Lời nói đầu
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền ki
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước…Trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.Bài làm của em chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm sau đây:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có qui mô, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất đơn chiếc, thời gian để xây dựng kéo dài, được thi công ở ngoài trời và chịu tác động rất lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên…Các đặc điểm về sản phẩm nói trên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí phát sinh, đến phương pháp kế toán tập hợp chi phí, đối tượng kế toán tập hợp chi phí, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng qui định cụ thể về phương thức thanh toán, giá trị thanh toán…, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không giống với hàng hoá thông thường.
Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi với nhiều hình thức khác nhau như: khoán gọn công trình, khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí…Việc áp dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh toán công trình, hạng mục công trình.
Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được qui định cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ thuật được nhà nước và bộ xây dựng ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình…
2. Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng phải chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận sản xuất…trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng được quan tâm đặc biệt vì tính chất đặc thù của ngành XDCB.
3. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định
3.1.2. Nội dung của chi phí sản xuất
Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
- Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…
- Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
3.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào do cách quản lý và hạch toán.Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng phương pháp nào để hạch toán các chi phí không bị trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
- Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền
Phân theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo qui định hiện hành gồm 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
3.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm
- Chi phí thời kỳ
Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành
3.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm.Tổ chức kế toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình, HMCT, hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, hay chi tiết từng công trình theo yêu cầu thực tế quản lý của Công ty. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, kế toán có thể tập hợp chi phí sản xuất theo 2 phương pháp:
- Phương pháp tập hợp và phân bổ trực tiếp: Được áp dụng khi chi phí phát sinh được xác định cụ thể cho đối tượng chịu chi phí (cho từng công trình, hạng mục công trình)
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ hay đang dở dang.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối tháng đó.
- Nếu quy định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho khối lượng hay giai đoạn công việc xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành dựa theo tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Công thức tính cụ thể như sau:
CPSX thực tế của KLXL (giai đoạn XL) dở dang cuối kỳ
=
CP thực tế của KL (giai đoạn) XLDD đầu kỳ
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
x
CP theo dự toán của KL (giai đoạn)XLDD cuối kỳ
CP theo dự toán của KLXL (giai đoạn) hoàn thành trong kỳ
+
Cp theo dự toán của KL(Giai đoạn) XLDD cuối kỳ
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Khái niệm
Đối với các DNXL chi phí NVLTT là những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, gạch, cát, đá, sỏi, kèo sắt, cốp pha, giàn giáo,….Chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình.
4.1.2. Nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Kế toán tập hợp chi phí NVLTT phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây:
- Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính chi phí của nó trực tiếp cho công trình đó dựa vào số lượng thực tế đã sử dụng và đơn giá thực tế.
- Cuối kì, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, Kế toán phải kiểm kê để xác định số vật liệu đã xuất kho nhưng chưa sử dụng hết, đồng thời xác định và đánh giá đúng giá trị phế liệu thu hồi của từng công trình, hạng mục công trình nếu có.
- Trường hợp vật tư sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng, lắp đặt.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
4.1.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Kế toán tập hợp chi phí NVLTT được khái quát theo sơ đồ sau: Phụ lục 1 (trang 1)
4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp mà chúng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công trong danh sách hay nhân công thuê ngoài.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Được khái quát qua sơ đồ sau: (Phụ lục 2 trang 2 phần phụ lục)
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
4.3.1. Khái niệm
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc,...Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công...
4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến quá trình sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có 6 TK cấp 2 như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, có tổ chức kế toán riêng.
- Khi doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các đơn vị: Phụ lục 3a (trang 3 phần phụ lục)
- Khi doanh nghiệp thực hiện phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: Được khái quát qua sơ đồ ở phụ lục 3b (trang 4 phần phụ lục)
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt: Được khái quát qua sơ đồ ở phụ lục 4 (trang 5 phần phụ lục)
Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công: Được khái quát qua sơ đồ ở phụ lục 5 (trang 6 phần phụ lục)
4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
4.4.1. Khái niệm
CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho CNTT xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng chung cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ thi công.
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí nếu có nhiều đội thi công xây lắp thì CPSXC của đội nào được tập hợp để tính giá thành của đội đó.Trường hợp đội thi công nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường.TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 6271: Chi phí tiền lương cán bộ quản lý đội
TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý
TK 274: Chi phí khấu hao máy móc
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí quản lý khác bằng tiền
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Được khái quát qua sơ đồ sau: (Phụ lục 6 – trang 7 phần phụ lục).
5. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn qui ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản xuất xây lắp, có các loại giá thành sản phẩm sau đây:
- Giá thành dự toán: Giá thành dự toán được xác định dựa trên các định mức và đơn gía chi phí do nhà nước qui định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định như sau:
Giá thành dự toán CT, HMCT
=
Giá trị dự toán CT, HMCT
-
Thu nhập chịu thuế tính trước
-
Thuế GTGT đầu ra
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp
Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định được mức hạ giá thành kế hoạch như sau:
Mức hạ giá thành kế hoạch
=
Giá thành kế hoạch
-
Giá thành dự toán
- Giá thực tế: Được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp để thực hiện khối lượng xây lắp trong kỳ (không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp).
5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá thành cho các sản phẩm xây lắp.Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
- Đối với các sản phẩm được sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tượng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như gạch, ngói…thì kỳ tính giá thành là một tháng.
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công viếc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thành toán thì DNXL tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
- Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp… thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng quý.
5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục. Để tính được giá thành sản phẩm, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể kế toán có thể áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Giá thực tế KLXL hoàn thanh bàn giao
=
CP thực tế dở dang đầu kỳ
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
-
CP thực tế dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng.Khi đó, đối tương tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.Theo phương pháp này CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó
Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
5.5. TK kế toán sử dụng
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154, TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, hoặc các giai đoạn công việc của công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn thành.
5.6.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Được khái quát theo sơ đồ phụ lục 7 (trang 8 phần Phụ lục)
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá.
I. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
1. Giới thiệu chung
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
Tên quốc tế: CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE SERVICES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CTS
Trụ sở chính: số 128C Đại La - phường Đồng Tâm - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Đăng ký kinh doanh số: 0103012519
Số tài khoản:
Tại ngân hàng công thương II Hai Bà Trưng Hà nội:110021210011
Tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long: 1300311005247
Mã số thuế: 0100111874
Các chi nhánh: có 3 chi nhánh:
Chi nhánh 1: Tại thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
Chi nhánh 2: Tại thành phố Hải Phòng
Chi nhánh 3: Chi nhánh miền Trung tại thành phố Vinh - Nghệ An
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân là từ đội công trình trực thuộc Uỷ ban phát thanh và truyền hình Việt Nam, đến 21/2/1986 nâng cấp thành Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa theo quyết định số 54/QĐ - UBPTTH của chủ nhiệm Uỷ ban phát thanh và truyền hình Việt Nam và đến năm 1987 chuyển về Bộ Văn hoá – Thông tin.
Theo quyết định số 301/ QĐ ngày 25/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin và thông báo số 60 ngày 14/3/1993 của văn phòng Chính Phủ: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa Bộ Văn hoá – Thông tin là doanh nghiệp nhà nước được thành lập lại theo Nghị định 388/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ).
Theo Quyết định số 8383/QĐ-BVHTT ngày 08/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin về việc phê duyệt phương án cổ phần và chuyển công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa thành công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá.
Ngày 02/06/2006 Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103012519 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
3. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Về xây dựng cơ bản:
- Xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các các công trình xây dựng, công nghiệp, công trình văn hoá thông tin và các nghành nghề khác, tu bổ, phục chế các di tích.
- Xây dựng các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn.
- Trang trí nội thất, ngoại thất, tạo cảnh quan kiến trúc, lắp đặt điện nước thiết bị công trình.
- Xử lý, cấp nước sạch sinh hoạt và xử lý nước thải.
- Lập dự án, tư vấn, giám sát, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội, ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dựng và công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật tư, vật liệu xây dựng.
Về Thương mại, dịch vụ:
Kinh doanh các loại vật tư hàng hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dạy nghề, giới thiệu việc làm.
Tư vấn khai thác các nguồn vốn cho các dự án đầu tư.
Kinh doanh cho thuê văn phòng.
Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và du lịch theo qui định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức: Công ty cổ phẩn CTS tổ chức quản lý theo mô hình công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp có:
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quýêt định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có quỳên nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của công ty.
- Ban giám đốc: Là cơ quan điều hành cao nhất, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhịêm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy (Phụ lục 8 trang 9 phần phụ lục)
4. Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Năm 2007 là năm có rất nhiều khó khăn và thách thức của năm đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hôi cổ đông thường niên lần thứ nhất, với sự đồng thuận trong hội đồng quản trị, Ban giám đốc, sức mạnh đoàn kết nội bộ và sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty nhằm đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh đã tháo gỡ được một phần những khó khăn đó. Sau đây là một số kết quả SXKD công ty đã đạt được trong năm qua:
Doanh thu từ SXKD năm 2006 và năm 2007:
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
DT xây lắp
8.765.985.000
27.936.075.800
2
DT dịch vụ
1.784.678.500
5.315.182.000
3
Thanh lý dụng cụ
6.875.000
28.751.000
4
Thu từ hoạt động tài chính
70.690.000
228.007.000
5
Thu khấu hao nội bộ
8.095.000
22.500.000
6
Tổng LN sau thuế
5.876.000.000
15.126.458.000
Sản xuất kinh doanh năm 2007 đã đạt được một số hiệu quả đáng kể, các chỉ tiêu đều đạt và vượt: Xây dựng sửa chữa vượt 16 tỷ đồng, dịch vụ vượt 1 tỷ đồng, sản lượng chuyển sang 2008 là 21,2 tỷ đồng có cơ sở đảm bảo SXKD.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên lần thứ nhất (12/4/2007) công ty đã tập trung các nguồn lực để tạm giải quyết khoản nợ tồn đọng Ngân hàng công thương II Hai Bà Trưng trước tháng 6/2003 để lại là 5,4 tỷ đồng. Đây là khó khăn lớn nhất của công ty mà Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty phải tập trung giải quyết đến tháng 11/2007 mới xong.Tình hình SXKD của công ty đã dần đi vào ổn định và tốc độ tăng trưởng duy trì tăng 30% trong 3 năm liền.
5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Nhiệm vụ cụ thể của phòng Tài chính kế toán
- Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công việc kế toán, phân công, lãnh đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán tại công ty, tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê của công ty. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và các quy định của cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Làm tổng hợp, theo dõi tiêu thụ và thu nhập, kế toán thanh toán với người mua, các khoản phải thu, phải trả, các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước, đến kỳ hạch toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, tính giá thành và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp do các đội chuyển lên để lập các bảng tổng hợp thanh toán lương cho các đội, các phòng ban trong công ty, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tình hình biến động các loại vật tư và TSCĐ, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phái sản xuất, từ đó tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra dưới mỗi xưởng còn có một kế toán viên
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 9 trang 9 phần phụ lục)
6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Bộ Tài Chính ban hành
- Hình thức kế toán sử dụng: Hình thức mà công ty sử dụng là là hình thức nhật ký chung (Phụ lục 8)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Công ty đang thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo tháng.
- Công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28 % trên thu nhập chịu thuế.
Cuối quý công ty lập các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá.
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá có đặc điểm: sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài. Do đó, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được Công ty xác định là từng công trình (hạng mục công trình) đồng thời tuân theo quy định hiện hành về phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trì._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33462.doc