Lời nói đầu
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của loài người, là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất.
Để có thể lao động được thì người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động thì doanh nghiệp sử dụng lao động phải trả cho họ thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá thì thù lao lao động được biểu hiện bằ
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, họ sẽ phát huy hết sức mình nếu sức lao động bỏ ra được đền bù xứng đáng. Với doanh nghiệp thì tiền lương là bộ phận chi phí cấu t hành nên giá thành sản phẩm. Để đảm bảo lợi ích của cả người lao động và doanh nghiệp, để duy trì ổn định xã hội, Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách về lao động tiền lương.
Gắn chặt với tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội hình thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động và các đối tượng gặp rủi ro. Chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên xã hội và giữa mọi người.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU với số công nhân viên khoảng 157 người. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp Công ty đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường làm việc, tạo điều kiện để Công ty đạt được mục tiêu cơ bản của mình là bảo tồn và phát triển vốn hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan, cùng các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU, em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU" làm đề tài cho bản báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, em đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Cở sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU.
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1. Khái niệm của tiền lương
ở bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách khỏi lao động của con người, lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố cơ bản nhất cấu thành như giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Người lao động làm việc ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều nhận thù lao lao động dưới hình thức tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang ý nghĩa lịch sử và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội, của tư tưởng chính trị. Khái niệm tiền lương đã có từ lâu nhưng cho đến khi chủ nghĩa tư bản ra đời nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông. Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần giá trị tổng sản phẩm xã hội dùng để phân chia cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động. Tiền lương đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lương đã thừa nhận sức lao động cả hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả cho người lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể.
1.1.2. Bản chất của tiền lương.
ở Việt Nam thời bao cấp một phần thu nhập quốc dân dược tách ra làm quỹ tiền lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch. Tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước thông qua các chế độ, chính sách tiền lương. Theo cơ chế này, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động do đó không tạo ra động lực phát triển sản xuất. Từ khi chúng ta đổi mới sang cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, sức lao động mới được coi là hàng hoá đặc biệt và tiền lương được hiểu theo đúng bản chất của nó. Điều 55 - Bộ luật lao động ghi "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc".
Hiểu một cách chung nhất thì tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết và doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian và khả năng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Như vậy dưới góc độ khác nhau thì tiền lương cũng được nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên để có thể nhận thức đúng về tiều lương, phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
+ Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức lao động theo quy luật cung cầu, giá trị trên thị trường lao động.
+ Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất trong thu nhập của mình, người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật giá trị, tiền lương có thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình lao động.
+ Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Nếu cần về sức lao động lớn thì người có nhu cầu sử dụng sức lao động sẵn sàng trả lương cao hơn cho người lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ không phải cho người khác. Ngược lại, nếu cung vè sức lao động lớn hơn cầu về sức lao động thì đương nhiên người có nhu cầu sức lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động, họ sẵn sàng từ chối người mà yêu cầu giá lương cao để tìm người lao động đang cần họ với mức tiền lương thấp hơn và chất lượng lao động còn có thể tốt hơn.
1.1.3. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động.
Tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: dùng chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cường thi đua lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và hiệu quả công tác.
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán tiền lương.
1.2.1. Vị trí của công tác kế toán tiền lương.
Vấn đề quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương sẽ thúc đẩy người lao động c hấp hành tốt kỷ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo, tăng năng suất và chất lượng lao động trong hoạt động sản xuất. Công tác kế toán tiền lương không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà sản xuất mà còn là mục đích, động cơ và lợi ích kinh tế của người cung cấp sức lao động.
1.2.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán tiền lương
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động, tiền lương ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng hệ thống từ ban đầu về lao động tiền lương của Nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp.
- Tiêu dùng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, dùng chế độ Nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ chính xác hợp lý chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động, tiền lương.
1.3.Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
1.3.1. Trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức lương cấp bậc (trình độ thành thạo, mức độ trách nhiệm, điều kiện làm việc của người lao động).
Tiền lương thòi gian có thể tính theo tháng, theo ngày, lương giờ. Lương tháng có nhược điểm không phân biệt được người làm việc nhiều hay ít trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích tận dụng ngày công theo chế độ. Đơn vị trả lương càng ngắn thì càng sát với mức độ hao phí lao động của mỗi người. Hiện nay trong các doanh nghiệp áp dụng trả lương theo thời gian chủ yếu là trả theo lương ngày.
Ưu điểm của tiền lương trả theo thời gian là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người công nhân. song nó có nhược điểm cơ bản vì nó chưa gắn thu nhập mỗi người với kết quả lao động của mình. Hình thức này chỉ được áp dụng khi mà tiền lương sản phẩm không thể áp dụng được, trong những trường hợp công nhân lao động máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công cho sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm và không mang lại kết quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian được chia thành hai hình thức nhỏ:
+ Tiền lương thời gian giản đơn.
Theo hình thức này tiền lương của công nhân được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ và kết quả lao động. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của người lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động. Lương thời gian giản đơn gồm các hình thức cụ thể sau:
- Lương tháng: được quy định sắn với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng được dùng để trả lương cho người lao động làm những côg việc kéo dài nhiều ngày như công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế các ngành hoạt động mang tính sản xuất.
Tiền lương = Lương cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Việc trả lương theo hình thức này khuyến khích người lao động đi làm đều.
Lương ngày
=
Lương theo cấp bậc công việc theo ngày
x
Hệ số phụ cấp (nếu có)
x
Số ngày làm việc thực tế
Hoặc tính theo công thức:
Lương ngày
=
Lương tháng
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Trong doanh nghiệp lương ngày còn được dùng để tính tiền lương cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ việc tròn này vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Lương ngày cũng là căn cứ tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên khi họ tưởng trợ cấp theo quy định.
- Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công việc:
Lương giờ
=
Lương ngày
x
Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
Lương giờ được tính cho người lao động khi họ nghỉ việc không trọn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đơn giá tiền lương.
ở nước ta mới chỉ áp dụng cách trả lương theo ngày và theo tháng. Tuy chế độ trả lương này dễ tính, dễ trả cho người lao động nhưng nhược điểm lớn nhất quả nó là mang tính bình quân và không khuyến khích người lao động tích cực trong công việc và không quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Do vậy xu thế chung là chế độ trả lương này và ngày càng giảm dần.
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của phương pháp này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn và chế độ thưởng năng suất đạt hoặc vượt quá chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Khi đó:
Tiền lương = Lương thời gian + tiền lương
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích người lao động vì công việc, có trách nhiệm với công việc, góp phần làm tăng năng suất lao động. Nhưng việc xác định tiền lương là bao nhiêu thực tế là rất khó, vì vậy chưa đảm bảo theo lao động, do đó hình thức này chỉ nên áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Là hình thức cơ bản được các doanh nghiệp áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà người lao động sản xuất ra. Một công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm làm được theo tiêu chuẩn quy định. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian. Vì thế một trong những phương thức cơ bản của công tác tổ chức tiền lương ở nước ta là không ngừng mở rộng diện trả lương theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lương theo sản phẩm có các ưu điểm sau:
+ Quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến kích người lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
+ Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là quản lý lao động.
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm có các cơ chế trả lương sau:
1.3.2.1. Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Cách trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với công việc trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người lao động mang tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và tính theo công thức:
ĐG
=
L
=
Lx Tđm
Qđm
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lương
L: Lương cấp bậc công nhân
Qđm: Mức sản phẩm định mức
Tđm : Thời gian định mức
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
TL = ĐG x Q
Q: Mức sản lượng thực tế.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là đơn giản, dễ hiểu đối với mọi người công nhân. Nó được áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với những công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng người lao động. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là người lao động chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm chứ không quan tâm đến việc sử dụng máymóc, thiết bị, tiết kiệm vật tư.
1.3.2.2. Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Tiền lương trước hết tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia cho từng người trong tập thể đó. Cách tính:
ĐG
=
(L + Phụ cấp)
Qđm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương
L: Lương cấp bậc công việc
Msl: Định mức sản lượng
Xác định tiền lương cho cả tập thể:
TL = ĐG x Sản lượng thực tế của cả tập thể
Chia tiền lương cho từng người lao động theo các cách sau:
- Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lương
- Chia theo hệ số chênh lệch giữa lương thời gian và lương sản phẩm.
- Chia theo điểm trung bình và hệ số lương.
Ưu điểm của cách trả lương theo sản phẩm tập thể là khuyến khích công nhân quan tâm đến kết quả chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho công nhân. Tuy nhiên theo cách tính này, do sản lượng của từng công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ, do vậy ít khích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lương vẫn mang tính bình quân.
1.3.2.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng cho những công nhân phụ, phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị.... mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả công tác của những người công nhân sản xuất chính.
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Cách tính lương như sau:
ĐGp
=
Lp
+
Phụ cấp (nếu có)
Qđm
Trong đó:
ĐGp: Đơn giá tiền lương
Lp: Lương cấp bậc công việc của lao động phụ
Msl: Số sản phẩm do lao động chính làm ra.
Tiền lương được tính theo công thức:
TLp = ĐGp x Msl
Ưu điểm của cách trả lương này là khuyến khích các công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính. Tuy nhiên do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do vậy việc trả lương chưa thật chính xác. Tiền lương của công nhân phụ thuộc nhiều vào trình độ tay nghề của công nhân chính cho dù người lao động phụ có hoàn thành công việc của mình đến đâu. Như vậy tiền lương chưa thực sự bảo đảm đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng những người có trình độ như nhau, hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau.
1.3.2.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của các chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân. Ngoài tiền lương được tính theo đơn giá sản phẩm trực tiếp, người công nhân còn được hưởng một khoản tiền lương nhất định nếu làm tốt hoặc có thể bị phát nếu làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật tư, không đủ ngày công...
Ưu điểm của chế độ trả lương này là khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình, hạn chế những sai sót trong sản xuất, nâng cao co sản phẩm. Tuy nhiên nhược điểm của nó là quá quan tâm đến số lượng sản phẩm mà người công nhân ít quan tâm đến may móc thiết bị, dẫn đến tình trạng quá tải củ máy móc thiết bị.
1.3.2.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Thực chất của hình thức trả lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu số sản phẩm sản xuất vượt quá mức đó sẽ được trả theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá chung cố định, những sản phẩm vượt mức này được trả theo đơn giá luỹ tiến (tăng dần).
Công thức tính:
ĐG x Q1 + ĐG k (Q1-Q0)
Trong đó:
: Tổng lương trả theo hình thức sản phẩm luỹ tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng thực tế
Q0: Sản lượng khởi điểm
k: Tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao
áp dụng hình thức này thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ sử dụng một số biện pháp tạm thời trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng ở các khâu yếu hoặc những khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lượng cho các bộ phận khác và của toàn đơn vị.
1.3.3. Chế độ trả lương khoán.
Là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy định trước cho một khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong thời gian quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc một số công việc trong nông nghiệp. Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc, các cá nhân sẽ được chia lương. Việc chia lương có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian làm việc hoặc theo cách bình công điểm. Nguyên tắc chung chia lương là phải chia hết.
Hình thức trả lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo được chất lượng công việc nhưng việc chia lương khá phổ biến.
Tóm lại: Việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có như vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình sản xuất, vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.4. Các chế độ trả lương phụ, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp.
1.3.4.1. Trả lương khi làm ra sản phẩm hỏng xấu.
Về nguyên tắc, bản thân người lao động làm ra sản phẩm hỏng xấu sẽ không được trả lương.
Nếu sản phẩm hỏng, xấu đó đã được phân loại theo nội quy chất lượng của sản phẩm thì người lao động sẽ được trả lương theo đơn giá sản phẩm thấp hơn. Cụ thể:
- 0% Nếu làm ra sản phẩm hỏng quá quy định.
-70% nếu làm ra sản phẩm xấu
- 100% tiền lương nếu là sản phẩm thứ.
Nếu sửa chữa hàng xấu thì người lao động được hưởng 100% tiền lương theo sản phẩm nhưng không được tính lương cho thời gian sửa sản phẩm. Nếu sản phẩm hỏng, xấu trong định mức thì vẫn được hưởng nguyên lương.
1.3.4.2. Chế độ trả lương khi ngừng việc.
Khi ngừng việc người lao động được hưởng một khoản lương, tuy nhiên mức lương này nhỏ hơn mức lương chính thức đi làm việc thực tế. Các trường hợp ngừng việc là do nguyên nhân khách quan, do người khác gây ra hoặc do khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. Với mỗi trường hợp mức lương quy định như sau:
- 70% lương khi không làm việc.
- ít nhất 80% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn.
- 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
1.3.4.3. Chế độ nghỉ phép.
Hằng năm công nhân được nghỉ tối thiểu 12 ngày phép, nếu làm việc 5 năm liên tục thì hưởng thêm một ngày, nếu làm việc từ 30 năm trở lên được hưởng thêm 6 ngày. Khi người lao động nghỉ phép thì họ được hưởng 100% lương cấp bậc. Nếu không nghỉ phép thì họ được nhận thêm một khoản bằng 100% lương cấp bậc đối với những ngày phép bên cạnh tiền lương hàng tháng của mình.
Công thức tính tiền lương phép như sau:
Tiền lương nghỉ phép
=
Lương tối thiểu x Hệ số bậc x Số ngày nghỉ phép
22
1.3.4.4. Chế độ phụ cấp lương.
Phụ cấp lương là khoản doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4- Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính phủ quy định có bảy loại phụ cấp như sau:
- Phụ cấp khu vực: Dùng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Có các mức phụ cấp với hệ số và 1.0 so với mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm chưa xác định trong quỹ lương: khi người lao động, lao động trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca ba. Phụ cấp này gồm hai mức:
+ 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm vào ban đêm.
+ 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm vào ban đêm.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức làm ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn, chưa có cơ sở hạ tầng.
- Phụ cấp đặt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) ca hơn chỉ số giá cả sinh hoạt bình quân chung cho cả nước từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
1.3.5. Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc vào chỉ tiêu thưởng vào kết quả sản xuất kinh doanh. Theo quy định của nhà nước thì hiện nay có hai hình thức thưởng:
+ Thưởng thường xuyên: nguồn tiều thưởng thường xuyên là một bộ phận của quỹ lương bởi nó gắn với sản xuất. Như ta đã biết, tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng với doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy cũng phải có chế độ thưởng thường xuyên để thể hiện hiệu quả công việc. Các hình thức thưởng thường xuyên trong doanh nghiệp thường là thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động.
+ Thưởng định kỳ: Hình thức này cũng nhằm bổ sung thu nhập cho người lao động khuyến khích người lao động, gắn người lao động với công việc, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động. Thưởng định kỳ căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài, trong các dịp tết... Thông thường có 4 hình thức là thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng sáng kiến hay chế tạo sản phẩm mới, thưởng điển hình, thưởng nhân dịp lễ tết.
1.4.Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Quỹ tiền lương.
Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
* Các loại quỹ tiền lương.
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/09/1995 của Hội Đồng Bộ trưởng. Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm và lương khoán.
- Tiền lương trả cho thời gian, công nhân viên gừng việc đi học tập tự vệ, hội nghị, nghỉ phép năm...
- Các loại phụ cấp làm thêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả theo thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhận nghỉ phép năm theo chế độ.
Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương.
1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
1.4.2.1. Bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách mà Nhà nước bảo đảm trước pháp luật cho mỗi công dân nói chung và mỗi người lao động nói riêng. Bộ luật lao động nước ta hiện nay BHXH được hiểu là chế độ lao động, góp phần ổn định cho người lao động và gia đình trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động... hoặc các rủi ro, khó khăn về kinh tế xã hội bị mất mát hoặc giảm thu nhập, tuổi gì, tàn tật, chết... thêm vào đó BHXH bảo vệ việc chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấpc ho các gia đình ở mức tối thiểu, không bị gánh nặng về vật chất cũng như tinh thần.
Theo nghị định 12/CP ngày 25/1/1995 quy định về chế độ BHXH của Chính phủ thì quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Cũng theo quy định này, quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng với phụ cấp. Trong đó, cơ cấu nguồn quỹ được quy định như sau:
15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ BHXH được dùng cho các mục đích sau:
- Trợ cấp ốm đau cho người lao động bị tai nạn (không phải tai nạn lao động), bị ốm đau phải nghỉ việc. Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lương.
- Trợ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai sinh con tiền trợ cấp bằng 100% tiền lương cộng 1 tháng tiền lương khi sinh con.
- Trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100% tiền lương trong quá trình điều trị.
- Trả hưu trí cho người lao động đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động chết.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý - doanh nghiệp có trách nhiệm trích, thu rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán BHXH với người lao động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan cấp trên.
1.4.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phải liên kết với nhau dựa trên quan điểm: "Mình vì mọi người, mọi người vì mình". Mỗi cá nhân xã hội luôn tương trợ lẫn nhau. Một trong các hình thức tương trợ đó là BHYT.
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân bất kể địa vị xã hội mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng góp BHYT thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
- Người lao động đóng góp 1% từ tiền lương của mình.
- Người sử dụng lao động đóng 2% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Với BHYT, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp lên cấp trên, người lao động phải trực tiếp hưởng các chế độ thong qua cơ quan y tế và thông qua công đoàn.
1.4.2.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời công đoàn cũng trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ người lao động đối với công việc, người sử dụng lao động.
Do là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi. Nguồn chủ yếu của công đoàn là sự trích nộp của công đoàn cơ sở dựa trên tiền lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công đoàn cơ sở nộp 50% cho công đoàn cấp trên còn 50% chi tiêu tại cơ sở mình. Nếu doanh nghiệp trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lương này được coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn cấp trên.
Với kinh phí công đoàn, Công ty cũng chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, người lao động sẽ trực tiếp hưởng chế độ thông qua cơ quan công đoàn.
1.5. Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
1.5.1. Hạch toán lao động ở các Doanh nghiệp
ở các doanh n._.ghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu, về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động và tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
- Hạch toán về mặt số lượng lao động.
Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều hoạt động dài hạn, tạm thời, trực tiếp hay gián tiếp... lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì vậy doanh nghiệp phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho quản lý. Việc theo dõi này được phản ánh trên cơ sở danh sách lao động của doanh nghiệp.
Số danh sách lao động, được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Trên cơ sở thể hiện rõ các thông tin như số liệu lao động hiện có, tình hình, tăng, giảm đi chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề.
Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác nâng bậc... các chứng từ này được phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định tương ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động đó trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời chính xác.
Sở lao động là căn cứ để vào danh sách người lao động trong bảng chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho người lao động ở các bộ phận.
- Hạch toán về thời gian lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngày ghi việc, ngừng việc của mỗi người, mỗi bộ phận để trên cơ sở đó tính lương phải trả cho từng người.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của từng cán bộ công nhân viên trong tổ chức theo từng nguyên nhân. Bảng chấm công lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và mỗi tháng được lập một bảng theo dõi từng ngày làm việc. Trong bảng chấm công ghi rõ cả những ngày được nghỉ theo quy định, những ngày lễ tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người, lao động đều được ghi rõ ràng. Cuối tháng tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động, số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân, sau đó cung cấp số liệu cho phòng kế toán phân xưởng. Nhân viên kế toán phân xưởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tập hợp báo cáo cho phòng lao động tiền lương. Hạch toán thời gian nghỉ ốm do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc phiếu nghỉ con ốm do bệnh viện hay bác sĩ cấp và xác nhận. Sau đó chứng từ này được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi vào bảng chấm công.
- Hạch toán kết quả lao động.
Là việc ghi chép chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân hoặc từng tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương được chính xác.
Đối với bộ phận hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, hàng ghi năng suất cá nhân, phiếu khoán. Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và được sử dụng từng loại tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chứng từ này mặc dù sử dụng với những tên gọi khác nhau nhưng đều phải ghi đầy đủ các nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành, nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành. Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập kỳ, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt (quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán tiền lương phân xưởng để tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương và các khoản liên quan.
1.5.2. Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.
Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương với các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương cho tập thể người lao động, kế toán phải tính lương phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó các phương pháp chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo công bằng hợp lý.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL).
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán tiền lương, trong đó kể trên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị.
- Bảng thanh toán lương BHXH (mẫu số 04 - LĐTL) mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu họ tên và nội dung từng khoản BHXH, người lao động được hưởng trong tháng đó.
- Bảng kê thanh toán tiền lương lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh doanh...
- Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như tạm ứng, khoản bồi dưỡng vật chất... đối với người lao động.
Ngoài ra kế toán có thể lập số lượng cá nhân cho từng người lao động nhằm cung cấp cho người lao động chi tiết hơn nữa thực hiện mình ở doanh nghiệp. Đồng thời, người lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để đánh giá việc chấp hành kỷ luật lao động ở doanh nghiệp.
1.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1. Chứng từ sử dụng.
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thanh toán tiền lương, tiền thưởng BHXH như:
+ Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02-LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH - Mẫu số 04-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05-LĐTL
+ Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên cơ chế là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc trên cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.6.2. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng một số tài khoản sau đây:
* TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334 hạch toán hết cho 2 nội dung:
Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và acác khoản đã trả, đã ứng cho người lao động.
+ Các khoản khấu từ vào tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
Bên có: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho công nhân viên
TK 338 "Phải trả - phải nộp khác"
Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời... Nội dung của TK này như sau:
Bên nợ:
+ Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộ cho cơ quan quản lý quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Các khoản đã nộp đã trả khác.
Bên có:
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Trong TK 338 có 5 TK cấp 2 phản ánh liên quan trực tiếp đến công nhânviên như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", TK 627 -" chi phí sản xuất chung", TK 624 "Chi phí quản lý doanh nghiệp", TK 641 "Chi phí bán hàng", TK 111, 112, 138...
1.6.3. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương.
1.6.3.1. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ. Việc tổng hợp số liệu này, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán lập hàng tháng trên có sở các bảng thanh toán tiền lương đã lập theo các tổ (đội) sản xuất các phòng, ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, CPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép...
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp... để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi "có TK 334 - phải trả công nhân viên" vào các dòng phù hợp.
- Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép,... kế toán tính và ghi số liệu và các cột liên quan trong biểu.
- Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương vào BHXH do kế toán tiền lương lập xong sẽ chuyển cho bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
1.6.3.2. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương vầ các khoản trích theo lương.
Hàng tháng, hàng quý, doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
(1) Hàng tháng, tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 622 - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627(6271)- Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng (đội) sản xuất.
Nợ TK 641 (6411) - Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421) - Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Tiền lương công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn TSCĐ.
Có TK 334- Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng.
(2) Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 431 (4311) - Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642..- Thưởng tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 334 - Tổng số tiền thưởng phải trả.
(3) Trích BHXH, BHYT, CPCĐ hàng tháng.
Nợ TK 622, 627, 641, 642… Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 334: - Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): - Theo tổng các khoản kinh phí trên phải trích lập theo chế độ.
(4) Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên.
- Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần để trực tiếp chi tại doanh nghiệp thì số đã chi trả kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Có trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH lên cấp trên thì doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cho công nhân viên và thanh toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan quản lý kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(5) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Tổng hợp các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3334) - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 141, 138...
(6) Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên:
+ Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 - Thanh toán bằng tiền chuyển khoản
+ Nếu Thanh toán bằng vật tư hàng hoá
Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153, 155, 156.
Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334 - Tổng giá thanh toán (có thuế VAT)
Có TK 512 - Giá thanh toán không có thuế (VAT)
Có TK 3331 (33311) - Thuế VAT phải nộp
(7) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
(8) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp.
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112
(9) Khoản trích kinh phí công đoàn vượt chỉ được cấp bù, khi nhận được khoản cấp bù trừ từ ngân sách hoặc cơ quan cấp tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(10) Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Thực tế, khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(11) Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nợ khác.
Nợ TK 334 - Phải trr công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các sổ kế toán phù hợp.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tính toán bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 338(3383,3384)
TK 241
TK 334
(6)
(1)
TK 622
TK 141
(7)
(2)
TK 335
(8)
TK 333
(9)
(3)
(10)
TK 641, TK 642, TK 627
TK 111, TK 112
(4)
(11)
TK 431
TK 241
TK 338 (3382, 3383, 3384)
(5)
(12)
(1) (2) (3) các khoản khấu trừ vào thu nhập của nhân viên (tạm ứng, thuế...)
(4) Thanh toán tiền lương, tiền công BHXH cho CNV.
(5) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(6) Trả lương cho công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ.
(7) Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho CNV sản xuất trực tiếp.
(8) Hàng tháng tính tiền lương nghỉ phép của CNV trực tiếp sản xuất.
(9) Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả.
(10) Số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, lao động gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng.
(11) Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
(12) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng cho công nhân XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
1.7. Hệ thống sổ kế toán
Dựa vào 4 hình thức sở do Bộ tài chính quy định tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp chọn một hình thức phù hợp để hạch toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương. Mỗi hình thức có đặc điểm riêng có ưu điểm nhất định và phù hợp với mỗi điều kiện nhất định, cụ thể:
1.7.1. Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhất ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức nhật ký chung có ưu điểm: đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Cũng như các phần khác, tiền lương cũng được ghi ngay vào nhật ký chung. Định kỳ sau khi loại bỏ số liệu trùng, kế toán ghi vào sổ cái, sổ chi tiết khác. Cuối kỳ, kế toán tiền lương lập các báo cáo tiền lương và các khoản trích có liên quan.
Sơ đồ hạch toán như sau
Chứng từ gốc:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ hạch toán
Nhật ký chung
Sổ cái 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
1.7.2. Hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ hạch toán
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334
Đặc trưng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp gi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc.
1.7.3. Hình thức nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng hình thức này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán tiền lương theo hình thức này được biểu diễn như sau:
Chứng từ gốc:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338
Bảng kê
NKCT số 1, 7, 10
Sổ cái TK 334,
TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
1.7.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ hạch toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, TK 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT - GS
Căn cứ để ghi sổ theo hình thức CT - GS là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi chép sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi sổ theo hình thức thời gian trên sổ đăng ký CT - GS.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lương, kế toán lập CT - GS được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm.
Các chứng từ này phải được kế toán tiền lương duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức này gồm các loại sau:
- Sổ đăng ký CT - GS
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ chi tiết.
Chương 2
Thực trạng Công tác kế toán tiền lương, và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư CSU
2.1. Một số đặc điểm chung của công tư CP tư vấn đầu tư CSU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần tư vấn dẫn đầu CSU là một chi nhánh trực thuộc tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội được thành lập theo quyết định số 175/2002/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và quyết định số 1542/QĐ - TCT của Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU có tên giao dịch quốc tế là CSU investment consultant Joint stock company tên viết tắt là CIS. JSC và trụ sở chính tại số 12 khu A ngõ 109 - Đường Trường Chinh - Thanh Xuân - Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số 0103003387 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22/12/2000.
Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư CSU có cán bộ công nhân viên gồm nhiều kỹ sư giỏi chuyên môn, năng động và đội ngũ công nên kỹ thuật lành nghề, đã và đang thực hiện nhiều nhóm công trình có quy mô lớn, yêu cầu mỹ thuật cao đòi hỏi thời gian thi công ngặt nghèo trên phạm vi toàn quốc cũng như toàn xã hội. Dưới đây là một số ví dụ về danh sách các công trình đã và đang thi công.
Danh sách các công trình đã và đang thi công
STT
Tên công trình
Giá trị hợp đồng (106 triệu)
Địa điểm xây dựng
I
Công tính dân dụng
1
Thư viện Bắc Giang
Thị xã Bắc Giang
2
Trường PTTH Văn Quang
4500
Thành phố Lạng Sơn
3
Chợ Đông Kinh
4230
Lạng Sơn
4
TT Điều dưỡng sức khoẻ Ban cơ yếu
6124
Sầm Sơn - Thanh Hoá
II
Công trình Thuỷ Lợi
1
Kè lục cầu II
10.240
TX Lào Cai - Lào Cai
2
Kè Pa Nam cúm
4.667
Phong Thị - Lai Khảu
3
Kè Tràng Định - Bình Nghi
4.520
Tràng Định - Lạng Sơn
4
Ngầm Bưu điện
6500
Bình Liêu - Quảng Ninh
5
Kênh và công trình trên kênh
11.520
Hải Phòng
III
Công trình giao thông
1
Đường du lịch Mai Châu
5.975
Mai Châu - Hoà Bình
2
Đường Liền - Thôn xã Dân Nền
3152
Châu Giang - Hưng Yên
3
Đường 207 Quảng Yên
8.720
Cao Bằng
4
Đường giao thông, Hải đỗ xe, mả hè
17.230
Khu Liên hiệp thể thao Hà Nội
5
Đường làng nghề
7532
Lương Sơn Hoà Bình
Với tất cả khả năng kinh nghiệm lòng nhiệt huyết của mình, Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư CSU sẵn sàng phục vụ theo mọi yêu cầu của tất cả các khách hàng. Cùng với năng lực chuyên môn sự tận tình trong công việc cũng như trong phương châm lấy chữ tín chất lượng là hàng đầu cộng với sự hợp tác của của các khách hàng thì Công ty cổ phần TVĐTCSU sẽ hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh và củng cố vị thế của Công ty, cùng tất cả các bạn đi trên con đường xây dựng tổ quốc ngày càng giàu đẹp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau:
bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2003-2004
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chênh lệch
%
1. Tổng doanh thu
126.063.000
106.526.000
19.537.000
84,5
2. Tổng chi phí
125.850.000
102.620.000
23.230.000
81,5
3. Lợi nhuận
60.000
360.000
300.000
60
4. Tỷ suất lợi nhuận
0,116
0,325
0,209
5.Thuế lợi tức
48.000
96.000
48.000
200
6. Lợi nhuận thuần
150.000
210.000
60.000
140
Nguồn: Phòng khai thác kế hoạch
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về doanh thu: Doanh thu của Công ty năm 2004 giảm 19.537.000 đồng so với năm 2003, tỷ lệ giảm tương ứng là 15,5. Doanh htu của Công ty giảm là một điều không tốt vì quy mô thị trường bị thu hẹp. Trước tình hình đó Công ty đã có những thay đổi về mặt cơ cấu để nắm được những ưu, khuyết điểm của thị trường, đó cũng chính là lý do doanh thu 2004 giảm so với năm 2003.
- Về chi phí: chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty là yếu tố trựct iếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty cần chú ý việc quản lý và sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm tối đa hoá lợi nhuận trong việc kinh doanh. Tổng chi phí năm 2004 giảm 23.230.000 đồng với năm 2004, tỷ lệ giảm tương ứng là 18,46% về thu nhập của cán bộ ông nhân viên.
Đơn vị: đồng
Thu nhập
Năm 2003
Năm 2004
Thu nhập của cán bộ
1.300.000
14.000.000
Thu nhập của công nhân
900.000
1.100.000
Nhìn vào bảng thu nhập của cán bộ công nhân nêu ta thấy: Nhìn chung trong 2 năm 2003 và năm 2004 thu nhập bình quân của CBCNV tăng nhưng không đáng kể, có sự chênh lệch giữa thu nhập của cán bộ với thu nhập của công nhân. Cụ thể năm 2003 thu nhập của cán bộ gấp 1,4 lần, so với thu nhập của công nhân năm 2004 thu nhập của cán bộ tăng gấp 1,27 lần thu nhập, của công nhân. Bên cạnh đó năm 2004 thu nhập của công nhân tăng 1,22 lần so với năm 2003. Thu nhập của CB-CNV trong Công ty tăng là điều rất tốt, tạo điều kiện cho người lao động tự cải thiện cuộc sống của mình và gia đình.
Tóm lại:
Để khắc phục tình trạng doanh thu tổng Công ty giảm thì Công ty nên cắt giảm một số chi phí không cần thiết để giảm tỷ suất chi phí. Bên cạnh đó Công ty rất chú trọng đều đời sống của công nhân viên, mà doanh thu giảm nhưng thu nhập của nhân viên vẫn tăng. Điều này là một động lực thúc đẩy tinh thần hăng say lao động của họ mang lại năng suất cao cho Công ty ngày một khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty.
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới, các công trình cầu hầm, đường bộ, giao thông đường bộ, cầu cảng, kè sông, biển, các dự án kinh doanh hạ tàng kỹ thuật, hạ tầng xã hội vàa xây dựng.
- Tư vấn dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng, về đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Đầu tư, xây dựng các công trình hạ tầng, kỹ thuật đối với các dự án phát triển và khu đô thị mới, sau lắp mặt bằng, xây dựng các hệ thống cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trrình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi các công trình ngầm, các công trình giao thông, xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến áp, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PHó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng
kỹ thuật CN
Phòng Kế hoạch KD
Phòng
vật tư
Đội
công trình 1
Đội
công trình 2
Đội
công trình 3
Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ rằng buộc được chuyên môn hoá và phân thành các cấp, các khâu nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ các mục đích chung của Công ty.
-Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền cao nhất trong Công ty, có thể kiêm giám đốc Công ty, chủ tịch hội đồng quản trị là người ra quyết định cuối cùng trong cuộc họp đại hội cổ đông.
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc: là người cố vấn cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề trong Công ty đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các công việc trong Công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các Công tác quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp và điều động nhân sự. Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện quy hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên, nâng bậc cho công nhân.
Phòng kế toán tài chính: Phòng có chức năng tổ chức công tác hạch toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Đồng thời phòng KT - TC còn thực hiện công tác tài chính kế toán theo chế độ tài chính kế toán của Nhà nước ban hành. Thanh toán công nợ với các đơn vị khách hàng, hợp lý hoá công tác thu, chi cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kỹ thuật CN: Có nhiệm vụ thiết kế bản vẽ thi công và lập phương án thi công các công trình đồng thời kiểm tra chất lượng công trình, theo dõi, giám sát nghiệm thu công trình trước khi bàn giao.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc Công ty trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng tháng, từng quý, từng năm cho các đội sản xuất, lập mối quan hệ với khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế. Lên các báo cáo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, thành phẩm, bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất. Cung cấp vật tư cho từng đội sản xuất thi công, chịu trách nhiệm giao vật tư, thiết bị đến chân công trình.
Qua sơ đồ tổ chức và chức danh nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban trong Công ty ta thấy đây là mô hình tổ chức tương đối gọn nhẹ mang đặc điểm của một đơn vị kinh tế kinh doanh. Giữa các phòng ban, nhiệm vụ và quyền hạn được phân bổ rõ ràng, nhưng lại hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu của Công ty đã đề ra.
2.2. Tổ chức bộ máy và tổ chức sổ kế toán tại công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư CSU.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng kế toán tài chính có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về mọi mặt của quá trình kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán
KT tiền lương và BHXH
Kế toán tài sản cố định
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán nguyên vật liệu
Thủ quỹ
Phòng kế toán tài chính là bộ phận kế toán quan trọng. Đứng đầu là kế toán trưởng, giúp việc tham mưu cho giám đốc trong hoạt động tài chính, là người trực tiếp quản lý điều hành, hướng dẫn các kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: kế toán trưởng là người trực tiếp tham mưu giúp việc cho giám đốc tài chính. Kế toán chịu trách nhiệm đối với giám đốc với công ty và với cấp trên về các quyết định của mình. Là người kiểm tra hạch toán trong đơn vị, cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời toàn diện để ban giám đốc dựa vào đó mà đưa ra quyết định đúng đắn. Ngoài ra kế toán trưởng còn là người vào sổ các tài khoản của đơn vị sử dụng, cuối năm căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị trên sổ sách để lập báo cáo tài chính phục vụ cho giám đốc và những người có liên quan. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo các nhân viên của phòng kế toán, mỗi nhân viên trong phòng kế toán kiêm một phần công việc do trưởng phòng kế toán giao cho và chịu trách nhiệm về phần việc của mình.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu hiện có của công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ kế toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ lập báo cáo thống kê với cấp trên, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và cung cấp thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
- Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm các công tình hoàn thành.
- Thủ quỹ: Làm công việc xuất và thu tiền mặt và ghi rõ phiếu thu, phiếu chi khi nghiệp vụ kế toán phát sinh đảm bảo số chi trên TK 111 phải trùng với số tiền mặt tại quỹ.
2.2.2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì công tác hạch toán kế toán luôn chiếm một vị trí rất quan trọng. Để._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34340.doc