LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình biến đổi kinh tế mạnh mẽ, hướng tới sự hòa nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và cũng không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế.
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thép và Vật tư (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng cho việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Thép và Vật tư, em đã hiểu được một phần nào về kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương. Cho nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư” để làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề đã trình bày thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư, những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó trên cơ sở vận dụng kiến thức đã được học trong trường đại học để đưa ra một số giải pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần Thép và Vật tư.
Ngoài lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
PhầnIII: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thép và Vật tư.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
1.1. Lịch sử hình thành.
1.1.1. Từ khi thành lập đến tháng 11 năm 2008:
Công ty Cổ Phần Thép và Vật tư được thành lập với sự đóng góp của các cổ đông, theo quyết định số: 01/QĐBN ngày 09/11/2005 của HĐQT công ty cổ phần thép và vật tư. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103010085 ngày 24 tháng 11 năm 2005 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu và thay đổi lần thứ nhất vào ngày 30 tháng 10 năm 2008.
Công ty Cổ Phần Thép và Vật tư với số vốn điều lệ ban đầu là 2.500.000.000đ (2 tỷ năm trăm triệu đồng chẵn), các thành viên góp vốn như sau:
- Bà Hoàng Thị Tuyết Sa góp vốn : 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng chẵn)
- Ông Trần Ngọc Hà góp vốn :1.000.000.000đ (Một tỷ đồng chẵn).
- Ông Nguyễn Hữu Thóa góp vốn : 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
Đồng thời bổ nhiệm bà Hoàng Thị Tuyết Sa giữ chức vụ Giám đốc Công ty, kiêm chủ tịch HĐQT kể từ ngày 09/11/2005.
1.1.2. Giai đoạn từ tháng 11 năm 2008 đến nay:
Đăng ký kinh doanh thay đổi từ ngày 30 tháng 11 năm 2008 do có sự thay đổi về thành viên góp vốn. Ông Trần Ngọc Hà rút toàn bộ vốn góp tại Công ty, thay vào đó là bà Trần Thùy Linh góp vốn 1.000.000.000.đ (Một tỷ đồng chẵn)
Ngành kinh doanh chủ yếu của Công ty là mặt hàng sắt thép bao gồm các loại như: thép lá cán nóng, cán nguội, mạ điện, thép tấm, thép hình, thép ống, thép xây dựng các loại, để phục vụ tốt nhu cầu công ty còn mở thêm các xưởng và cơ sở gia công một số mặt hàng …..
Công ty thành lập đến nay đã được 3 năm, thời gian tuy không dài nhưng tình hình kinh doanh của Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc. Cụ thể các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 1-1: Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
T10 năm 2008
Tổng vốn cố định
0
336.458.330
0
76.173.612
Tổng vốn lưu động
3.133.018.282
19.313.146.120
28.737.712.578
41.568.323.274
Doanh thu
877.459.506
53.479.859.509
88.976.090.019
165.180.683.451
Lãi trước thuế
194.247
71.970.730
153.715.575
6.197.001
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
54.389
20.151.804
43.040.361
171.632.720
Lợi nhuận sau thuế
139.858
51.818.925
110.675.214
441.341.280
Từ bảng tổng hợp trên ta có biểu đồ sau:
Biểu 1-1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư qua các năm.
0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000
300000000
350000000
400000000
450000000
2005
2006
2007
2008
Doanh
thu
Lợi nhuận
Qua biểu đồ ta thấy doanh thu và lợi nhận của Công ty Cổ Phần Thép Và Vật tư tăng dần lên qua các năm, điều này thể hiện Công ty hoạt động vững mạnh và ngày càng phát triển.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc, trực tiếp quản lý các trưởng phòng ban và các kênh phân phối trên toàn quốc. Công việc quản lý này đã được cơ giới hóa từ cuối năm 2008 bằng hệ thống máy tính điện tử, đây là cách quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc quản lý này giúp cho Công ty xử lý linh hoạt về hàng hóa lưu kho, cũng như việc xử lý hàng tồn kho điều này sẽ giảm bớt chi phí kho bãi và giúp cho Công ty chủ động hơn trong việc xây dựng và thuê kho bãi.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1-1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Thép và Vật tư
Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về tình hình kinh doanh chung của Công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Giám đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc thực hiện theo chức năng và người thực hiện chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng kế hoạch kinh doanh, lãnh đạo đội ngũ nhân viên kinh doanh tìm kiếm đơn hàng và đảm bảo thực hiện hợp đồng. Đồng thời, thừa lệnh giám đốc thực hiện các công việc được giao khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và lao động tiền lương.
Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và quản lý thu chi. Bên cạnh đó, tư vấn cho giám đốc kế hoạch tài chính, thực hiện công việc vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của công ty theo quy định của ngân hàng cũng như điều lệ Công ty.
Phòng kế hoạch: thực hiện lập kế hoạch kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về phát triển thị trường tiêu thụ, cũng như các chiến lược trung hạn và dài hạn của Công ty.
Doanh nghiệp đã được tổ chức rất chặt chẽ qua đó giải quyết được các bất đồng phát sinh. Chẳng hạn như, phòng kinh doanh cần kinh phí để thực hiện đơn hàng nhưng phòng kế toán chưa huy động kịp cần có sự giúp đỡ của Ban giám đốc. qua đó cho thấy, sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị là điểm tựa để Công ty phát triển lớn mạnh.
1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty
Thị trường trong năm đầu đi vào hoạt động chủ yếu là Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc, nay đã mở rộng và phát triển ra các miền duyên hải và các tỉnh phía Nam như: Đà Nẵng, Bình Dương,Sài Gòn...
Ban đầu Công ty chỉ có một văn phòng tại số 409 đường Giải Phóng, đến nay Công ty đã hình thành một số kho bãi, cửa hàng tại Đức Giang - Hà Nội, Hải phòng....để thuận tiện cho việc kinh doanh, Công ty đã ký hợp đồng với Công ty Kim Khí Hà Nội tại Hải Phòng, Công ty 189 - Bộ Quốc Phòng. Bên cạnh đó, Công ty còn mở rộng kho bãi, ký hợp đồng thuê kho với công ty vật liệu và xây dựng lâm sản tại Đức Giang, gửi kho tại một số Công ty khác như Công ty thép Mê Linh.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm.
Kho Sài Gòn
Kho Hải Dương
Kho bình Dương
Trung tâm quản trị dịch vụ
Kho Hà nội
Kho Đà Nẵng
Kho Hải Phòng
Trung tâm quản trị dịch vụ là trung tâm của kênh phân phối, đây là nơi ra quyết định quản lý và có trách nhiệm thu thập thông tin tìm kiếm thị trường phân phối sản phẩm ra các thị trường
Các kho liên hệ với nhau và với trung tâm dịch vụ thông qua hệ thống thông tin . Mỗi kho là một kênh phân phối trực tiếp ra thị trường, thu thập thông tin phản hồi lại trung tâm quản trị.
Việc áp dụng hệ thống thông tin liên lạc giúp cho việc quản lý tốt hơn về hàng trong kho, và liên lạc trong các kênh.
II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trực tiếp nên bộ phận kế toán là đơn vị quan trọng nhất thực hiện hoàn thiện tất cả các phần hành. Phòng kế toán thực hiện thu thập các hóa đơn chứng từ đến việc cung cấp các báo cáo thuế và các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Hình thức tổ chức này đảm bảo các phần hành kiểm tra đối chiếu lẫn nhau và quy định trách nhiệm của các kế toán viên. Phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi sự vận động của tài sản, hàng tồn kho và cung cấp đầu vào một cách chặt chẽ và hợp lý qua đó giám sát mọi hoạt động của Công ty.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán.
Phòng kế toán được giao quản lý tài chính trong Công ty, phòng có nhiệm vụ quản lý và tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách tài chính của Công ty. Chính vì điều này mà nỗ lực của phòng kế toán góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Phòng đảm nhận việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế tài chính và toàn bộ hoạt động của Công ty.
Do được áp dụng công nghệ tiên tiến nên mặc dù công ty kinh doanh rải rác khắp cả nước nhưng vẫn đảm bảo hạch toán kịp thời. Mặt khác, kế toán phải thực hiện vai trò kế toán trong quản lý nên việc tổ chức tốt công tác kế toán:
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán phù hợp với đăc điểm của Công ty như công nghệ, địa bàn kinh doanh, trình độ cán bộ, yêu cầu của ban giám đốc về các báo cáo kế toán.
Thực hiện kế hoạch hóa công việc kế toán nhằm đảm bảo đúng tiến độ, kịp thời điểm và đạt hiệu suất cao.
Ghi chép chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, phản ánh tình hình Công ty kinh doanh hiệu quả hay không, khả năng thanh toán tốt hay xấu, sử dụng vốn hiệu quả hay không… nhằm giúp ban giám đốc điều chỉnh kịp thời bên cạnh đó thuận tiện cho các chủ nợ, nhà cung cấp, ngân hàng có đánh giá chính xác về tình hình tài chính của Công ty nhằm đưa ra quyết định có cho vay, hạn mức vay, quyết định góp vốn, …
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến, phòng tài vụ được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Vì vậy tổ chức bộ máy kế toán cũng theo phương thức trực tuyến mô hình tập trung. Các nhân viên trong phòng được điều hành bởi kế toán trưởng. Phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên được tiến hành như sau:
-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp, cân đối mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời hướng dẫn đôn đốc các nhân viên trong phòng chấp hành nghiêm chỉnh các qui định, chế độ kế toán do nhà nước qui định. Ngoài ra kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra tình hình tài chính của Công ty.
-Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát các chứng từ hóa đơn hợp lệ đã được ký duyệt để lập phiếu thu chi, định khoản theo đúng tính chất nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, thanh toán thu chi kịp thời. Phân loại kê khai các hóa đơn được hoàn thuế theo qui định của nhà nước. Thường xuyên kiểm tra, quản lý tiền mặt thu chi hàng ngày, đối chiếu xác định số tồn quỹ cuối ngày có số liệu chính xác báo cáo kế toán trưởng và giám đốc.
-Kế toán vật tư tài sản: theo dõi, ghi chép tính giá thành thực tế của từng loại nguyên vật liệu. Lập sổ sách theo dõi kế toán vật tư, lập thẻ theo dõi cụ thể từng TSCĐ, tính giá trị còn lại của TSCĐ trong kỳ báo cáo. Ghi chép tình hình tăng giảm của phần hành TSCĐ.
-Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng của công ty và thanh lý hợp đồng với khách hàng.
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp đầy đủ chính xác mọi chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm. Xác định kết quả kinh doanh của công ty cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo phục vụ nội bộ, và bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo (như báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cấp trên, tổng cục thuế…) hoặc theo yêu cầu đột xuất.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền đúng đối tượng, đúng số tiền. cập nhật sổ quỹ hàng ngày, rút số dư và đối chiếu với kế toán tiền mặt
-Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư,
tài sản
Kế toán
Bán hàng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
2.2.1 Nguyên tắc kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Cụ thể chứng từ sử dụng trong Công ty bao gồm:
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng, nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực tế.
-Hình thức ghi sổ: Chứng từ Ghi sổ.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX.
-Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
-Kỳ kế toán: tháng.
2.2.2. Tổ chức kệ thống chứng từ :
Căn cứ vào hệ thống chứng từ do Nhà nước ban hành, Công ty Cổ phần Thép và Vật tư đã áp dụng hệ thống chứng từ bao gồm: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ TSCĐ, chứng từ tiền tệ, chứng từ bán hàng, và các chứng từ ban hành theo các văn bản khác.
*Với kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có các chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công (Mẫu 01a-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL)
Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06-LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu 10-LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền tạm ứng lương (Mẫu- LĐTL)
*Với kế toán hàng tồn kho, các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ , sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
Phiếu báo vật tư tồn cuối kì (Mẫu 04-VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
*Với kế toán bán hàng, các chứng từ sử dụng:
Bảng thanh toán tiền gửi đại lý (Mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
*Với kế toán tiền, các chứng từ sử dụng:
Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
Phiếu chi (Mẫu 02-TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT)
Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05-TT)
Biên lai thu tiền (Mẫu 06-TT)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) (Mẫu 08a-TT)
Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) (Mẫu 08b-TT)
Bảng kê chi tiền (Mẫu 09-TT)
*Với kế toán Tài sản cố định, các chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ)
Biên bản thanh lí TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu 03-TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 04-TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu 05-TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 06-TSCĐ)
*Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác:
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 01GTTT-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lí (Mẫu 04HDL-3LL)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyền nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu 04/GTGT)
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán. Hầu hết mọi thông tin kế toán đều được phản ánh trên các tài khoản. Vì vậy việc xây dựng hệ thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý và khai thác thông tin tiếp theo. Công ty xây dựng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các nhóm tài khoản chính sau đây
Nhóm các TK thuộc Bảng cân đối kế toán: Gồm các tài khoản thuộc loại 1 và loại 2 (phản ánh tài sản) và các TK thuộc loại 3 và 4.
Nhóm các TK ngoài Bảng cân đối kế toán: TK loại 0.
Nhóm các TK thuộc báo cáo kết quả kinh doanh: Gổm các TK phản ánh chi phí (loại 6, loại 8), phản ánh doanh thu và thu nhập (loại 5, loại 7) và tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9).
Bảng 1-2: Danh mục hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng.
Số
SỐ HIỆU TK
TT
Cấp 1
Cấp 2
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CHÚ
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
02
112
Tiền gửi Ngân hàng
Chi tiết theo
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
03
113
Tiền đang chuyển
1131
Tiền Việt Nam
1132
Ngoại tệ
04
128
Đầu tư ngắn hạn khác
1281
Tiền gửi có kỳ hạn
1288
Đầu tư ngắn hạn khác
05
129
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
06
131
Phải thu của khách hàng
07
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08
136
Phải thu nội bộ
1361
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368
Phải thu nội bộ khác
09
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1385
Phải thu về cổ phần hoá
1388
Phải thu khác
10
139
Dự phòng phải thu khó đòi
11
141
Tạm ứng
12
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
13
151
Hàng mua đang đi đường
14
152
Nguyên liệu, vật liệu
15
153
Công cụ, dụng cụ
16
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
17
156
Hàng hóa
1561
Giá mua hàng hóa
1562
Chi phí thu mua hàng hóa
18
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
19
211
Tài sản cố định hữu hình
2111
Nhà cửa, vật kiến trúc
2113
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118
TSCĐ khác
20
213
Tài sản cố định vô hình
21
214
Hao mòn tài sản cố định
22
217
Bất động sản đầu tư
23
241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411
Mua sắm TSCĐ
2412
Xây dựng cơ bản
24
242
Chi phí trả trước dài hạn
25
243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
26
244
Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
27
311
Vay ngắn hạn
28
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
29
331
Phải trả cho người bán
30
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335
Thuế thu nhập cá nhân
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
31
334
Phải trả người lao động
32
335
Chi phí phải trả
33
336
Phải trả nội bộ
34
338
Phải trả, phải nộp khác
35
341
Vay dài hạn
36
342
Nợ dài hạn
37
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
38
347
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
39
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
40
352
Dự phòng phải trả
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
41
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4118
Vốn khác
42
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
43
414
Quỹ đầu tư phát triển
44
415
Quỹ dự phòng tài chính
45
418
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
46
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
47
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
48
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
49
461
Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
50
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK 5
DOANH THU
51
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
52
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
53
515
Doanh thu hoạt động tài chính
54
521
Chiết khấu thương mại
55
531
Hàng bán bị trả lại
56
532
Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
57
632
Giá vốn hàng bán
58
635
Chi phí tài chính
59
641
Chi phí bán hàng
60
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
61
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
62
711
Thu nhập khác
LOẠI 8
63
811
Chi phí khác
64
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TK 9
65
911
Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
66
001
Tài sản thuê ngoài
67
002
Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ,
68
003
Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
69
004
Nợ khó đòi đã xử lý
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Các sổ cái tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các bảng kê tổng hợp và chi tiết.
*Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Thép và Vật Tư
Hàng tháng hay định kì, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và cuối ngày chuyển cho kế toán.
Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí CTGS, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) kế toán lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
¬
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty áp dụng đầy đủ các báo cáo tài chính theo QĐ 15/2006 QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/6/2006
+ Bảng cân đối kế toán.
+Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƯ.
1.Đặc điểm và tình hình lao động tại công ty.
Đặc điểm lao động:
Công ty Cổ phần Thép và Vật tư có 120 công nhân lao động trong đó có 100 lao động trực tiếp
20 lao động gián tiếp
Nam: 105 người
Nữ: 15 người
Trình độ đại học 10 người, các trình độ khác 110 người. Phần lớn lao động của Công ty đều là những người chuyên tâm với công việc, ham học hỏi. Họ là những người có năng lực, nhạy bén trong công việc và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghịêp.
Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần Thép và Vật tư:
Cách phân loại lao động trong Công ty Cổ phần Thép và Vật tư là phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, với cách phân loại này thì có 2 nhóm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty như bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh .
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ví dụ: nhân viên kế toán …
2. Tình hình quản lý lao động tại Công ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Để cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình kinh doanh các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên và liên tục thì một vấn đề cốt yếu là phải tái sản xuất lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp năng lực chuyên môn của từng đối tượng.
Để theo dõi và quản lý lao động tại công ty thì công ty sử dụng bảng: bảng chấm công được lập cho từng bộ phận công tác, từng tổ sản xuất kinh doanh và được các tổ trưởng và những người phụ trách bộ phận ghi chép hàng ngày. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách chấm công ký vào bảng chấm công cùng với chứng từ liên quan như phiếu nghỉ BHXH … về phòng kế toán và quy ra công để tính lương cho từng người.
Trích bảng chấm công khối cơ quan của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư tháng 3 năm 2008.
Biểu 2-1: Bảng chấm công.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Bộ phận : Đội 1
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2008
TT
Họ và tên
Mức Lương
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
7
….
….
….
29
30
31
Phân tích công trong tháng
Học tập
Làm việc
ốm
Con ốm
phép
cộng
1
Trần văn Trung
ĐP
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
2
Trần Văn Dũng
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
3
Trần Văn Thanh
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
4
Nguyễn Văn Lâm
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
5
Lê Văn Hoàng
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
6
Nguyễn Văn Hùng
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
7
Phạm Văn Tuân
ĐT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
8
Nguyễn Văn Dương
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
9
Nguyễn Văn Tài
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
Biểu 2-2: Bảng thanh toán tiền lương.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Bộ phận: Đội 1
Mẫu số 02- LDTL
Bảng thanh toán tiền lương
TT
Mã số
cán
bộ
Họ tên
Chức
vụ
Mã
số
ngạch
lương
Luơng hệ số
Lương tăng thêm
Tiền lương ngày nghỉ không
được hưởng
BHXH
cho những
ngày nghỉ việc
Tổng
cộng
tiền
lương BHXH được hưỏng
Các khoản khấu trừ vào lương
Tổng
tiền
lương
còn
Hệ
số
lương
Hệ số phụ cấp
Cộng
hệ
số
Thành
tiền
Hệ số
chịu
thêm
Mức chịu
Thành
tiền
Số ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số tiền
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Cộng
1
Trần Văn Trung
ĐP
4,47
0,3
4,77
2.575.800
128.790
25.758
154.548
2.421.252
2
Trần Văn Dũng
CN
4,19
4,19
2.262.600
113.130
22.626
135.756
2.126.844
3
Trần Văn Thanh
CN
4,06
4,06
2.192.400
109620
21.924
131.544
2421252
4
Nguyễn Văn Lâm
CN
3,33
3,33
1.798.200
89.910
17.882
107.892
1690308
5
Lê Văn Hoàng
CN
3,56
3,56
1.922.400
96.120
19.224
115.334
1.807.606
6
Nguyễn Văn Hùng
CN
4,19
4,19
2.262.600
113.130
22.626
135.756
2.126.84
7
Phạm Văn Tuân
ĐT
4,75
0,4
5,15
2.781.000
139.050
27.810
166.860
2.614.140
8
Nguyễn Văn Dương
CN
3,55
3,55
1.917.000
95.850
19.170
115.020
1.801.980
9
Nguyễn Văn Tài
CN
4,47
4,47
2.413.800
120.690
24.138
144.828
2.268.972
Cộng
36,57
37,27
20.125.800
1.006.290
201.258
1.207.548
18.918.252
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
Qua bảng chấm công và thanh toán lương của cán bộ công nhân viên của đội 1, ta thấy cách tính lương của từng công nhân như sau:
Mức lương phải trả cho CBCNV
Mức lương tối thiểu x hệ số
Số ngày làm việc theo chế độ
Số ngày làm việc thực tế
=
x
Ông Trần Văn Trung trong tháng 03 năm 2008 có 22 ngày làm việc, thực tế hệ số lương là 4,47 lương chính của Ông là:
540.000 x 4,47
22
x
22
=
2.413.800
Ông Trần Văn Trung nhận được phần phụ cấp chức vụ với hệ số là 0,3. Vậy lương của ông là:
540.000 x 0,3
22
x
22
=
162.000
Tổng lương ông Trần Văn Trung: 2.575.800
Nhìn vào bảng trích: BHXH, BHYT theo lương ta thấy kể cả hệ số tính BHXH, BHYT như sau: BHXH = tổng mức lương cơ bản x5%
BHYT = tổng mức lương x 1%
Ông Trần Văn Trung lương cơ bản là 2.575.800 căn cứ vào lương của ông Trung kế toán tính vào khấu trừ lương cơ bản của ông Trung là:
BHXH = 2.575.800 x 5% = 128.790
BHYT = 2.575.800 x 1% = 25.758
Vậy tổng số tiền BHXH, BHYT là: 128.790 + 25.758 = 154.548
Biểu 2-3: Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Bộ phận: Vật tư 1 Bảng chấm công
Tháng 03 năm 2008
TT
Họ và tên
Mức lương
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
….
29
30
31
Phân tích công trong tháng
Học
tập
Làm
việc
ốm
Con ốm
Phép
Cộng
1
Nguyễn Thị Hằng
TP
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
2
Nguyễn Văn Tuấn
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
3
Nguyễn Bá Thuyên
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
4
Lê Văn Huy
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
5
Trần Mạnh Hà
NV
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
22
22
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
Từ bảng chấm công của bộ phận vật tư 1 ta có bảng ứng lương giữa tháng 3 năm 2008 của nhân viên
Biểu 2-4: Bảng ứng lương
Bảng ứng lương giữa tháng 3 năm 2008
Bộ phận vật tư 1
TT
Họ và tên
Chức vụ
Số lương đề nghị tạm ứng
Ký nhận
1
Nguyễn Thị Hằng
TP
500.000
2
Nguyễn Văn Tuấn
NV
500.000
3
Nguyễn Bá Thuyên
NV
500.000
4
Lê Văn Dũng
NV
500.000
5
Trần Mạnh Hà
NV
500.000
Cộng
2.500.000
Người nhập
(Ký tên)
Trưởng phòng
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên)
Cuối tháng công nhân nhận quyết toán như sau:
VD: Ông Nguyễn Bá Thuyên trong tháng 03 có 22 ngày làm việc, thực tế hệ số là 4,25. Vậy mức lương chính của ông Thuyên là:
540.000 x 4,25
22
x
22
=
2.295.000
Và trong bảng thanh toán tiền lương, kế toán trích ra các khoản trừ vào lương:
+ BHXH: 2.295.000 X 5% = 114.750
+ BHYT: 2.295.000 X 1% = 22.950
Giữa tháng 03 Công ty cho ông tạm ứng là 500.000. Vậy tổng số tiền khấu trừ vào lương sẽ là: 637.700.
Vậy số tiền cuối tháng còn lĩnh là: 1.657.300
Biểu 2-5: Bảng thanh toán tiền lương.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thép và Vật tư
Bộ phận: Vật tư 1
Bảng thanh toán lương
Tháng 03 năm 2008
TT
Mã số
cán
bộ
Họ tên
Chức
vụ
Mã
số
ngạch
lương
Luơng hệ số
Lương tăng thêm
Tiền lương ngày nghỉ không
được hưởng
BHXH
cho những
ngày nghỉ việc
Tổng
cộng
tiền
lương BHXH được hưỏng
Các khoản khấu trừ vào lương
Tổng
tiền
lương
còn
Hệ
số
lương
Hệ số phụ cấp
Cộng
hệ
số
Thành
tiền
Hệ số
chịu
thêm
Mức chịu
Thành
tiền
Số ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số tiền
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Cộng
1
Nguyễn Thị Hằng
TP
4,56
2.462.400
123.120
24.624
147744
2.314.656
2
Nguyễn Văn Tuấn
NV
3,38
1.825.200
91.260
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31439.doc