hội khoa học kinh tế việt nam
chuyên đề cuối khoá lớp bồi dưỡng kế toán trưởng
Đề tài: hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Họ và tên : lương thị thuỳ linh
Ngày sinh : 30-07-1979Quê quán : gia lâm hà nộiHiện là sinh viên :
Lớp Quản Trị Chất Lượng K39 KHOA : QTKDCN & XDCB Trường ĐH Kinh Tế quốC Dân
Địa chỉ liên hệ : lương thị thuỳ linh
f 67 tập thể bưu điện vĩnh hồ đống đa hà nội
hà nội 10-2000
Lời nói đầu
Hiện nay nư
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán thành phảm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản Xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc ta đang tiến hành công cuộc công ngiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.Trong sự nghiệp ấy,kế toán là một công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp quản lí tình hình tài sản,nguồn vốn để làm tốt công việc kinh doanh của mình. Cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Các thông tin về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lược ,kế hoạch phát triển cho doanh nghiệp ở các kì sản xuất sau. Đồng thời nó là chỉ tiêu quan trọng để doanh nghiệp bảo đảm sự ổn định về mặt tài chính,trang trải các khoản nợ ,trả lương cho công nhân và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xúât em xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phảm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề cuối khoá lớp bồi dưỡng kế toán trưởng của mình.Cùng với sự kết hợp các môn khoa học khác và các tài liệu tham khảo dựa trên những kiến thức đã được học về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,em xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Nội dung chính của bài viết gồm các phần sau:
Phần1:Những vấn dề cơ bản về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Phần2:Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Phần 1
Những vấn đề chung về thành phẩm và hạch toán thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I - Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.1 - Thành phẩm và hạch toán thành phẩm.-Thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình sản xuất trong doanh nghiệp được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất cuối cùng
Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất cũng có thể là bán thành phẩm.Đó là những sản phẩm mới kết thúc một số quy trình công nghệ hoặc còn lại quy trình công nghệ cuôí cùng.
-Nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
+Hạch toán nhập xuất kho thành phẩm được phản ánh theo giá thực tế
+Nếu thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ nhập kho, hạch toán thành phẩm theo giá thành công xưởng thực tế
+Nếu thành phẩm được thuê ngoài gia công, hạch toán thành phẩm theotoàn bộ chi phí gia công như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhân công trực tiép và các chi phí khác có liên quan.
+Đối với thành phẩm xuất kho thì giá được xác định theo 1 trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Nội dung hạch toán thành phẩm:
a-Kế toán thành phẩm ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Tài khoản sử dụng :Để hạch toán tình hình biến động tăng giảm và tồn kho thành phẩm của doanh ngiệp ,kế toán sử dụng TK 155.Kết cấu : Bên nợ : - Giá trị thực tế cuả thành phẩm nhập kho -Các nghiệp vụ làm tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên có : -Giá trị thực tế của thành phẫm xuất kho . -Giá trị của thành phẩm thiếú hụt. Số dư bên nợ phản ánh giá trị thừc tế của thành phẩm tồn kho
Khái quát sơ đồ hạch toán :
154 155 157,632 (1) (5), (6),(7), (9) 157,721,911 128,228
3381 128,228 412 412 Khi nhập kho thành phẩm kế toán ghi nợ TK155 và ghi có các TK liên qoan tuỳ theo từng trường hợp cụ thể-sản xuất hoàn thành kế toán ghi : Nợ TK155 : thành phẩm CóTK154:
-thành phẩm bị bên mua trả lại : NợTK155 :thành phẩm CóTK157 :trươc khi TPđược xác định là tiêu thụ Co TK 632 :sau khi TP tiêu thụ -kiểm kê phát hiện thừa : NợTK155 CóTK642 : nếu thừa trong định mức CóTK3381: nếu thừa ngoầi định mưc -Trường hợp đánh giá tăng TP : Nợ TK155 : thành phẩm CóTK412Khi xuất kho TP kế toán ghi có TK155 và ghi nợ TK liên quan :- Xuất TP gửi bán : : Nợ TK157 : hàng gửi bán CóTK155: thành phẩm-Xuất TP giao bán : NợTK632 : giá vốn hàng bán CóTK155 : thành phẩm-XuấtTP để đổi lấy vật tư,hang hoá : Nợ TK157,632 CoTK155: thành phẩm -Xuất TP đi góp vốn liên doanh : NợTK128,222 Nợ(Có)TK412:chênh lệch (nếu có) Có TK155
-Xuất TP để biếu tặng ,thanh toán lương : Nợ TK632:giá vốn CóTK155
-Kỉêm kê phat hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân kế toấn ghi: Nợ TK1381:giá trị thiêu chơ xử lý Có TK155 -Khi xác định rõ nguyên nhân kế toán ghi: Nợ TK 642 : Nếu thiếu trong định mức Nợ TK1388 : số thiếu bắt cá nhan bồi thường Nợ TK334 : số thiếu trừ vầo lương công nhân Có TK1381:giấ trị thiếu đã sử lý -Trường hợp đánh giá giảm Nợ TK : 412 có TK: 155b>Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, tình hình nhập xuất thành phẩm đợc phản ánh trên TK632(Giá vốn hàng bán)
Sơ đồ hạch toán:
155,157 632 155,157
k/c giá trị TPtồn k/c giá trị TP tồn kho
k
Đầu kỳ kết chuyển giá trị TP vaò TK632 Nợ TK632 Có TK155,1157 Cuối kỳ xác định giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay
Nơ TK632
CóTK631: giá thành sản xuất
Đồng thời kết chuyển giá trị thành phẩm còn lại cuối kỳ Nợ TK155,157 CóTK632 : giá trị thành phẩm còn lại cuối kỳ
Sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. NoTK911:xác định kết quả kinh doanh
CóTK632:giá vốn hàng bán
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm:
-Tiêu thụ thành phẩm: Là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất ,là giai đoạn cung cấp sản phẩm hàng hoá ,lao vụ , dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng cháp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
Tiêu thụ thành phẩm liên quan đến nhiều nghiệp vụ khác nhau và sử dụng nhiều TK khác nhau
Doanh thu bán hàng Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phảm hàng hoá , cung cáp lao vụ ,dụch vụ cho khách hàng
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng trên TK511- doanh thu bán hàng
Kết cấu: Bên nợ- Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán hàng trong kỳ
-Số triết khấu bán hàng , giảm giá hàng bán , doanh thu của hàng bị trả lại
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911-để xác định kêt quả kinh doanh
Bên có :doanh thu bán hàng của khối lượng hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
TK511 không có số dư và được chia làm 3TK cấp con
-TK511 1doanh thu bán hàng – phản ánh doanh thu , doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là tiêu thụ. TKnày được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghệp.......
-TK5112doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu , doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm ,thành phẩm được xác định là tiêu thụ,TK này sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp ,nong nghiệp,ngư nghiệp...
-TK5113: doanh thu cung cấp dịch vụ- phản ánh doanh thu ...TK này sử dụng chủ yếu cho các ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như : giao thông vận tải , bưu điện , du lịch , dich vụ công cộng ....
b>Doanh thu thuần Là số chênh lêch giưã doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu.Các khoản giảm trừ doanh thu ngồm :giảm giấ ,chiết khấu bán hàng ,doanh thu của hàng bị trẩ lại ,thuế trong đó :*Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoấ đơn,hợp đồng cung cấp dich vụ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:hàng kém chất lượng khong đúng quy cách giao hàng ,sai hợp đồng về địa điểm ...để phẩn ánh giảm giá hàng bán kế toấn sử dụng tài khoản 532kết cấu :Bên nợ –các khoản giảm giá hàng bấn được chấp nhận bên có –kết chuyển toàn bộ số hàng bán
*Chiết khấu bán hàng : là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng ,theo chế độ kế toán hiện nay chiết kháu bán hàng được đưa vào tài khoản 811-chi phí hoạt động tài chính .*Doanh thu bán hàng bị trả lại :dùng để phản ánh doanh thu cuả thành phẩm ,lao vụ ,dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại .Kế toán sử dụng TK531 –hàng hoá bị trả lại
Kết cấu :Bên nợ –doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại . Bên có –k/c doanh thu của số hàng này trừ vào doang thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bát thường .c>Hàng gửi bấn :Dùng để theo dõi giá trị sẩn phẩm hàng hoá TP theo phương thức chuyển hàng gửi bán,ký gửi địch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng ...Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị Kế toán sử dụng TK157để theo dõi HGBK/c bên nợ –giá trị TP gửi bán.
Bên có-trị giá TP được khách hàng chấp nhần thanh toán . –giá trị HGB bị trả lại .d>Giá vốn hàng bán:Dung để theo dõi trị giá vốn của hàng bán ,nó có thể là giá thành công xưởng thực tế của TP xuất bán nhưng cũng có thể là giá thành thưc tế của lao vụ ,dịch vụ cung cáp hoặc giá trị thực tế của hàng hoá tiêu thụ .Kế toán sử dụng TK632để theo dõi giá vốn hàng bán Đối với doanhnghiềp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Kết cấu :bên nơ-trị giá vốn của TP hàng hoá ,lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ Bên có –kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ sang TK911 để xác định kết quả (đối với đơn vị sản xuất và dịch vụ )
Đối với doanhnghiềp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Bên nợ - trị giá vốn của TP hàng hoá ,lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ trị giá vốn của TP hàng hoá tồn kho đầu kỳ và sản xuát trong kỳ Bên có –giá trị hàng hoá xuất bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ -giấ trị TP tồn kho cuối kỳ đối với doanh nghiệp sản xuất ,dịch vụ Ngoai ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như:131;133,331.2>Các phương thức tiêu thụ ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTXa.phương thưc tiêu thụ theo hình thức tiêu thụ trực tiếp tại kho hoạc tại phân xuuởng sản xuất .đây là phương thức mà bên mua cử đại diện đên kho hoặc phân xưởng của doang nghiệp sản xuất .Sau khi nhận đủ hàng và bên mua đã thanh toán hoậc chấp nhạn thanh toán thì TP được coi là tiêu thụ . + Khi TP được coi là tiêu thụ kế toán phản ánh doanh thu -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511 doanh thu chưa có VAT Có TK 33311 VAT đầu ra được khấu trừ . -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo gía bán Có TK511 doanh thu và tiêu thụ kế toán phản ánh doang thu -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK511 doanh thu chưa có VAT Có TK33311 VAT đầu ra được khấu trừ . -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo gía bán Có TK511 doanh thu Khi tiêu thụ TP chưa thu tiền sau đó người mua trả tiền sớm trước thời hạn ,doanh nghiệp trả cho bên mua một khoản chiết khấu,kế toán ghi Nợ TK 811 :chi phí hoạt đọng bất thường Có 111,131 :số tiền chết khấu+ Khi hàng bán bị trả lại kế toán ghi
-Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK 531 Nợ TK33311 Có TK111;112;131 :tổng số tiền trả cho bên mua -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừực tiếp Nợ TK531 Có TK111;112;131 :tổng số tiền trả cho bên mua Khi có chi phí phat sinh Nợ TK641 :chí phí bán hàng Có TK 111;112;331,141,334...chi phí Khi hàng đưa về nhập kho kế toán ghi Nợ TK155 :thành phẩm CóTK632 :giá vón hàng bán+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần Nợ TK511 Có TK531+Trường hợp giảm giá hàng bán vì các lý do:hàng kém phẩm chất không đúng quy cách ,sai hợp đồng hoặc người mua mua nhiều lần,doanh nghiệp đã chấp nhận ,kế toán ghi -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK532 Nợ TK1331 CóTK11,112,131 -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK532 CóTK11,112,131 Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang TK511 để xác định doanh thu thuần Nợ TK511 Có TK532 . Trương hợp bán hàng trả lại vào kỳ kế toán sau .giá vốn hàng bán của kỳ kinh doanh trướcđã kết chuyển vầo TK911 Trương hợp TP đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho Nợ TK155
Có TK911 -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK531 Nợ TK33311 CóTK111,112.131... -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK531 CóTK111,112.131... Trưừng hợp bán hàng trả lại vào niên độ sau doanh nghiệp đã xác định kết quả kinh doanh khi đó xảy ra hai thường hợp Trường hợp doanh thu của số hàng bán trả lại không lớn,kế toáncó thể tínhtrừ vào doanh thu của niên độ kế toán đang diễn ravà do đó kế toansoos hàng này tương tự như trường hợp “hàng bán trả vào kỳ kế toán sau” Trường hợp doanh thu của số hàng bán trả lại lớn khi đó doanh thu của số hàng này được coi như một khoản lỗ bất thường ,kế toán ghi Nhập kho số hàng bị trả lại Nợ TK155 Có TK 721
Thanh toán với người mua về số tiền của số hàng bị trả lại Nợ TK531 Có TK111,112,131 Cac chi phí phát sinh liên qan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) NợTK821 Có TK111.112,141,334 Cuối kỳ kết chuyến số doanh thu bán hàng bị trả lại vào TK821 Nợ TK821 Có TK531b> Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Theo phương thức nâỳy bên bán chuyển hàng cho bên mua theo thức địa điểmm ghi trường hợp đồng khi nngười mua nhận đủ hàngvà cháp nhận thanh toán thì số hàng này được coi như là tiêu thụ Nợ TK 157 Có TK155,154Khi TP được xác định là tiêu thụ kế toán phản ánh doang thu -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK511 doanh thu chưa có VAT Có TK33311 VAT đầu ra được khấu trừ . -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo gía bán Có TK511 doanh thu Các thường hợp phát sinh chiết khấu bá hàng ,giảm giá hàng bán hàng bán bị trẩ lại (nếu có )kế toán pghi các bút toán tương tự như tiêu thụ trực tiếp c>tiêu thụ TP theo hìng gửi đại lý theo hình thức này DNSX giao hàng ccho các cơ sở nhận đại lý .Hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ khi nhận được số tiền của cơ sở đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và DNSX phải trả tiên hoa hồng cho bên nhận đại lý ,số tiền hoa hồng tính vào chi phí bán hàng Khi giao TP kế toán ghi N ợ TK 1157 Có TK 154 ;155Khi số hàng được xácc nhận là tiêu thụ kế toán ghi -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK111,112,131...tổng số tiền đã trừ hoa hòng Nợ TK 641 :hoa hồng Có TK511 doanh thu chưa có VAT Có TK33311 VAT đầu ra được khấu trừ . -Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp Nợ TK111,112,131...tổng số tiền theo gía bán Nợ TK 641 :hoa hồng Có TK511 doanh thu Cuối kỳ kết chuyển giá thành TP đã tiêu thụ Nợ TK632 Có TK157 Trường hợp TP gửi đại lý không tiêu thụ hết mang về nhạp kho Nợ TK155 Có TK 157 d> Kế toán tieu thụ TPtheo hình thức bán trả góptheo trrương hợp này người mua thanh toấn tiềnn thành nhiều lần số lần thanh toán và sôtiền thanh toán trong từng lần là tuỳ theo sự thoả thuận giữa người mua với DNSX ,ngoài số tiền phải thu ccủa người mmua DNSX còn phải thu thêm khoản tiền lẫi vì trả trậm và đươc tính vào thu nhập hoật động tài chính Nợ TK111,112 :số tiền thu lần đàu Nợ TK131 :số tiền còn phải thu Có TK511:doanh thu theo giá bán chưa có VAT Có TK33311:VAT Có TK711:lãiCuối kỳ kết chuyển giá thành TP đã tiêu thụ Nợ TK632 Có TK155,154e>Kế toán các trừơng hợp khác được coi là xuất Theo chế đọ kế toán hiện hành casc trường hợp sau được coi là xuất: -Xuất TP đổi lấy nguyên vật liệu phục vụ sản xuất -Xuất TPsử dụng phuc vụ cho SXKD -xuất TP để thanh toán tiền lương ,thưởng cho công nhân viên -Xuất TP làm quà biếu tặng thưởng hoặc các mmục đích khác ,được trang trải bằng quỹ khen thưởng ,phúc lợi *Trường hợp xuất TP đổi lấy nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK3331 Nợ TK632 :giá vốn Có TK154,155:gá thành TP xuất đổi Khi nhập kho nguyên vật liệu Nợ TK152 Nợ TK1331 - Có TK131Trường hợp hạch toán đối lưu BT1 Nợ TK131 Có TK511:doang thu TP xuất đổi chưa có VAT BT2 Nợ TK632 Có TK154,155 : giá thành TP xuất đổi BT3 Nợ TK152 CoTK631 :giá mua nguyên vật liệu chưa có VAT BT4 Nợ TK133 Có Tk33311 : thuế*Trường hợp xuất TP để thanh toán tiền lương ,thưởng cho công nhân viên Nợ TK334 Có TK511 Có TK3331 *Trường hợp xuất TPsử dụng phuc vụ cho SXKD BT1 Nợ TK627,641 642 Có TK511 BT2 Nợ TK1331 Có TK 3331*Tường hợp xuất TP làm quà biếu tặng thưởng hoặc các mmục đích khác ,được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi Nợ TK4311,4312 Có TK5112 Có TK3331 Kết chuyển giấ thành thành phẩm đẫ xuất khác được coi là tiêu thụ Nợ TK632 Có TK154,155g>Tính vầ kết chuyể doanh thu thuần của TP đã tiêu thụ Doanh thu = Doanh thu -Giảm giá - Doanh thu bị -Thuế TTĐB,Thuế xuất thuần bán hàng hàng bán trả lại khẩu(nếu có)Đối với doanh nghiệp phâỉi nộp thuế TTĐB,thuế xuất khẩu kế ttoán ghi Nợ TK511 Có TK 3333,3332Sau khi tính được doanh thu thuần kế toán ghi Nợ TK511 Có TK9113>kế toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK* Kế toán danh thu và xác định dô
2.Môt số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TP và TTTP trong các doanh nghiệp sản xuất . Trên cơ sở lý luận và thực trạng của việc hạch toán thành phẩm và quá trình tiêu thụ như trên trong thời gian tới chúng ta nên có những sửa , đổi bổ sung để cho kế toán phát huy hết vai trò của mình trong quản lý doanh nghiệp .Sau đây em xin đề xuất một vài ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất . *Trước hết nên xem xét TK512-doanh thu bán hàng nội bộ . TK này dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ trong nội bộ . K/C: Bên nợ : -Trị giá hàng bán bị trả lại ,các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng TP đã tiêu thụ nộ bộ trong kỳ -Kết chuyển doanh thu tiêu thụ bộ thuần vào TK911để xác định kết quả . Bên có :Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ .TK521 có ba tài khoản cấp con .
TK 5121:doanh thu bán hàng dùng chủ yếu trong doanh nghiệp doanh nghiệp thương mại ,vật tư lương thực . TK 5122:doanh thu bán sản phẩm dùng chủ yếu trong doanh nghiệp công nghiệp,nông nghiệp ,dịch vụ ,lâm nghiệp ,XDCB. TK 5123:doanh thu cung cấp dịch vụ dùng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ GTVT, bưu điện ,du lịch . Khi sử dụng TK 512 cần lưu ý : TK này chỉ sử dụng đội với các thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nó phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ. Chỉ phản ánh vào TK này số doanh thu cuả khối lượng thành phẩm các đơn vị thành viên phụ thuộc .,cung cấp lẫn nhau . Không hạch toán váo TK này các khoản doanh thu thành phẩm cho các đơn vị thuộc công ty hay tổng công ty.
Thực tế cho thấy TK này không còn được sử dụng nữa mà người ta đưa doanh thu tiêu thụ nội bộ vào kế hoạch 511với các lý do: -Các đơn vị thuộc công ty hay tổng công ty hạch toá độc lập nhau đến cuối kỳ báo cáo về đơn vị cấp trên .Do đó công tác kế toán của các đơn vị là hoàn toàn độc lập nhau . -Khi xuất thành phẩm đem bán và được xác định là tiêu thụ thì phải tính thuế VAT đối với hàng tiêu thụ .Điều đó có nghĩa là cả doanh thu bán hàng và doanh thu tiêu thụ nội bộ đều phải tính thuế như nhau . Ngoài ra trong các bản báo cáo của bộ Tài Chính quy định chỉ có tổng doanh thu và doanh thu bán hàng xuất khẩu .Từ những ý kến đó TK 512 đã trở thành TK “hữu danh vô hình” và đã có nhiều ý kiến cho rằng nên mở một TK cấp con thay cho TK 512 .Tuy nhiên việc mở một TK cấp con là điều rất khó khăn vì hiện nay Bộ Tài Chính chưa có quy định cho việc mở TK cấp ba mà TK 512 cũng có TK cấp con .Theo em Bộ Tài Chính nên bỏ TK 512 và đưa chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 511 và coi doanh thu tiêu thụ nội bộ cũng chính là doanh thu bán hàng . *521-Chiết khấu bán hàng .K/C: Bên nợ : Số tiền chiết khấu bán hàng ,được chiết khấu trong từng kỳ bán hàng . Bên có : K/C toàn bộ số chiết khấu để trừ vào doanh thu . TK521 có ba TK cấp con : TK 5211 TK 5212,TK 5213. Trước năm 1995 chiết khấu bán hàng có hai loại :-Chiết khấu thanh toán :Do bên mua chưa trả tiền nhưng sau đói trả tiền trước thời hạn thanh toán . -Chiết khấu thương mại :Do bên mua mua nhiều trong một lần mua . Hiện nay người ta đưa chiết khấu thanh toán vào TK 811 coi đó là một khoản chi phí tài chính và chiết khấu thương mại vào TK 532 :Giảm giá hàng bán .Vấn đề là nếu đưa chiết khấu thương mại vào TK 532 và bỏ TK 5211 đi thì sẽ đồng nhất việc mua nhiều hàng hoặc hàng có giá trị lớn một lần mua với hàng kém phẩm chất hoặc không đúng hợp đồng .Do đó theo ý kiến của em thì nên giữ lại TK 521 để tránh đồng nhất việc mua nhiều hàng hoặc hàng có giá trị lớn một lần mua với hàng kém phẩm chất hoặc không đúng hợp đồng . * TK 632 - Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm . Đối với các doanh nghiệp dịch vụ TK 632 hoàn toàn dùng để treo dõi giá thành trực tế của dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (Do tính chất đặc thù của hoạt động dịch vụ : -Người mua và người bán cùng tham gia vào hoạt động dịch vụ . -Nơi cung cấp cũng là nơi tiêu thụ .).Do đó mà nội dung TK 632 không phức tạp . Trái lại ,đôi với các doanh nghiệp sản xuất thì ngoài nhiệm vụ phản ánh giá vốn hàng bán ,nó còn phản ánh giá thành thành phẩm đã sản xuất trong kỳ : Nợ TK 632:giá vốn Có TK 631 giá thành sản xuất . Do đó nó làm cho nội dung phức tạp và không chính xác .Vì vậy để cho nội dung kế toán hoàn thiện hơn thì nhiều ý kiến cho rằng nên mở một TK khác để phản ánh giá thành thành phẩm sản xuất trong kỳ . Theo em đây là một ý kiên hoàn toàn chính xác , bởi lẽ khi sản xuất thì giá thành đã được hạch toán vào TK 632 để phản ánh giá vốn hàng bán từ đó lại tập hợp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Và nếu hạch toán như vậy thì đến khi bán sản phẩm tài khoản lại dùng TK 632 để phản ánh giá vốn của hàng bán từ đó lại tập hợp sang TK911để xác định kết quả kinh doanh. Bởi vậy mỗi doanh nghiệp một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán nhưng mặt khác tuỳ thuộc vào điều kiện của mình mà lựa chọn các phương pháp hạch toán thích hợp ,sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất và phản ánh nhanh chóng kịp thời ,đày đủ các thông tin về thành phẩm của doanh nghiệp .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1308.doc