Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành

danh mục viết tắt 1.xnk- th: Xuất nhập khẩu 2.bhxh: Bảo hiểm xã hội 3.bhyt: Bảo hiểm y tế 4.kpcđ: Kinh phí công đoàn 5.TK : Tài khoản 6.hđtc: Hoạt động tài chính 7.tscđ: Tài sản cố định 8.nvl : Nguyên vật liệu lời nói đầu Trong cơ chế thị trường, quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực kinh tế tài chính tăng thu nhập mà còn phải sử dụng và quản lý có hiệu quả mọi nguồn lực. Trong đó, vấn đề tiền lương và các k

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản trích theo lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy, chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương theo quan điểm mới của Đảng và nhà nước tahiện nay.Tiền lương phải trả theo đúng giá trị sức lao động,sử dụng như một động lực thúc đẩy cá nhân, người lao động hăng hái làm việc, nhưng không được mang tính chất dần đều bình quân. Có thể có cùng trình độ chuyên môn nhưng tiền lương lại khác. Về kinh tế, tiền lương đóng vai trò quyết định phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải chi phí trong gia đình, phần còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ chi phí thì nó sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong công ty yên taam làm việc, dần dần cải tạo đời sống phù hợp với sự phát triển của đất nước và của xã hội. Chi phí tiền lương là một dạng chi phí trực tiếp, chủ yếu và chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Do đó, làm tốt công tác kế toán tiền lương không nhữngđảm bảo cho việc tính lương và tính giá thành từng loại sản phẩm và phản ánh chính xác kịp thời tình hĩnh xử dụng quỹ lương qua từng thời kỳ mà còn thúc đẩy việc đề cao kỷ luật lao động quản lý. Việc xử dụng ngày công, giờ công hợp lý tiết kiệm cải tiến các định mức xử dụng lao động. Trên cơ sở đó đóng góp phấn đấu tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm hay còn được xác định là bộ phận thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng ấy cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty may xuất khẩu- tổng hợp Việt Thành. Em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề:”Tiền lương và các khoản trích theo lương”. Nội dung của báo cáo là đi sâu vào tìm hiểu các nghiệp vụ trả lương mà công ty đã và đang tiến hành để đưa ra những ý kiến nhỏ bé góp phần hoàn thiện hơn công tác tiền lương của công ty. Do thời gian thực tập không nhiều, nhận thứccủa bản thân em còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn kính mong các thầy cô giáo trong khoa kế toán kiểm toán Trường cao đẳng quản trị kinh doanh cùng ban lãnh đạo công ty nhiệt tình đóng góp ý kiến và sửa chữa giúp đỡ để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Nội dung của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: ChươngI: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theolương trong các doanh nghiệp sản xuất. ChươngII: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành. ChươngIII: Phương hướng(giải pháp) nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành. chương I lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất I-Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong sản xuất kinh doanh 1/ Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng được nhu cầu của con người. Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động. Như vậy, lao động giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội và là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2/ Vai trò của lao động Lao động là một trong ba yếu tố căn bản mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải cần có (lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao đông) và là yếu tố mang tính chất quyết định nhất. Thực tế cho thấy bất kỳ một nền sản xuất nào kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người và các yếu tố lực lương tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, lao động tạo ra của cải vật chất. Do vậy, bất kể một doanh nghiệp nào ở trong nền sản xuất cũng cần sử dụng đến lao động. Song lực lượng lao động lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào qui mô, nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động. Do vậy, muốn tồn tại nhất thiết con người phải có vật phẩm tiêu dùng tối thiểu như: ăn, ở, mặc, phương tiện đi lại... Chính những vật phẩm tiêu dùng không chỉ nuôi sống mà còn giúp họ có khả năng tái sản xuất sức lao động bù đắp vào phần đã mất đi trong quá trình sản xuất. Nên khi tham gia vào sản xuất người lao động đó thể hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tièen lương hay tiền công. Như vậy, lao động là chủ thể của sản xuất xã hội và giữ vai trò quyết định trong sản xuất. 3/ Yếu tố chi phí lao động sống Chi phí lao động sống là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động để bù đắp những hao phí mà người lao động bỏ ra. Chi phí về lao động sống là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh là biết tiết kiệm chi phí về lao động sống. Từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời là nền tảng để cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là một phạm trù kinh tế, gắn liền với lao động tiền lương là nền sản xuất hàng háo, phần hao phí lao động sống mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động được biểu hiện bằng tiền gọi là tiền công (tiền lương). Tiền công là phần thù lao lao động phải trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động. Nên các doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích lợi ích vật chất, tăng năng xuất lao động. Tiền lương thường được gắn liền với thời gian và kết quả lao động đã thực hiện. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của công nhân viên các doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một khoản chi phí theo chế độ tài chính hiện hành như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Người lao động được hưởng một phần tài sản xã hội dưới hình thức tiền tệ trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động hoặc ốm đau, tai nạn. Các khoản trích theo tiền lương hình thành theo quỹ lương tương ứng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đều sử dụng vào mục đích nhất định cho người lao động. Do vậy, yếu tố chi phí nhân công bao gồm số tiền lương và các khoản trích theo lương. Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp để hoàn thiện kế hoạch sản xuất của mình, đồng thời thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng xuất và hiệu xuất công tác. Ngoài ra còn là cơ sở cho việc trích trả lương theo đúng nguyên tắc, phương pháp lao động, và là cơ sở để xác định những khoản phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. II-Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống 1/ Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình hoạt động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan của người lao động không những kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả, chất lượng lao động mà còn kích thích họ chịu khó học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề cũng như sự hiểu biết khoa học kỹ thuật làm tăng năng xuất lao động, góp phần tích cực, tính đầy đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lương thể hiện ở việc hạch toán chi phí nhân công. Chi phí nhân công là một bộ phận quan trọng, phức tạp do cách trả lương không thống nhất, có thể trả lươngtheo thời gian làm việc, theo khồi lượng sản phâmr, theo công việc hoàn thành. Trong chi phí nhân công có bộ phận chi phí trực tiếp, có bộ phận định phí, biến phí.. Để thuận tiện cho việc quản lý lao động cũng như quản lý tiền lương trong doanh nghiệp, người ta thường tiến hành phân loại lao động và phân ra một số loại sau: Lao động thực hiện chức năng chế biến sản xuất gồm: Nhân công tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo snả phẩm, thực hiện chế độ lao động dịch vụ, nhân công gián tiếp vào quá trình chế biến sản phẩm và dịch vụ cho những nhân công trực tiếp. Lao động thưc hiện chức năng quản lý lưu thông, tiếp thị như:bộ phận bán hàng, bộ phận tiêu thụ sản phẩm, bộ phận nghiên cứu, tiếp cận thị trường. Lao động thực hiện chức năng quản lý là bộ phận tham gia vào quá trình tổ chức, điều hành quản lý doanh nghiệp tương ứng với việc quản lý lao động. Do vậy, có nhiệm vụ trả lương. Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ. Trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất và tiền công trực tiếp phải trả cho công nhân nghỉ phép. Tiền lương phải trả cho các đối tượng liên quan. Tiền thưởng từ quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng trả cho người lao động. trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHXH trả thay tiền lương Số phải thu tiền tạm ứng chi không hết trừ vào lương Thuế thu nhập người lao động phải nộp Tiền lương phải thanh toán cho người lao động Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc chi tiêu KPCĐ ở doanh nghiệp. 2/ Tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1 Tiền lương a- Khái nệm: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các tiền thi đua, hưởng năng xuất lao động... b- Đặc điểm: Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhều thành phần, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quản trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao hiệu quả công tác. Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà chủ doanh nghiệp trả cho toàn bộ lao động mà doanh nghiệp đang sử dụng kể cả lao động ngoài danh sách. Về mặt hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các phần: Lương chính: là lương trả cho người lao động theo ngành nghề đã được đào tạo và công việc chính đang được thực hiện. Lương chính được thể hiện theo thang bậc của nhà nước. Lương phụ: là tiền trả cho người lao động theo các công việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính. Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp công việc, phụ cấp khu vực hay thâm niên công tác. Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng Để tiến hành trả lương cho người lao động các chủ doanh nghiệp có rất nhiều cách trả lương. Song thông thường hiện nay họ áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành. *)Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho công nhân làm việc tại văn phòng như nhân viên hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như công nhân cơ điện, công nhân may... Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc lương. Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định. Theo chế độ tiền lương hiện nay, hệ số lương tối thiểu được quy định bằng 1, ứng với mức lương tối thiểu là 210.000 đồng trên một tháng. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ khối lượng sản phẩm hoặc công việc của lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng xuất lao động. + Hình thức này được phân làm 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian có thưởng. Hình thức theo thời gian giản đơn bao gồm: - Lương tháng: Là tiền lương đã được quy định sẵn từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Mức lương lương = ´ Hệ số lương + phụ cấp ( nếu có) tháng cơ bản - Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội họp, hay làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương Mức lương tháng+ phụ cấp = ngày Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày) - Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm Mức lương Mức lương ngày = Giờ Số giờ làm việc theo chế độ (8h) *ý nghĩa: Cách tính tiền lương theo thời gian khá đơn giản, dễ tính toán song lại chứa một số nhược điểm sau: Không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động + Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng xuất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu... nhằm thúc đẩy người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Hình thức này thường áp dụng ch công nhân phụ làm việc phục vụ như công nhân tạo hình, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao, công việc phải đảm bảochất lượng một cách tuyệt đối. Lương thời gian Lương thời gian = + Tiền thưởng Có thưởng đơn giản *ý nghĩa: Hình thức trả lương này có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian giản đơn vì nó phản ánh trình độ thành thạo nghiệp vụ của người lao động đồng thời khuyến khích người lao động làm việc tạo cho họ có ý thức trách nhiệm trong công việc của mình. Song bên cạnh những ưu điểm đó thì hình thức trả lương tạo ra sự khó khăn bất hợp lý trong việc xác định chính xác tiền lương. Do vậy chưa đảm bảo phân phối lao động một cách hợp lý. *)Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lươngtheo khối lương, chất lượng công việc đã hoàn thành.đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng và chất lượng lao động. Và cũng là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở vật chất. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian. Bởi hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng và chất lượng lao động nâng cao năng xuất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo lợi nhuậnncho doanh nghệp. Do đó khi muốn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì doanh nghiệp phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với mỗi loại sản phẩm, mỗi loại công việc một cách đúng đắn hợp lý. Để phát huy được đầy đủ công tác trả lương theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp phải được đảm bảo bằng một số yêu cầu sau: Phải xây dựng được mức lương lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương được chính xác và từ đó tránh được những sai xót, nhầm lẫn không đáng có. Việc tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải được nghiên cứu kỹ tạo ra sự cân đối và ổn định trong bộ máy. Đồng thời phải tổ chức phục vụ, tạo điều kiện tốt nhất để người lao động hoàn thành mức sản lượng lao động trong ca làm việc. Từ đó từng bước nâng cao năng xuất lao động và tạo ra hiệu quả kinh tế. Bộ máy quản lý phải được thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu chạy theo số lượng. Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với trình độ tay nghề, bậc thợ, tránh tình trạng sắp xếp sai ngành nghề cho công nhân viên và người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức sau: - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp và không hạn chế. Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số sản phẩm đã hoàn thành và đúng quy định không chịu một sự hạn chế nào. Tiền lương theo số lượng sản phẩm đơn giá tiền lương = ´ sản phẩm đã hoàn thành sản phẩm - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: - Đây là hình thức thường được áp dụng để tình lương cho lao động gián tiếp, cho các bộ phận sản xuất như: lao độnh làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuy lao động họ không tạo ra sản phẩm gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động của bộ phận trực tiếp. Do đó căn cứ vào kết quả lao động của người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đã phục vụ ddể tính lương lao động phục vụ. - Trả lương theo sản phẩm và có thưởng, có phạt: Theo hình thức này ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động được hưởng trong sản xuất như: chất lượng sản phẩm tốt, năng xuất lao động, thưởng về tiết kiệm vật tư, vật liệu, không đảm bảo đủ ngày công, giờ công quy định thì có thể sẽ phải chịu tiền phạt vào thu nhập. Tiền lương số lượng sản phẩm đơn giá tiền thưởng Tiền phạt = ´ + - phải trả hoàn thành tiền lương sản xuất (nếu có) Tiềnlương sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến: Theo hình thức trả lương này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp. Căn cứvào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Có nghĩa là hoàn thành vượt mức đặt ra thì số tiền luỹ tiến càng nhiều. Với cách trả lương như vậy sẽ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng xuất tài sản cố định, lao động. vì vậy nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính tiền lương này thì doanh nghiệp phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động, kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm. Trả lương khoán theo khối lượng khoán hoặc khoán toàn công việc Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, sản phẩm... Việc tính lương để trả cho người lao động dựa trên cơ sở công việc mà lao động đã hoàn thành. - Trả lương theo hình thức khoán lương Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng dưới dạng đặc biệt thường được áp dụng để trả lương cho lao động làm việc tại phòng ban của doanh nghiệp. Việc trả lương theo hình thức này dựa trên kết quả công việc của từng phòng ban để khoán quỹ lương. Trên thực tế thì việc trả lương phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao của từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên phụ thuộc vào quỹ lương của từng phòng ban và số lượng nhân viên trong phòng đó. 2.2 Các khoản trích theo lương : * Bảo hiểm xã hội: là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt những khó khăn trong đời sống của bản thân khi gặp tai nạn, rủi ro, ốm đau, thai sản. Số tiền BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Nó được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 20% trong đó 15% do doanh nghiệp nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động nộp và được trừ vào lương trong tháng. * Bảo hiểm y tế: được sử dụng để thanh toán về khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và người lao động được hoàn trả thông qua mạng lưới y tế. * Kinh phí công đoàn: là khoản chi phí chi cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới nhằm phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức như thăm hỏi, thăm quan, nghỉ mát... khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn toàn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện nay là 2% một phần phải do doanh nghiệp giữ để dùng vào hoạt động công đoàn. Tóm lại, các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn: Chủ doanh nghiệp: sử dụng lao động phải tính 19% (tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh) Trong đó: 15% là BHXH 2% là BHYT 2% là KPCĐ Cá nhân lao động phải đóng góp cho quỹ là 6%. Trong đó : 5% là BHXH 1% là BHYT 3/ Yêu cầu quản lý lao động tiền lương và các khoản liên quan. Yêu cầu quản lý. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề về lao động và người lao động đều phải được coi trọng. Tính toán cá khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản phụ cấp. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và việc sử dụng qũy tiền lương, quỹ BHXH. Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH và chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ nghi chép ban đầu về lao động của nhà nước quy định. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH. Phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH. Đề xuất biện pháp để có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng xuất lao động, ngăn ngừa những vi phạm về lao động, vi phạm về chính sách, chế độ lao động. * Hạch toán lao động. Hạch toán lao động về mặt số lượng từng loại lao động theo ngành nghề, công việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của công nhân) chỉ tiêu số lượng lao động trong doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách lao động của doanh nghiệp. Phòng tổ chức lao động tiền lương lập căn cứ vào sổ lao động hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu. Sổ sách này được lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp và được lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm chắc tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp. Cơ sở để ghi vào sổ sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyền công tác, nâng bậc, thôi việc... Mọi biến động về lao động trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động. * Hạch toán sử dụng thời gian lao động. Hạch toán sử dụng thời gian lao động: là việc ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời về số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng việc, nghỉ việc của từng công nhân, của từng đơn vị sản xuấthay trong từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động có tác dụng trong công tác quản lý và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động từ đó làm căn cứ để tính lương, thưởng một cách chính xác. Chứng từ ban đầu là các bảng chấm công. Trong bảng chấm công ghi số ngày đi làm, ngàynghỉ việc, ngày vắng mặt của người lao động. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận như tổ sản xuất, các phòng ban và được chấm công trong một tháng. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc các trưởng đơn vị trực tiếp ghi và để công khai cho người lao động giám sát. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động đã sử dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lương thưởng cho từng tổ, từng người. * Hạch toán kết quả lao động. Là việc phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Đây là căn cứ để tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính chính xác, năng xuất lao động, kiểm tra việc thực hiện định mức lao động của từng người , từng bộ phận của cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình, đặc điểm xản xuất của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu dược sử dụng chủ yếu là : phiếu xác nhận sản phẩm hoặc xác nhận công việc hoàn thành , công việc giao khoán... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Có thể nói rằng: Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động, vừa là cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động . Vì vậy việc hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác kịp thời , mới đáp ứng đúng tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp . 2/ Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thủ tục chứng từ hạch toán. Chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH ở các doanh nghiệp được nhà nước quy định sử dụng các chứng từ bắt buộc sau : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng... Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng hợp mới ghi vào sổ kế toán Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và niên quan đến những thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH... Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu báo làm thêm giờ Hợp đồng giao khoán Biên bản tai nạn lao động Tài khoản sử dụng Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản: TK334, TK338. TK334: phải trả công nhân viên. Nội dung: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH và các khoản khác phụ thuộc thu nhập của từng người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp đặc biệt, dùng để phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh nghiệp. Tài khoản 3342 “Các khoản khác” dùng để phản ánh các khoản tiền được trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi, tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác Nội dung: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, án phí...), giá trị tài sản thừa chờ sử lý và các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản giữ hộ và thu hộ Tài khoản 338: chi tiết làm 6 tiểu khoản: TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết phản ánh giá trị tài sản thừa chưa được xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định của cấp có thẩm quyền. TK3382:” kinh phí công đoàn” phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị. TK3383: “BHXH” TK3384: “BHYT” phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định. TK3387:” Doanh thu chưa thực hiện” TK3388:” Phải trả phải nộp khác” phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác của đơn vị. Ngoài TK334 và TK338 kế toán tiền lương, BHXH,BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan. TK662: Chi phí nhân công trực tiếp TK641: Chi phí bán hàng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK111: Tiền mặt TK141: Tạm ứng c-Trình tự hạch toán . Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến hoạt động công đoàn kế toán phản ánh vào tài khoản 334 và 338 một cách phù hợp và được khái quát qua sơ đồ sau: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về tổng hợp tiền lương được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên TK141, 138,333... TK334 TK622 Tiền lương,tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân viên các khoản khấu trừ vào thu nhập Công nhân trực tiếp của công nhân viên (tam ứng, sản xuất bồi thường vật chất, thuế thu nhập...) TK627.1 Nhân viên phân xưởng TK338.3,338.4 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, TK641, 642 BHYT Nhân viên bán hàng quản lý doanh nghiệp TK111,512... TK431.1 Thanh toán lương, thưởng Tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho công nhân viên. TK338.3 BHXH phải trả trực tiếp Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chính của việc tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ được biểu diễn qua sơ đồ sau : Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642 Trich KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định Số BHXH phải trả trực tiếp cho Tính vào chi phí kinh công nhân viên doanh (19%) TK627.1 TK111, 112... Nộp KPCĐ,BHXH, BHYT cho TK334 cơ quan quản lý Trừ vào thu nhập của người lao động(6%) Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK111, 112 Số BHXH, KPCĐ, chi vượt được cấp Việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Hàng tháng, tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK622 : Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Nợ TK627 (6271): Tiền lương của nhân viên quản lý Phân xưởng SX Nợ TK641 (6411): Tiền lương của nhân viên bán hàng. Nợ TK642 (6421): Tiền lương của công nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK334: Tổng số thù lao lao động phải trả. 2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK622, 6271, 6411, 6412: Tính vào chi phí kinh doanh 19% Nợ TK334: Trừ vào thu nhập của công nhân viên chức 6% Có TK338 (3382, 3383, 3384): Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích 3.Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ. Nợ TK622: Phải trả công nhân sản xuất trực tiếp Nợ TK6271, 6411, 6421 Có TK334: tổng số thù lao lao động phải trả 4. Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quỹ, cuối năm) Nợ TK4311: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT438.doc
Tài liệu liên quan