Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cơ chế quản lý có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu bù chi để tăng tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự thay đổi của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu, sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên đó là: hình thức trả lương cho người lao động. Bởi vì tiền lương là đòn bẩy quan trọng một mặt kích thích người lao động nâng cao hiệu quả lao động mặt khác là nguyên nhân gây trì trệ giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức tốt công tác tiền lương cũng sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành được chính xác.Trên cơ sở đó giúp cho ban lãnh đạo đề ra các biện pháp và có quyết định phù hợp với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng công trình 56 em thấy rằng: Công ty tổ chức và thực hiện rất thành công việc quản lý và trả lương cho người lao động nên đã khuyến khích, thu hút người lao động quan tâm đến công việc và thúc đẩy tăng năng suất chất lượng lao động. Đây là một nhân tố quan trọng giúp công ty nâng cao hiệu quả SXKD và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty nên em chọn làm đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng công trình 56" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề chia làm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng công trình 56
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng công trình 56
Do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của em nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các cô chú trong phòng Tài chính - công ty xây dựng công trình 56 để chuyên đề thực tập của em đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp
1.1 Bản chất, chức năng của tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất ,chức năng tiền lương
* Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương sẽ thay đổi tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của con người. Trước đây tiền lương được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường.Giờ đây với việc áp dụng quản trị nguồn nhân lực vào doanh nghiệp, tiền lương không phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động nữa.Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đã bước đầu có những thay đổi căn bản.
ở Việt Nam hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.Tiền lương do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động được trả theo năng suất lao động,chất lượng và hiệu quả công việc.
Đối với người chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào của một quá trình sản xuất còn đối với người lao động thì đây là nguồn thu nhập chủ yếu của họ.Do vậy tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay nói một cách khác tiền lương là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức lao động, năng lực của người lao động trong quá trình sản xuất.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để tăng năng suất lao động.Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận lại cũng sẽ tăng lên,nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của người cung ứng sức lao động.
* Chức năng của tiền lương
Tiền lương có 3 chức năng chủ yếu:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Muốn cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì trước hết phải tái sản xuất sức lao động.Muốn tái sản xuất sức lao động người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.Tiền lương phải đảm báo chức năng này tức là phải thực hiện được cả quá trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa là tiền lương không chỉ đảm bảo mức sống cho người lao động mà còn đủ để nâng cao năng lực, trình độ cho bản thân, gia đình, thậm chí còn một phần để tích lũy.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này chủ doanh nghiệp luôn tận dụng tối đa sức lao động bằng cách kiểm tra, theo dõi và quan sát để đôn đốc người lao động làm việc theo kế hoạch. Doanh nghiệp trả lương cho người lao động và phải làm sao để tiền lương mà mình bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích người lao đông
Với người lao động tiền lương là thu nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì thế tiền lương được trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút, kích thích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ tiền lương được coi là hợp lý khi nó gắn được trách nhiệm của người lao động với lao động. Đây là một yếu tố kiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động.
1.1.2 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Do tiền lương được trả căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng của người lao động nên việc tính và trả lương cho người lao động được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế nước ta thường áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán.
* Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn nhà nước quy định. Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính lương theo thời gian lao động có thể tiến hành theo thời gian giản đơn hay trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo sản lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động, động viên và khuyến khích người lao động nhiệt tình, say mê làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
- Để thực hiện tính lương theo sản phảm cần phải có các điều kiện sau:
+ Xây dựng được đơn giá tiền lương
+ Phải tổ chức, hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao động.
+ Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho người lao động
+ Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ
- Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp, không hạn chế
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
* Trả lương khoán
Là hình thức trả lương có người lao động theo khối lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Bao gồm:
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
- Trả lương khoán quỹ lương
- Trả lương khoán thu nhập
1.1.3 Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm những khoản: tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán,tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định, tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Bên cạnh việc trả lương để bồi hoàn sức lao động mà người lao động bỏ ra, trả thưởng để khuyến khích người lao động thì doanh nghiệp còn xây dựng các quỹ trợ cấp thuộc phú lợi xã hội gồm: BHXH, BHYT.Ngoài ra doanh nghiệp còn có nguồn KPCĐ dùng cho hoạt động công đoàn hàng tháng. Việc hình thành các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội cũng như của doanh nghiệp đối với người lao động. Với các quỹ này người lao động được chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần để yên tâm sản xuất.Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2 Nội dung của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi íh vật chất đối với người lao động. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và người lao động tích cực làm việc một cách nhiệt tình, hăng say. Như vậy, tổ chức công tác tiền lương có một vai trò rất to lớn. Và để thực hiện được vai trò này, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động của CNV. Tính toán đúng, cụ thể, đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương.
-Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng,bộ phận sản xuất kinh doanh
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán tiền lương
1.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương
a) Về số lượng lao động
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lượng hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lượng lao động theo nghề nghiệp công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc kĩ thuật, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc khu vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng, giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động.Việc hạch toán số lượng lao động được hạch toán trên cơ sở danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ sách lao động của từng bộ phận. Sổ sách này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu quy định và được lập thành 2 bản, 1 bản do phòng tổ chức lao động quản lý, 1 bản do phòng kinh tế quản lý.
Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động, kế toán phải ghi chép kịp thời, đầy đủ vào sổ sách lao động của doanh nghiệp, từng phòng ban, tổ sản xuất, đơn vị.
b) Về thời gian lao động
Việc theo dõi kịp thời,chính xác thời gian lao động của từng người là cơ sở giúp doanh nghiệp tính lương phải trả cho người lao động được chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH.
c) Về kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân. Từ đó tính lương tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phòng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày, nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người , từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả lao động chung toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương
a) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động như tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ:
- Bảng chấm công - Mẫu số 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 - LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 - LĐTL
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “ Phải trả công nhân viên”. Đây là tài khoản phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ. TK 334 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. TK 334 có thể có số dư bên có hoặc bên nợ:
- Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ.
- Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động.
TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán( thanh toán lương và thanh toán khác).
b) Phương pháp kế toán
* Hàng tháng, căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271 - chi tiết phân xưởng): phải trả nhận viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: tổng số thù lao lao động phải trả
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622,627,641,642: tính vào chi phí (19%)
Nợ TK 334: trừ vào thu nhập của công nhận viên chức(6%)
Có TK338: tổng số kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT phải trích (Tài khoản 338 sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau)
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán chi ghi giống bút toán tính ra số tiền lương phải trả ở trên. Riêng trường hợp số tiền ăn ca vượt qua mức quy định kế toán ghi:
Nợ TK 431 (4312) số tiền ăn ca vượt mức quy định (phần ghi vượt quá mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức)
Có TK334: ghi tăng số tiền ăn ca phải trả
Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK431 (4311): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: ghi tăng số phải trả cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo qui định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại):
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): thuế thu nhập phải nộp
Có TK141: số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: các khoản bồi thương vật chất, thiệt hại
Thanh toán thù lao,tiền thưởng cho công nhân viên chức:
- Nếu thanh toán bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán
Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
BT1: ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK liên quan( 152,153,154,155...): ghi giảm vật tư hàng hóa
BT2: ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán(cả thuế GTGT)
Có TK 512: giá thanh toán( không có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
Cuối kỳ kế toán, số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh được kết chuyển:
Nợ TK 334: ghi giảm số nợ phải trả cho người lao động
Có TK 338(3388): ghi tăng số phải trả khác
Khi công nhân viên lĩnh tiền lương đó kế toán ghi:
Nợ TK338(3388) ghi giảm số phải trả khác
Có TK 111: ghi giảm quỹ tiền mặt
Đối với tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán thực hiện các bút toán:
- Khi trích tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK662: ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335: trích trước tiền lương nghỉ phép
- Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lương phép phải trả
Nợ TK335: tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả
Có TK334: ghi tăng số phải trả cho người lao động
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào chi phí:
Nợ TK622: ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: phần chênh lệch giữa tiền lương phép trích trước và tiền lương phép thực tế
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí
Nợ TK 335: phần chênh lệch giữa tiền lương phép trích trước về tiền lương phép thực tế
Có TK 622: ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương
1.2.3.1 Chứng từ tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu các chứng từ:
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH - Mẫu số 03- LĐTL
- Danh sách người lao động hưởng BHXH- Mẫu số 04- LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 - LĐTL
Tài khoản sử dụng là TK 338” phải trả, phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu chưa thực hiện, các khoản khấu trừ vào lương, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn của phía đối tác, các khoản thu hộ, giữ hộ...
+ Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả đã nộp khác
+ Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo tỷ lệ
- Tổng số doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải được hoàn lại
Tái khoản 388 có thể có số dư bên nợ hoặc bên có:
- Dư có: số tiền còn phải trả,phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý
- Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
Tài khoản 388 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2
3381: tài sản thừa chờ giải quyết
3382: KPCĐ
3383: BHXH
3384: BHYT
3387: doanh thu chưa thực hiện
3388: phải nộp khác
1.2.3.2 Phương pháp kế toán
* Hàng tháng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định là 25%
Nợ TK 662,627,641,642: phần trích vào chi phí (19%)
Nợ TK 334: phần trừ vào tiền lương của CNV
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích
3382: trích KPCĐ (2%)
3383: trích BHXH (20%)
3384: trích BHYT (3%)
Số BHXh trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...)
Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382,3383,3384) : ghi giảm số phải nộp
Có TK 111,112...: ghi giảm quỹ tiền
Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): ghi giảm quỹ KPCĐ
Có TK 111,112...: ghi giảm quỹ tiền
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382,3383): số được cấp bù
1.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải dùng nhiều loại sổ sách khác nhau, cả về phương pháp và kết cấu nội dung hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ sách này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành.Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ sách khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức tổ chức sổ sách kế toán sau:
- Hình thức nhật ký - sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký - chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng công trình 56
2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng công trình 56
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty XDCT 56
Công ty xây dựng công trình 56 được thành lập lại trên cơ sở sát nhập Công ty xây lắp 524 về công ty xây dựng công trình 56 theo quyết định số118/2003 - QĐQP ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong cả nước. Với trên 30 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng, công ty có đầy đủ kinh nghiệm và điều kiện tham gia thi công các dự án lớn trong và ngoài Quân đội với các loại công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, các công trình giao thông đường bộ, cầu cống bến cảng, cấp thoát nước, thủy lợi, sản xuất VLXD, vận tải, đường dây và trạm 35KVA…
Trụ sở chính: 326 Lê Trọng Tấn - Khương Mai - Thanh Xuân - Hà Nội
Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ quốc phòng là doanh nghiệp hạng I chuyên xây dựng cơ bản của quân đội. Với nhiều năm kinh nghiệm và truyền thống, Công ty đã thi công nhiều dự án công trình lớn đạt chất lượng cao được chủ đầu tư và cơ quan quản lý các cấp đánh giá tốt. Với hàng chục huy chương vàng chất lượng cao và cờ đơn vị chất lượng cao ngành XDVN.
Công ty xây dựng công trình 56 có hệ thống các xí nghiệp thành viên và các đội, công trường trực thuộc bao gồm:
+ Xí nghiệp xây dựng 55 - Trụ sở: Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
+ Xí nghiệp XDCT 30 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
+ Xí nghiệp XDCT 32 - Trụ sở: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
+ Xí nghiệp VLXD 897 - Trụ sở: Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây
+ Các đội và các công trường trực thuộc
Địa bàn hoạt động: trên phạm vi cả nớc
Hiện nay công ty có trên 1000 lao động trong biên chế chính thức, trong đó có nhiều kỹ sư với nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều thợ lành nghề có tay nghề cao đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật cho các công trình.Công ty xây dựng công trình 56 có đủ các loại thiết bị phục vụ thi công xây dựng các loại công trình khác nhau.
Về công tác quản lý, tổ chức cán bộ, công ty luôn xác định công tác phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào con người là một việc quan trọng phải làm thường xuyên.
Công ty là đơn vị nhiều năm liên tục hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra và của Tổng công ty giao, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên đảm bảo, ngày một nâng cao thể hiện ở các chỉ tiêu tổng hợp sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005, 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
231.865
21.269
210.596
206.673
21.919
184.754
258.082
27.961
230.121
2
Tài sản nợ
Tổng nợ phải trả
Nợ phải trả trong kỳ
208.199
208.199
182.613
182.613
232.027
232.027
3
Nguồn vốn chủ sở hữu
23.666
24.016
26.055
4
Nguồn vốn kinh doanh
22.976
23.024
23.976
5
Tổng doanh thu
174.187
179.413
265.318
6
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
1.879
1.353
1.974
1.421
4.667
3.174
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2006 đã có những bước phát triển đáng kể. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 tăng so với năm trước là 952 triệu đồng.Bên cạnh đó doanh thu năm 2005 tăng lên hơn năm 2004 là 5266 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 doanh thu đã tăng lên đáng kể hơn năm trước là 85905 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế năm 2006 được 3.174 triệu đồng. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã có những nỗ lực rất lớn để quản lý tình hình tài chính của công ty. Năm 2006 Công ty đã hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện thu nộp nghĩa vụ với nhà nước và quốc phòng.
Với những kết quả đó, công ty công trình xây dựng 56 đã và đang chứng tỏ mình đã thực sự vượt qua những khó khăn và đang ngày càng phát triển. Đến năm 2006 số công nhân của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Nguồn lực về quản lý - kỹ thuật - lao động
STT
Phân loại cán bộ- công nhân
Số lượng
Trình độ
Thời gian công tác bq
Kỹ sư
Trung cấp
CN kỹ thuật
Bậc <=4
Bậc>4
Tổng số
1236
150
170
390
522
15,4
I
Cán bộ lãnh đạo và bộ máy quản lý
37
33
4
18,6
1
Cán bộ chủ chốt(lãnh đạo cấp phòng trở lên)
13
13
0
19,8
2
Cán bộ chuyên viên các phòng ban
24
20
4
18
II
Cán bộ, công nhân trực thuộc
1199
117
170
390
522
15,3
1
Chuyên ngành xd dân dụng công nghiệp
377
37
55
135
150
18
2
Chuyên ngành thi công đường,sân bay
- Thi công nền,hạ tầng
- Thi công mặt đường sân bay
276
87
21
10
28
8
97
21
130
48
16
15
3
Chuyên ngành thi công cầu bê tông,thép
108
5
8
45
50
14
4
Chuyên ngành thi công cầu bê tông, thép
92
15
20
17
40
12
5
Chuyên ngành thi công cấp thoat nước
51
4
6
18
23
10
6
Chuyên ngành thi côngnổ mìn, khai thác đá
27
2
3
7
15
10
7
Chuyên ngành thi công đường điện cao thế
51
6
10
10
25
12
8
Chuyên ngành thi công cầu cảng,bến cập tàu
69
9
15
20
25
12
9
Chuyên ngành sx vật liệu xd, sp cơ khí…
37
4
10
15
8
18
Các ngành khác
24
4
7
5
8
15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tại công ty XDCT 56
Công ty xây dựng công trình 56 thực hiện tổ chức công tác quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng công trình 56
Giám đốc
phó giám đốc
phó giám đốc
Ban hành chính
phòng tài chính
phòng kỹ thuật
phòng kế hoạch
xí nghiệp 897
xí nghiệp 55
xí nghiệp 32
xí nghiệp 30
+ Giám đốc công ty do chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty người thực hiện, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước; điều lệ, quy chế của Tổng công ty và Công ty.
Điều hành các hoạt động của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ của Tổng công ty giao, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và trước pháp luật.
Ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Tổng công ty giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc: Là người tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hay ủy quyền. Phó Giám đốc được phân công rõ về chức năng nhiệm vụ như sau: 01 Phó Giám đốc phụ trách chung và 01 Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
+ Phòng Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc xây dựng, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo cấp trên. Là cơ quan trung tâm để liên kết các công việc giữa cơ quan và các đơn vị thành viên. Trưởng các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Công ty về số liệu báo cáo kế hoạch, đôn đốc thực hiện công tác được giao đảm bảo đúng kế hoạch đề ra và đạt được mục tiêu: “An toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả”.
Là trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch và tổng kết các kết quả thực hiện theo tháng, quý, năm của các đơn vị và của toàn Công ty trình Giám đốc phê duyệt.
- Quan hệ với các đối tác cùng Giám đốc thương thảo các hợp đồng tư vấn, dự thảo hợp đồng trình Giám đốc ký, kết hợp với cơ quan tài chính để thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, mở rộng thị trường.
- Lập kế hoạch đầu tư phát triển năng lực sản xuất trình Giám đốc phê duyệt.
- Quản lý về nhân sự của công ty.
- Quản lý về chế độ chính sách và tiền lương, tham mưu cho Giám đốc Công ty về các chính sách đối với người lao động.
- Theo dõi và đề xuất việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nâng lương, nâng bậc, tham mưu cho Giám đốc, bố trí sắp xếp tổ chức và nhân sự trong Công ty.
- Theo yêu cầu của sản xuất, lựa chọn, đề xuất với Giám đốc ký kết hợp đồng lao động và tuyển dụng lao động.
+ Phòng Kỹ thuật liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính pháp lý và chất lượng sản phẩm trước khi phát hành. Việc nghiệm thu sản phẩm được tiến hành từ dưới lên và tuân thủ theo quy trình ISO 9001-2000, qua đó phối hợp cùng Phòng Kế hoạch nắm bắt việc thực hiện SXKD của các đơn vị. Đối với các công trình lớn, phức tạp Phòng Kỹ thuật phối hợp cùng với các đơn vị liên quan đề xuất thành lập một Hội đồng khoa học của Công ty để nghiên cứu xem xét kết luận đưa ra các giải pháp trước khi giao cho các xưởng, đội thiết kế.
Phòng Kỹ thuật được giao tổ chức kiểm tra công tác tư vấn giám sát chất lượng công trình. Hàng tháng có trách nhiệm báo cáo toàn bộ công việc đã thực hiện trong._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36698.doc