Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát

Lời Nói Đầu Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kin

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao động ( tiền lương ). Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động. Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sứccạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất laođộng, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Là một công ty ngoài quốc doanh nên đối với Công ty TNHH tin học Thành Phát việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH tin học Thành Phát em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát". Chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tin học Thành Phát. Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương, được sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên phòng thống kê kế toán - Công ty TNHH tin học Thành Phát đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài. CHƯƠNG 1 Một số vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. 1.1. vai trò của lao động và chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh và là yếu t mang tính chất quyết định nhất. Lao động tạo ra mọi của cải, vật chất. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử dụng một lực lượng lao động nhất định, tuỳ thuộc quy mô, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trình độ trang thiết bị sản xuất và quyết định năng xuất lao động của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp mình. Chi phí lao động là một trong các yếu tố chi phí cấu thành nên sản phẩm cho doanh nghiệp. Sự tác động của yếu tố lao động đến sản xuẩt kinh doanh được thể hiện hai mặt đó là số lượng lao động và năng xuất lao động. Trong kỳ số lượng lao động nhiều hay ít, năng xuất lao động cao hay thấp trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. 1.2. mối quan hệ giũa quản lý lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương. Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp, việc tính toán và xác định chi phí lao động phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động. + Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. + Quản lý chất lượng lao động bao gồm là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng người lao dộng, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng lao động giao khoán,.. Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn hợp lý. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan của người lao động, không những kích thích người lao động gia sức học tập để nâng cao trình độ cũng như sự hiểu biết khoa học kỹ thuật làm cho năng xuất lao động tăng lên, tạo hiểu quả cao trong công việc. 1.3. Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1.Khái niệm tiền lương và bản chất kinh tế của tiền lương a. Khái niệm về tiền lương. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống được áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước,công nhận sự hoạt động của thị trường sức lao động. Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau: "Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu". Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết. Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước qui định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước. b. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. 1.3.2.Đặc điểm của tiền lương Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động.Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khă năng tái sản xuất sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương trả phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. 1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầu đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác , đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tinh hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn và việc sử dụng các quỹ này. - Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương,và các khoản trích theo lương đúng chế độ. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội. 1.4.1. Các hình thức trả lương Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu:hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian. Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước qui định. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian (áp dụng đối với từng bậc lương) Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. * Trả lương theo thời gian giản đơn: Lương theo thời gian giản đơn bao gồm: + Lương tháng: Đã được qui định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính,quản lý kinh tế. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiếu (350.000đ/tháng) x Hệ số mức lương hiện hưởng + Phụ cấp (nếu có) + Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 22 ngày. Tiền lương ngày = Lương tháng x Số ngày làm việc 22 ngày làm việc + Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Tiền lương giờ = Lương ngày x Số giờ làm việc thực tế 8 giờ làm việc * Trả lương theo thời gian có thưởng. Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công ... * Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động.Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. Hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó. Tiền lương sản phẩm = Khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng x Đơn giá tiền lương So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lương với kết quả. Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh sản lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lương sản phẩm như sau: * Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm. Tiền lương phải trả = Sản lượng thức tế x Đơn giá tiền lương * Tiền lương sản phẩm gián tiếp Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã hưởng lương theo sản phẩm, được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lương này có hạn chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra. * Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng. Đây là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu qui định như tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm .... * Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn qui định ... Tuy nhiên cách trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường. * Tiền lương khoán. Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với loại công việc này. Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương. + Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp qui định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành. Tiền lương khoán công việc = Mức lương qui định cho từng công việc x Khối lượng công việc đã hoàn thành Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa ... + Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Nhược điểm cho phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ. + Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trước tỷ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động. Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thường thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với qui mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất. 1.4.2. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo Nghị định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ), quỹ tiền lương gồm các khoản sau: - Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước. - Tiền lương trả theo sản phẩm. - Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế. - Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội. - Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ của Nhà nước. - Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế. - Các loại tiền thưởng thường xuyên. - Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương. Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên như thưởng phát minh sáng kiến ... các khoản trợ cấp không thường xuyên như trợ cấp khó khăn đột xuất ... công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động. Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ ... ) Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ...) Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định cũng được xếp vào lương phụ. Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. 1.4.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí Công đoàn. a.Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết ... BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng: Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Trong đó yêu cầu là người nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những người này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà nước vẫn trợ cấp. Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định. Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao. Về đối tượng, trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2), đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để được hưởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn qui định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH. Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 qui định tạm thời chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ qui định là 20%. Trong đó: + 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí. + 5% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương. Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu ... Theo cơ chế tai chính hiện hành, quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức ... ở doanh nghiệp được phân cấp chi trả một số trường hợp như: ốm đau, thai sản ... và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách. b. Quỹ bảo hiểm ytế (BHYT) Bảo hiểm ytế thực chất là sự trợ cấp về ytế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc tháng. Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm ytế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: + 1% tiền lương cơ bản do người lao động đóng. + 2% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu. Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm ytế cho cơ quan quản lý quỹ. c. Kinh phí Công đoàn (KPCĐ) Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở. 1.5. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động. 1.5.1. Hạch toán số lượng lao động. Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. 1.5.2.Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời giam làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban ... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối._. tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động .... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở ytế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào viên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định. 1.5.3.Hạch toán kết quả lao động. Hạch toán kế quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, gnười ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán... Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm. Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giũa người giao khoán và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện. 1.5.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công ), kết quả lao động (bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ... ) và kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương ( gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban ...) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận. Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ trong tháng: + Kỳ 1: Tạm ứng + Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định. Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện cho thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền lương. Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch = Tiền lương thực tế công nhân sản xuất trongtháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân SX Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng tính đủ tiền lương cho công nhân viên (CNV) trong doanh nghiệp. 1.6. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại văn phòng kế toán doanh nghiệp. Để hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội… kế toán trong các donh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo quyết định số 1141- QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán bao gồm: + Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL). + Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL). + Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL). + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04-LĐTL). + Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL). + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL). + Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL). + Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL). + Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL). Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được tính theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc …) Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao dộng theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: Kỳ một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra. 1.7. kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.7.1. Kế toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động. a. Tài khoản sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên Tài khoản này được dùng để phán ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334. Bên Nợ: + Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV. + Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên Có: + Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV. Dư Có: + Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC. TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền lương trả thừa cho CNV. b. Phương pháp hạch toán * Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất ... ) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả. * Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 431 (4311) Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả. * Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ...) Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 * Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại ... * Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương .... ) Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá Nợ TK 632 Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155 ... ) Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT ) Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 ( 3388) Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC TK 622 TK 141, 138,333... TK 334 Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNVC CNTT sản xuất TK 6271 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNVC Nhân viên PX NV bán hàng TK 641, 642 TK 3383, 3384 TK 431(1,2) Phần đóng góp cho quỹ Quản lý DN BHYT, BHXH TK 111, 112 ... Tiền thưởng TK 3383 Thanh toán lương, thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV BHXH phải trả trực tiếp 1.7.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương và tính toán tiền lương nghỉ phép. a. Tài khoản sử dụng TK 338: Phải trả và phải nộp khác Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan Pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ... ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. Bên Nợ + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ + Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn + Xử lý giá trị tài sản thừa. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư Nợ (nếu có) Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382: Kinh phí Công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm ytế TK 3387: Doanh thu chờ phân bổ TK 3388: Phải nộp khác b. Phương pháp hạch toán * Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn theo qui định ( 25%) Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 Phần tính vào chi phí kinh doanh (19%) Nợ TK 334 Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức ( 6%) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT phải trích * Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn lên cấp trên. Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) Có TK 111, 112 * Tính ra số BHXH trả tại đơn vị. Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Khi trả cho công nhân viên chức ghi Nợ TK 334 Có TK 111 * Chi tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 ( 3382) Có TK 111, 112. * Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH ( kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi: Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 Số được cấp bù ( 3382, 3383 ) Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 622, 627, 641, 642 TK 334 TK 338 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí kinh doanh ( 19%) TK 334 TK 111, 112 ... Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định trừ vào thu nhập của CNVC (6%) TK 111, 112 ... Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp * Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất thì ghi: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) Có TK 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 1.8. Các hình thức sổ kế toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo lương. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà việc áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào cho phù hợp. Mỗi hình thức ghi sổ kế toán sẽ có cách tổ chức sổ kế toán riêng. Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng: + Hình thức sổ kế toán nhật ký chung; + Hình thức sổ kế toán nhật sổ cái; + Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ; + Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ; * Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung - Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc, tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác. - Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng phảI loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái. - Điều kiện áp dụng: thuận tiện cho việc sử dụng máy tính, đối chiếu kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc. Tuy nhiên hình thức này một số nghiệp vụ bị ghi chép trùng lặp do đó cuối tháng sau khi loại bỏ số liệu trùng lặp mới được ghi vào sổ cái. - Quy trình: Hằng ngày căn cứ vao các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái, cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cáI và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ +Ưu điểm: Có ưu điểm mạnh trong điều kiện kế toán thủ công + Nhược điểm: Không thuận tiện cho viếc cơ giới hoá công tác kế toán, không phù hợp với đơn vị có quy mo nhỏ, ít nhân viên kế toán, không đều đặn. + Điều kiện áp dụng: Không phù hợp với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh, kế toán trên máy, trình độ kế toán không đồng đều, hình thức ghi sổ này giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. + Quy trình: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán bảng kê sổ chi tiết cuối tháng phảI chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả cảu bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan, cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cá. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được sử dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 04: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Thẻ, sổ kế toán chi tiêt Nhật chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Hình thức sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ + Ưu diểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ ghi, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác. + Nhược điểm: Việc ghi chép thương bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu để lập để báo cáo tài chính thường bị chậm. + Điều kiện áp dụng: Công việc kế toán được phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng ghi chép trùng lặp, dễ nhầm lẫn số liệu. + Quy trình: Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập song được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phảI khớp nhau và số dư của từng tài khoản ( dư Nợ, dư Có) trên bảng cân đối phảI khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ để đối chiếu với sổ cáI thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo biểu kế toán. Sơ đồ 05: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái + Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp với đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít người làm kế toán + Nhược điểm: Không áp dụng được ở các đơn vị vừa và lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, người làm công tác kế toán ít, sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập báo cáo tài chính. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít nghiệp vụ kế toán phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số người làm kế toán ít, những đơn vị có quy mô nhỏ như hợp tác xã, đơn vị tư nhân, quản lý công trình. + Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cáI sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết cuối tháng khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật ký sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) Về nguyên tắc số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản. Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật ký - sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương 2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh tin học thành phát 2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh tin học thành phát. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tin học Thành Phát. Công ty TNHH tin họcThành Phát thành lập ngày 20 tháng 3 năm 2000 theo giấy phép kinh doanh số 0102013718 do sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Tên đơn vị : Công ty TNHH tin học Thành Phát (viết tắt là TPCO CO., Ltd) Tên giao dịch tiếng Anh: Thành Phát Informatic companny Limited Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Viết Tùng. TRụ sở chính: 113 TháI Hà, Đống Đa, Hà Nội. Công ty được thành lập với sự góp vốn của các thành viên. Vốn đầu tư ban đầu chỉ là một tỷ đồng và hoạt động với chức năng là công ty thương mại Ban đầu công ty buôn bán các thiết bị máy tính và dàn máy trọn gói, máy photocopy, máy fax. Kinh doanh có hiệu quả nên mặt hàng ngày càng được mở rộng như : Linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi, vật tư và các thiết bị khác, thiết bị văn phòng, dịch vụ dành cho khách hàng được cảI thiện rõ rệt như dowloat báo giá, lắp và cài đặt phần mềm miễn phí cho khách hàng, xây dựng hệ thống, tư vấn khách hàng, xây dựng hệ thống, tư vấn khách hàng… 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. - Theo điều lệ quyết định thành lập công ty, công ty có chức năng sau: + Kinh doanh các sản phẩm máy tính điện tử, máy photocopy, máy fax, các loại máy dùng trong văn phòng. + Kinh doanh linh kiện máy tínhvà các thiết bị phụ trợ. + Cung cấp dịch vụ kỹ thuật: bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung ứng vật tư nguyên liệu cho số máy móc công ty kinh doanh. + Sản xuất, lắp ráp, đóng gói vật tư, linh kiện thay thế cho máy tính, máy văn phàng theo hợp đồng với đối tác nước ngoài. - Là một công ty ngoài quốc doanh, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, công ty luôn đảm bảo: + Chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ của nhà nước + Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân + Quản lý đội ngũ công nhân viên, đảm bảo quỳên lợi cho người lao động. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, xây dựng tổ chức thực hiện chế độ kinh doanh, và báo cáo tài chính đúng chế độ chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao, tự trang trải về tài chính. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003-2005 Năm 2003: Số máy tiêu thụ:129 chiếc Số khách hàng thương xuyên (có hợp đồng): 520 máy Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 500.000.000đ/tháng. Thu nhập bình quân: 750 000 đ/ tháng. Năm 2004: Số máy tiêu thụ: 145 chiếc. Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng): 610 máy Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 950.000.000đ/tháng. Thu nhập bình quân: 1.250.000 đ/tháng. Năm 2005: Số máy tiêu thụ: 176 chiếc Số khách hàng thương xuyên (có hợp đồng) : 913 máy Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 450.000.000đ/tháng. Thu nhập bình quân: 1.750.000đ/tháng. Biểu 01: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2003-2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng tài sản có Triệu đồng 6.453 6.845 7.685 2 Tài sản lu động Triệu đồng 5.896 6.025 7.156 3 Lợi nhuận trươc thuế Triệu đồng 2.535 3.431 4.435 4 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.826 2.471 3.193 5 Tổng doanh thu Triệu đồng 28.176 32.684 38.567 6 Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 750 1.250 1.750 Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh cuả công ty ngày càng có hiệu quả và ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào, nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Qua hơn 5 năm xây dựng, ổn định và phát triển Công ty TPCO đã xây dựng được một cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, chặt chẽ, hiệu quả và vững mạnh. Điều hành công ty là ban giám đốc bao gồm hai người, một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc do ban giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hoạt động hàng ngày của công ty thì giám đốc trực tiếp đưa ra những quyết định của mình, trực tiếp xử lý những công việc lớn nhỏ mà cấp dưới trình lên. Sơ đồ 07: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của công ty TNHH Tin Học Thành Phát Ban Giám Đốc Phòng xuất nhập khẩu Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán tổng hợp Phòng kỹ thuật máy tính, máy fax Phòng phát triển đối ngoại Phòng kỹ thuật máy photocopy - Các phòng ban và bộ phận trực thuộc hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, cố gắng phấn đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động. + Phòng kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm hạch toán theo đúng quy chế công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng. Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng xuất nhập khẩu - 2 người: Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiêm về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trong và ngoài công ty. + Phòng hành chính: Phòng hành chính có nhiệm vụ tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị. Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn công ty. + Phòng kinh doanh: Bao gồm các bộ phận như bộ phận kho, bộ phận kinh doanh. Các bộ phận này phối hợp với nhau nhịp nhàng, mọi thông tin đều được cung cấp cho các thành viên một cách đầy đủ, đặc biệt là giá cả, số lượng hàng hoá cung ứng trên thị trường. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong công ty. + Phòng kỹ thuật photocopy. + Phòng kỹ thuật máy tính, máy fax. + Phòng phát triển đối ngoại. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. a. Tổ chức bộ máy kế toán: Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý của công ty, cần phải tổ chức công tác kế toán kế toán theo khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tổt chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường. Việc tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhận. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sơ đồ 08: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tin học thành phát Trưởng phòng Phó phòng Kế toán Thanh Toán và theo dõi Tiền lương Kế toán vật liệu, tài sản cố định Thủ Quỹ Kế toán tổng hợp + Trưởng phòng kế toán: phụ trách công tác kế toán tài chính thống kê trong phạm vi toàn công ty, là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc và ban Giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính, thống kê của phòng kế toán. + Phó phòng kế toán: giúp kế toán trưởng phòng kế toán trong công tác quản lý tài chính của công ty, thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt đẻ giảI quyết công việc có liên quan, lập báo cáo tài chính theo quy định của Công ty. + Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập tổng hợp các tài liệu, chứng từ kế toán, lập chứng từ ghi sổ, tập hợp chi phí hạch toán thuế VAT. + Thủ quỹ (kiêm thủ kho hóa đơn) có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, thực hiện công việc thu, chi tiền mặt theo đúng pháp lệnh thu, chi.Đăng ký ghi chép vào sổ tiềnmặt theo quy định theo dõi lượng tiền mặt tồn quỹ hàng ngày. Quản lý các loại hoá đơn ấn chỉ nhận của cấp trên, hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn ấn chỉ theo quy định của Công ty. Thu nộp các loại tiền mặt tiền mặt tiền séc của Công ty. + Kế toán thanh toán và theo dõi tiền lương: nhiệm vụ chính là tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của công ty dựa trên quỹ lương do công ty giao. Lập lệnh thu chi tiền mặt của công ty theo dõi các khoản tạm ứng, tạm thu bằng tiền mặt trong và ngoài công ty. Mở sổ kế toán theo dõi chi tiết vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán các khoản tiền mặt của Công ty. + Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ: mở sổ theo dõi tổng hợp việc nhập xuất vật tư phụ tùng, nhiên liệu, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0727.doc
Tài liệu liên quan