MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, kết hợp với việc nghiên cứu bản chất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chúng ta thấy được vai trò vô cùng quan trọng của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên cần thiết và không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Than cọc 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý nắm được những chỉ tiêu thực tế của từng hoạt động, của từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp. Việc phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động.Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước kia là cơ chế kế hoạch hoá tập trung do vậy các xí nghiệp được bao cấp toàn bộ đầu vào, bao tiêu toàn bộ đầu ra nên các xí nghiệp không quan tâm nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bị méo trong báo cáo hoặc do nguyên nhân nào đó mà đơn vị khômg phản ánh đúng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của mình. Vì vậy nó không là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của quy trình sản xuất ở xí nghiêp. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị truờng để có sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thực hiện kế hoạch kinh tế độc lập, tự bù đắp kinh tế va bảo đảm kinh doanh có lãi. Vì vậy hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí và giá thành của mình đế từ đó có các quyết định kinh doanh thích hợp tìm ra được các biện pháp làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Từ đó điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác kịp thời và tính đúng tính đủ giá thành.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí, thời điểm xảy ra và đúng đối tượng chịu chi phí.
Mặt khác muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì phải tính đúng tính đủ giá thành. Đó là việc tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra theo đúng chế độ quy định, tính đủ giá thành cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá thành như các khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, nhưng khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ phản ánh đúng đắn kết quả và tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định được đúng đắn kết quả tài chính, tránh được kết quả lãi lỗ giả thật. Chính vì vậy tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cương và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung.
Quá trình tìm hiểu về mặt lý luận trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Do đó em chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty than cọc 6". Cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về Công ty than Cọc 6
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty than Cọc 6.
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty than Cọc 6.
Mặc dù trong qua trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị phòng kế toán và các phòng ban chức năng khác của nhà máy cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng do sự hiểu biết và khả năng chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bài viết có thể còn nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp, chỉ bảo để có điều kiên bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THAN CỌC 6
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Than Cọc 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triến
Công ty than cọc 6 là một mỏ khai thác lộ thiên, thành lập từ ngày 01 tháng 8 năm 1960 kế thừa từ công trường than của chủ mỏ thực dân pháp để lại từ năm 1907 đến 1955.
Từ tháng 8 năm 1960 Mỏ than Cọc 6 chính thức được thành lập và trực thuộc Công ty than Hòn Gai. Năm 1989 Mỏ Than Cọc 6 trực thuộc Công ty than Cẩm Phả. Năm 1996 Mỏ Than Cọc 6 phát triển thành doanh nghiệp nhà nước- Thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam theo quyết định số 2600/1996/QĐ- CB ngày 17/09/1996 của Bộ Công Nghiệp.
Công ty Than Cọc 6 nằm ở phía Đông Bắc của Thị Xã Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh, các mặt giáp với.
Phía Bắc giáp với mỏ Than Mông Dương.
Phía Tây Bắc giáp với mỏ Than Cao Sơn
Phía Đông giáp với công trường Nam Quảng Lợi thuộc mỏ Thống Nhất( nay là xí nghiệp than Quảng Lợi thuộc Công ty Than Đông Bắc )
Phía Tây giáp với Công ty Than Đèo Nai.
Phía Nam giáp với khu dân cư và vịnh Bái Tử Long.
Diện tích khai trường cua Công ty Than Cọc 6 rộng khoảng 18km2 với giới hạn toạ độ
Kinh tuyến: 25900- 26600
Vĩ tuyến : 69600- 70600
Khi thành lập năm 1960, lực lượng lao động của đơn vị chỉ có 1800 cán bộ công nhân viên, trong đó có 02 người có trình độ đại học, 04 người có trình độ trung cấp, số còn lại là lao động giảm đơn.Về tài sản máy móc thiết bị: có một máy xúc 8KVĐA.1m3/gầu; 1 máy xúc A3/1 dung tích 2,7m3/gầu và một vài máy khoan ty kéo thừng.
Với truyền thống 40 năm xây dựng và trưởng thành đến nay, quy mô sản xuất của Công ty không ngừng được mở rộng và phát triển, từ một công trường trở thành một doanh nghiệp nhà nước-Thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam. sự phát triển của Công ty được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng cân đối kế toán
TT
Tài sản
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI NĂM
A
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẨU TƯ NH
100
80.818.529.266
42.631.673.480
I
Tiền
110
89.694.736
539.007.854
1
Tiền mặt tại quỹ
111
3.373.781
483.366.761
2
Tiền gửi ngân hàng
112
86.320.955
55.641.093
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2
Đầu tư ngắn hạn khác
128
3
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III
Các khoản phải thu
130
43.837.125.058
15.262.976.352
1
Phải thu khách hàng
131
18.350.082.654
12.073.945.352
2
Trả trước cho người bán
132
24.306.660.578
155.000.000
3
Thuế GTGT được khấu trừ
133
533.519.616
0
4
Phải thu nội bộ
134
1.201.842.943
0
Vốn kinh doanh của các đợn vị trực thuộc
135
0
0
Phải thu nội bộ khác
136
1.201.842.943
5
Các khoản phải thu khác
138
475.699.884
3.702.270.941
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
(1.030.680.617)
(668.239.941)
IV
Hàng tồn kho
140
16.828.137.267
1
Hàng mua đang đi trên đường
141
2
Nguyên vật liệu tồn kho
142
19.956.210.160
11.613.381.439
3
Công cụ, dụng cụ trong kho
143
5.471.408
8.313.634
4
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
6.949.557.841
11.509.532.938
5
Thành phẩm tồn kho
145
9.462.301.452
3.139.212.950
6
Hàng hoá tồn kho
146
7
Hàng gửi đi bán
147
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V
Tài sản lưu động khác
150
518.168.611
559.248.313
1
Tạm ứng
151
18.168.611
53.671.179
2
Chi phí trả trước
152
3
Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ NH
153
500.000.000
505.577.134
4
Tài sản thiếu chờ sử lý
154
5
Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ NH
155
VI
Chi sư nghiệp
160
1
Chi sự nghiệp năm trước
161
2
Chi sự nghiệp năm nay
162
B
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DH
200
134.530.447.240
203.401.250.033
I
Tài sản cố định
210
110.687.368.674
167.626.581.024
1
Tài sản cố định hữu tình
211
110.611.918.474
164.664.196.110
Nguyên giá
212
401.010.547.830
480.463.127.905
Giá trị hao mòn luỹ kế
213
(290.398.629.356)
(315.798.931.795)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
2.825.043.004
Nguyên giá
215
3.100.070.000
Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
216
(275.026.996)
3
Tài sản cố định vô hình
217
75.450.200
137.341.910
Nguyên giá
218
75.450.200
177.913.200
Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
219
(40.571.290)
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
23.289.000.000
35.385.000.000
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2
Góp vốn liên doanh
222
3
Đầu tư dài hạn khác
228
23.289.000.000
35.385.000.000
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*)
229
III
Chi phí xây dưng cơ bản dở dang
230
554.078.566
389.699.009
IV
Các khoản ký quỹ,ký cước dài hạn
240
Tổng Cộng Tài Sản
250
215.348.976.506
246.032.923.513
TT
NGUỒN VỐN
MÃ SỐ
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI KỲ
A
NỢ PHẢI TRẢ
300
143.614.958.847
615.322.294.739
I
Nợ ngắn hạn
310
95.285.016.362
103.586.566.419
1
Vay ngắn hạn
311
26.490.000.000
24.300.000.000
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
312
10.195.000.000
17.478.344.468
3
Phải trả cho người bán
313
38.508.711.775
20.343.944.142
4
Người mua trả trước
314
894.643.306
277.165.875
5
Thuế và các khoản phải nộp NSNN
315
3.759.740.894
6.456.702.664
6
Phải trả công nhân viên
316
18.319.777.623
19.822.258.728
7
Phải trả các đơn vị nội bộ
317
4.312.819.511
3.578.117.307
8
Các khoản phải trả phải nộp khác
318
2.804.323.253
11.330.033.215
II
Nợ Dài Hạn
320
48.329.942.485
59.791.529.354
1
Vay dài hạn
321
48.329.942.485
57.770.747.485
2
Nợ dài hạn
322
0
2.020.781.869
III
Nợ khác
330
0
1.944.198.966
1
Chi phí phải trả
331
0
1.944.198.966
2
Tài sản thừa chờ xử lý
332
3
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
333
B
NGUỒN VỐN CSH
400
71.734.017.659
80.710.628.774
I
Nguồn vốn- Quỹ
410
68.072.364.281
75.849.252.484
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
61.819.837.262
62.937.814.332
Nguồn vốn cố định
52.060.718.673
53.178.695.743
Nguồn vốn lưu động
9.759.118.589
9.759.118.589
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3
Chênh lệch tỷ giá
413
(1.766.104)
16.267.846
4
Quỹ đầu tư phát triển
414
4.745.099.122
10.391.833.093
5
Quỹ dự phòng tài chính
415
1.219.194.001
2.245.872.905
6
Lợi nhuận chưa phân phối
416
0
0
7
Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
290.000.000
290.000.000
II
Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
420
3.661.653.378
4.861.376.290
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
649.380.924
0
2
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
3.012.272.454
4.672.056.957
3
Quỹ quản lý của cấp trên
423
0
189.319.333
4
Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
0
0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
0
0
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
0
0
5
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
430
215.348.976.506
246.032.923.513
1.1.1.1 Về thiết bị máy móc
TT
Loại thiết bị
Mã hiệu
Số lượng
Ghi chú
1
Máy xúc EKG 4,6m3/gầu
EKG
10
2
Máy xúc EKG 5m3/gầu
EKG
7
3
Máy khoan xoay cầu
CB WY 250
7
4
Máy xúc thuỷ kực
KOMATSU
2
5
Máy xúc lớn
FO-3322
3
6
Xe gạt xích
D85A
16
7
Xe gạt xích
HĐ-7
2
8
Xe gạt bánh lốp
D298
6
9
Xe ôtô ben tự đổ
CAT 769
16
10
Ôtô ben tự đổ
HD 320
60
7540
4
11
Ôtô ben tự đổ
7522
26
43
12
Ôtô ISUZU, KMAZ
-
30
13
Ôtô phục vụ khách
-
20
14
Hệ thống băng tải
-
1
15
Hệ thống sàng
-
2
16
Hệ thống cảng rót than
-
1
17
Xe chở công nhân
-
4
18
Xe con các loại
-
10
(Nguồn này lấy tại phòng kế hoạch)
Ngoài ra còn một số máy móc công cụ phục vụ sản xuất như: máy hàn, máy khoan điện, máy tiện, búa máy, máy phay, máy bào và hệ thống bơm nước.
1.1.1.2 Về lao động
Tổng số lao động có tới đầu năm 2005 là có hơn 4200 cán bộ nhân viên cụ thể được phân thành nhóm theo tiêu thức sau:
• Theo giới tính:
Nam:3385: chiếm 80,6%
Nữ: 815: chiếm 19,4%.
• Theo trình độ:
CBCNV có trình độ đại học và trên đại học là 424 người chiếm 10,1%..
CBCNV có trình độ trung cấp là 227 người chiếm 5,4%.
CN kỹ thuật là 3150 người, chiếm 75%.
Lao động phổ thông là 399 người chiếm 9,5%.
• Phân bổ nguồn nhân lực theo độ tuổi:
Độ tuổi từ 20÷ 30 là 1693 người, chiếm 40,3%.
Độ tuổi từ 30÷ 40 là 1374 người, chiếm 32,72%.
Độ tuổi từ 40÷ 50 là 884 người, chiếm 21,04%.
Độ tuổi từ 50÷ 58 là 250 người, chiếm 5,94%.
• Tính đến hết năm 2005, Mỏ đã khai thác và bốc xúc được:
Than sản xuất: 48.475.000 tấn.
Đất đá bốc xúc: 175.665.450 m3.
Hệ số bốc xúc bình quân: 3,76m3/tấn.
Hiện nay, Công ty đang khai thác ở độ sâu 100m so với mặt nước biển và ở độ cao 360m so với mặt nước biển, khí hậu chịu ảnh hưởng khí hậu biển chia làm 2 mùa rõ rệt:
Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa khô. Đây là mùa khai thác than chủ yếu, thuận lợi cho việc tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tuy nhiên mùa này thường có mưa phùn và gió mùa đông bắc, đặc biệt trong tháng 2, tháng 3 ngày có sương mù đậm chịu ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và chỉ huy điều hành của đơn vị.
Từ tháng 5 đến tháng 4 năm sau mưa nhiều, lượng mưa lớn, trung bình từ 2000-3000 m.m một năm làm ảnh hưởng tới tốc độ khai thác,xuống sâu để lấy than, để lấy được than ở lòng moong, hàng năm mỏ phải huy động từ 12-15 máy bơm có công suất từ 900-2000m3/h để bơm nước đảm bảo tiến độ khai thác ổn định kịp thời..
1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng
Công ty than cọc 6 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật, là thành viên của tổng Công ty than Việt Nam thuộc bộ công nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty than Cọc 6
- Tên giao dịch quốc tế: Coc 6 CoPaNy- PitCoalMine
- Trụ sở chính: Phường Cẩm Phú, Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: 033.862062.
- Fax : 033.863936.
- Tài khoản : 710A00003 tại Ngân Hàng Công Thương Thị Xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
- Tổng số vốn kinh doanh: 63.220.657.191 đồng.
Trong đó: + Vốn kinh doanh: 55.452.037.820 đồng.
+ Vốn lưu động : 7.768.619371 đồng.
- Đăng ký kinh doanh số: 110949 do uỷ ban kế hoạch Tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 19/1/1996.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: khai thác, chế biến và tiêu thụ, vận tải, sửa chữa ôtô, cơ khí, trung tu các thiết bị khai thác và các loại xe Benaz, HD, xây dựng các công trình tại mỏ,sản xuất vật liệu xây dựng, xậy dựng, quản lý khai thác lẻ, sản xuất các mặt hàng cao su, nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ du lịch.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , qui trình cộng nghệ.
Như chúng ta đã nói ở trên Công ty sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu vẫn là khai thác than..
Tổ chức sản xuất của Công ty được phân ra: sản xuất chính và sản xuất phụ trợ. Sản xuất chính gồm 10 công trường và 8 đội xe( bảng1 và bảng 2 )
Bảng1
TT
Đơn vị
Nhiệm vụ chủ yếu
1
Phân xưởng cơ điện
Sửa chữa và trung tu máy khai thác
2
Phân xưởng bảo dưỡng
Sửa chữa, bảo dưỡng, trung tu thiêt bị vận tải
3
Phân xưởng làm đường
Phục vụ công nghệ khai thác và làm đường
4
Phân xưởng phục vụ
Sửa chữa và xây dựng công trình XDCB
5
Phân xưởng trạm mạng
Sửa chữa quản lý và cung cấp điện
6
Phân xưởng chế biến
Phục vụ ăn giưa ca cho CBCN
7
Phân xưởng phục vụ
Phục vụ công nghệ, vận chuyển vật tư
Bảng 2
TT
Đợn vị
Nhiệm vụ chủ yếu
I
Khai thác theo công việc
1
Công trường khoan nổ mìn
Khoan nổ mìn làm tơi đất đá
2
Công trường Xúc Thắng Lợi
Xúc than, đất từ +30_ +60
3
Công trường xúc Tả Ngạn
Xúc than, đất từ +30_ -100
4
Công trường băng tải
Vân chuyển từ +30 về đống 1915
5
Công trường băng truyền
Sàng và xuất than cho Cảng cửa ông
II
Sản xuất than thủ công và tiêu thụ nội địa
1
Công trường than 1
Sản xuất than cục và than cám 7
2
Công trường than 2
Sản xuất than cục và than cám 7
3
Công trường than 3
Sản xuất than cục và than cám 7
4
Công trường 10/10
Sản xuất than cục và than cám 6,7
5
Công trường Cảng đá bàn
Tiêu thụ than nội địa
III
Khối vận tải
1
Đội xe 1
Vận chuyển than, đất đá
2
Đội xe 2
Vận chuyển than, đất đá
3
Đội xe 3
Vận chuyển than, đất đá
4
Đội xe 4
Vận chuyển than, đất đá
5
Đội xe 5
Vận chuyển than, đất đá
6
Đội xe 6
Vận chuyển than, đất đá
7
Đội xe 7
Vận chuyển than công nghệ
8
Đội xe 8
Vận chuyển than tiêu thụ nội địa
Sơ đồ tổ chức các công trường, phân xưởng, đội xe Mỏ Than Cọc 6
Ban quản đốc
Bộ phận kinh tế
Kế hoạch - Thống Kê
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất ca 3
Các tổ sản xuất ca 1
• Ban quản đốc bao gồm:
- 01 quản đốc phụ trách chung
- 03 phó quản đốc giúp việc cho quản đốc và chỉ huy sản xuất ở ca 3
- 01 phó quản đốc cơ điện hoặc kỹ thuật giúp việc cho quản đốc về công tác kỹ thuật sản xuất hoặc thiết bị.
• Bộ phận kinh tế kế hoạch thống kê làm nhiệm vụ tham mưu cho quản đốc về quản lý kinh tế và hạch toán chi phí sản xuất.
• Các tổ chức sản xuất trong đơn vị bao gồm từ 1 ca đến 3 ca phụ thuộc vào nhiệm vụ của tổ chức sản xuất trong công nghệ sản xuất. Mỗi tổ sản xuất có từ 3 đến 20 người.
• Mô hình tổ chức sản xuất này rất phù hợp với công nghệ khai thác mỏ, nó đảm bảo điều hành nhịp nhàng sản xuất 3 ca, giữa các ca sản xuất có sự gắn bó mật thiết với công tác kỹ thuật sử dụng điều hành thiết bị. Bộ phận hạch toán kinh tế hàng ngày cung cấp đầy đủ các thông tin về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo sự điều hành của doanh nghiệp giúp cho quản đốc chỉ đạo sản xuất sâu sát với thực tế của sản phẩm đầu ra.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để tồn tại phát triển và đi lên đối với doanh nghiệp trước hết là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích đó thì việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao động hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và tận dụng năng lực sản xuất của các bộ phận là hết sức quan trọng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Than Cọc 6 là hình thức trực tuyến chức năng, có các phòng giúp việc theo từng lĩnh vực tham mưu, cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định mang tính chuyên môn cao, tập trung các nguồn lực để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề có tính chuyên môn sâu. Chính từ các chức năng, chuyên môn của các phòng ban là khác nhau lên nhiệm vụ tham mưu cũng khác nhau. Nhưng chúng có mối quan hệ qua lại giữa công tác quản lý sản xuất và kinh doanh trong toàn Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn thay đổi và cải tiến hoàn thiện bộ máy quản lý để đáp ứng với tình hình khách quan. Với phương thức quản lý này của Công ty cho thấy Công ty đã kết hợp được các ưu điểm của việc thống nhất chỉ huy và chuyên môn hoá, quản lý đồng thời về mặt dài hạn bằng các chức năng và ngắn hạn bằng mối quan hệ thừa hành. Mặt khác phương pháp này vẫn còn một số vướng mắc và vướng mắc lớn nhất là viêc phức tạp trong mối quan hệ. Song Công ty cũng đã dần cải tiến bộ máy quản lý bằng cách xác nhập và tách ra đối với phòng ban kế hoạch và xây dựng cơ bản, việc này đã tạo cho bộ máy quản lý của Công ty đơn giản hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
• 1 giám đốc: Do hội đồng quản trị của Tổng Công ty Than Việt Nam bổ nhiệm, là người có quyền điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm làm nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo luật định.
• 4 phó giám đốc: Giúp việc giám đốc điều hành các công viếc được giao.
- Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách kỹ thuật sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bi, xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật khai thác.
- Phó giám đốc vận tải cơ điện.
- Phó giám đốc đời sống.
* Các phòng ban chức năng.
• Khối quản lý kỹ thuật(7 phòng):
- Phòng khai thác kỹ thuật
Tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, hướng dẫn kiểm tra quản lý kỹ thuật khai thác trên cơ sở quy định điều lệ quy trình kỹ thuật. Đánh giá điều kiện kĩ thuật địa chất công trình, địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến công tác khai thác của Công ty như thế nào, quản lý tài nguyên trong biên giới của Công ty.
- Phòng cơ điện và phòng vận tải
Trợ giúp giám đốc về công tác cơ điện công tác vận tải của Công ty. kiểm tra thực hiện quy trình, quy phạm kĩ thuật với thiết bị xe, máy ở các đơn vị sản xuất trong Công ty, xây dựng mức năng xuất trong thiết bị, định mức tiêu hao vật tư khoán cho các đơn vị khai thác, vận tải trong Công ty.
- Phòng trắc địa địa chất- KCS
Có nhiệm vụ nghiên cứu báo cáo tình hình địa chất trong khu vực Công ty, giám sát chất lượng sản phẩm từ khâu khai thác, quy hoạch khai thác, chất lượng các loại sản phẩm tiêu thụ, phát hiện và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra có nhiệm vụ đo đạc tính khối lượng sản xuất của Công ty về các địa hình và kiểm tra phương hướng của việc phát triển, mở rộng khu vực sản xuất.
- Phòng an toàn
Theo dõi giám sát công tác an toàn lao động và bảo hiểm lao động, đánh giá các sự cố để giảm tác hại của chúng đồng thời phát hiện các sự cố mới để có thể tránh được ảnh hưởng của chúng.
- Phòng xây dựng cơ bản
Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản gồm đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình xây dựng hiện có, đề xuất các biện pháp quản lý, thẩm định, thiết kế dự toán công trình, tổ chức nghiệm thu và hoàn chỉnh hồ sơ những công trình hoàn thành, theo dõi toàn bộ phần khối lượng công trình thiết bị của Công ty.
- Phòng tổ chức đào tạo
Tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Công ty. Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý các đơn vị trong Công ty. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thi nâng bậc hang năm cho công nhân kĩ thuật.
• Khối nghiệp vụ (8 phòng ).
- Phòng kế toán thống kê tàì chính
Thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của kế toán thống kê doanh nghiệp, thực hiện hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo việc sử dụng hợp lý đúng mục đích. Tổ chức kiểm tra giám sát hạch toán phân xưởng và hoạt động kinh tế của Công ty.
- Phòng lao động tiền lương
Quản lý lao động tiền lương xây dựng hệ thống định mức phù hợp với từng thời kì sản xuất của Công ty, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng… xây dựng kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, thực hiện chế độ chính sách với người lao động.
- Phòng kế hoạch
Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cân đối kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm. Giao kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư theo định mức hàng tháng cho các đơn vị trong Công ty. Tổng hợp dự toán sửa chữa kớn các thiết bị máy móc, đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng công tác và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng vật tư, nhien liệu, hàng hoá, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất than và các hoạt động khác của Công ty.
- Phòng bảo vệ
Là phòng trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện và quản lý công tác bảo vệ quân sự, thanh tra của Công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của từng thời kỳ và đảm bảo các hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
- Phòng y tế
Là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc quản lý sức khoẻ cán bộ công nhân viên bao gồm quản lý vệ sinh lao động, quản lý bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động , triển khai việc thực hiện công tác khám chữa bệnh cho cán bộ nhân viên theo đúng quy định của Công ty và của Nhà nước.
- Phòng kiểm toán
Thực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các công trường phân xưởng, đội xe phong ban nghiệp vụ, giúp cho giám đốc kiểm tra công tác hạch toán trong Công ty.
- Văn phòng giám đốc.
Các công trường phân xưởng: Có nhiệm vụ chính là sản xuất và chế biến than
Giám Đốc
Mô hình bộ máy quản lý
P.Giám Đốc KT-KT
Phòng KTKT
Phòng giám định
Phòng TĐ-ĐC
Phòng XDCB
CT
CT
Khoan
lỗ
Phòng an toàn
PX
ch ế
bi ến
P.Giám Đốc đời sống
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Phòng văn thể
Phòng KT-TC
Phòng TC-ĐT
Phòng LĐ-TL
VP Giám Đốc
Phòng kế hoạch
Bộ phận thanh tra
Phòng KT-VT
Phòng cơ điện
Công tác mỹ thuật
Xe ô tô,máy gạt
Kế toán trưởng
Phòng vật tư
P.giám Đốc
CĐ-VT
TTchỉ huy sản xuất
P.Giám Đốc SX
Đội
Xe phục
vụ
Đội
Xe
9
Đội
Xe 8
Đội
Xe
7
Đội
Xe
6
Đội
Xe
5
Đội
Xe
4
Đội
Xe
3
Đội
Xe2
Đội
Xe1
CT
T3..
CT
T2
CT
T1
PX
phục
v ụ
PX
SC
Ôtô
sc
PX
Cơđiện
PX
tr ạm
m ạng
PX
g ạt
L Đ
CT
cảng
đá
bàn
CT
băng
truyền
CT
xúc
Tả
Ngạn
CT
băng
tải
CT
x úc
Thắng
L ợi
1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức kế toán trong Công ty Than Cọc 6 theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng có nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn điều hành các nhân viên kế toán của mình thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Chính vì vậy, các mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất đơn giản, tạo độ linh hoạt cao và chính xác. Với mô hình này toàn bộ công tác kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu nhận, ghi sổ, đến xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo đều được tiến hành ở phòng kế toán. Phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán, thu thập và xử lý thông tin kế toán. Ở đơn vị sản xuất bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và lập các chứng từ liên quan đến các hoạt động kinh tế của Công ty gửi về phòng kế toán theo đúng quy định và thời gian để hạch toán.
Phòng kế toán tài chính có 22 cán bộ nhân viên kế toán: Gồm 1 kế toán trưởng, 4 kế toán phó và 17 cán bộ nhân viên kế toán. Được chia thành 8 tổ bố trí theo chức năng từng phần hành kế toán và trình độ chuyên môn.
• Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty.
• Bộ phận kế toán tài chính tiền gửi ngân hàng: gồm hai người có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng…
• Bộ phận kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Gồm 2 người có nhiệm vụ theo dõi chi tiết biến động tăng, giảm tài sản cố định các loại, lập bảng kê số 3 và nhật ký chứng từ số 9. Theo dõi và quyết toán công tác sửa chữa lớn trong Công ty.
• Bộ phận kế toán hàng tồn kho, vật tư hàng hoá: Gồm 3 người có nhiệm vụ theo dõi hạch toán nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lên bảng kê số 3 bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
•Bố phận kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm: Gồm 3 người có nhiệm vụ tổ chức tập hợp theo dõi, tính toán các tài khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cấp phát tiền thưởng và các khoản chi có tính chất lương.
• Bộ phận kế toán tổng hợp: Gồm 2 người có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Công ty và theo chế độ báo cáo kế toán tài chính. Xác định kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
• Bộ phận nhân viên kinh tế và thống kê: Gồm 9 người có nhiệm vụ theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh phân tích các báo cáo năng suất thiết bị, cung cấp thông tin số liệu cho công tác điều hành và tổ chức sản xuất. Lập báo cáo biểu thống kê theo yêu cầu của nhà nước, ngành, Tổng Công ty Than và yêu cầu nội bộ.
Trình độ cán bộ nhân viên kế toán đều được đào tạo từ trung cấp trở lên, phù hợp với yêu cầu công việc được giao.
Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Kế toán
tài
ch ính
ti ền
gửi
ngân
hàng
Kế toán
Tài
sản
cố
định
K ế
Toán
hàng
tồn
kho
vật tư
hàng
hoá
Kế
Toán
Lao
đ ộng
tiền lương
và
BH
Kế
toán
tổng
hợp
và
KT
thuế
KT
bán
hàng
DT
và
thu
nhập
KT
Thanh
toán
tiềnvay
và
các khoản
phải thu
phải
trả
Nhân viên kinh tế và thống kê
Kế toán trưởng
1.2.2 Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT tổ chức vận dụng theo hình thức" Nhật ký chứng từ ".
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán được kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết ở một số bảng kê và nhật ký chứng từ. Các sổ được ghi theo hệ thống kết hợp giữa ghi theo thứ tự thời gian với phân loại theo tài khoản. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên bảng kê, nhật ký chứng từ được tiến hành thương xuyên chặt chẽ nhờ có mẫu sổ được bố trí theo quan hệ tài khoản đối ứng theo quy định của bộ tài chính.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Số liệu ghi bên có của tài khoản kế toán là tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, khi vào nhật ký chứng từ thì ghi kép theo quan hệ đối ứng tài khoản( Tài khoản cấp1 ). Vì vậy tổng cộng cuối tháng ở nhật ký chứng từ chính là số định khoản kế toán để ghi vào sổ cái.
Nhật ký chứng từ được mở từng tháng một, hết mỗi tháng khoá sổ nhật ký chứng từ cũ và mở nhật ký chứng từ cho tháng sau. Mỗi số mới chuyển số dư tháng trước sang.
1.2.3 Hệ thống sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết số 1: Dùng theo dõi tiền vay.
- Sổ chi tiết số 2: Dùng theo dõi chi tiết thanh toán đối với người bán.
- Sổ chi tiết số 3: Theo dõi chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết số 4: Theo dõi chi tiết thanh toán với khách hàng.
- Sổ chi tiết số 5: Theo dõi chi tiết tài sản cố định.
- Sổ cái: Công ty theo dõi tất cả các tài khoản mà Công ty đang áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
(bảng phân bổ)
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Bảng kê
Sổ cái
Bá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36564.doc