LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các nhà quản lý phải thường xuyên hoạch định mục tiêu và chiến lược kinh doanh thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc ra quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng các thông tin kế toán là một phần quan trọng không thể thiếu trong đó. Sử dụng những thông tin do kế toán thu thập, phân loại, xử lý và cung cấp, các nhà quản lý sẽ có cơ sở để nhận thức đ
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng 2 (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng đắn, khách quan, chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra các quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu hoạt động theo hình thức đấu thầu, do vậy mà doanh nghiệp nào có khả năng hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao. Từ đó có thể thấy các biện pháp tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay là vô cùng quan trọng, có thể nói là “chìa khóa thành công của doanh nghiệp”.
Chính vì tầm quan trọng của giá thành sản phẩm xây lắp trong hoạt động đấu thầu mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng. Vì thế, các doanh nghiệp hiện nay luôn tìm các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có đặc thù sản xuất riêng như doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 2” để tìm hiểu thực tế công tác kế toán phần hành này tại Xí nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ của các anh chị phòng Tài chính – Kế toán và sự chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn Minh Phương, em đã hiểu thêm về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Hơn nữa, em còn được tìm hiểu thực tế áp dụng các quy định, chế độ kế toán tại Xí nghiệp như thế nào. Vì vậy, qua báo cáo này, em xin được trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
Để làm rõ những nội dung trên, báo cáo chuyên đề của em sẽ bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của Xí nghiệp Xây dựng 2 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết bài và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp Xây dựng 2.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có được sự góp ý của cô và các anh chị trong Xí nghiệp để em có điều kiện bổ sung, hoàn thiện báo cáo đồng thời nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
Phần 1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng 2
Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, trực thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Bắc. Xí nghiệp Xây dựng 2 được thành lập trên có sở nâng cấp Đội xây dựng 2 trước đây, theo quyết định số 459 HĐQT/QĐ-TCLĐ ngày 26 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Theo đó, Xí nghiệp Xây dựng 2 là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty Vận tải- Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà) .
Xí nghiệp xây dựng 2 đăng kí kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0113015637 ngày 29 tháng 11 năm 2006 với nội dung ngành nghề kinh doanh đăng kí gồm:
- Kinh doanh bất động sản
- Bán lẻ và đại lý sắt thép ống thép, kim loại màu
- Xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Trong đó, ngành nghề chính của Xí nghiệp đó là xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp. Các ngành nghề khác được thực hiện nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu cũng như hỗ trợ cho hoạt động chính của Xí nghiệp. Hiện tại, Xí nghiệp đặt trụ sở chính tại Ngõ 780, Minh Khai, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Nếu tính từ thời gian thành lập như trên (năm 2002) thì Xí nghiệp Xây dựng 2 là một doanh nghiệp có tuổi đời khá trẻ nhưng do tiền thân là Đội Xây dựng số 2 của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Miền Bắc nên có thể nói, tính đến năm 2009, xí nghiệp đã có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp và 21 năm kinh nghiệm trong khối xây dựng chuyên dụng. Với uy tín của mình, Xí nghiệp đã trúng thầu thi công rất nhiều công trình có giá trị lớn như: Bảo tàng Hùng Vương, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam…
Với sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, Xí nghiệp Xây dựng 2 đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển, tăng cường huy động vốn một cách có hiệu quả.
Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự chỉ đạo giúp đỡ của các ban, các ngành trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc và Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong xí nghiệp, Xí nghiệp sẽ vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạn sản xuất kinh doanh, từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xây dựng 2
Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu và tài khoản mở tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty lương thực Miền bắc và điều lệ riêng của Công ty cố phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Xí nghiệp chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty như sau:
- Nhận, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty giao, thực hiện quyết định của công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của công ty
- Được chủ động kinh doanh trên cơ sở phối kết hợp phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh chung của công ty
- Trình nộp để hình thành quỹ tập trung của công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty và công ty
- Được Tổng công ty và công ty ủy quyền kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của tổng công ty và công ty
- Được công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của công ty dựa trên nguồn lực do Công ty giao
Hiện nay, Xí nghiệp xây dựng 2 đang thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, cụ thể:
- Xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ
- Sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng
- Phát triển và kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc Xí nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc tổ chức hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng khoa học- kĩ thuật
Phòng
KT – Tài vụ
Phòng Tổ chức- hành chính
Đội Xây dựng số 2
Đội Xây dựng số 1
Đội Xây dựng số 4
Đội Xây dựng số 3
Đội Xây dựng số 6
Đội Xây dựng số 5
Xí nghiệp Xây dựng 2 được quản lý theo chức năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Cơ cấu quản lý hiện tại hoạt động rất hiệu quả, phù hợp với điều kiện hoạt động của Xí nghiệp, với sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Trong cơ cấu tổ chức trên:
Giám đốc Xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng công trình, xưởng, đội sản xuất: Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Nhận vốn và các nguồn lực khác do Công ty trên giao, quản lý, sử dụng theo mục tiêu mà công ty giao cho. Sử dụng, bảo toàn và phát triển
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp
- Tổ chức điều hành hoạt động của Xí nghiệp
- Ban hành các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Ban lãnh đạo Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do chính phủ quy định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phòng ban chức năng, được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chức năng là:
- Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy của Xí nghiệp và của Công ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám đốc.
- Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh
- Đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có:
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng tổ chức hành chính
Trong đó:
Phòng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp Xí nghiệp tham gia đấu thầu và thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Phòng kế toán: tổ chức thực hiện công tác kê toán, thống kê của doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các công tác hành chính của Xí nghiệp.
Quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Hoàn thành công trình sau khi bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư, tiến hành quyết toán giá trị công trình
- ứng vốn tiếp theo
- ứng vốn tối đa 70% giá trị thực hiện
- thanh toán tạm ứng
- Chứng từ thanh toán đảm bảo hợp lệ, đầy đủ
Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng giao
nhận khoán
ứng vốn thi công lần đầu
(tiến độ, kế hoạch sử dụng vốn)
Thi công công trình
Quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Xây dựng 2
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng là công trình thường kéo dài trong nhiều năm, quá trình hạch toán kế toán phức tạp, do vậy xí nghiệp Xây dựng 2 thường áp dụng hình thức khoán gọn, khoán một hoặc một số khoản chi phí đối với các công trình trúng thầu hoặc giao thầu cho các Đội xây dựng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, Xí nghiệp đã không ngừng đổi mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Cũng do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp: thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu tư lớn, nhân công chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kĩ thuật nên quá trình sản xuất thường phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở của Xí nghiệp.
Xí nghiệp xây dựng 2 là doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn bao gồm 4 phòng ban, 7 Đội xây dựng; quy trình công nghệ hết sức phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Xây dựng là toàn bộ quy trình công nghệ (các công trình). Theo đó, Xí nghiệp tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán.
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Nhân viên kỹ thuật
Đội trưởng
Nhân viên kinh tế
Các tổ thi công
Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, công nhân thi công được tổ chức thành các Đội xây dựng. Khi nhận được hợp đồng thi công, công trình sẽ được giao khoán cho một hay nhiều Đội. Các Đội sẽ trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình thi công từ công tác thu mua các yếu tố đầu vào đến việc thực hiện xây lắp thi công công trình cho đến khi hoàn thành và quyết toán với chủ đầu tư.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất
Trong Đội xây dựng:
Đội trưởng: là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại công trường; là người chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công trình và an toàn cho công nhân. Đội trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, chủ đầu tư về việc thi công theo đúng thiết kế kĩ thuật, tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
Nhân viên kỹ thuật: là người tư vấn cho Đội trưởng và Đội về các vấn đề kỹ thuật trong xây lắp, chịu sự phân công công việc của Đội trưởng
Nhân viên kinh tế: là người chịu trách nhiệm về các vấn đề thu mua yếu tố đầu vào cho quá trình thi công như: tìm nhà cung cấp, soạn thảo hợp đồng, tổ chức vận chuyển vật tư…
Công nhân thi công: là những người trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình dưới sự chỉ đạo của Đội trưởng và nhân viên kĩ thuật.
Các Đội xây dựng cũng có nhân viên kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ chứng từ liên quan đến quá trình thi công, theo dõi cân đối thu chi, tập hợp hóa đơn, chứng từ có liên quan đến thanh toán quyết toán công trình để đưa về Xí nghiệp.
Vì các Đội phải đi theo công trình, công việc của nhân viên kế toán chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ đơn giản như thu- chi, tập hợp và bảo quản chứng từ nên công việc hạch toán chủ yếu được thực hiện tại phòng Kế toán- Tài chính của Xí nghiệp.
4. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng 2
4.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo các yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; vào khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính; cũng như trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán.
Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập với công tác kế toán của Công ty cấp trên. Với tình hình thực tế của Xí nghiệp, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tài chính kế toán, Xí nghiệp xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức phân tán theo sơ đồ sau:
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ,NVL,
CCDC
Kế toán kho thành phẩm & tiêu thụ
Các nhân viên KT ở các phân xưởng
Kế toán LĐTL & BHXH
Kế toán tập hợp CPSX& tính giá thành
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng 2
* Kế toán trưởng trong Xí nghiệp có vai trò và nhiệm vụ như sau:
Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong công tác kế toán tài chính của đơn vị, điều hành toàn bộ hoạt động của phòng Kế toán- Tài chính theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Xí nghiệp; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như tuân thủ chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng chiến lược sản phẩm; tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán; tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp; định kì báo cáo tình hình với Giám đốc Xí nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở số liệu ghi chép thực tế.
* Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán:
Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng, phụ trách các hoạt động của phòng tài vụ, đồng thời cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ trong tháng. Theo dõi các sổ tài khoản qua đó còn đối chiếu kiểm tra và lập báo cáo quyết toán toàn doanh nghiệp.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc thu, chi tiền mặt.
* Kế toán vốn bằng tiền:
Giám sát thu chi qua các chứng tư gốc, đảm bảo chế độ thanh toán. Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động từng nguồn vốn của xí nghiệp, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả.
* Kế toán tài sản cố định:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách chính xác kịp thời về số lượng và hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ của xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, định kỳ tham gia kiểm kê TSCĐ hoặc tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết.
* Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ:
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập- xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ với khách hàng.
* Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng:
Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm tạo ra nhập kho của xí nghiệp, tổ chức tập hợp số liệu, các chứng từ ban đầu gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:
Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản lương phải trả và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản chi trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản lương thưởng cho công nhân viên
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí chi tiết cho từng sản phẩm, công trình; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành cho từng sản phẩm, từng công trình cụ thể căn cứ vào số liệu có trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương… và các chứng từ có liên quan.
4.2 .Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận rất quan trọng trong phòng Kế toán – Tài Chính. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận được xác định như sau:
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành có tính khoa học nhất
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí, những yếu tố chi phí quy định và xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá đã xác định
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo Xí nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để không ngừng tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
Hiện tại, ở Xí nghiệp Xây dựng 2, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được đảm nhiệm bởi 5 kế toán viên, trong đó 3 người có trình độ đại học, 2 người trình độ cao đẳng. Do đây là một phần hành quan trọng nên phòng Kế toán đã chủ động sắp xếp những kế toán viên có trình độ nghiệp vụ cao và kinh nghiệm phụ trách nhằm đảm bảo công việc được thực hiện chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, do công trình của Xí nghiệp thi công nhiều, lại không tập trung ở gần Xí nghiệp nên khối lượng công việc thường bị dồn lại vào cuối quý rất bận rộn.
Trong công tác kế toán, thường xuyên có sự trao đổi, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận nhằm phát hiện sai sót và tổng hợp số liệu. Ví dụ như bộ phận kế toán TSCĐ sẽ phải đối chiếu số khấu hao hàng kì với bộ phận kế toán chi phí và giá thành. Chính vì vậy, phòng Kế toán đã phát hiện các sai sót rất nhanh chóng, tránh để sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống sổ sách.
4.3. Đặc điểm về sổ sách kế toán, phương pháp ghi sổ, cơ cấu sổ của hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
4.3.1.Chứng từ, sổ sách sử dụng
* Chứng từ hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động
+ Phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
+ Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và CCDC Mẫu số 07-VT
- Chứng từ phản ánh hao phí về tư liệu lao động ( CCDC, TSCĐ)
+ Phiếu xuất kho CCDC Mẫu số 02-VT
+ Bảng kê xuất CCDC
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC Mẫu số 07-VT
- Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống
+ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH Mẫu số 11-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số 02-LĐTL
- Chứng từ phản ánh các chi phí khác
+ Phiếu chi Mẫu số 02-TT
+ Giấy báo nợ
+ Hóa đơn mua dịch vụ Mẫu số 01GTKT-3LL
* Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Sổ chi tiết tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Sổ chi tiết tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
* Sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Bảng kê số 4,5,6
- Nhật kí chứng từ số 7
- Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627, 154
4.3.2. Trình tự ghi số kế toán
Chứng từ gốc về CPSX
Sổ chi tiết CPSX theo phân xưởng
Kế toán tổng hợp
Sổ tổng hợp chi tiết CPSX
Thẻ tính giá thành sản phẩm
* Tổ chức hạch toán chi tiết
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
*) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Chứng từ gốc về CPSX
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5, 6
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo kế toán
NKCT số 7
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
5. Đặc điểm đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Xây dựng 2
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chủ yếu để phục vụ cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc. Vì vậy cách thức và đối tượng tập hợp chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phục vụ này. Yêu cầu quan trọng đặt ra với công tác này là xác định được một cách đúng đắn, chính xác, cụ thể đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở các phương pháp đã xác định và quy trình hạch toán đã quy định.
Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được lựa chọn phụ thuộc vào những đặc thì riêng của sản phẩm xây lắp, đó là: quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có thiết kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất theo công trình. Xuất phát từ đặc điểm đó mà Xí nghiệp xây dựng 2 đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc một nhóm các hạng mục công trình. Cụ thể, trong năm 2009, Xí nghiệp đã hoàn thành và bàn giao hai công trình, đó là Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia (ngày khởi công 29/10/2007, hoàn thành vào 12/10/2009) và Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc (khởi công ngày 2/3/2007 và hoàn thành ngày 22/12/2009). Với cả hai công trình này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ công trình.
Đối tượng hạch toán được xác định như trên là phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp, là cơ sở đúng đắn để tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất từ hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức tài khoản, tiểu khoản và hệ thống sổ sách theo đúng quy định và đúng đối tượng đã xác định trước
* Phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí bao gồm nhiều loại, nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất thi công cũng khác nhau. Thực tế, việc quản lý về chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng công trình, hạng mục công trình, từng nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Do vậy phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất có tính khoa học, thống nhất có tính quan trọng trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, hơn nữa còn giúp kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. Cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí có cùng mục đích, công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo đó, toàn bộ chi phí sản xuất trong kì được chia thành các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, cát, gạch, thép), vật liệu phụ (vôi, sơn, ve…), nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế (đinh ốc, bu lông…) cho từng công trình, gồm cả chi phí cốt pha, giàn giáo
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca và các khoản lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp: tiền lương của công nhân điều khiển xe, chi phí nhiên liệu sử dụng cho quá trình vận hành xe, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao xe, máy…
Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất: tiền lương của nhân viên quản lý sản xuất, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân thi công máy và nhân viên quản lý, chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý, chi phí đồ dùng, công cụ dụng cụ…
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp đó là hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình. Theo đó, chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng từ khi kí kết hợp đồng đến khi nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của hoạt động xây lắp phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành cũng được Xí nghiệp xác định giống như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm được lựa chọn phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Xí nghiệp Xây dựng 2 đã chọn phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Lí do là phương pháp này thích hợp với loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít nhưng khối lượng sản xuất lớn. Đây chính là các đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp này là hoàn toàn phù hợp
* Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm sở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm được.
Với đặc điểm của hoạt động xây lắp, thời gian thi công dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp.. nên cuối kỳ sẽ còn những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Sản phẩm dở dang trong hoạt động xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình vẫn đang trong quá trình thi công xây dựng hoặc chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang tùy thuộc vào phương thức thanh toán giao nhận giữa bên thi công và bên đầu tư.
Nếu chủ đầu tư chỉ thanh toán cho sản phẩm hoàn thành thì cuối kỳ, toàn bộ giá trị xây lắp đã thực hiện đều là giá trị sản phẩm dở dang. Khi đó, công thức xác định như sau:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Nếu công tác thanh toán, nghiệm thu được tiến hành theo tiến độ thi công của công trình thì giá trị xây lắp chưa được nghiệm thu chính là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Khi đó, công thức được xác định như sau:
Chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SXKD
Dở dang đầu kì
+
Chi phí SXKD phát sinh trong kì
-
Giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu, thanh toán
Hiện nay, Xí nghiệp Xây dựng 2 áp dụng cả 2 công thức trên, tùy theo phương thức thanh toán mà chủ đầu tư đã nêu trong hợp đồng kinh tế.
* Kỳ tính giá thành
Hiện nay, các công trình mà Xí nghiệp thi công rải rác ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian thi công thường kéo dài, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, Đội xây dựng và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu và bàn giao. Vì vậy, Xí nghiệp đã lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý, không theo đơn đặt hàng.
Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
Năm 2009, Xí ng._.hiệp Xây dựng 2 đã tiến hành thi công 5 công trình đó là:
Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc
Bệnh viện y học cổ truyền Bộ Công an
Công trình FTC TUNG SING ( liên doanh với Hồng Kông)
Bảo tàng Hùng Vương
Trong đó có 2 công trình được hoàn toàn nghiệm thu trong năm 2009 đó là: Công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia và Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc. Để làm rõ thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2, em xin lấy ví dụ điển hình là Công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia. Công trình này do Bộ Văn hóa làm chủ đầu tư, gói thầu số 6C, Hợp đồng Kinh tế số 386, kí kết ngày bắt đầu khởi công là ngày 29 tháng 10 năm 2007. Xí nghiệp Xây dựng 2 đã giao khoán cho Đội Xây dựng số 1 chịu trách nhiệm thi công, thời gian thi công là 705 ngày với giá trị hợp đồng là 27.242.900.000 đồng. Công trình được nghiệm thu hoàn toàn vào đầu tháng 10 năm 2009. Đây là công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, chủ đầu tư sẽ tổ chức nghiệm thu theo 4 đợt chính, đợt 4 vào quý III năm 2009 là giai đoạn kết thúc hợp đồng. Vì vậy trong báo cáo này, em xin trình bày công tác kế toán chi phí và tính giá thành Công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia.
Xí nghiệp Xây dựng 2 thi công rất nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau, thời gian hoàn thành cũng khác nhau. Khi công trình hoàn thành được bàn giao, chủ đầu tư và Xí nghiệp quyết toán nghiệm thi công trình. Do vậy, Xí nghiệp áp dụng kỳ tính giá thành theo quý. Chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên Xí nghiệp quyết định lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Theo đó, chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng 2
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Do đặc thù hoạt động của Xí nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp và công trình xây dựng chuyên dụng nên với mỗi công trình xây dựng của Xí nghiệp Xây dựng 2, giá trị nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng từ 70% đến 80% tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu tham gia vào quá trình xây dựng rất đa dạng về chủng loại. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp gồm:
Nguyên vật liệu chính: gồm cát, xi măng, gạch các loại, thép
Nguyên vật liệu phụ: gồm vôi, sơn, ve, phụ gia, ngói…
Phụ tùng thay thế: đinh ốc, bu lông dùng để thay thế sửa chữa, thay thế từng phần công trình, máy móc thiết bị khi hỏng hóc mất mát.
Các vật liệu khác như: giàn giáo, cốt pha, ván, khuôn.
Tại Xí nghiệp, kế toán sử dụng phương pháp tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tập hợp bởi kế toán cho từng mã số công trình, từng hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Xí nghiệp sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện cho quá trình theo dõi và tập hợp.
Ngoài ra các tài khoản khác có liên quan cũng được sử dụng như: TK 111, TK112, TK 152, TK 331..
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình được tập trung và quản lý bởi từng đội ngay tại công trình, cách này không những rất thuận lợi cho việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình mà còn giảm thiểu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng.
Trình tự kế toán đối với chi phí nguyên vật liệu như sơ đồ sau:
Chứng từ gốc về CPNVL
Kế toán tổng hợp
Sổ tổng hợp chi tiết CPNVL
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết CP NVL cho từng công trình
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Cụ thể như sau:
Sau khi kí kết một hợp đồng xây lắp, căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư, phòng kinh doanh kết hợp với phòng kĩ thuật và bộ phận thi công sẽ cùng nhau lập thiết kế công trình và phương án thi công và dự toán chi phí sao cho giá thành của từng công trình là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu trong hợp đồng. Sau đó, kế hoạch và dự toán cho công trình sẽ được đệ trình lên Ban Giám đốc Xí nghiệp chờ phê duyệt. Ban Giám đốc sẽ phê duyệt và giao khoán cho đội xây dựng của Xí nghiệp. Đội xây dựng được giao khoán sẽ đảm nhận công trình từ khâu chuẩn bị các yếu tố sản xuất cho đến khi công trình được hoàn thành. Khi có yêu cầu mua các yếu tố sản xuất, đội trưởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng như sau:
Biểu 1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng 2
Bộ phận: Đội Xây dựng số 1
Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 8 tháng 8 năm 2009
Kính gửi: Ông Giám đốc Xí nghiệp Xây dựng 2
Tên tôi là: Vũ Văn Đạt
Địa chỉ: Đội Xây dựng số 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 155.100.000 đồng
(Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu một trăm nghìn đồng.
Lý do tạm ứng: Chi mua xi măng phục vụ xây dựng công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia.
Thời hạn thanh toán: Quyết toán quý III năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Phụ trách
Bộ phận
Người đề nghị tạm ứng
Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được phê duyệt, bộ phận kế toán thanh toán sẽ viết phiếu chi cho người đề nghị tạm ứng.
Biểu 2: Phiếu chi
Đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng 2
Bộ phận: Đội Xây dựng số 1
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI Quyển số: 06
Ngày 10 tháng 8 năm 2009 Số: 178
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Văn Đạt
Địa chỉ: Đội xây dựng số
Lý do chi: Chi tạm ứng mua xi măng phục vụ xây dựng công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia.
Số tiền: 155.100.000 đồng
(Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu một trăm nghìn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Đề nghị tạm ứng được Giám đốc phê duyệt
Ngày 10 tháng 8 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi lăm triệu một trăm nghìn đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):……..
+ Số tiền quy đổi:………..
Đội xây dựng cũng sẽ thực hiện khâu tìm nhà cung cấp và kí hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp. Chứng từ mua vật tư (hóa đơn giá trị gia tăng) và phiếu nhập kho vật tư phải được cung cấp cho bộ phận kế toán làm cơ sở để ghi tăng giá trị hàng tồn kho.
Biểu 3: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NV/2009B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0378
Ngày 17 tháng 8 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÁI BÌNH
Địa chỉ: Số 265 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Tài khoản số: 1101000003804, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- hội sở
Điện thoại: 04.62811020
Mã số thuế: 11003859
Họ và tên người mua hàng: Vũ Văn Đạt
Đơn vị mua hàng: Xí nghiệp Xây dựng 2- Công ty cổ phẩn Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Địa chỉ: Ngõ 780 Mai Động, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Tài khoản số: 120100000593, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Hình thức thanh toán: chuyển khoản. MST: 13007428
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
150
940.000
141.000.000
Cộng tiền hàng: 141.000.000 đồng
Thuế suất GTGT 10%
Thuế GTGT: 14.100.000 đồng
Tổng thanh toán: 155.100.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ
Một trăm năm mươi lăm triệu một trăm nghìn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Khi vật tư được chuyển đến kho của từng công trình, bên giao và bên nhận cùng kí xác nhận vào phiếu nhập kho.
Biểu 4: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng 2
Bộ phận: Đội Xây dựng số 1
Mẫu số:01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 27 tháng 8 năm 2009 Nợ TK 152
Số: 178 Có TK 112
Họ và tên người giao: Công ty TNHH Thương mại Thái Bình
Theo phiếu xuất kho số 287/XK ngày 26 tháng 8 năm 2009 của công ty TNHH Thương mại Thái Bình
Nhập tại kho: công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
150
940.000
141.000.000
Cộng
141.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi mốt triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 (hóa đơn GTGT số 0378)
Ngày 27 tháng 8 năm 2009
Người lập
phiếu
Người giao
hàng
Thủ kho
Kế toán
trưởng
Khi vật tư được xuất dùng, kế toán lập “Phiếu xuất kho
Biểu 5: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng 2
Bộ phận: Đội Xây dựng 1
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 8 năm 2009
Số: 243
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Đức Hiệp. Bộ phận: Tổ xây
Lý do xuất kho: Trát tường
Xuất tại kho: công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Bút Sơn
Tấn
200
200
186.000.000
Cộng
186.000.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm tám mươi sáu triệu đồng chẵn
Ngày 30 tháng 8 năm 2009
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán đội sẽ căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi chép vào sổ chi tiết vật liệu và sổ chi tiết TK 621
Biểu 6: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Đơn vị: Xí nghiệp Xây dựng 2
Bộ phận: Đội Xây dựng 1
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ
Tháng 8 năm 2009
Tài khoản: 152. Tên vật liệu: Xi măng
Tên kho: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
hiệu
Ngày
Số
lượng
Thành
Tiền
Số
lượng
Thành
Tiền
Số
lượng
Thành
Tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
1/8
Số dư đầu kì
50
44.500.000
0298
10/8
Mua XM nhập kho
112
905.000
200
181.000.000
250
225.500.000
201
15/8
Xuất XM
621
250
225.500.000
0250
21/8
Mua XM nhập kho
112
920.000
100
92.000.000
100
92.000.000
0378
27/8
Mua XM nhập kho
112
940.000
150
141.000.000
250
233.000.000
243
30/8
Xuất XM
621
200
186.000.000
50
47.000.000
Cộng tháng
350
414.000.000
450
411.500.000
50
47.000.000
Tồn cuối tháng
50
47.000.000
Ngày 30 tháng 8 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Biểu 7: Sổ chi tiết TK 621
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
SỔ CHI TIẾT TK 621- CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Quý III năm 2009
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Tổng số tiền
Xi măng
Cát
Gạch
Thép
Khác
Số
Ngày
SL
(tấn)
TT
SL
(tấn)
TT
SL
(viên)
TT
SL
(tấn)
TT
SL
TT
001410
15/7
Mua cát vàng
112
70.500.000
1.500
70.500.000
02675
17/7
Mua đá sỏi
331
45.309.711
1.043
45.309.711
01896
25/7
Mua vôi
112
65.890.000
35
65.890.000
201
15/8
Xuất xi măng
152
225.500.000
250
225.500.000
243
30/8
Xuất xi măng
152
186.000.000
200
186.000.000
12/9
Xuất gạch đặc
152
2.282.250
3.043
2.282.250
02473
22/9
Mua thép ống
331
375.000.000
30
375.000.000
Cộng phát
sinh
970.481.961
450
411.500.000
1.500
70.500.000
3.043
2.282.250
30
375.000.000
111.199.711
Ghi Có
TK 621
154
970.481.961
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 8: Sổ cái TK 621
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
SỔ CÁI
( Dùng cho hình thức Nhật ký- Chứng từ)
Tài khoản: 621
Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK, đối
ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
Dòng từ NKCT số 1
Ghi Có TK 111
…
…
370.560.000
…
1.179.078.624
Dòng từ NKCT số 2
Ghi Có TK 112
…
…
1.452.050.000
…
4.865.836.500
Dòng từ NKCT số 5
Ghi Có TK 331
…
…
3.200.150.000
…
11.622.093.610
Dòng từ NKCT số 7
Ghi Có TK 152
…
…
2.850.300.000
…
12.405.799.266
Cộng số phát sinh Nợ
…
…
7.873.060.000
…
30.072.808.000
Tổng số phát sinh Có
…
…
7.873.060.000
…
30.072.808.000
Số dư cuối quý
Nợ
Có
0
1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Trong cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng từ 10% đến 15%. Tuy tỷ trọng của khoản mục chi phí này không cao như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng nó lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tác động khuyến khích người lao động nhằm thúc đẩy năng suất lao động. Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, lợi ích của người lao động luôn được coi trọng, các khoản thanh toán cho người lao động luôn luôn đúng hạn và đầy đủ. Chính vì vậy, người lao động trong Xí nghiệp luôn có ý thức làm việc tốt, hiệu quả cao.
Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
CP NCTT
=
Lương
+
Tiền ăn ca
+
Các khoản phụ cấp
Trong đó:
Lương: là tổng tiền lương của toàn bộ công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, bao gồm cả công nhân của Xí nghiệp và công nhân thuê ngoài
Tiền ăn ca: tổng mức tiền ăn khoán cho đội thi công, mức tiền ăn là 500.000 đồng/người/tháng
Các khoản phụ cấp: tổng tất cả các khoản phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công theo quy chế của Xí nghiệp.
Do đặc trưng của hoạt động xây lắp, các Công trình mà Xí nghiệp thi công thường ở xa trung tâm, địa bàn rộng nên Xí nghiệp thường kết hợp thuê công nhân ngoài làm công nhân trực tiếp sản xuất với công nhân thuộc biên chế của Xí nghiệp.
Đối với công nhân trong biên chế, Xí nghiệp trả lương theo thời gian. Căn cứ để tính lương là hệ số cấp lương của công nhân viên, số ngày làm việc trong tháng để tính ra số lương phải trả trong tháng. Đối với công nhân thuê ngoài, Xí nghiệp trả lương theo hình thức khoán sản phẩm. Căn cứ để trả lương là đơn giá tiền lương đối với công việc khoán được ghi nhận trong “Hợp đồng kinh tế” mà Đội trưởng các đội Xây dựng kí kết với các cá nhân hoặc các tổ chức cung cấp lao động. Tùy thuộc vào quy mô các Công trình mà Đội Xây dựng tiến hành thuê công nhân ngoài với số lượng phù hợp. Các công nhân thuê ngoài được giám sát về lý lịch, có chứng nhận của chính quyền địa phương. Những công nhân này được tổ chức thành các tổ phục vụ thi công như: tổ phụ hồ, tổ thợ nề…
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện trong quá trình theo dõi và tập hợp.
Ngoài ra, các tài khoản liên quan cũng được sử dụng trong quá trình theo dõi chi phí nhân công trực tiếp như: TK 334, TK 111, TK 112..
1.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Dựa vào dự toán công trình, Đội trưởng đội thi công tiến hành thuê công nhân thi công thông qua kí kết hợp đồng:
Biểu 9: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
*****
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/v thuê lao động phổ thông thi công Công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia)
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2009
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
- Căn cứ vào nhu cầu của Đội Xây dựng số 1 và khả năng đáp ứng của Tổ lao động;
Chúng tôi gồm:
Bên A: Đội Xây dựng số 1- Xí nghiệp Xây dựng 2
Ông: Vũ Văn Đạt – Chức vụ: Đội trưởng
Bên B: Tổ lao động Nghĩa Tân
Ông: Nguyễn Hữu Tiến- Chức vụ: Tổ trưởng
Cùng nhau bàn bạc thỏa thuận và kí kết những điều sau:
Điều 1: Đội Xây dựng giao cho Tổ lao động tiến hành những công việc sau:
- Dọn dẹp mặt bằng
Đơn giá cho công thời gian: 70.000 đồng/1 công
- Quét sơn công trình
Đơn giá cho công thời gian: 30.000 đồng/m2
Điều 2: Về phương thức thanh toán
Thanh toán theo từng tháng cho người phụ trách (ông Tiến) bằng tiền mặt.
Điều 3: Trách nhiệm thực hiện hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng…
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Khi công việc hoàn thành, Đội Xây dựng thanh toán cho Tổ lao động. Theo đó, kế toán Đội lập Bảng thanh toán lao động thuê ngoài:
Biểu 10: Bảng thanh toán lao động thuê ngoài
BẢNG THANH TOÁN LAO ĐỘNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Tháng 9 năm 2009
Đơn vị: Đồng
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dọn dẹp mặt bằng
Công
200
70.000
14.000.000
2
Quét sơn công trình
m2
525
30.000
15.750.000
Cộng
29.750.000
Khi hợp đồng thuê ngoài hết hạn thì Đội sẽ ký biên bản đối chiếu và Thanh lý hợp đồng:
Biểu 11: Thanh lý hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Căn cứ vào Hợp đồng Kinh tế số 354 đã kí kết ngày 29 tháng 7 năm 2009 giữa Đội Xây dựng số 1 và Tổ lao động Nghĩa Tân
Hôm nay, ngày 30 tháng 9 năm 2009
Chúng tôi gồm:
Bên A: Đội Xây dựng số 1- Xí nghiệp Xây dựng 2
Ông: Vũ Văn Đạt – Đội trưởng
Bên B: Tổ lao động Nghĩa Tân
Ông: Nguyễn Hữu Tiến – Tổ trưởng
Đã cùng nhau thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế theo nội dung sau:
Căn cứ vào Bảng đối chiếu khối lượng công việc thực hiện giữa 2 bên:
- Tổng số công thời gian thực hiện công việc dọn dẹp mặt bằng: 200
Thành tiền: 200 x 70.000 đồng/công = 14.000.000 đồng
- Tổng số m2 thực hiện công việc quét sơn: 525 m2
Thành tiền: 525 x 30.000 đồng/m2 = 15.750.000 đồng
Tổng cộng số tiền mà Bên A phải thanh toán cho bên B là: 29.750.000 đồng
(Viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng)
Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập xong cùng ngày gồm 04 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Đối với công nhân trong biên chế của Xí nghiệp, Đội sử dụng các Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,.. để theo dõi thời gian lao động của công nhân và làm cơ sở tính lương.
Theo quy chế của Xí nghiệp, các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng gồm:
- Phụ cấp trách nhiệm: 0% lương tối thiểu,
- Phụ cấp khu vực: 0% lương tối thiểu
- Phụ cấp không ổn định sản xuất: 10% lương cơ bản
- Lương phụ ( ngày nghỉ phép, ngày lễ, tết): 12% lương cơ bản
- Chi phí khoán cho công nhân: 7 % lương cơ bản
Trong đó:
- Lương cơ bản = [Lương tối thiểu x Hệ số)/ Công sp quy định] x Công sp thực tế
+ Lương tối thiểu: 650.000 đồng/tháng
+ Công sp quy định: 25
- Tổng lương = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp
- Tiền ăn ca: 500.000 đồng/người/tháng
Dưới đây là Bảng chấm công của công nhân Đội Xây dựng số 1 và Bảng thanh toán lương cho công nhân tháng 8 năm 2009
Biểu 12: Bảng chấm công
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
Đội Xây dựng số 1
Bộ phận: Tổ xây
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2009
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương thời gian
Số công hưởng lương sản phẩm
...
1
Trần Văn Hải
x
x
…
x
x
28
2
Nguyễn Thị Thúy
x
x
…
0
0
26
3
Nguyễn Hải Hưng
x
x
…
x
x
28
4
Chu Thiện Đức
x
x
…
0
x
27
...
…
…
572
Người duyệt
Người chấm công
Biểu 13: Bảng thanh toán tiền lương
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
Bộ phận: Tổ xây
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 8 năm 2009
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Đơn vị: VND
Họ và tên
Hệ số
Lương cơ bản
Phụ cấp
Tiền ăn ca
Tổng cộng
Tạm ứng
Số tiền còn lại
Kí nhận
Công sản phẩm
Thành tiền
Trách nhiệm
Khu vực
Không ổn định sx
Lương phụ
Khoán cho CN
Trần Văn Hải
2.79
28
2.031.120
-
-
203.112
243.734
142.178
500.000
3.120.145
1.000.000
2.120.145
Nguyễn Thị Thúy
3.25
26
2.197.000
-
-
219.700
263.640
153.790
500.000
3.334.130
700.000
2.634.130
Nguyễn Hải Hưng
4.60
28
3.348.800
-
-
334.880
401.856
234.416
500.000
4.819.952
1.100.000
3.719.952
Chu Thiện Đức
4.17
27
2.927.340
-
-
292.734
351.281
204.914
500.000
4.276.269
300.000
3.976.269
…
…
…
…
Tổng cộng
74.152.543
24.700.000
49.452.543
Kế toán trưởng
Giám đốc
Người lập biểu
Bảng chấm công thời gian làm thêm giờ và Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ cũng có dạng tương tự 2 bảng trên.
Cuối tháng, dựa vào Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương, kế toán đội tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng bộ phận thi công. Theo đó, kế toán vào Sổ chi tiết TK 622:
Biểu 14: Sổ chi tiết TK 622
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
SỔ CHI TIẾT TK 622 – CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý III năm 2009
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Trong đó
Số hiệu
Ngày
Lương chính
Phụ cấp
Thuê ngoài
…
…
…
…
…
…
0152/BL
31/7
Lương phải trả bộ phận phụ hồ
334
60.542.600
43.927.300
16.615.300
0153/BL
31/8
Lương phải trả Bộ phận xây
334
74.152.543
53.802.133
20.350.410
074/TLHĐ
30/9
Thanh lý HĐ thuê ngoài
331
29.750.000
29.750.000
…
…
…
…
…
30/9
Cộng phát sinh Nợ
376.345.270
210.748.762
78.336.508
87.260.000
Ghi Có TK 622
154
376.345.270
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Hàng quý, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp và vào Sổ cái TK 622
Biểu 15: Sổ cái
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 622
Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK, đối
ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
Dòng từ NKCT số 2
Ghi Có TK 112
…
…
120.500.000
…
491.957.800
Dòng từ NKCT số 5
Ghi Có TK 331
…
…
109.660.000
…
398.854.200
Dòng từ NKCT số 7
Ghi Có TK 334
…
…
750.540.000
…
2.978.671.000
Cộng số phát sinh Nợ
…
…
980.700.000
…
3.869.483.000
Tổng số phát sinh Có
…
…
980.700.000
…
3.869.483.000
Số dư cuối quý
Nợ
Có
…
…
0
…
0
1.3. Chi phí sử dụng máy thi công
1.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là tài sản không thể thiếu đối với một doanh nghiệp xây lắp, là công cụ đắc lực phục vụ để thi công các công trình. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc trưng riêng có của các doanh nghiệp xây lắp, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành công trình. Với Xí nghiệp Xây dựng 2, máy thi công khá phong phú về chủng loại như: máy xúc, máy trộn, máy nghiền đá, máy đào, Bộ thí nghiệm và các phương tiện vận tải. Tất cả các máy thi công của Xí nghiệp đều được giám sát chặt chẽ bởi phòng Kỹ thuật. Tuy nhiên, do sự mở rộng quy mô của Xí nghiệp nên hiện nay, số lượng máy thi công còn tương đối ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu thi công của Xí nghiệp. Vì vậy, ngoài máy thi công của Xí nghiệp thì Xí nghiệp đã đi thuê máy bên ngoài để đáp ứng tiến độ thi công và chất lượng thi công công trình. Hình thức thuê chủ yếu là trọn gói và được giao cho các Đội xây dựng chủ động thuê máy theo yêu cầu của công việc.
* Đối với máy thi công của Xí nghiệp, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
- Chi phí nhân công của công nhân điều khiển máy (bao gồm lương chính và lương phụ của công nhân điều khiển máy). Căn cứ vào “Nhật trình máy” để chấm công cho công nhân điều khiển máy, cách tính lương cũng tương tự như đối với công nhân biên chế của Xí nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công như: xăng, dầu, phụ tùng thay thế được theo dõi và tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí khấu hao máy thi công: căn cứ vào “Nhật trình máy” để tính ra khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí khác phát sinh bằng tiền như: tiền sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nước.
* Đối với máy thi công thuê ngoài, các Đội thường thuê trọn gói, tức là khoán gọn công việc cho chủ điều khiển máy cả chi phí điều khiển máy cũng như chi phí xăng, dầu, phụ tùng. Vì vậy, chi phí này được kế toán hạch toán hết vào chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tại Xí nghiệp Xây dựng 2, các công trình vừa được thi công thủ công vừa bằng máy nên Xí nghiệp sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để hạch toán và theo dõi các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sử dụng xe, máy thi công. TK này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
TK 6232 – Chi phí vật liệu cho máy thi công
TK 6233 – Chi phí công cụ, dụng cụ cho xe, máy thi công
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Các TK trên được mở chi tiết cho công trình Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia.
1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Với xe, máy thi công thuộc quyền sở hữu của Xí nghiệp
Khi nhận máy thi công phục vụ cho công trình, Đội Xây dựng và Xí nghiệp lập Biên bản giao nhận tài sản cố định như sau:
Biểu 16: Biên bản giao nhận TSCĐ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 30 tháng 6 năm 2009
Số:..
Căn cứ vào Quyết định số 361 ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Xí nghiệp Xây dựng 2 về việc bàn giao TSCĐ (thiết bị thi công)
Ban giao nhận TSCĐ bao gồm:
Ông: Hoàng Văn Tú
Ông: Vũ Văn Đạt
Bà: Phạm Bích Hạnh
Chức vụ: Phó phòng kỹ thuật
Chức vụ: Đội trưởng Đội XD 1
Chức vụ: Kế toán TSCĐ
Đại diện bên giao
Đại diện bên nhận
Đại diện phòng Kế toán
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Ngõ 780, đường Minh Khai, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Số TT
Tên, quy cách
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất thiết kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua
CP vận chuyển
CP lắp ráp
CP chạy thử
Nguyên giá
Tài liệu kĩ thuật kèm theo
1
Máy trộn bê tông MIXTA
TS 1204278
Đức
2005
6/2006
3.099.452.600
1.300.500
7.250.000
830.000
3.108.833.100
Biên bản này được lập thành 03 bản, bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản, 01 lưu tại phòng Kế toán.
Sau khi nhận máy, Đội đưa vào sử dụng và theo dõi hoạt động của máy trên “Nhật trình máy”, sau đó tổng hợp vào “Bảng theo dõi hoạt động máy thi công”.
Biểu 17: Nhật trình máy
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG 1
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
NHẬT TRÌNH MÁY
Tháng 7 năm 2009
Tên máy: Máy trộn Bê-tông MIXTA
Mã hiệu: MTBM102
Nước sản xuất: Đức
Biển đăng kí: 29K3- 1642
Trọng tải: 7 tấn
Ngày
Nội dung sử dụng
Giờ máy chạy
Giờ máy tắt
Số giờ máy hoạt động thực tế
Lái máy xác nhận
1/7
Trộn Bê- tông
8h
12h
4h
2/7
Trộn bê- tông
17h
20h30
3h30
…
…
…
31/7
Trộn bê tông
14h
19h
5h
Cộng
310h
Đại diện chủ máy
Đội trưởng
Người lập biểu
Căn cứ vào các “Nhật trình máy”, Đội hoàn thiện “Bảng theo dõi hoạt động máy thi công”
Biểu 18: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG 1
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh Nghệ thuật Quốc gia
Quý III năm 2009
Số TT
Tên máy
Khối lượng hoạt động (h)
Ghi chú
1
Máy trộn bê tông MIXTA
310
2
Máy xúc KOMATSU
285
…
…
Tổng
1760
Bảng chấm công của công nhân thi công máy được lập căn cứ vào Bảng theo dõi trên. Từ Bảng chấm công, kế toán sẽ tính ra tiền lương của công nhân điều khiển máy, từ đó hạch toán vào TK6231
Biểu 19: Bảng chấm công
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
Bộ phận: Máy thi công
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Trung tâm lưu trữ vả triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Tháng 7 năm 2009
STT
Họ và tên
Câp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
…
30
31
Số công hưởng lương sp
Số công hưởng lương thời gian
…
1
Đỗ Văn Khuê
0
X
…
x
x
37
2
Hoàng Đức Lộc
x
X
…
0
x
34
3
Chu Văn Tài
0
0
..
x
0
30
Cộng
101
Người duyệt
Người chấm công
Các khoản lương phụ và phụ cấp của công nhân điều khiển máy cũng được tính tương tự theo Quy chế của Xí nghiệp đối với công nhân trong biên chế. Căn cứ vào “Bảng chấm công” và quy chế của Xí nghiệp, kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho công nhân điều khiển máy:
Biểu 20: Bảng thanh toán tiền lương
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
ĐỘI XÂY DỰNG 1
Bộ phận: Máy thi công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 7 năm 2009
Công trình: Trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia
Đơn vị tính: VNĐ
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Phụ cấp
Tiền ăn ca
Tổng cộng
Tạm ứng
Số tiền còn lại
Kí nhận
Công sản phẩm
Thành tiền
Trách nhiệm
Không ổn định sx
Lương phụ
Khoán cho công nhân
Đỗ Văn Khuê
3.15
37
3.030.300
0
303.030
363.636
212.121
500.000
4.409.087
1.000.000
3.309.087
Hoàng Đức Lộc
3.74
34
3.306.160
0
330.616
396.739
231.431
500.000
4.764.946
800.000
3.964.946
Chu Văn Tài
4.25
30
3.315.000
0
331.500
397.800
232.050
500.000
4.776.350
1.200.00
3.576.350
Tổng cộng
13.950.383
3.000.000
10.950.383
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công được tậ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31259.doc