lời nói đầu
Một trong ba nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất là lao động. Bất kỳ một sản phẩm vật chất hay tinh thần nào cũng đều có sự đóng góp của lao động. Phương tiện duy nhất tạo ra lao động chính là người lao động. Trong chế độ xã hội cũ người lao động bị chiếm đoạt sức lao động nhưng trong xã hội hiện nay người lao động hoàn toàn có quyền sở hữu và định đoạt sức lao động của mình vì thế người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà h
18 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Sự đền bù đó chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động và tích luỹ hay còn gọi là tiền lương.
Cùng đi đôi với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm: kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Các khoản trích theo lương này là các quỹ của xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động, giúp người lao động yên tâm cống hiến sức lao động của mình cho xã hội.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình thì mỗi tổ chức sử dụng lao động cần phải xây dựng cho tổ chức mình một chính sách tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,... hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhất, nghĩa là chính sách tiền lương ấy vừa phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau một thời gian ngắn thưc tập tại Ban quản lý dự án đầu tư- xây dựng huyện Yên Châu, được sự tạo điều kiện của tập thể cán bộ phòng kế toán của Ban quản lý dự án đầu tư –xây dựng huyện Yên Châu cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị kim Ngân em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”để viết báo cáo thực tập.
Do thời gian thực tập bị hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên đề tài của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự góp ý bổ sung của các anh chị trong phòng kế toán và cô Nguyễn thị kim Ngân để em hoàn thiện đề tài của mình.
Phần I
tổng quan về ban quản lý dự án đầu tư xây dưng huyện yên châu
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quả lý dự án đầu tư xây dưng
Ban quản lý DAĐT-XD huyện Yên Châu là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Yên Châu.
Ban quản lý DAĐT-XD được hình thành theo quyết định số 432/QĐ-UB ngày 20/3/2000 của uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn la về việc ban hành quy chế hoạt động ban QLDAĐT-XD trên địa bàn tỉnh.
Ban QLDAĐT-XD huyện Yên Châu có trụ sở tại: Tiểu khu III Thị Trấn Yên Châu - tỉnh Sơn La
Từ khi thành lập đến nay do sự đổi mới của bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị luôn hoạt động theo nhiệm vụ được giao thường xuyên cải tiến bộ máy hoạt động cho phù hợp với cải cách nền hành chính ở địa phương cũng như nền hành chính quốc gia.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoat động
1. Chức năng:
Ban quản lý dự án đầu tư – xây dựng là tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng do chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
Là đơn vị tư vấn trong quản lý, giám sát về chuyên môn nghiệm vụ, giúp cho chủ đầu tư thực hiện dư án đầu tư và xây dựng thông qua việc ký kết hoạt động kinh tế giữa chủ đầu tư và ban quả lý dự án hoặc do chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:
Nhiệm vụ ban quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý theo nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Hoàn thiện hoặc giúp chủ đầu tư hoàn thiện trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng tự lập dự toán, trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, lập hồ sơ thiết kế và dự toán, trình thẩm định phê duyệt thiết kế dự toán công trình xây dựng, lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình duyệt kết quả đấu thầu.
Tổ chức chuẩn bị mặt bằng xây dựng như: Đền bù và giải phóng mặt bằng thi công.
Giúp chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng theo quy định của nhà nước trực tiếp quản lý, giám sát chất lượng, kỹ thuật thi công xây dựng, kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt.
Nghiệm thu khối lượng, chất lượng, giá trị theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật hoặc hạng mục công trình và cả dự án đầu tư xây dựng, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư theo định kỳ, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thách sử dụng
Tổ chức lưu trữ hồ sơ, bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn thành công trình, dự án đầu tư và xây dựng cho chủ đầu tư theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung công việc do ban quản lý dự án thực hiện.
3. Quyền hạn
Được quyền yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ chứ nhận thầu xây lắp giải trình về chất lượng vật liệu, chất lượng cấu kiện, thi công xây lắp và các công việc do các tổ chức này thực hiện.
Được quyền yêu cầu sửa chữa, thay thế hoặc từ chối nghiệm thu đối với các công việc do các nhà thầu thực hiện không đạt chất lượng theo quy định của thiết kế được duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng...
III. Một số chỉ tiêu đánh giá
Qua bảng ( hình 1.1) ta thấy một bức tranh tổng thể khá chi tiết về nguồn vốn đầu tư của Ban QLDAĐT- XD Yên Châu, tổng nguồn vốn đầu hàng năm có mức tăng trưởng nhanh cả về tỷ lệ và số lượng, cụ thể:
+ Năm 2005 là: 15,560,000 tăng so với năm 2004 là 29%
+ Năm 2006 là: 21,346,000 tăng so với năm 2005 là 37%
Nguồn thu nhập chính của Ban quản lý dự án là dựa vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của minh về từng công trình đầu tư và được Bộ xây dựng quy định và áp dụng theo định mức. Mà chức năng chính của Ban QLDA ĐT XD là: Quản lý và giám sát các công trình từ khi bắt đầu có chủ trương đầu tư đến khi bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (định mức chi phí quản lý dự án) quy định tính bằng tỷ lệ % của chi phí xây dựng và chi phí thiết bị(chưa có thuế GTGT) trong tổng mức đầu tư được duyệt: Đối với công trình dân dụng áp dụng định mức chi phí quản lý dự án là 6.336%. Qua bảng chỉ tiêu ta thấy
+ Do nguồn vốn chủ đầu tư hàng năm tăng nên việc thu nhập của Ban cũng dần ổn định. Năm 2004 mới chỉ đạt 166.590 thì năm 2005 lên 210.883 tăng 27%. Năm 2006 đạt 306.460 tăng so với năm 2005 là 45% của nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Nguồn vốn ngân sách huyện năm 2005 tăng 35% và năm 2006 tăng 20%.
- Chi phí giám sát thi công xây dụng cũng được quy định áp dụng tính bằng tỷ lệ % của chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) là 1.997%.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh cũng tăng đều hàng năm vì vậy chi phí giám sát của Ban cũng tăng lên. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 27%. Năm 2006 tăng so với 2005 là 45%.
+ Nguồn vốn ngân sách huyện năm 2005 tăng so với năm 2004 là 35%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 20%.
Ngày nay nên kinh tế đang phát triển thì cơ sở hạ tầng phải được nâng cao thì nguồn đầu tư XDCB cần thiết phải chú trọng. Nguồn vốn đầu tư càng lớn thì nguồn thu nhập càng cao. Từ đó nguồn thu nhập của người lao động mới được đảm bảo.
IV. Tổ chức bộ máy quản lý của ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Yên Châu
Ban lãnh đạo Ban DAĐT-XD huyện Yên Châu gồm có: 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
+ Giám Đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản cấp trên về mọi họat động, đồng thời là đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của ban và tham gia các cuộc nghiệm thu công trình, phụ trách đội ngũ cán bộ kỹ thuật giám sát thi công.
+ Phó Giám Đốc: giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kế hoạch và tài vụ, kiểm tra, thanh quyết toán các công trình.
Cơ cấu tổ chức Ban QLDAĐT-XD được bố trí thành hai phòng ban:
- Phòng nghiệp vụ – kỹ thuật xây dựng cơ bản
- Phòng kế toán- ngân quỹ
+ Phòng nghiệp vụ- kỹ thuật: có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về công tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ sư tư vấn. Chỉ đạo công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng công trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công, được kỹ sư tư vấn chấp thuận, cùng phòng kinh doanh nghiệm thu khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình...
+ Phòng kế toán – ngân quỹ: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch cung cấp đủ vốn cho công trình thi công theo đúng tiến độ, theo dõi thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi sổ sách thu chi của văn phòng, phần phục vụ kỹ sư tư vấn và các khoản cấp phát, thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho văn phòng, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
PHòNG NGHIệP Vụ Kế TOáN- NGÂN QUỹ
PHòNG NGHIệP Vụ- Kỹ THUậT
Ban giám đốc
phần II
Tổ chức công tác kế toán và thực tế công tác kế toán tại ban quản lý dự án huyện yên châu
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Theo điều kiện thực tế của ban quản lý dự án đầu tư- xây dựng yên châu hiện nay bộ máy kế toán của Ban được bố trí theo cơ cấu sau:
Kế TOáN TRƯởNG
kế toán viên
thủ quỹ
- Kết toán trưởng: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán chi phí Ban, kế toán các nguồn vốn đầu tư được chủ đầu tư giao, tổng hợp đối chiếu thanh toán vốn và quyết toán nguồn vốn đầu tư các công trình hoàn thành theo chế độ quy định.
- Kế toán viên: Giúp việc cho kế toán trưởng, chịu trách nhiệm thu chi, quản lý quỹ tiền mặt. Thanh quyết toán các nguồn vốn xây dựng cơ bản từ các nguồn ngân sách huyện, tỉnh, thu chi tiền lương, BHXH, ...với cán bộ công nhân viên của toàn Ban
- Thủ quỹ: Quản lý tiền của Ban và thực hiên các công việc thu chi tiền mặt, lập các báo cáo quỹ theo đúng quy định của Nhà Nước.
II. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Ban QLDAĐT-XD huyện Yên Châu
Để phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, Ban QLDAĐT-XD Yên Châu đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký- sổ cái” đặc điểm của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kế toán (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kết toán tổng hợp là sổ nhật ký- sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký- sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký- sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiế
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Để quản lý tốt công tác kế toán, Ban đã áp dụng niên độ kế toán theo năm tài chính, năm tài chính trùng với năm dương lịch (1/1 đến 31/12 kỳ kế toán theo tháng, phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào nhật ký- sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán đựơc ghi trên một dòng ở cả hai phần nhật ký và sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại(phiếu thu, chi,....) phát sinh nhiều lần trong cùmg một ngày.
+ Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong thánh vào sổ nhật ký- sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký- sổ cái.
+ Các sổ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng.Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản, số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết”được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ nhật ký-sổ cái.
III. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban QLDA ĐT-XD huyện Yên Châu
1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Ban là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại lao động mà Ban quản lý và sử dụng.Thành phần quỹ tiền lương của Ban bao gồm các khoản chủ yếu như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp...., quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân theo chức năng tiền lương, đối tượng trả lương hay theo cách thức trả lương....Tuy nhiên để thống nhất trong việc tính toán và hạch toán tiền lương theo quy định của Bộ lao động thương binh và xã hội Ban cũng đã phân tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ trong đó tiền lương chính là tiền trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết,... cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1- Chứng từ sử dụng
* Chứng từ hạch toán tiền lương
Mỗi công ty, ban, ngành khác nhau thì có chế độ quản lý tài chính khác nhau, sự khác biệt này càng rõ nét ở những công ty có loại hình kinh doanh khác nhau. và ở mỗi công ty khác nhau thì có thể vận dụng các hình thứ trả lương khác nhau vì thế việc vận dụng chứng từ là rất linh hoạt ở các ban, ngành sao cho phù hợp với hình thức trả lương mà Ban mình vận dụng. Tuy nhiên dù sử dụng chứng từ như thế nào thì vẫn phải tuân thủ theo quy định của bộ tài chính và bộ lao động thương binh và xã hội. Để thực hiện hạch toán tiền lương Ban QLDA ĐT-XD cũng đã sử dụng các bảng biểu giống như các đơn vị khác và tuân theo quy định của nhà nước.
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... để có căn cứ tính trả lương cho từng người lao động và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công được ghi hàng ngày và để nơi công khai để cán bộ công nhân viên theo dõi thời gian lao động của từng người, cuối tháng bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp thời gian lao động và làm căn cứ tính lương phải trả cho người lao động.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành: để xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hay cá nhân người lao động, và nó cũng là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Bảng thanh toán tiền lương:là chứng từ sử dụng cho việc thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Trên bảng thanh toán tiền lương ghi rõ từng khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh.
*Chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong việc hạch toán tiền lương, nó gắn chăt với lợi ích của người lao động do đó cầc phải hạch toán chặt chẽ khoản nàyđể đảm bảo cho đời sống của công nhân viên cũng như khuyến khích họ trong lao động.
Để thực hiện hạch toán các khoản trích theo lương ban QLDA ĐT-XD đã sử dụng những chứng từ sau:
- Danh sách lao động tham gia bảo hiển xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế(BHYT): Danh sách này giúp cho kế toán biết được những người tham gia BHXH, BHYT để thu các khoản này.
- Danh sách lao động điều chỉnh mức lương, phụ cấp nộp BHXH: Danh sách này cho biết những ai vẫn giữ mức lương và phụ cấp như cũ, những ai thay đổi để hạch toán cho đúng
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH:Phiếu này có tác dụng xác định số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm... của người lao đông, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy định.
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, trừ vào thu nhập của ngươi lao động.
-Bảng thanh toán BHXH:là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả cho người lao động
2.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Ban QLDAĐT-XD sử dụng một số tài khoản sau;
+ Tài khoản 334 ”phải trả công nhân viên”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của ban về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH và các khoản khác, tài khoản này có kết cấu của một tài khoản nguồn.
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có: - tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên
Dư Nợ: (Nếu có) số trả thừa cho công nhân viên chức
+ Tài khoản 338:”phải trả phải nộp khác”: Phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quy định....
tài khoản này có kết cấu :
Bên Nợ: - các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Bên Có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo quy định
- các khoản phải nộp, phải trả
Dư Có: số tiền còn phải trả, phải nộp
Dư Nợ(nếu có): số trả thừa, nộp thừa, nộp thừa vượt chi được thanh toán
+ Tài khoản 642: “chi phí quản lý doanh nghiệp”: phản ánh tiền lương cho lao động tại Ban
Ngoài ra Ban còn sử dụng một số tài khoản như: 111, 112, 141,...
IV. Hình thức trả lương và các tính tiền lương áp dụng tại Ban
Việc tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên được Ban áp dụng hình thức trả lương theo thời gian hình thức này thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệm vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở cho việc tính tiền lương phải trả cho người lao động là bảng chấm công, cấp bậc lương và hệ số phụ cấp.
Tiền lương tháng phải trả cho lao động được tính bằng công thức:
Tiền lương phải trả = lương tối thiểu * hệ số lương + các khoản phụ trong tháng cho 1 CNV cấp(phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung...)
Để minh hoạ cho công thức tính lương này ta lấy ví dụ tính lương cho nhân viên Nguyễn Minh Đức có hệ số lương là 2,34 và có phụ cấp khu vực là 225.000
Tiền lương cơ bản phải trả = 450.000 x 2,34 + 225.000 = 1.278.000
V. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương là một phần hành quan trọng không những trong công tác kế toán để kết chuyển tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở để trả công cho người lao động. Quá trình hạch toán tiền lương phải được bắt đầu theo trình tự từ chi tiết các chứng từ ban đầu cho đến khi ghi vào sổ tổng hợp.
Sau khi có bảng chấm công thì kế toán dựa vào bảng chấm công, hệ số lương, phụ cấp của từng lao động để tính ra tiền lương cho từng lao động và lập bảng thanh toán tiền lương.
Sau khi căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương là cơ sở để tính ra số BHXH, BHYT phải thu mà người lao động phải nộp. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận thì bảng thanh toán lương dùng để làm căn cứ để thanh toán lương cho người lao động. Việc thanh toán lương cho nhân viên được hạch toán như sau:
Chi trả lương:
Nợ TK 642: 10,727,500
Có Tk 334: 10,727,500
Sau khi đã trừ đi các khoản trích theo lương mà nhân viên phải nộp, số tiền thực lĩnh của nhân viên được thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi sổ:
Nợ TK 334: 10,083,850
Có TK 111: 10,083,850
2. Kế toán các khoản trích theo lương
Hạch toán các khoản trích theo lương là công việc đi đôi với hạch toán tiền lương. Để có thể hạch toán các khoản trích theo lương thì Ban đã lập danh sách những người tham gia BHXH, BHYT.
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên và lấy đó làm cơ sở để tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó nếu người lao động phải đóng 6% trên tổng lương cơ
bản và Ban sẽ chịu 19% tính vào chi phí quản lý.
Ban QLDA ĐT-XD Yên Châu khi hạch toán bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thì phần thu của cán bộ công nhân viên (6%) Ban hạch toán trừ trực tiếp vào lương của cán bộ công nhân viên, phần Ban phải nộp (19%) trong đó 17% trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính trên tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên còn 2% kinh phí công đoàn thì được tính trên tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên.
Khi các phòng, ban gửi bảng thanh toán tiền lương về phòng kế toán thì kế toán tiến hành tính các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải thu của công nhân viên và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà Ban phải nộp để trích lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Ví dụ: trích lập quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ phòng kế toán trong tháng 12 dựa vào bảng thanh toán tiền lương
Phần phải thu của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 643,650
Có TK 3383: 536,375
Có TK 384: 107,275
Phần Ban phải nộp:
Nợ TK 642: 2,467,325
Có TK 338: 2,467,325
Hạch toán số tiền bảo hiểm xã hội phải trả tực tiếp cho cán bộ công nhân viên. Khi người lao động thuộc diện được nhận tiền bảo hiểm xã hội do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Ban tiến hành trả cho người lao động tiền bảo hiểm xã hội được hưởng từ quỹ bảo hiểm xã hội. Khi ấy Ban sẽ không tính vào khoản thu nhập mà người lao động nhận được thông qua tài khoản 334 mà trả cho người lao động trực tiếp bằng tiền mặt dựa trên giấy của bệnh viện và giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3383: 125730
Có TK 111: 125730
Tóm lại mỗi khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản trích theo lương kế toán tiền lương căn cứ trên chứng từ và quy trình hạch toán sẵn có theo quy định của Ban để vào sổ nhật ký- sổ cái từ đó làm căn cứ để vào sổ cái các tài khoản 3383, 3384...
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban QLDAĐT-XD
I. Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại Ban QLDAĐT-XD em đã thu hoạch được nhiều điều thực tiễn về công tác kế toán tại cơ quan. Công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng thì Ban quản lý là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu luôn chấp hành quy định của nhà nước cũng như chế độ kế toán việt nam.
- Về bộ máy kế toán: Là một Ban trẻ mới thành lập nhưng Ban đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học. Cán bộ trong phòng kế toán được phân chia nhiệm vụ theo các phần hành kế toán một cách khoa học, nhằm đảm bảo sự liên kết giữa các phần hành để phản ánh hiệu quả nhất tình hình tài chính của Ban. Bên cạch đó đội ngũ nhân viên kế toán được trẻ hoá, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình đã tạo điều kiện thuật lợi cho công việc kế toán.
- Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán được Ban áp dụng theo đúng quy định của nhà nước. Những quy định chủ yếu trong luật lao động về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ... các quy định về lao động của bộ tài chính được Ban chấp hành nghiêm chỉnh
- Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Nhìn chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban được thưc hiên một cách khá chặt chẽ, khoa học. Các chế độ kế toán mới được Ban vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp với đặc điểm của Ban.
- Về việc sử dụng sổ sách kể toán: Ban áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho, sử dụng hình thức nhật ký- sổ cái, kỳ kế toán theo quý, năm.
II. Nhược điểm
Song song với những thành tích đã đạt được thì công tác kế toán nói chung và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ban QLDA ĐT-XD vẫn còn những hạn chế làm cho công việc kế toán cũng như việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương gặp khó khăn.
- Về bộ máy kế toán: :Tuy bộ máy kế toán của ban đã có sự phân công nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán nhưng do chưa tuyển thêm được cán bộ kế toán nên Ban vẫn không đảm bảo được mỗi phần hành một kế toán mà có khi một nhân viên kế toán phải phụ trách tới hai, ba phần hành.
- Về phần kế toán sử dụng: mặc dù Ban đã đưa hệ thống máy tính vào sử dụng trong công tác hạch toán nhưng Ban vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán phương pháp tính vẫn còn thủ công, mất nhiều thời gian cho việc hạch toán
III. Kiến nghị
Qua thời gian thực tập thực tế tại Ban em có đưa ra một số nhận xét của mình về công tác kế toán tại ban chủ yếu là về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đây là một số ý kiến của em nhằm khắc phục những hạn chế của Ban. Mong là những ý kiến này sẽ đóng góp hữu ích cho việc hoàn thiện công tác kế toán tại Ban nói chung và việc hạch toán tiền lương cũng như các khoản trích theo lương nói riêng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ: trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, cơ chế chính sách, thể lệ của ngành chủ trương của đường lối phát triển của đảng, nhà nước và địa phương trong quá trình bồi dưỡng cần phải gắn lý luận với thực tiễn, bên cạnh những kiến thức chuyên môn phải trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, tin học ...
- Tăng cường công tác kiểm tra kế toán nội bộ nhằm phát hiện và ngăn chặt tiêu cực
- Để đáp ứng được khối lượn công việc khổng lồ và tránh sai sót việc làm kế toán bằng thủ công thì Ban nên sử dụng phần mềm kế toán máy trong công việc hạch toán kế toán.
kết luận
Trong cơ chế ngày nay để thu hút lao động có trình độ, tay nghề thì điều kiện tiên quyết là phải có một cơ chế trả lương hợp lý, đánh giá về nội dung này chủ yếu là đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Qua qúa trình thực tập tìm hiểu công tác kế toán tại Ban QLDAĐT-XD trong thời gian ngắn do đó nội dung đề tài nghiên cứu của em mới tìm hiểu và phân tích sâu vào những vấn đề cơ bản, chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó em đã nêu được những ưu điểm và sự cố gắng trong quá trình phát triển nói chung, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Tuy nhiên bên cạnh đó Ban vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Dựa trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp cụ thể để nhằm khắc phục những hạn chế đó.
Do quá trình học tập tiếp thu kiến thức còn hạn chế, nhận thức về thực tế còn hạn hẹp và thời gian thực tập tại Ban không nhiều. Vì vậy chắc chắn nội dung đề tài nghiên cứu và trình bày còn nhiều thiếu sót, nhất là những nhận xét, ý kiến, kiến nghị. Do đó, em mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán tài vụ của Ban để giúp em hiểu và hoà thành đề tài.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Ngân và các chú, anh, chị phòng kế toán của ban QLDAĐT-XD đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề này./.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1306.doc