Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng (nhật ký chung - Ko lý luận)

LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam ta có lịch sử phát triển từ nghìn năm trước, tuy nhiên đất nước ta đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và tự cung tự cấp.Trải qua nhiều thập kỷ dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã dành được độc lập và phát triển nền kinh tế thị trường có điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nhờ có sự thay đổi đó mà nước ta ngày càng phát triển từng bước xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hơn thế nữa năm 2008 nước ta đã ra nhập tổ chức thương mạ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quốc tế (WTO), điều này càng đặt ra cho các nhà quản lý nhiều vấn đề cấp bách đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu sản xuất để tiết kiệm chi phí hạ giá thành tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Khó khăn nữa là cả thế giới đang oằn mình gánh chịu hậu quả của sự suy thoái kinh tế thế giới vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc “ lấy thu bù chi và có lãi ”.Kinh doanh có lãi vừa là mục đích, vừa là phương tiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, điều này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải quản lý thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý, các yếu tố chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ trực tiếp giúp cho công tác quản lý chi phí được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên.Từ đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra được quá trình sử lý, giải quyết chính xác kịp thời; Kết hợp với thông tin về giá cả trên thị trường, thông tin về chi phí sản xuất giúp cho các nhà quản lý kinh doanh xác định được giá bán sản phẩm hợp lý, tìm ra được một cơ cấu sản xuất sản phẩm tối ưu, tận dụng được năng lực sản xuất mang lại hiệu quả cao. Qua đó giúp chúng ta xác định xem có nên mở rộng hay thu hẹp sản xuất ở mức độ nào? Ngoài ra các tài liệu chi tiết về chi phí và giá thành còn giúp ích rất nhiều cho công tác hạch toán, kinh tế nội bộ doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế, phát triển năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy toàn doanh nghiệp đi lên được coi là công tác quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất cho nên không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách tùy tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng làm chuyên đề tốt nghiệp. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin được nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng và đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của Cô giáo Hà Phương Dung đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề của em gồm 03 chương : - Chương I: Đặc điểm sản phâm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. - Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. Do hạn chế về mặt thời gian thực tập cũng như trình độ hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng kế toán công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời giúp em tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH DỆT KIM PHÚ VĨNH HƯNG. 1.Đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. Hưng. * Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. Tên công ty : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩng Hưng. Tên giao dịch : Phu Vinh Hung knitting co.,Ltd. Giám đốc công ty :Ông Nguyễn Viết Tùng. Trụ sở chính : Xã La Phù - Huyện Hoài Đức - Hà Nội. Mã số thuế : 0500446466. Số điện thoại : 0433650853. Số fax : 0433651244. Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng được thành lập vào mùa xuân năm 2004 theo giấy chứng nhận kinh doanh số: 0102037235 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 02 tháng 01 năm 2004, cấp lại lần thứ nhất ngày 15 tháng 01 năm 2009 với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VNĐ. Sau 5 năm thành lập, công ty đã nỗ lực hoạt động không ngừng đến nay có thể nói công ty có sự phát triển vượt bậc cả về quy mô và thị phần. Bằng những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh cùng với chiến lược marketing hiệu quả công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường hang dệt kim trong nước cũng như thị trường quốc tế. Sinh ra và lớn lên trong một làng nghề có truyền thống lâu đời về lĩnh vực dệt kim và được kế thừa những kinh nghiệm của cha ông để lại, kết hợp với tính năng động, say mê sang tạo và tìm kiếm thị trường, mỗi thành viên trong công ty đều mở những xưởng may tại địa phương mình để sản xuất những sản phẩm dệt kim có chất bán ra thị trường nội địa và gia công những mặt hàng xuất khẩu cho các khách hàng lớn ở Hà Nội. Nhận thấy sức mạnh của sự hợp tác, đồng thời muốn mở rộng sản xuất nên ba anh em đã hợp tác lại để thành lập nên công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. Ba thành viên đó là: Ông Nguyễn Viết Hưng, ông Nguyễn Viết Tùng, ông Nguyễn Viết Đạt. Sau khi bàn bạc và nhất trí, ba thành viên đã bầu Ông Nguyễn Viết Hưng làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Ông Nguyễn Viết Tùng làm giám đốc, Ông Nguyễn Viết Đạt làm phó giám đốc. Hai năm đầu hoạt động, do đi lên từ hộ sản xuất nhỏ nên công ty gặp không ít khó khăn về kinh nghiệm quản lý.Xong với sự nhiệt tình và năng động của mỗi thành viên dần dần công ty đã đi vào hoạt động ổn định và ngày càng phát triển. Cơ sở vật chất ngày càng khang trang hơn, hiện đại hơn. Trải qua hơn 5 năm hình thành và phát triển công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Mặc dù thời gian chưa phải là dài nhưng cũng để công ty khẳng định chỗ đứng của mình ở thị trường hàng may mặc trong nước cũng như thị trường nước ngoài.Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây ngoài sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mai quốc tế (WTO) thì sự khủng hoang kinh tế thế giới lại càng làm cho các doanh nghiệp trong nước gặp không ít những khó khăn về mọi mặt như: sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài ồ ạt vào thị trường nước ta, giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh, lượng công nhân không ổn định …Nhưng công ty với kinh nghiệm lâu năm cộng thêm sự nhanh nhẹn nhạy bén của các nhà quản lý đã đưa công ty không những phát triển ngày một mạnh mẽ mà còn gặt hái được một số thành công lớn như: giải thưởng sen vàng đất lụa năm 2007, giải thưởng sao vàng đồng bằng Sông Hông và nhiều bằng khen, giấy chứng nhận khác… * Danh mục sản phẩm của công ty: Nghành nghề kinh doanh của công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng là: + Sản xuất các mặt hàng dệt kim, may mặc. + Xuất khẩu hàng may mặc. Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng từ khi thành lập đã trải qua 6 năm trưởng thành và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp có tên tuổi trong ngành may mặc của Việt Nam. Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước. Trong những năm vừa qua Công ty luôn được khách hàng biết đến và ưa thích với những hàng hóa có chất lượng cao uy tín trên thị trường. Hiện nay, mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản phẩm may mặc. Công ty chuyên sản xuất quần áo, bít tất,bao tay, mũ trẻ em, quần áo phông, trang phục học sinh…. Quần áo : áo phông người lớn nam nữ, áo phông trẻ em. Bít tất: Bít tất nam nữ , bít tất trẻ em * Tiêu chuẩn chất lượng : Từ những năm mới thành lập là năm 2004 cho đến năm 2010 gần 100% số sản phẩm của công ty được xuất sang thị trường nước ngoài như: Mỹ, Cu ba, Ba Lan, Cộng hòa Séc…Vì vậy nên công ty rất chú trọng về tiêu chuẩn chất lượng cao để tạo uy tín trên thị trường. - Duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng . - Cung cấp hàng hoá có chất lượng tốt, đồng bộ: đạt tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. - Hàng hoá nguyên vật liệu có xuất xứ rõ ràng, mới 100%. Có đủ điều kiện, cơ sở pháp lý để lưu thông trên thị trường theo pháp luật Việt Nam và Quốc tế. * Tính chất của sản phẩm: là phức tạp vì công ty luôn sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng là một kiểu dáng, kích cỡ, mẫu mã khác nhau và rất đa dạng. * Loại hình sản xuất: theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. *Đặc điểm của sản phẩm: Loại hình sản xuất các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó các sản phẩm phải theo yêu cầu của khách hàng. * Thời gian sản xuất: Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên thời gian sản xuất của một đơn đặt hàng là trong một thời gian nhất định cho phép mà công ty ký kết với khách hàng. * Đặc điểm sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang của công ty chính là những sản phẩm còn đang trên dây truyền sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào biên bản kiểm kê bán thành phẩm và sản phẩm dở trên dây truyền sản xuất của từng phân xưởng để kế toán xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức: Dđk + Cn Dck = × Sd Stp + Sd Trong đó: - Dck, Dđk : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ , đầu kỳ. - Cn: Chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. - Stp, Sd: sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản nhưng lại không chính xác vì không tính đến các yếu tố chế biến nên chỉ áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm; số lượng sản phẩm dở dang cuói kỳ ít và ổn định. 2. Đặc điểm tính chất sản xuất sản phẩm của công ty. * Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc nên công ty TNHH luôn tập trung đẩy mạnh việc thiết kế các sản phẩm mang tính kỹ thuật cao và tay nghề của công nhân may do đó việc đầu tư chiều sâu cho công nghệ đáp ứng đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề mà công ty hết sức coi trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh. Hiện tại toàn bộ số máy móc thiết bị của nhà máy có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật mức độ phức tạp, da dạng của sản phẩm. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất quần áo ,bít tất: Kho nguyên liệu Dệt KCS May(khứu) Nhập kho Đóng gói Định hình(là) KCS Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may và dệt kim. Vì vậy các khâu trong quá trình sản xuất đều rất quan trọng và phải có một sự liên kết chặt chẽ thì dây truyền sản xuất mới hoạt động được đều đặn và cho ra những sản phẩm tốt nhất với chất lượng cao nhất. Tuy nhiên để theo kịp với nền kinh tế khoa học hiện đại như hiện nay thì công ty đã phải đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu để cho sản phẩm thêm phong phú và đa dạng về mẫu mã cũng như hoa văn có thiết kế phức tạp. *Cơ cấu tổ chức sản xuất: Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng có cơ cấu tổ chức tương đối phù hợp với công nghệ sản xuất sản phẩm, từng phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất theo công nghệ sản xuất sản phẩm, các phân xưởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chủ tịch HĐTV Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng TC-HC Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Thủ kho Nhân viên thống kê Quản đốc phân xưởng PX 1 PX2 3. Phương thức quản lý sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng. Trong một doanh nghiệp thì việc tổ chức quản lý là điều không thể thiếu được, nó giúp cho việc kiểm tra giám sát các bộ phận, phòng ban để phối hợp chặt chẽ, đạt năng xuất hiệu quả cao. Hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận nhưng các phòng ban lại có thể phối hợp với nhau khi cần . * Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ khi công ty nhận được đơn đặt hàng của khách hàng có nhiệm vụ làm mẫu sản phẩm giao cho các chuyền sản xuất và xây dựng định mức nguyên vật liệu, phụ liệu và định mức nhân công cho đơn đặt hàng , đơn giá các công đoạn để xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. * Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lên kế hoạch hàng sản xuất theo đơn đặt hàng, lập kế hoạch về nguyên phụ liệu để nhập kho số lượng nguyên phụ liệu của mã hàng theo định mức mà phòng kỹ thuật đã lập cho một sản phẩm . * Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: Có nhiệm vụ xây dựng dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức nhân công và định mức nguyên phụ liệu mà phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch đã lập. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH DỆT KIM PHÚ VĨNH HƯNG. 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính như: sợi polyester, sợi pull, sợi chun..., nguyên liệu phụ như: nhãn, mác, thùng carton, túi nylon,....). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. được xuất dùng để chế tạo sản phẩm. CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng sử dụng tài khoản 152, 621 để hạch toán. Mỗi một mã hàng phòng kỹ thuật đã lên định mức tiêu hao vật tư. Căn cứ vào định mức tiêu hao, các phiếu nhập kho để tính giá thành vật liệu xuất kho vì công ty sử dụng phương pháp xuất vật liệu theo nhập trước xuất trước. Từ các phiếu nhập, phiếu xuất kho đó kế toán lập các sổ chi tiết vật liệu rồi lên bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn. Sử dụng các sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái. Trích phiếu xuất kho tháng 11/2009 như sau: Biểu 2.1:Phiếu xuất kho: Đơn vị: Công ty TNHH dệt kim PVH . Mẫu số 02 – VT Đ/c: La phù- Hoài Đức- HN. Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006-QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số :1011 Ngày 04 tháng 11 năm 2009 Nợ TK621 Có TK152 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Lý. Địa chỉ: Phân xưởng dệt. Lý do xuất: Xuất để sản xuất sản phẩm bít tất nam mã TNV- 338. Xuất tại kho:K1. STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Sợi polyester 100% KG 5.962,5 5.962,5 47.000 280.237.500 2 Sợi pull 75/36 Kg 1.590 1.590 70.500 112.440.000 3 Chun 90/100 Kg 397.5 397.5 86.000 34.316.250 Tổng 426.993.750 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bốn trăm hai mươi sáu triệu chín trăm chín mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Số chứng từ kèm theo: Ngày 04 tháng 11 năm 2009. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết chi này để tiến hành lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Cuối tháng lập bảng kê nhập- xuất- tồn. Biểu 2.2: sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù- Hoài Đức - Hà Nội Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ( Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( trích) Tháng 11 năm 2009 TK: 152 Tên kho : K1 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ: Sợi polyester 100% NT Chứng từ Diễn giải TK ĐỨ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Nhập Xuất Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Tồn đầu tháng 47.000 7.500 352.500.000 1/11 142 Nhập mua 331 48.000 1.500 72.000.000 5/11 345 Xuất sản xuất BTN 621 47.000 5.962,5 280.237.500 8/11 453 Xuất sản xuất BTTE 621 47.000 1.537,5 72.262.500 Xuất sản xuất BTTE 621 48.000 243,3 11.678.400 Cộng tháng 1.500 72.000.000 7.743,3 364.178.400 1.256,7 60.321.600 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên,đóng dấu ) Bảng kê nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu được lập như sau: - Căn cứ vào số tồn đầu kỳ của bảng kê nhập xuất tồn tháng trước: Số cuối kỳ của tháng trước chính là số đầu kỳ của tháng này. - Phần nhập trong kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu nhập kho nguyên vật liệu. - Phần xuất trong kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu xuất kho nguyên vật liệu. - Tồn cuối kỳ = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ. Trong tháng 11 năm 2009 kế toán tập hợp số liệu trên các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho phát sinh trong và tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Cuối tháng lập bảng kê nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Sau đó lên sổ nhật ký chung, tiếp theo vào sổ chi tiết TK 621 và sổ cái TK 621 Biểu 2.3: Bảng kê nhập, xuất, tồn( trích) Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù- Hoài Đức - Hà Nội Bảng kê xuất - nhập - tồn ( trích) TK 152: Nguyên vật liệu Tháng 11 năm 2009 Tên vật tư ĐVT Tồn đầu tháng Nhập Xuất Tồn cuối tháng SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Sợi polyester 100% Kg 7.500 352.500.000 1.500 72.000.000 7.743,30 364.178.400 1.256,70 60.321.600 Sợi pull 75/36 Kg 450 31.500.000 2.000 142.000.000 2.064,88 146.156.480 385,12 27.343.520 Sợi chun 90/100 Kg 135 11.610.000 650 56.225.000 516,22 44.585.530 268,78 23.249.470 Mác tất Cái 140.000 21.000.000 20.000 3.200.000 22.000,00 3.300.000 138.000 20.900.000 Túi nylon Cái 35.200 5.526.400 210.000 33.810.000 220.000,00 35.279.200 25.200 4.057.200 Đạn nhựa Hộp 150 7.200.000 11 533.500 22,00 1.056.000 139 6.677.500 Thùng carton Cái 135 1.890.000 310 4.340.000 445,00 6.230.000 - - ……………… Cộng 3.251.541.000 6.352.125.500 600.785.610 142.549.290 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký,họ tên) ( ký, họ tên) Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ VL, CCDC. Biểu 2.4: Bản phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù- Hoài Đức - Hà Nội Bảng phân bổ NVL, CCDC( Trích) Tháng 11 năm 2009 STT TK ghi có TK ghi nợ TK152 TK153 Tổng cộng HT TT HT TT 1 Tk 621 PX dệt Bít tất nam 480.972.950 480.972.950 Bít tất trẻ em 141.632.660 141.632.660 ………….. 2 TK 627 9.540.000 PX dệt 9.540.000 9.540.000 …….. Tổng cộng 1.522.000.000 38.514.000 1.560.514.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sau đó kế toán lên sổ nhật ký chung. Biểu 2.5 Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ nhật ký chung (trích) Tháng 11 năm 2009 NT ghi số Chứng từ Diễn giải ĐV ghi sổ cái STT dòng TK ĐỨ Phát sinh SH NT Nợ có Số trang trước chuyển sang 30/11 PX345 5/11 Xuất NVL cho sx bít tất nam X 621 426.993.750 X 152 426.993.750 30/11 PX453 8/11 Xuất NVL cho sx bít tất trẻ em X 621 127.926.660 X 152 127.926.660 30/11 PX512 15/11 Xuất NVL cho sx bít tất nam X 621 53.979.200 X 152 53.979.200 30/11 PX540 22/11 Xuất NVL cho sx bít tất trẻ em X 621 13.706.000 152 13.706.000 Cộng phát sinh 622.605.610 622.605.610 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Tiếp theo vào sổ chi tiết TK 621 Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 621 Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ chi tiết TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp( Trích) Tháng 11 năm 2009 Tên phân xưởng: Dệt Sản phẩm:bít tất nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐỨ Phát sinh Dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng Phát sinh trong tháng 30/11 PX345 5/11 Xuất NVL cho sx tất nam 152 426,993,750 30/11 PX512 15/11 Xuất NVL cho sx tất nam 152 53,979,200 30/11 Kết chuyển CPNVLTT 154 480,972,950 Cộng phát sinh tháng 480,972,950 480,972,950 Số dư cuối tháng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.7: Sổ cái TK 621 Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ cái TK 621 ( trích) Tháng 11 năm 2009 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải NK chung TKĐƯ Phát sinh SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu kỳ Phát sinh trong tháng 30/11 PX345 5/11 Xuất NVL cho sx BTN 152 426,993,750 30/11 PX457 8/11 Xuất NVL cho sx BTTE 152 127,926,660 30/11 PX512 15/11 Xuất NVL cho sx BTN 152 53,979,200 30/11 PX540 22/11 Xuất NVL cho sx BTTE 152 13,706,000 ……………. 30/11 Kết chuyển CPNVLTT 154 5,195,425,000 Cộng phát sinh 5,195,425,000 5,195,425,000 Tồ cuối tháng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền tệ về các khoản phải trả, phải thanh toán cho toàn bộ công nhân viên tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ các khoản trích này được tính theo tỷ lệ quy định. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: lương chính, lương phụ, lương thưởng và các khoản trích theo lương theo chế độ quy định . Theo đúng quy định của nhà nước phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên tổng lương cơ bản của người lao động. Trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất của công ty còn 6% trừ vào lương của người lao động. Trong đó: - BHXH: Trích 20% lương cơ bản của người lao động: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty còn 5% khấu trừ vào thu nhập của người lao động. - BHYT: Trích 3% lương cơ bản của người lao động , 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty còn 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động. - KPCĐ: Trích 2% tiền lương thực tế của người lao động và tính vào chi phí kinh doanh của công ty. - Bảo hiểm thất nghiệp : Đóng 2%, trích 1% từ lương của người lao động, 1 % tính vào chi phí sản xuất của công ty. Hiện nay công ty dang áp dụng 2 hình thức trả lương là: + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trả lương theo khoán sản phẩm. Lương sản phẩm =Số lượng sản phẩm hoàn thành × Đơn giá lương/ 1 sản phẩm + Đối với công nhân sản xuất gián tiếp trả lương theo thời gian. Lương thời gian = Lương ngày × số ngày làm việc thực tế . Sau một thời gian dài tính toán kế toán đã tính được định mức lương cho một sản phẩm như sau: Đơn giá lương/ bít tất nam = 570 đồng/ đôi. Đơn giá lương/bít tất trẻ em =425 đồng/ đôi. Hàng tháng căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành và bảng chấm công do phân xưởng báo lên kế toán lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận. Từ bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Biểu 2.8: bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp. Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp( Trích) Tháng 11 năm 2009 TT Tên bộ phận Lương cơ bản Lương SP/LTG PC Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhân BHXH BHYT TƯ Cộng Bộ phận sản xuất 1 PX dệt 127.600.000 127.600.000 3.853.525 770.705 5.000.000 9.624.230 117.975.770 Bít tất nam 58.617.000 97.500.000 97.500.000 2.930.850 586.170 5.000.000 8.517.020 88.982.980 Bít tất TE 18.453.500 30.100.000 30.100.000 922.675 184.535 1.107.210 28.992.790 2 PX may 49.933.000 79.640.500 79.640.500 2.496.650 499.330 2.995.980 76.644.520 ……. Bộ phân quản lý 15.500.000 850.000 16.350.000 292.500 58.500 351.000 15.999.000 PX dệt 3.510.000 10.000.000 500.000 10.500.000 175.500 35.100 210.600 10.289.400 PX may 2.340.000 5.500.000 350.000 5.850.000 117.000 23.400 140.400 5.709.600 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.9: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn doanh nghiệp( Trích) Tháng 11 năm 2009 TT  Ghi có TK Ghi nợ TK TK334-Phải trả NLĐ TK338-phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng TK338 3382 3383 3384 1 TK622: CPNCTT Phân xưởng dệt 127.600.000 127.600.000 2.552.000 19.140.000 2.552.000 24.244.000 151.844.000 Bít tất nam 97.500.000 97.500.000 1.950.000 14.625.000 1.950.000 18.525.000 116.025.000 Bít tất trẻ em 30.100.000 30.100.000 602.000 4.515.000 602.000 5.719.000 35.819.000 Phân xưởng may 79.640.500 79.640.500 1.592.810 11.946.075 1.592.810 15.131.695 94.772.195 …………….. 2 TK627: chi phí SXC PX dệt 10.000.000 500.000 10.500.000 210.000 1.575.000 210.000 1.995.000 12.495.000 ……………… 3 TK641 25.000.000 1.500.000 26.500.000 530.000 3.975.000 530.000 5.035.000 31.535.000 4 TK642 37.500.000 2.500.000 40.000.000 800.000 6.000.000 800.000 7.600.000 47.600.000 5 TK334 18.157.605 3.631.521 21.789.126 21.789.126 Tổng cộng 359.152.100 4.000.000 363.152.100 7.263.042 54.472.815 7.263.042 68.998.899 432.150.999 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK622- Chi phí nhân công trực tiếp. Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ chi tiết TK622- Chi phí nhân công trực tiếp(trích) Tháng 11 năm 2009 Tên phân xưởng: dệt sản phẩm: bít tất nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐỨ Phát sinh Dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng Phát sinh trong tháng 30/11 PX345 5/11 Tiền lương CNSX BTN 334 97.500.000 30/11 PX512 15/11 Các khoản trích theo lương 338 18.525.000 30/11 Kết chuyển CPNVLTT 154 116.025.000 Céng phát sinh tháng 116.025.000 116.025.000 Số dư cuối tháng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.11 Sổ nhật ký chung TK622 Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ nhật ký chung ( trích) Năm 2009 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải ĐV ghi sổ cái STT dòng TKĐƯ Phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 30/11 BPB 30/11 Tiền lương phải trả cho CNTTSX x 622 127.600.000 x 334 127.600.000 30/11 BPB 30/11 Các khoản trích theo lương x 622 24.244.000 của CNTTSX x 338 24.244.000 Cộng phát sinh 151.844.000 151.844.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.12: Sổ cái TK622 Đơn vị : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng Địa chỉ: La Phù - Hoài Đức - Hà Nội Sổ cái (trích) Năm 2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải NK chung TKĐỨ Phát sinh SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Dư đầu tháng Phát sinh trong tháng 30/11 BPB 30/11 Tiền lương phải trả cho CNSX 334 127.600.000 30/11 BPB 30/12 Các khoản trích theo lương 338 24.244.000 …………………… 30/11 Kết chuyển CPNVLTT 154 252.045.100 Cộng phát sinh 252.045.100 252.045.100 Tồn cuối tháng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 3.Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung tại công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, phải trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí dụng cụ: gồm chi phí về công cụ dụng cụ đồ dunngf của phân xưởng sản xuất để phục vụ sản xuất và phục vụ quản lý sản xuất như: phụ kiện cho máy móc như kim dệt, platin, phụ kiện các loại khác…. + Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc phân xưởng dệt ( nhà cửa, máy móc, thiết bị….) + Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ sản xuất (điện dùng để thắp sáng và sản xuất, nước sinh hoạt, …… + Chi phí bằng tiền khác: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất như: đĩa mềm, USP, phiếu hành trình công đoạn… Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp, phản ánh vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng mà công ty áp dụng là dựa vào chi phí nguyên vật liệu chính của từng sản phẩm. Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ + Xác định mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng: CPSXC phân bổ cho = Hệ số phân bổ X Tiêu thức phân bổ Từng đối tượng Cho từng đối tượng Chi phí nhân viên phân xưởng: Công ty thực hiện trả lương theo thời gian đối với lao động gian tiếp, cụ thể như sau: Lương thời gian = Lương ngày x số ngày là việc thực tế. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khản trích theo lương tháng 11 kế toán tập hợp được chi phí nhân viên phân xưởng dệt và các khoản trích theo lương như sau: Tiền lương tính vào CPSXKD: 10.500.000 đồng. Các khoản trích theo lương tính vào CPSXKD: 1.995.000 đồng. Kế to._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31272.doc
Tài liệu liên quan