vực công tác cụ thể theo quy chế của Xí nghiệp. + Phó Giám đốc kinh doanh là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động của các phòng và các trung tâm kinh doanh, đảm bảo hiệu quả cho quá trình kinh doanh được tiến hành thông suốt và có hiệu quả. + Pho Giám đốc kỹ thuật là người tham mưu giúp Giám đốc những vấn đề về kỹ thuật như: chất lượng máy, duy tu bảo dưỡng hay đổi phương tiện máy móc... để kinh doanh có hiệu quả cao. Bộ phận chức năng: Bộ phận này được phân công chuyên môn hoá các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp Giám đốc đề ra quyết định . Theo dõi, hướng dẫn bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công . Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp đạt hiệu quả cao. Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng kinh doanh vận chuyển, xác định các kế hoạch về tiền vốn cũng như kế hoạch về môi giới, đại lý. Phòng kế toán hành chính: Tham mưu và giúp cho Giám đốc về quản lý kế toán, thống kê tài chính trong toàn Xí nghiệp, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng kỷ luật. Phòng vận tải và giao nhận áp tải: Làm nhiệm vụ vận tải , xếp dỡ cơ giới, giao nhận kho vận, hàng hoá. Phòng cơ khí sửa chữa: Làm nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng máy, xe để công tác giao nhận áp tải hoạt động liên tục. Phòng quản lý kho và phân phối hàng hoá: Làm nhiệm vụ bốc xếp, phân phối hàng hoá và kinh doanh kho bãi của Xí nghiệp, quản lý lượng hàng luân chuyển tồn kho. 3.- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 3.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán: Công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận văn phòng Xí nghiệp, còn ở các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụthống kê báo sổ (Việc hạch toán vban đầu thu thập kiểm tra chứng từ ghi sổ chi tiết và lập báo cáo kế toán có tổ chức kế toán riêng) hàng tháng, quý các đơn vị tập trung nộp báo cáo lên văn phòng Xí nghiệp. Nhờ vậy, kế toán Xí nghiệp nắm bắt được tình hình toàn bộ thông tin, từ đó kiểm tra đánh giá chỉ đạo thống nhất công tác kế toán của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ghi chú: Quan hệ quản lý Quan hệ đối chiếucùng cấp số liệu,dữ liệu Kế toán thanh toán Trưởng phòng TCKT Phó phòng TCKT Kế toán tổng hợp Kế toán chuyên quản vận tải ô tô xếp dỡ cơ giới, giao nhận áp tải Kế toán chuyên quản dịch vụ vận tải, thương mại Kế toán chuyên quản kinh doanh kho bãi, phân phối, bốc xếp Kế toán vật tư TSCĐ, CCDC, QLDN Thủ quỹ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp: 3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán Xí nghiệp. Chức năng nhiệm vụ bộ máy kế toán Xí nghiệp ngoài chức năng kế toán nói chung do Nhà nước quy định còn cần phải có các chức năng riêng theo yêu cầu của Công ty, Xí nghiệp quy định sơ lược như sau: 3.2.1 Chức năng thu hồi: Cung cấp tiền vốn thực hiện sản xuất kinh doanh phát sinh. Thu hồi tiền vốn (từ cá nhân, khách hàng, tập thể) hồi nhanh gọn quay vòng vốn. 3.22. Chức năng quản lý giám sát. Qủan lý kế hoạch, chỉ tiêu, quy định. Quản lý định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán, quyết toán hạch toán. Giám sát theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo 2 chỉ tiêu kinh tế nói trên trong quá trình nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. Hệ thống hoá các chuẩn mực định mức, quy định để áp dụng. Hệ thống hoá phương pháp quản lý. Đề xuất các phương án cụ thể để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có quy mô lớn mới phát sinh. Đề nghị xuất toán kiểm định, kiểm tra lại việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi thấy bất hợp lý hoặc có nguy cơ thua lỗ hay động cơ cá nhân của các nghiệp vụ. 3.23. Chức năng hạch toán, phân tích. Hạch toán kế toán đúng, đủ, chính xác, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hệ thống kế toán. Phân tích chi tiết - tổng hợp thực trạng tăng trưởng và nguy cơ hàng tháng, hàng quý, năm hoặc một hợp đồng lớn. Phân tích thực hiện với kế hoặch sản xuất kinh doanh. 3.24. Chức năng tham mưu. Tham mưu với Giám đốc Xí nghiệp Công ty về các lĩnh vực qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế các kỳ. Tham mưu kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính. Đầu tư - hiệu quả đầu tư. Tham mưu chi phí sản xuất, tổng sản phẩm, lợi nhuận. Tham mưu thu nhập, phân phối thu nhập. Tham mưu khác. 3.3. Nhiệm vụ cán bộ phòng tài chính kế toán. Thực hiện các chức năng cơ bản nói trên. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán thực hiện theo đúng chính sách chế độ kế toán của Nhà nước.Đồng thời kế toán trưởng là người hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời thực hiện các phần hành cụ thể: kế toán TSCĐ, lập báo cáo tài chính, lên sổ cái, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Phó phòng tài chính kế toán cùng với kế toán trưởng quản lý các nhân viên trong phòng, cuối tháng lập bảng tổng hợp tình hình doanh thu và kê khai thuế. Kế toán thanh toán0: thực hiện công việc thanh toán nội bộ, thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên.Thực hiện thanh toán như: Xuất nhập khẩu, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng... Kế toán các phòng ban: Với kế toán chuyên quản các phòng hay các lĩnh vực kinh doanh. Theo dõi phân tích tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ các lĩnh vực kinh doanh. + Thanh toán công nợ cá nhân cho can sbộ công nhân viên thực họn các lô hàng theo lĩnh vực kinh doanh. + Đôn đốc và theo dõi công nợ khách hàng, chủ phương tiện thuê vận chuyển, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp. + Báo cáo kết quả 3 nhiệm vụ nói trên thường cuối kỳ kế toán. Kế toán vật tư, TSCĐ, CCDC nhỏ,Công ty bánh kẹo Hải Châu văn phòng. + Cập nhật tình hình tăng, giảm vật tư TSCĐ, CCDC, TBVP. Tính khấu hao, chi phí phân bổ hàng tháng,quý, năm cho các đối tượng sử dụng. + Vào sổ sách theo dõi nguyên giá, khấu hao (giá trị phân bổ), gía trị còn lại hàng tháng, quý, năm. +Vào sổ theo dõi cấu kiện rời kèm theo TSCĐ đó. Thủ quỹ: + Kiểm tra chứng từ thu, chi trước khi chi tiền mặt + Thu, tiền mặt từ các đối tượng khách hàng đúng, đủ, kịp thời +Vào sổ quỹ, báo cáo quỹ và báo cáo chi tiết các đối tượng sử dụng hàng tháng. +Hàng ngày báo cáo tồn quỹ cho lãnh đạo phòng hoặc Giám đốc khi yêu cầu. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 3.41. Các sổ, thẻ sử dụng trong công tác kế toán. Chứng từ kế toán được áp dụng thống nhất từ văn phòng Xí nghiệp đến các đơn vị trực thuộc và do phòng kế toán quy định, gồm có: Phiếu thu, chi tiền mặt và ngoại tệ. Phiếu xuất, nhập kho, thẻ kho. Phiếu tính giá thành. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Bảng chấm công, bảng tính lương. Tại các đơn vị trực thuộc kế toán các đơn vị tập hợp, phân loại vào sổ nhật biên hàng ngày, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp. Tại phòng kế toán Xí nghiệp tập hợp và phân loại các chứng từ phát sinh tại văn phòng Xí nghiệp hàng ngày , cuối tháng tập hợp các chứng từ và báo cáo của các đơn vị trực thuộc. 3.42. Hình thức sổ kế toán Xí nghiệp áp dụng. Sổ chi tiết gồm: + Sổ quỹ tiền mặt +Sổ theo dõi tiên gửi ngân hàng + Sổ theo dõi thuế GTGT + Sổ theo dõi doanh thu + Các loại sổ chi tiết khác Sổ tổng hợp bao gồm: + Sổ cái +Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. II. Thực trạng công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật. Quy trình hạch toán tiền lương tại xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật. Hàng tháng, kế toán các đơn vị trực thuộc “lập bảng thanh toán tiền lương” tại bộ phận văn phòng Xí nghiệp căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Các khoản thanh toán về trợ cấp và bảo hiểm xã hội cũng được lập bảng tính như tiền lương. Cuối tháng sau khi tính tiền lương và cộng các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán đơn vị gửi bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho kế toán trưởng tổng hợp các chứng từ, hoá đơn gốc, lập bảng chứng ghi sổ,vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ từ đó vào sổ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34236.doc
Tài liệu liên quan