LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm mục đích kinh doanh. Muốn đạt được điều đó, doanh nghiệp phải có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh được đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất, đồng thời tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà nói riêng, nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà- Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hoàn thiện các kiến thức đã học về công tác tổ chức kế toán.
Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà.
3. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu đã có về vấn đề nghiên cứu.
Điều tra thu thập số liệu thông qua sổ sách kế toán của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến với những người đã có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa.
5. Kết cấu của đề tài
Chương một: Lý luận chung về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Hòa
Chương ba: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Hòa
CHƯƠNG MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình phát sinh và phát triển của xã hội loài người đã trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, với các phương thức sản xuất khác nhau. Song để tiến hành quá trình sản xuất thì bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy để có thể tiến hành sản xuất người ta phải bỏ ra các khoản hao phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động cũng như đối tượng lao động. Chính các khoản hao phí này khi tham ra vào quá trình sản xuất sẽ tạo thành các khoản chi phí tương ứng.
Như vậy, Chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm).
Các khoản chi phí sản xuất có thể là chi phí cho tư liệu lao động, đối tượng hoặc sức lao động, song không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hóa:
- Chi phí về lao động sống là các khoản chi cho sức lao động như tiền lương, các khoản trích theo lương …của công nhân sản xuất.
- Chi phí về lao động vật hóa là các khoản chi phí liên quan đến tư liệu lao động, đối tượng lao động, như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về nhiên liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định… dùng cho quá trình sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Dưới góc độ hao phí lao động thì chi phí là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, song trong thực tế lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Ngoài ra với những mục đích sử dụng hoặc nguồn gốc phát sinh chi phí khác nhau có thể dẫn đến những nhìn nhận khác nhau về từng khoản chi phí. Do vậy cần thiết chi phí phải được tổ chức hạch toán và phân loại cụ thể theo từng tiêu chí khác nhau, giúp thuận lợi hơn trong việc quản lý.
Phân loại chi phí sản xuất đó là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Các đặc trưng dùng để phân loại chi phí ở đây là các tiêu thức phân loại: theo nội dung kinh tế của chi phí, theo công dụng của chi phí…
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Đó là việc phân chia chi phí dựa trên cơ sở nội dung kinh tế ban đầu của nó, tức là lấy các chi phí có cùng tính chất xếp vào một yếu tố chi phí.
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị thu hồi, không dùng hết nhập lại kho).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho).
- Yếu tố chi phí tiền lương, phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cán bộ công nhân viên.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trích vào chi phí trong kỳ của TSCĐ sử dụng phục vụ sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ các khoản hao phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ quá trình sản xuất.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các khoản hao phí mà doanh nghiệp chi trả ngay bằng tiền khi phát sinh chi phí và nằm ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Cách phân loại theo yếu tố chi phí cho thấy kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí. Giúp người quản lý chủ động trong sử dụng và huy động vốn phục vụ sản xuất.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở phân chia giá thành sản phẩm thành các khoản mục khác nhau, tương ứng ta có các khoản mục chi phí. Với giá thành sản xuất ta có các khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp: Đó là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phâm, thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí NCTT: Bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, như tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất, có thể kể đến: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài… (không kể đến chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp).
Các chi phí nói trên trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, do vậy các khoản mục này tạo nên giá thành sản xuất của sản phẩm. Với nhà quản lý, họ quan tâm đến toàn bộ các chi phí phát sinh từ sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ. Vì vậy kế toán cũng quan tâm tới các khoản mục chi phí không trực tiếp liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Đó là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý…
Việc phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa lớn trong tổ chức tập hợp chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp, cũng như tạo điều kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Ngoài các cách phân loại chi phí nói trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất, theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc hoàn thành…
Thông qua việc phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội dung và tính chất của chi phí, vị trí của các chi phí trong quá trình sản xuât, mức độ cũng như phạm vi ảnh hưởng của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Từ đó cung cấp thông tin đa chiều, mang tính so sánh phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niêm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Nói khác đi giá thành sản phẩm không tính đến thời điểm phát sinh chi phí là trong kỳ hay kỳ trước hoặc kỳ sau, mà toàn bộ các chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến sản xuất ra sản phẩm, hoặc để hoàn thành lao vụ, dịch vụ đều được tính vào giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm toàn bộ những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ. Không phải là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm.
Dưới góc độ của nhà quản lý, coi giá thành là một chỉ tiêu kinh tế mang tính tổng hợp phản ánh chất lượng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy công tác tính giá thành phải luôn được coi trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Hoạt động quản lý xem xét giá thành dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cần phân chia giá thành theo các tiêu thức khác nhau nhằm cung cấp đầy đủ thông tin.
a. Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này ta có giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: được doanh nghiệp xây dựng trước khi bước vào quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước, định mức tiêu hao cũng như dự toán các khoản chi phí trong kỳ. Thông qua giá thành kế hoạch có thể đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch về giá thành.
- Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở các định mức tiêu hao chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch. Thông thường giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bước vào quá trình sản xuất (thương theo định kỳ tháng). Nhờ vậy doanh nghiệp có thể chủ động trong sử dụng nguồn vốn phục vụ sản xuất.
- Giá thành thực tế: Khác với giá thành kế hoạch và giá thành định mức, giá thành thực tế lại được xác định vào thời điểm hoàn thành quá trình sản xuât. Và được xây dựng trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành hay lao vụ, dịch vụ.
Thông qua việc phân loại này có thể đánh tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất. Tìm ra nguyên nhân để khắc phục hoặc phát huy nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh toàn chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng. Nói cách khác giá thành sản xuất chính là kết tinh của các chi phí thực tế để tạo ra sản phẩm. Đó là chi phí NVL trực tiếp, NCTT và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ) phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong giá thành tiêu thụ bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí gián tiếp mang tính thời kỳ như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bánh hàng
Qua cách phân loại này nhà quản lý có thể xác định được kết quả kinh doanh, lãi lỗ của từng mặt hàng tại các mức giá tiêu thụ hoặc tại một thời điểm nhất định.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như đã trình bày ở phần trên, giá thành sản phẩm không bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ mà chỉ có các khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mặt khác trong giá thành sản phẩm cũng chứa đựng các khoản chi phí phát sinh ngoài kỳ tính giá thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo nên sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất có sự thống nhất của hai mặt là: hao phí sản xuất (tạo nên chi phí) và kết quả sản xuất (tạo nên giá thành). Mối quan hệ của hai mặt nói trên cũng chính là mối quan hệ giữa tập hợp chi phí sản xuất với tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc tập hợp chi phí tạo ra cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phản ánh đúng chỉ tiêu giá thành sản phẩm cần thiết phải tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh.
Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em xin đi vào một số nét giống và khác nhau giữa chi phí và giá thành:
- Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành thực chất đều là các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
- Khác nhau: Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, giá thành lại bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Vậy nên chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm chi cho sản phẩm hoàn thành, cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, cho sản phẩm hỏng. Còn giá thành lại bao gồm chi phí cho sản phẩm hoàn thành, chi phí dở dang của kỳ trước chuyển sang và cả chi phí trích trước.
Mối quan hệ này được biểu hiện qua Sơ đồ 1.1 sau.
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
D
C
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
A
dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Thông qua sơ đồ biểu hiện mối quan hệ AC=AB + BD - CD, hay:
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
-
Chi phí sản xuất
sản phẩm hoàn thành
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Qua đó có thể thấy rằng giá thành sản phẩm chỉ bằng với chi phí sản xuất khi không có dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ quản lý, đòi hỏi công tác kế toán chi phí và tính giá thành phải được quan tâm thực hiện nghiêm túc. Từ đó yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành là phải tính đúng, tính đủ các loại chi phí, và giá thành phải phản ánh đúng khối lượng chi phí kết tinh trong giá trị sản phẩm hoàn thành. Mặt khác thông qua kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đánh giá hiệu quả kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch tiết kiệm chi phí.
Do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng và phương pháp tính giá thành. Để làm được điều này kế toán của doanh nghiệp cần căn cứ trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu công tác quản lý để xây dựng phương thức tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành.
- Tổ chức tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành tập hợp chi phí và phân bổ các loại chi phí theo các phương thức thích hợp.
- Đánh giá hiệu quả tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc liên tục phân tích, đối chiếu giữa thực tế thực hiện trong kỳ với kế hoạch cũng như định mức hoặc giữa các kỳ. Từ đó xác định nguyên nhân gây ra tác động để khắc phục hoặc phát huy nếu là nhân tố tích cực.
1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Đối tựơng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tức là xác định giới hạn, phạm vi tiến hành tập hợp chi phí. Giới hạn ở đây có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận giai đoạn công nghệ…) hoặc có thể là đối tượng gánh chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…).
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí có ý nghĩa to lớn trong công tác kế toán chi phí, tính giá thành cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí, tính giá thành sản phẩm. Để có thể xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí kế toán cần căn cứ trên:
- Đặc điểm sản phẩm sản xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ thực hiện
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh
- Loại hình kinh doanh
- Yêu cầu hoạt động quản lý trong doanh nghiệp
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (phương pháp tập hợp chi phí) là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Như vậy sau khi xác định được đối tượng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh sau đó tiến hành phân bổ theo đối tượng tập hợp chi phí.
Tuy nhiên do có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tập hợp chi phí nên đối tượng tập hợp chi phí có nhiều loại khác nhau. Tương ứng có các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Ngoài ra phương pháp hạch toán chi phí sản xuất còn phụ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Sau đây em xin đi vào nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động nhập, xuất kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Phương pháp này có ưu điểm là theo dõi chính xác số lượng nhập, xuất kho vật tư hàng hóa, cho phép xác định được số liệu về nhập xuất và tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào.
Thông thường phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mà hàng tồn kho có giá trị lớn, đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị tiêu hao nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu sử dụng chế tạo sản phẩm liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng (như theo phân xưởng, theo sản phẩm, lao vụ…). Còn đối với những nguyên vật liệu khi xuất sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau mà không thể tách biệt được lượng sử dụng cho từng đối tượng thì kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng. Dưới đây là công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng tập hợp
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
a. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVLTT”, tài khoản này được chi tiết tùy theo đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng sản xuât, bộ phận sản xuất…). Kết cấu của TK621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: Trị giá NVL không dùng hết nhập lại kho, kết chuyển chi phí NVLTT.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán.
Trình tự hạch toán chi phí NVL được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152,
111,112,331… TK621 TK154
(2)
(1)
TK152
(3)
TK 632
(4)
Ghi chú:
(1) Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ
(2) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong định mức
(3) Vật liệu không dùng hết nhập lại kho
(4) Chi phí NVL trực tiếp vượt định mức
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí NVL
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Hàng mua về xuất ngay cho sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 621: Tập hợp chi phí NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112-NVL mua ngoài
-Trường hợp có phế liệu thu hồi hoặc vật tư dùng không hết nhập lại kho, hoặc bán:
Nợ TK 152,111,112:Chi tiết NVL
Có TK 621: Chi tiết đối tượng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Tùy thuộc phần chi phí trong định mức hay vượt định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Phần chi phí NVL trong định mức
Nợ TK 632: Phần chi phí NVL vượt định mức
Có TK 621: Chi tiết theo đối tượng
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương.
a. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cũng được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung kết cấu tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
b. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đô 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
(1)
TK 338 (4)
(2) TK 632
TK 335
(3) (5)
Ghi chú:
(1) Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Các khoản trích theo lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Trích trước tiền lương trong kỳ
(4) Kết chuyển chi phí NCTT trong định mức
(5) Kết chuyển chi phí NCTT ngoài định mức
- Sau khi tính ra số tiền công, tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kê toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
- Trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ):
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền lương phép vào chi phí:
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 335: Tiền lương trích trước
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154: Kết chuyển chi phí NCTT trong định mức
Nợ TK 632: Kết chuyển chi phí NCTT ngoài định mức
Có TK 622: Chi tiết theo đối tượng
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung thường bao gồm: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng, chi phí bằng tiền khác… Đây là những khoản chi phí cần thiết ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT để có thể tiến hành sản xuất, phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
a. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này có thể được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng phát sinh
Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung; Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 627 thường bao gồm các tiểu khoản sau (các yếu tố chi phí).
- 6271: “Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng” theo dõi chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp lương và các khoản trích quỹ theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý phân xưởng.
- 6272: “Chi phí vật liệu” theo dõi các khoản chi phí về vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng như sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, các chi phí văn phòng phẩm cho quản lý phân xưởng.
- 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất” theo dõi các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại phân xưởng.
- 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu hao của TSCĐ sử dụng tại phân xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, kho tàng,…
- 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” phản ánh chi phí cho các dịch vụ mua ngoài dùng phục vụ sản xuất như: điện, nước, dịch vụ điện thoại,…
- 6278: “Chi phí bằng tiền khác” Là các khoản chi phí khác ngoài các khoản nói trên, sử dụng với mục đích phục vụ quá trình sản xuất.
b. Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Khi kế toán tính ra số tiền lương phải trả và các khoản trích quỹ cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271: Chi tiết theo phân xưởng, bộ phận sản xuất
Có TK 334: Lương nhân viên phân xưởng
Có TK 338 (3382,3383,3384) :Các khoản trích theo tỷ lệ
- Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng:
Nợ TK 6272: Chi tiết theo phân xưởng
Có TK 152: Giá trị vật liệu xuất dùng
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng phục vụ sản xuất:
Nợ TK 6273: Chi tiết theo phân xưởng
Có TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 142: Trường hợp công cụ lâu bền, được phân bổ
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ sản xuất
Nợ TK 6274: Chi tiết cho phân xưởng
Có TK 214: Mức khấu hao trích trong kỳ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6277: Chi tiết cho phân xưởng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…: giá trị dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278: Chi tiết đối tượng
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112
- Các chi phí trả trước (ngắn và dài hạn), chi phí phải trả (trong trường hợp trích trước chi phí phải trả) được tính và theo dõi qua hai các tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”, TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, TK 335 “Chi phí phải trả”. Các khoản này được tính vào chi phí trong kỳ thì kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung như phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết:
Nợ TK 152,153,111,112…
Có TK 627: Chi tiết theo đối tượng
Sau khi toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ đã được tập hợp vào tài khoản 627, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung.
c. Phân bổ chi phí sản xuất chung
Các doanh nghiệp sản xuất thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhiều thứ hạng sản phẩm và tất cả đều liên quan đến chi phí sản xuất chung được tập hợp. Chính vậy cần thiết phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo một tiêu thức thích hợp.
Mức CPSXC phân bổ
=
Tổng CPSXC cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thước phân bổ của tất cả các đối tượng
của từng đối tượng
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm hai phần là biến phí và định phí. Biến phí là những khoản chi phí gián tiếp thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí cho vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp. Với chi phí gián tiếp được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo số chi phí thực tế.
Định phí là phần chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí quản lý hành chính. Việc phân bổ định phí phụ thuộc vào mức sản xuất sản phẩm đạt hay dưới mức công suất trung bình. Trường hợp đạt hoặc vượt mức sản xuất trung bình thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp không đạt mức trung bình (thấp hơn) thì kế toán tính và xác định định phí phân bổ cho chi phí chế biến của mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Vậy sau khi xác định đựơc giá trị chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tượng
Nợ TK 632: Phần định phí không phân bổ
Có TK 627: Chi tiết theo tiểu khoản
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sẽ được thể hiện qua sơ đồ 1.4, được trình bày ở trang tiếp theo.
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất vào các tài khoản chi phí sản xuất, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất.
a. Tài khoản sử dụng
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này được chi tiết theo từng đối tượng tổng hợp chi phí (như: ngành sản xuất, nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…). Tài khoản này còn được dùng để chuyển số chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang kỳ sau.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK 627 TK111,112,152 (1) (7)
TK 152,153,142
(2) TK 154
TK 242, 335 (8)
(3)
TK 214 TK 632
(4) (9)
TK 331,11,112…
(5)
TK 133
(6)
Ghi chú:
(1) Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
(2) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
(3) Chi phí phải trả, chi phí trả trước phân bổ
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(6) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
(7) Các khoản thu hồi làm giảm chi phí sản xuất chung
(8) Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn
Kết cấu tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất; Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dơ dang chưa hoàn thành.
b. Phương pháp hạch toán.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được trình bày qua sơ đồ 1.5 sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp KKTT
TK621 TK154 TK 152, 111…
(1) (4)
TK 155, 152
TK 622 (5)
(2)
TK 157
TK 627 (6)
(3)
TK 632
(7)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Các khoản ghi giảm chi phí
(5) Giá thành thực tế nhập kho
(6) Giá thành th._.ực tế gửi bán
(7) Giá thành thực tế tiêu thụ ngay
- Kết chuyển chi phí NVLTT (được chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 621: Chi phí NVLTT trong kỳ
- Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung của đối tượng
- Các khoản ghi giảm chi phí: phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được, hao hụt bất thường trong sản xuất…
Nợ TK 152,111,138,811…: Giá trị chi phí ghi giảm
Có TK 154: Chi tiết theo đối tượng
- Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 632: Sản phẩm tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Có TK 154: Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ thường là các doanh nghiệp kinh doanh có giá trị nguyên vật liệu nhỏ nhưng khối lượng lớn vì vậy không thể tiến hành kê khai thường xuyên được. Trong phương pháp này thì hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục, cuối kỳ doanh nghiệp xác định chi phí NVL căn cứ trên kiểm kê toàn bộ NVL.
Vì vậy nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không có gì khác so với phần kê khai thường xuyên.
1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVLTT.
a. Tài khoản sử dụng
TK 621 “Chi phí NVLTT”, tuy nhiên theo phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí không được ghi nhận liên tục mà ghi một lần vào cuối kỳ sau khi kiểm kê và xác định được giá trị xuất kho.
b. Trình tự hạch toán.
Dưới đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 331, 111
112, 411… TK 611 TK 621 TK 631
(4) (5)
(2)
TK 151, 152
(3)
(1)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
(2) Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(3) Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
(4) Giá trị vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
(5) Kết chuyển chi phí NVLTT
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng.
Nợ TK 611: Giá trị vật liệu chưa sử dụng
Có TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho
Có TK 151: Giá trị vật liệu đang đi đường
- Giá trị vật liệu tăng lên trong kỳ qua mua ngoài, nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh…).
Nợ TK 611: Giá trị vật liệu tăng lên (chưa GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT.
Có TK 331, 111, 112, 411…
- Cuối kỳ căn cứ trên kết quả kiểm kê và giá trị vật tư đang đi đường, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Giá trị vật liệu mua đang đi trên đường
Có TK 611: Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu xuất dùng cho các mục đích:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611: Giá trị vật liệu xuất cho các mục đích dùng
- Sau khi xác kết chuyển chi phí NVL xuất để sản xuất, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí NVLTT theo từng đối tượng
Có TK 621: Kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622 như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào tài khoản 631 để tập hợp chi phí tính giá thành.
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí NCTT theo đối tượng
Có TK 622: Kết chuyển chi phí NCTT theo từng đối tượng
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627, chi tiết theo các tiểu khoản. Quá trình tập hợp được tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 631 (chi tiết theo đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất).
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
Có TK 622: Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung
1.2.3.4.Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Tài khoản sử dụng
Tổng hợp chi phí sản xuất khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho không sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp. Thay vào đó sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” để tổng hợp, tài khoản 154 chỉ dùng theo dõi số dở dang đầu và cuối kỳ. Tài khoản 631 được chi tiết theo từng phân xưởng, theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Được hạch toán vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm.
Bên Có: Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 631 không có dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.7 sau.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang tồn cuối kỳ trước chuyển sang kỳ này:
Nợ TK 631: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 154: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631 TK 154 (1) (5)
TK 621
(2) TK 111, 1381,611…
TK 622 (6)
(3)
TK 627 TK 632
(4) (7)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(3) Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
(6) Khoản giảm trừ chi phí sản xuất
(7) Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
- Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 631: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK 631: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 622: Chi phí NCTT
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng.
Nợ TK 631: Chi tiết theo đối tượng
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trừ trực tiếp vào tổng giá thành.
Nợ TK 111, 112, 1381, 611…: Các khoản giảm trừ
Có TK 631: Chi tiết theo đối tượng
- Cuối kỳ, trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và kết chuyển.
Nợ TK 154: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có TK 631: Chi tiết theo đối tượng
- Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ
Nợ TK 632: Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Có TK 631: Chi tiết theo đối tượng
1.2.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để có thể tính được giá thành sản phẩm hoàn thành doanh nghiệp cần phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang thông qua công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tiến hành công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm.
1.2.4.1. Phương pháp xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, trong giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính giá trị NVL chính cho sản phẩm dở dang. Các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có chi phí chế biến chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
Giá trị NVL chính
=
Số lượng SP
x
Tổng chi phí
dở dang cuối kỳ
nằm trong SP dở dang
Số lượng
+
Số lượng SP
NVL chính
thành phẩm
dở dang cuối kỳ
xuất dùng
1.2.4.2. Phương pháp xác định theo sản lượng ước tính tương đương.
Phương pháp này căn cứ trên mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Từ đó xác định được các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải căn cứ vào số thực tế xuất dùng.
Giá trị SP
=
Chi phí NVL chính
+
Chi phí chế biến tính
dở dang cuối kỳ
tính cho SP dở dang
cho SP dở dang
Trong đó chi phí NVL chính tính cho SP dở dang:
Chi phí NVL chính
=
Tổng chi phí NVL chính
x
Số lượng SP
tính cho SP dở dang
Số lượng SP
+
Số lượng SP
dở dang
hoàn thành
dở dang
Chi phí chế biến tính cho SP dở dang:
Chi phí chế biến tính
=
Tổng chi phí chế biến
x
Số lượng SP
cho SP dở dang
Số lượng SP
+
Số lượng SP
dở dang quy đổi
hoàn thành
dở dang quy đổi
1.2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm chi phí NVL chính tính cho sản phẩm dở dang và 50% chi phí chế biến. Do vậy phương pháp này có tính chính xác không cao, áp dụng cho các doanh nghiệp có chi phí chế biến nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
Giá trị SP dở dang
=
Giá trị NVL chính
+
50% chi phí
cuối kỳ
nằm trong SP dở dang
chế biến
1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp ( NVL trực tiếp, NC trực tiếp).
1.2.4.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Phương pháp này căn cứ trên định mức chi phí (hoặc chi phí kế hoạch) để xác định giá trị sản phẩm dở dang ở các công đoạn khác nhau.
1.3. NỘI DUNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1. Đối tượng tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm là một trong những công tác quan trọng của kế toán, có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Do đó trước tiên doanh nghiệp phải xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm và đối tượng hạch toán chi phí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong một số trường hợp đối tượng tính giá thành có thể phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí. Căn cứ trên chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành.
1.3.1.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Việc áp dụng phương pháp tính giá thành trong một doanh nghiệp cụ thể là tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành. Dưới đây là các phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng:
a. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này:
Tổng giá thành
=
Giá trị SP dở dang
+
Chi phí phát sinh
-
Giá trị SP dở dang
sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Từ đó xác định được giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Áp dụng phương pháp giản đơn thường là các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này thường la từng loại sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
b. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Với mỗi sản phẩm đều xác định được giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Từ đó căn cứ trên tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của từng loại.
Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế
=
Giá trị SP dở dang
+
Chi phí phát sinh
-
Giá trị SP dở dang
các loại SP
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Xác định tổng giá thành kế hoạch (định mức) của tất cả các sản phẩm.
n
Tổng giá thành kế hoạch
=
∑
Qi
x
Giá thành đơn vị kế hoạch SP i
i=1
Trong đó Qi là số lượng sản phẩm i
- Ta xác định tỷ lệ chi phí giữa thực tế và kế hoạch:
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế
x
100%
Tổng giá thành kế hoạch
- Tổng giá thành thực tế sản phẩm i:
Tổng giá thành
=
Số lượng SP i
x
Giá thành đơn vị kế hoạch SP i
x
Tỷ lệ chi phí
thực tế SP i
- Giá thành đơn vị sản phẩm i:
Giá thành
=
Giá thành đơn vị kế hoạch SP i
x
Tỷ lệ chi phí
đơn vị SPi
c. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà có cùng quy trình sản xuất, cùng bỏ ra các yếu tố đầu vào, nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Giữa các sản phẩm này không thể hạch toán riêng được chi phí, nhưng có mối quan hệ về hệ số.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng giá thành thực tế tất cả các sản phẩm để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
- Xác định số lượng sản phẩm gốc:
n
Số lượng SP gốc (Qo)
=
∑
Qi
x
Hi
i=1
Trong đó: Qi là số lượng sản phẩm i
Hi là hệ số quy đổi sản phẩm i
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Giá trị SP dở dang
+
Chi phí phát sinh
-
Giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
SP gốc
Số lượng SP gốc
- Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị mỗi sản phẩm i:
Tổng giá thành
=
Qi
x
Hi
x
Giá thành đơn vị
sản phẩm i
SP gốc
Giá thành
=
Giá thành đơn vị
x
Hi
đơn vị SPi
SP gốc
d. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp mà sản phẩm cuối cùng được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau, mỗi chi tiết được tập hợp chi phí riêng. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giá đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Tổng giá thành SP = C1 + C2 +…+ Cn
Giá thành
=
Tổng giá thành
đơn vị SP
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Trong thực tế phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng trong các doanh nghiệp khai thác, cơ khí chế tạo, dệt, may mặc…
e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất tạo ra đồng thời sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Do vậy để tính được giá thành sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi giá trị sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành sản phẩm
=
Giá trị SP
+
Chi phí SXKD
-
Giá trị SP
-
Giá trị
dở dang đầu kỳ
phát sinh
dở dang cuối kỳ
SP phụ
Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định:
Giá thành
=
Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị SP
Số lượng SP hoàn thành
g. Phương pháp định mức
Là phương pháp tính giá thành căn cứ trên định mức xây dựng và các chi phí thực tế phát sinh. Để tính theo phương pháp này kế toán xác định định mức giá thành, tiến hành theo dõi biến động chênh lệch chi phí do thay đổi định mức và thực tế với định mức.
Giá thành
=
Giá thành
+/-
Phần chênh lệch
+/-
Chênh lệch thực tế
thực tế
định mức
do thay đổi định mức
so với định mức
h. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng trong các có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Thường là các doanh nghiệp hóa chất, dệt kim, da giầy, may mặc…
Trên đây là toàn bộ các phương pháp tính giá thành sản phẩm, song trong thực tế mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau.
1.3.2. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp.
1.3.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong các đơn vị sản xuất hàng loạt lớn theo các đơn đặt hàng thì áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng và tính giá thành cho từng đơn hàng đã hoàn thành.
Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chi tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không cùng với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị, giá thành đơn vị sẽ được tính bằng cách lấy tổng giá thành của đơn chia cho số lượng sản phẩm của đơn hàng.
Phương pháp tính giá thành của từng đơn hàng có thể là: Phương pháp giản đơn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số, kết hợp các phương pháp…
1.3.2.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất theo kểu liên tục, gồm nhiều bước (giai đoạn). Với mỗi giai đoạn tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành thích hợp sử dụng là phương pháp phân bước. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Đối với chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng giai đoạn theo một tiêu thức phù hợp.
Phương pháp tính giá thành phân bước được cụ thể thành phân bước có tính đến bán thành phẩm và không tính đến bán thành phẩm.
a. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Phương án lựa chọn này thường áp dụng khi bán thành phẩm sản xuất ra có thể mang tiêu thụ, hoặc có thể do yêu cầu về mặt quản lý. Đặc điểm của phương pháp này là giá trị bán thành phẩm của bước trước chuyển sang bước sau được lấy bằng với giá thành thực tế bán thành phẩm. Đây là cơ sở để các bước sau tập hợp chi phí sản xuất.
Giá thành
=
Dở dang
+
Chi phí
+
Chi phí
-
Dở dang
bán thành phẩm B1
đầu kỳ B1
NVL chính
chế biến B1
cuối kỳ B1
Giá thành
=
Giá thành
+
Dở dang
+
Chi phí
-
Dở dang
bán thành phẩm B2
bán thành phẩm B1
đầu kỳ B2
chế biến B2
cuối kỳ B2
Tương tự quá trình tính giá thành bán thành phẩm của các bước tiếp theo. Giá thành bán thành phẩm bước cuối cùng sẽ được lấy làm giá thành thành phẩm hoàn thành.
b. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán không có bán thành phẩm.
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất liên tục mà bán thành phẩm không mang tiêu thụ được, hoặc do yêu cầu quản lý. Theo phương án này kế toán không tính giá thành bán thành phẩm của từng giai đoạn công nghệ, mà tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và chi phí chế biến trong từng giai đoạn.
Giá thành
=
Chi phí NVL chính
+
Chi phí chế biến B1
+
…
+
Chi phí chế biến Bn
thành phẩm (TP)
tính cho TP
tính cho TP
tính cho TP
1.2.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Trong một số doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của mình có tổ chức ra các bộ phận sản xuất phụ. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ có mục đích là phục vụ sản xuất chính, song một có thể doanh nghiệp muốn tận dụng các nguồn lực còn dôi dư để tăng tính lưu động của vốn..
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ và đặc điểm quy trình công nghệ mà có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành.
a. Trường hợp không có sự phục vụ lẫn giữa các bộ phận sản xuất phụ.
Khi đó chi phí sản xuất của từng bộ phận sẽ được tập hợp riêng để tính ra giá thành sản phẩm phụ của bộ phận đó. Phương pháp tính thường là phương pháp trực tiếp.
b. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ.
Với trường hợp này doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp sau để tính giá thành sản phẩm lao vụ.
- Phương pháp đại số: Sử dụng các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
B1: Tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Giá thành đơn vị
=
Tổng chi phí ban đầu
ban đầu
Tổng số lượng
Tình ra giá trị phục vụ lẫn nhau của từng bộ phận.
Giá trị phục vụ
=
Số lượng SP phụ
x
Giá thành đơn vị
lẫn nhau
phục vụ lẫn nhau
ban đầu
B2: Xác định giá thành đơn vị mới
Giá thành
=
Tổng chi phí
+
Chi phí
-
Chi phí
ban đầu
phân bổ đến
phân bổ đi
đơn vị mới
Tổng số lượng
+
Số lượng SP
sản phẩm phụ
phục vụ bộ phận phụ khác
B3: Giá trị sản xuất phụ phục vụ các bộ phận ngoài sản xuất phụ.
Giá trị sản xuất phụ
=
Số lượng phục vụ
x
Giá thành đơn vị mới
phục vụ bộ phận khác
1.4. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN
1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Tiến hành công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, với mỗi loại chi phí có sử dụng chứng từ và cách thức luân chuyển khác nhau.
- Chi phí nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ: Để tập hợp chi phí liên quan, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho vật tư là cơ sở ban đầu
Bảng kê tính giá vật tư
Bảng tổng hợp vật tư xuất kho theo đối tượng sử dụng
Trên cơ sở đó lập ra bảng phân bổ vật tư xuất dùng
- Chi phí về lao động: sử dụng các chứng từ sau
Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
Bảng tổng hợp tiền lương, tiền thưởng theo bộ phận sử dụng
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Chứng từ về tăng giảm TSCĐ
Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Hóa đơn chứng từ thanh toán
Bảng tổng hợp theo đối tượng sử dụng
1.4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Thônng qua hạch toán chi tiết để cung cấp thông tin chi tiết để quản trị chi phí, phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để tiến hành công tác hạch toán chi tiết kế toán có thể lựa chọn hai phương pháp là hạch toán chi phí theo công việc và hạch toán chi phí theo quy trình công nghệ. Song sử dụng phương pháp nào thì cơ sở vẫn là các sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154.
Quá trình hạch toán chi tiết như sau:
Sơ đồ 1.8: Quy trình hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng tổng hợp, Bảng phân bổ, hóa đơn, chứng từ
Sổ chi tiết
TK
621, 622, 623, 627
Chứng từ giảm chi phí
Sổ
chi
tiết
TK 154
Thẻ tính
giá thành
BB
1.4.3. Tổ chức sổ hạch toán tổng hơp chi phí sản xuất sản phẩm
1.4.3.1. Hình thức sổ nhật ký chung
Với hình thức sổ này kế toán sử dụng sổ Nhật ký chung để theo dõi các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh theo tuần tự thời gian. Bên cạnh đó còn có các sổ cái tài khoản chi phí.
Dưới đây là quá trình ghi sổ tổng hợp chi phí:
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo
hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, bảng tổng hợp
Sổ chi tiết chi phí
Thẻ tính
giá thành
Nhật ký chung
Nhật ký
mua hàng
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Sổ cái TK 154, 621, 623, 627
Bảng cân đối số PS
Báo cáo Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ (tháng, quý) :
Quan hệ đối ứng :
1.4.3.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Hình thức này sử dụng sổ Nhật ký - Sổ cái để theo dõi chi phí sản xuất đồng thời theo trình tự thời gian và đối tượng.
Sơ đồ 1.10: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức
Nhật ký sổ cáiNK-SC TK621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo Kế toán
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Thẻ tính
giá thành
Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, bảng tổng hợp
Sổ chi tiết chi phí
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ (tháng, quý) :
Quan hệ đối ứng :
1.4.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.11: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo
hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số PS
Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, bảng tổng hợp
Thẻ tính
giá thành
Sổ chi tiết chi phí
Báo cáo Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ (tháng, quý) :
Quan hệ đối ứng :
Trong hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ trên chứng từ gốc để ghi sổ cái các tài khoản mục chi phí.
1.4.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong hạch toán chi phí giá thành là việc tổng hợp chi phí vào các Bảng kê số 4, số 5 và số 6, sau đó tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 để vào Sổ cái các tài khoản chi phí.
Sơ đồ 1.12: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo
hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc, Bảng phân bổ, bảng tổng hợp
Báo cáo Kế toán
Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154
Thẻ tính
giá thành
Nhật ký
chứng từ số 7
Bảng Kê số 6
Bảng Kê số 5
Bảng Kê số 4
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ (tháng, quý) :
Quan hệ đối ứng :
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và hoạt động của công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Hòa.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 2335 QĐ - TL do UBND Thành phố Hà Nội cấp và giấy phép kinh doanh số 048176 ngày 12/3/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính của Công ty đặt tại D21 Phố Phương Mai – Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Đăng ký hoạt động kinh doanh của Công ty là chế biến nông sản, buôn bán hàng lương thực thực phẩm và các mặt hàng tư liệu sản xuất. Trong đó hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê loại Arabica, loại Robusta và cà phê hoà tan. Với số vốn điều lệ là 9.950.000.000 VNĐ.
Cho đến nay sau 10 năm đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng lớn mạnh, với quy mô và số vốn ngày càng tăng. Liên tục trong các năm từ năm 2000 đến 2005 Công ty được UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu. Hiện tại Công ty là một trong các nhà xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam.
Cho đến nay Công ty đã mở chi nhánh hoạt động trên cả 3 miền tổ quốc, với một trụ sở văn phòng chính đặt tại D21 Phương Mai, bốn chi nhánh và hai phân xưởng.
- Phân xưởng Giáp Bát
- Phân xưởng Liên Ninh – Thanh Trì
- Chi nhánh Sơn La
- Chi nhánh Nghệ An
- Chi nhánh Quảng Trị
- Chi nhánh Lâm Đồng
2.1.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường, Công ty tham gia các hoạt động kinh doanh:
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa (cà phê)
- Chế biến nông sản
- Buôn bán hàng lương thực thực phẩm
- Mua bán máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
- Và một số hoạt động kinh doanh khác.
Trong đó chế biến nông sản (cà phê) là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào thị trường xuất khẩu cà phê, cho đến nay Công ty không chỉ lớn mạnh về mặt quy mô mà cả về uy tín. Sản phẩm cà phê Arabica của Công ty chiếm tới gần 80% sản lượng cà phê Arabica xuất khẩu của Việt Nam. Cà phê mang thương hiệu Thái Hòa gồm có cà phê nhân, cà phê hòa tan và cà phê xay. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ một phần tại Việt Nam nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu đi các nước. Thị trường xuất khẩu của Công ty gồm có Mĩ, EU, Nhật và Singapo…
2.1.2. Sơ lược về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thái Hoà.
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các đơn vị chi nhánh đặt tại các tỉnh trong cả nước và hai xưởng sản xuất. Trong đó bốn chi nhánh của Công ty là các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, giữ các vai trò thu mua cũng như chế biến ngay tại vùng nguyên liệu. Hai xưởng sản xuất đặt tại Hà Nội là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, giữ vai trò sản xuất các mặt hàng cà phê phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trụ sở chính cũng như của các chi nhánh được phân chia chức năng theo hai bộ phận, là sản xuất và thương mại.
- Bộ phận sản xuất: có nhiệm vụ say, rang, sấy, đóng gói tạo thành các sản phẩm cà phê mang tên Thái Hoà. Bộ phận sản xuất tiến hành hoạt động căn cứ vào các đơn đặt hàng, vào nhu cầu thị trường và tình hình dự trữ của Công ty.
Hoạt động sản xuất được thực hiện ngay tại các phân xưởng của Công ty và các phân xưởng của chi nhánh. Trong đó các chi nhánh sản xuất cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta phục vụ xuất khẩu. Với phân xưởng Giáp Bát sản xuất cà phê hòa tan phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, còn phân xưởng Liên Ninh – Thanh Trì sản xuất cà phê nhân Arabica phục vụ xuất khẩu. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, Công ty tách biệt quản lý sản xuất của từng chi nhánh và của từng phân xưởng. Do đó chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng cũng như giá thành sẽ cụ thể cho từng sản phẩm, tạo điều kiện thuận tiện cho xác định kết quả kinh doanh theo từng bộ phận sản xuất.
- Bộ phận thương mại: có nhiệm vụ tiến hành hoạt động thu mua cà phê, khai thác các kênh tiêu thụ đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sản phẩm cà phê. Ngoài ra bộ phận thương mại còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng tiêu dùng và tư liệu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê là hoạt động chính của Công ty.
Giữa hai bộ phận sản xuất và bộ phận thương mại của Công ty luôn có mối quan hệ gắn kết về chức năng. Căn cứ trên kế hoạch tiêu thụ tháng và kế hoạch tiêu thụ tuần của bộ phận thương mại, bộ phận sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất chế biến. Đồng thời bộ phận sản xuất luôn quản lý chi tiết theo từng lô hàng, từng đợt sản xuất, từ đó thông báo về tình hình tồn kho sản phẩm và nguyên liệu cho bộ phận thương mại.
2.1.2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý tại Công ty.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đảm bảo tính năng động trong điều hành.
Điều hành toàn bộ Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên là Ban Giám Đốc Công ty,._. Công ty
Công ty Thái Hòa xác định giá thành đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Công tác tính giá thành được ban lãnh đạo Công ty xác định là một công việc hết sức quan trọng, bởi lẽ nó quyết định tới kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Đồng thời gián tiếp là sự thể hiện năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Mặt khác trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường, mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ gía thành sản phẩm là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b.Phân loại giá thành và đối tượng tính giá thành
Để thuận tiện cho việc quản lý Công ty tiến hành phân loại giá thành theo tính chất và phạm vi mà chi phí phát sinh liên quan. Theo đó có hai loại giá thành đó là Giá thành sản xuất và Giá thành toàn bộ (hay Giá thành sản phẩm tiêu thụ):
Giá thành sản xuất là các hao phí của các yếu tố để tạo nên sản phẩm như Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm trong đó giá thành sản xuất ra sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm đã tiêu thụ.
Đối tượng tính giá thành được kế toán tại công ty xác định là giá thành của toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mặc dù trong quy trình công nghệ chế biến của công ty có thể có nhiều công đoạn khác nhau. Song bán thành phẩm của các công đoạn này không được coi là đối tượng tính giá thành vì không có giá trị sử dụng các bán thành phẩm này, và công ty không có mục đích tiêu thụ ngay các bán thành phẩm này.
2.2.3.3. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
a.Các quy định kế toán trong tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Kỳ tính giá thành
Công ty TNHH Thái Hoà có kỳ kê toán là hàng tháng, do vậy công tác kế toán tại công ty được thực hiện theo kỳ kế toán tháng trong đó có cả kế toán tính giá thành sản phẩm. Vậy nên kỳ tính giá thành của công ty là phù hợp với kỳ lập báo cáo.
Các khoản mục tính giá thành
Kế toán tập hợp chi phí tại công ty xác định việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vậy nên công tác tính giá thành cũng căn cứ trên ba khoản mục phí nói trên để tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành
Như đã nói ở trên, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo sản phẩm cà phê nhân, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhau.
Xuất phát từ thực tế của hoạt động sản xuất, với cùng nguyên liệu đầu vào nhưng sản phẩm hoàn thành của Công ty bao gồm cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3. Do vậy công ty đã lựa chọn phương pháp hệ số trong tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của công ty, đó là việc sản xuất khép kín, mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm cụ thể khác nhau. Công tác hạch toán chi phí cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là theo từng phân xưởng.
Với hệ số quy đổi như sau:
Cà phê Arabica loại 1: 1
Cà phê Arabica loại 2: 0,92
Cà phê Arabica loại 3: 0,8
Thông qua hệ số quy đổi sản phẩm nói trên, kế toán xác định khối lượng và giá thành sản phẩm gốc. Từ đó tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
b.Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Trong tháng 1 năm 2006 Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ nên:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất
hoàn thành
sản phẩm
Dựa trên kết quả tập hợp chi phí được thực hiện thì tổng chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trong tháng 1 năm 2006 phân xưởng sản xuất Liên Ninh đã sản xuất được:
Cà phê Arabica loại 1: 146.275 kg
Cà phê Arabica loại 2: 52.863 kg
Cà phê Arabica loại 3: 34.840 kg
Kế toán tiến hành quy đổi về sản phẩm gốc thông qua hệ số quy đổi như sau:
Cà phê Arabica loại 1: 146.275 x 1 = 146.275 kg
Cà phê Arabica loại 2: 52.863 x 0,92 = 48.634 kg
Cà phê Arabica loại 3: 34.840 x 0.8 = 27.872 kg
Tổng sản phẩm quy chuẩn: 222.781 kg
Từ tổng chi phí phát sinh trên tài khoản 154, kế toán tính ra giá thành sản phẩm quy chuẩn: 18.742 (đ/kg)
Từ giá thành sản phẩm quy chuẩn có được kế toán tính giá thành của các loại cà phê cụ thể như sau:
- Cà phê loại 1: Giá thành đơn vị: 18.742 x 1 = 18.742 đồng/kg
Tổng giá thành: 146.275 x 18.742 = 2.741.454.007 đồng
- Cà phê loại 2: Giá thành đơn vị: 18.742 x 0,92 = 17.242,6 đồng/kg
Tổng giá thành: 52.863 x 17.242,6 = 911.495.564 đồng
- Cà phê loại 3: Giá thành đơn vị: 18.742 x 0,8 = 14.993,6 đồng/kg
Tổng giá thành: 34.840 x 14.993,6 = 522.377.024 đồng
Dưới đây là bản tính giá thành sản phẩm theo sản phẩm quy chuẩn của Công ty Thái Hòa trong tháng 1 năm 2006
Biểu 2.18:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 01 năm 2006
Tên sản phẩm: Cà phê Arabica
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục chi phí
CP
NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Tổng cộng
1. Chi phí SX DDĐK
-
-
-
-
2. Chi phí SX trong kỳ
3.945.125.699
92.601.873
137.599.023
4.175.326.595
3. Chi phí SX DDCK
-
-
-
-
4. Tổng giá thành SX
3.945.125.699
92.601.873
137.599.023
4.175.326.595
5. Giá thành đơn vị chuẩn
17.709
416
617
18.742
6. Giá thành cà phê loại 1
2.590.305.940
60.801.649
90.346.418
2.741.454.007
Giá thành đơn vị (Đ/kg)
17.709
416
617
18.742
7. Giá thành cà phê loại 2
861.241.508
20.215.471
30.038.584
911.495.564
Giá thành đơn vị (Đ/kg)
16.262
382,4
568,2
17.242,6
8. Giá thành cà phê loại 3
493.578.251
11.584.753
17.214.020
522.377.024
Giá thành đơn vị (Đ/kg)
14.167,1
332,5
494
14.993,6
(Nguồn Phòng Tài chính Kế toán)
CHƯƠNG BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÒA
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ.
3.1.1. Ưu điểm đạt được trong công tác kế toán chi phí - giá thành
Là một doanh nghiệp non trẻ, với vỏn vẹn 10 năm hoạt động, nhưng Công ty Thái Hòa đang dần khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sản xuất chế biến mặt hàng cà phê. Cụ thể là trong một vài năm trở lại đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng cao, hiệu quả sử dụng vốn là tối ưu, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được nâng cao. Có được thành quả này là nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, mà đi đầu là Ban Giám Đốc. Với quy trình công nghệ được đổi mới và hiện đại hóa liên tục, phong cách quản lý và điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả. Góp phần vào thành công đó có thể ghi nhận mục tiêu phấn đấu “Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm” luôn được quan tâm và thực hiện.
Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ các phần hành kế toán liên quan. Công tác quyết toán cũng như báo cáo được thực hiện đầy đủ kịp thời. Dưới đây em xin đi vào chi tiết các thành quả hay ưu điểm có được trong công tác hạch toán kế toán nói chung, cũng như phần hành chi phí giá thành nói riêng.
- Về Bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức và hoạt động hiệu quả, mặc dù chỉ với một số lượng 6 thành viên tại Công ty, song công việc luôn hoàn thành xuất sắc đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của Ban lãnh đạo. Mỗi thành viên trong phòng kế toán phụ trách những phần hành kế toán riêng biệt, được phân công phân nhiệm rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong thực hiện.
- Về áp dụng chế độ kế toán:
Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo mọi điều kiện để phòng Tài chính Kế toán có thể học tập, vận dụng các chế độ mới do Nhà nước ban hành. Chính vì vậy công tác kế toán tại Công ty luôn thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Công ty lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung trong thực hiện công tác kế toán là phù hợp với xu thế chung hiện tại cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại Công ty. Mặt khác với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót.
Với chứng từ và Báo cáo tài chính, Công ty đã lựa chọn đầy đủ phù hợp với hoạt động và quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ của các phần hành được lập quy trình luân chuyển rõ ràng và luôn được tuân thủ chặt chẽ trong hoạt động. Với phần hành kế toán Chi phí giá thành, kế toán của Công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, song vẫn tuân theo các quy định về chứng từ của Bộ Tài chính.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ các sản phẩm hoàn thành trong kỳ sản xuất. Tuy nhiên do mỗi phân xưởng sản xuất một mặt hàng (có thể có nhiều quy cách sản phẩm), nên đối tượng tập hợp chi phí cũng có cùng phạm vi với đối tượng tính giá thành. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm dễ dàng.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đầy đủ, định kỳ hàng tháng. Với thời hạn quy định rõ ràng cho công tác tính giá thành, tạo điều kiện cho các phần hành kế toán khác được tiến hành kịp thời đầy đủ.
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí - giá thành.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Thái Hòa, em đã đi sâu nghiên cứu toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty nói chung cũng như quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Về tổng thể công tác hạch toán chi phí giá thành đã được thực hiện tốt, song vẫn tồn tại một số chi tiết chưa được thực hiện hoàn chỉnh.
3.1.2.1. Chính sách kế toán.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Trong tính giá hàng tồn kho, Công ty đã lựa chọn cho mình phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, đây là một phương pháp khá phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Phương pháp này giúp người làm kế toán có nhiều thuận lợi cũng như đơn giản trong hạch toán chi phí và tính giá thành, song về góc độ quản lý đây phương pháp này có nhiều nét không phù hợp với đặc điểm của Công ty. Bởi lẽ Thái Hòa là một công ty chế biến đồ uống, một mặt hàng đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng ngay từ nguyên liệu đầu vào. Vì vậy thời gian lưu kho (hay thời gian chờ xuất sử dụng) là một yếu tố hết sức quan trọng, nên phương pháp giá bình quân gia quyền không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào.
- Áp dụng phương pháp tính khấu hao: mặc dù áp dụng phương pháp đường thẳng trong tính khấu hao, song các loại TSCĐ của Công ty chưa được phân loại cụ thể. Vì vậy danh mục thời gian tính khấu hao của Công ty xây dựng là rất chung. Như đối với máy móc thiết bị, Công ty không phân định rõ máy móc thiết bị cho hoạt động cụ thể.
3.1.2.2. Sử dụng hệ thống tài khoản.
- Hệ thống tài khoản của Công ty nhìn chung là khá đầy đủ, song hệ thống được xây dựng từ những ngày đầu hoạt động và có một số điều chỉnh sau đó, nhưng hệ thống tài khoản hiện tại thiếu tài khoản dự phòng cho nợ khó đòi và giảm giá hàng tồn kho. Đây là một thiếu xót, bởi lẽ khi quy mô hoạt động của Công ty ngày một lớn, khả năng rủi ro từ giá thị trường của các mặt hàng tồn kho, cũng như rủi ro từ nợ khó đòi cũng tăng lên. Điều này cũng có tác động tới thực tế chi phí phải tập hợp trong tháng, từ đó tác động tới giá thành thực tế.
- Với hệ thống tài khoản đơn giản sẽ thuận tiện và đơn giản cho công tác kế toán, song sẽ khó khăn để quản lý chặt được đối tượng cần theo dõi thông qua hệ thống tài khoản. Như đối với TK 152 “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành hai tài khoản là 1521 và 1522, như vậy sẽ không theo dõi được cụ thể từng nguyên vật liệu chính hoặc từng nguyên vật liệu phụ. Mặt khác Công ty cũng không sử dụng hệ thống danh điểm, mã ký tự cho từng nguyên liệu, vậy nên khó quản lý được cụ thể từng loại nguyên liệu. Do đó Công ty nên xem xét việc mở rộng hệ thống tài khoản lên nhiều hơn 4 chữ số như hiện nay.
3.1.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Để phục vụ cho mục đích tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán tại Công ty Thái Hòa sử dụng hệ thống các bảng phân bổ, các chứng từ. Trong đó việc sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý. Theo Bảng tính và phân bổ khấu hao này ta không thể thấy được sự biến động tăng giảm của chi phí khấu hao TSCĐ giữa các tháng.
3.1.2.4. Công tác hạch toán chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất của Công ty được tập hợp căn cứ vào các phiếu tính công hàng ngày của từng công nhân. Đây là một phương pháp tập hợp được khá đầy đủ chi phí, song lại gây phát sinh rất nhiều chứng từ ghi công. Với mỗi công nhân được quản lý theo tổ đội sản xuất, vì vậy Công ty chỉ nên theo dõi khối lượng công việc thực hiện của các tổ đội mà không nên theo dõi chi tiết của từng công nhân. Việc theo dõi chi tiết chỉ nên thực hiện ở ngay trong tổ đội đó để tính số tiền lương được nhận cụ thể của từng công nhân. Với việc tập hợp tiền công theo từng ngày và từng tổ đội sản xuất như vậy sẽ đơn giản hơn trong tập hợp chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo tính đúng và tính đủ tiền công.
Trên đây là những nét nổi bật về công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở Công ty TNHH Thái Hòa. Thông qua quá trình thực tập cũng như quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tại Công ty.
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÁI HOÀ
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Sự cần thiết phải hoàn thiện
Trong xu thế chung của nền kinh tế hội nhập, tất cả các hoạt động kinh doanh luôn phải gánh chịu sự cạnh tranh, đó có thể là sự cạnh tranh từ trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại trong môi trường như vậy điều kiện tiên quyết là phải luôn đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động, gây dựng uy tín và thương hiệu.
Cà phê là môt mặt hàng tiêu dùng, một loại đồ uống, có những đòi hỏi khắt khe của thị trượng. Nên để có thể giành được sự tin tưởng của người tiêu dùng, đòi hỏi sản phẩm cà phê của Công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng. Đây là một mục tiêu lâu dài cần phải quan tâm, đồng thời đi kèm với nó là hiệu quả hoạt động.
Hiện tại Công ty Thái Hòa đã có được chỗ đứng riêng cho mình trong thị trường xuất khẩu cà phê, song không phải vậy mà Công ty có thể tránh được sự cạnh tranh của các đối thủ. Vậy nên để có thể tồn tại và phát triển, Công ty phải phát huy được các thế mạnh vốn có cũng như tận dụng hiệu quả nguồn lực. Trong hoàn cảnh đó, việc hoàn thiện quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu. Đi xa hơn là mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn cần được xem xét và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của Công ty. Từ đó xây dựng được công cụ tính giá thành sản phẩm vừa đảm bảo mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của hoàn thiện
- Hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành là một yêu cầu cấp thiết song phải đạt được yêu cầu đó không thể làm ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác vẫn phải luôn tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành.
- Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với các đặc điểm về sản xuất chế biến và tình hình thực tế của Công ty.
- Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành cũng là để cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý.
- Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành phải nhằm tới xây dựng một bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả.
- Việc hoàn thiện phải được phải được thực hiện trên các cơ sở khoa học, đạt hiệu quả kể cả về mặt tài chính mà vẫn phải có tính khả thi.
3.2.2. Nội dung hoàn thiện.
3.2.2.1. Chính sách kế toán.
a. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Với phương pháp giá bình quân gia quyền hiện đang sử dụng không phản ánh hết yêu cầu về mặt quản lý nguyên liệu tại Công ty, không phù hợp với thực tế nguyên liệu dùng cho sản xuất mặt hàng như cà phê.
Nên chăng, kế toán có thể xem xét tới việc áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) trong hạch toán và tính giá xuất. Bởi lẽ những nguyên liệu nhập mua trước nên được xuất sử dụng trước để đảm bảo chất lượng cho nguyên liệu đầu vào. Như vậy sẽ tránh được việc dự trữ quá lâu trong kho sẽ làm giảm chất lượng các nguyên liệu đặc biệt là nguyên liệu chính cà phê. Dưới một góc độ khác áp dụng phương pháp tính giá như vậy sẽ giúp kế toán theo dõi được giá nhập mua của từng đợt mua.
Đồng thời với áp dụng giá nhập trước xuất trước Công ty có thể kết hợp với quản lý hàng tồn kho thông qua hệ thống danh điểm, mã hóa hàng tồn kho và với quản lý bằng “Sơ đồ kho chi tiết theo từng danh mục vật tư”.
Từng kho nguyên liệu được xếp thành các cột nguyên liệu và mỗi cột nguyên liệu là một mã số riêng. Với việc xắp xếp theo sơ đồ kho như vậy sẽ giúp người thủ kho dễ dàng quản lý kho theo nhập trước xuất trước
Về mặt thực hiện danh điểm vật tư: với nguyên vật liệu chính sử dụng tại Công ty bao gồm 3 loại là cà phê quả tươi, cà phê thóc Arabica, cà phê nhân xô. Công ty có thể xây dựng hệ thống danh điểm chi tiết theo chủng loại, nguồn gốc và thời điểm nhập mua như sau:
X1-X2-X3X4-X5X6-X7X8
Trong đó:
X1: Chủng loại 1: Cà phê quả tươi
2: Cà phê thóc Arabica
3: Cà phê nhân xô
X2: Nguồn gốc 0: Trong nước
1: Nhập khẩu
X3X4-X5X6-X7X8: ngày tháng năm nhập kho
Ví dụ: 10160306: Cà phê quả tươi mua trong nước ngày 16 tháng 3 năm 2006
Dưới đây em xin phép được đưa ra mô hình Sơ đồ kho nguyên liệu mà Công ty có thể xây dựng để thuận tiện hơn cho công tác quản lý theo phương pháp hạch toán nhập trước xuất trước (Sơ đồ 3.1)
Sơ đồ 3.1:
SƠ ĐỒ KHO CHI TIẾT THEO TỪNG DANH MỤC VẬT TƯ
KHO 4: CÀ PHÊ NHÂN XÔ
Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm
Cà phê Arabica loại 1
Cà phê Arabica loại 3
KHU VỰC MÁY SẢN XUẤT
KHO 2: CÀ PHÊ
QUẢ TƯƠI
Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm
KHO 1:
KHO THÀNH PHẨM
Chi tiết thành phẩm theo loại, ngày sản xuất:
Cà phê Arabiaca loại 2
KHO 3: CÀ PHÊ THÓC ARABICA
Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm
Cột nguyên vật liệu xếp trong kho
b. Áp dụng phương pháp tính khấu hao
Như đã đề cập việc xác định thời gian khấu hao tại Công ty chưa được chi tiết theo từng loại tài sản cụ thể mà vẫn ở mức chung. Do đó để có thể phù hợp hơn với thực tế là một số loại tài sản cùng chủng loại nhưng sử dụng tại các bộ phận khác nhau, với các mục đích khác nhau thì nên có thời gian trích khấu hao khác nhau, như:
Nhà xưởng phục vụ sản xuất: thời gian khấu hao 20 năm
Nhà văn phòng: thời gian khấu hao 25 năm
3.2.2.2. Hòan thiện áp dụng chế độ sổ sách, báo cáo
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng tại Công ty không cho thấy sự tăng giảm chi phí khấu hao trong kỳ, vậy theo em Công ty có thể thay đổi mẫu báo cáo này nhằm tăng thêm thông tin mà nó cung cấp. Chẳng hạn căn cứ trên số khấu hao tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm tháng này, kế toán tính ra số khấu hao trong tháng qua Biểu 3.1 (được trình bày tranh bên).
3.2.2.3. Hoàn thiện áp dụng chế độ tài khoản kế toán
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Như đã đề cập trong phần trên, việc không trích lập dự phòng đã làm ảnh hưởng tới chi phí phát sinh được tập hợp trong tháng tại Công ty. Vậy nên để khắc phục Công ty có thể sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá”, nếu như nghiệp vụ không nhiều Công ty có thể sử dụng một tài khoản này để trích lập dự phòng cho cả hàng tồn kho và nợ khó đòi.
Khi đó cuối tháng kế toán căn cứ vào giá thị trường của cà phê nguyên liệu:
+ Nếu giá thị trường thấp hơn giá tồn kho: trích lập dự phòng số tiền chênh lệch do giá, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trích lập dự phòng vào giá vốn
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Biểu 3.1: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 1/2006
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn Công ty
Tỷ lệ khấu hao (năm )
TK 627
TK 641
TK 642
Nguyên giá
Khấu hao
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
I. Số khấu hao tháng 2
II. Khấu hao tăng thán 3
1. Máy sấy
2. Máy xay
….
III. Khấu hao giảm tháng 3
IV. Khấu hao
tháng 3
+ Nếu giá thị trường cao hơn giá tồn kho: kế toán hoàn nhập dự phòng số dự phòng đã lập:
Nợ TK 159: Giá trị hoàn nhập
Có TK 632: Hoàn nhập làm giảm giá vốn
Thông qua lập dự phòng như vậy Công ty đã giảm bớt rủi ro do giá cả gây ra đối với hàng tồn kho.
-Sử dụng tài khoản chi tiết cho tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này được chi tết thành hai tiểu khoản là:
1521 “ Nguyên vật liệu chính”
1522 “ Nguyên vật liệu phụ”
Tuy nhiên với hai tài khoản này công ty khó có thể theo dõi được từng loại nguyên vật liệu chính. Bởi lẽ, nguyên vật liệu chính của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá trị hàng tồn kho, song chủng loại hàng không nhiều. Do vậy công ty cố thể mở rộng số ký tự của tài khỏan này như sau:
15211 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê quả tươi”
15212 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê thóc Arabica”
15213 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê nhân xô”
…..
Như vậy thông qua các tài khoản chi tiết này ta dễ dàng thấy được số tồn của từng loại, số xuất sử dụng trong tháng. Điều này sẽ góp phần thuận lợi hơn cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN.
Trên đây là toàn bộ những vấn đề bất cập trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa. Những hướng hoàn thiện em đưa ra trên cơ sở các quy định về kế toán và tài chính của Bộ Tài chính và đặc điểm của Công ty. Tuy vậy để công tác hoàn thiện thực sự đem lại hiệu quả, mọi cấp, ngành và các bộ phận nên có những ý kiến đóng góp cho công tác kế toán thực sự hiệu quả.
Về phía Nhà nước: tạo ra sân chơi thông thoáng cho các đơn vị kinh doanh tham gia hoạt động. Nhà nước tiếp tục xây dựng củng cố hệ thống luật và chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn. Nhằm phù hợp với các tiêu chuẩn chung của kế toán quốc tế, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu hội nhập kế toán quốc tế, nên chăng Nhà nước chỉ tạo ra khung pháp lý để các doanh nghiệp tự tìm và áp dụng các phương pháp hạch toán phù hợp với đặc thù của mình đồng thời tối đa hóa khả năng sử dụng thông tin cho các đối tượng.
Về phía Công ty Thái Hòa, để công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất thực sự hiệu quả, trách nhiệm lớn nhất thuộc về phía Công ty. Đơn vị có thể thực nghiệm các phương pháp kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Song bên cạnh công tác hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thì cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ trong cơ cấu các bộ phận, phòng ban, từ đó mọi thông tin về tình hình kinh doanh của công ty mới được phản hồi, phục vụ công tác kế toán đạt hiệu quả.
Chẳng hạn lấy việc xây dựng mô hình kế toán quản trị trong Công ty khả thi, thì công việc đầu tiên trước hết phải làm là phải phổ cập cho mọi người trong công ty từ những người lao động đến người làm lãnh đạo phải thấy trách nhiệm công việc của họ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả chung của tòan công ty. Khi đó mọi thông tin từ phía bộ phận mới phản ánh đúng, quá trình thực hiện mới thực sự thống nhất từ phân xưởng tới công tác của các bộ phận, phòng ban.
Về phía người làm kế toán: mỗi nhân viên kế toán nên xem xét lại các thông tin kế toán mà họ cung cấp đã thực sự đúng với chế độ hay chưa, có thuận tiện trong nắm bắt và thu thập thông tin hay không. Từ đó có các phương hướng giải quyết cho hợp lý, đạt hiệu quả cao trong công việc.
KẾT LUẬN
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng trong công tác kế toán tại các đơn vị sản xuất chế biến. Giá thành không chỉ đơn thuần là hao phí về mặt lượng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm mà, đó còn là một chỉ tiêu chất lượng. Thông qua giá thành ta có thể đánh giá được năng lãnh đạo cũng như năng lực quản lý của một Công ty, tinh thần lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Từ cách nhìn đó Công ty TNHH Thái Hòa luôn coi trọng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành, luôn tìm hiểu phương thức và cách thức đổi mới phù hợp với đặc điểm của Công ty và mang lại hiệu quả cao nhất.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em củng cố và bổ xung thêm các kiến thức đã được học tại trường đại học. Giúp em có cơ hội tiếp cận với các nghiệp vụ kinh tế có tính chất quyết định tới yếu tố giá thành sản phẩm hoàn thành, xem xét các vấn đề có quan hệ chặt chẽ và có liên quan đến thực tế giá thành tại Công ty.
Trong quá trình thực tập, làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại công ty em đã được sự giúp đỡ của các anh chị trong toàn công ty nói chung cũng như các anh chị trong phòng Kế toán nói riêng. Đặc biệt với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Bích Chi, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tuy nhiên do còn thiếu nhiều kinh nghiêm thực tế, kiến thức còn chưa đầy đủ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo giúp em có thể tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các kiến thức còn thiếu.
PHỤ LỤC
Phụ Lục 01:
Khung thời gian tính khấu hao các TSCĐ
sử dụng tại công ty
STT
Loại TSCĐ
Thời gian sử dụng cho phép
Thời gian tính khấu hao
1
Nhà của,
vật kiến trúc
1.1
Nhà xưởng,
văn phòng và nhà ở
6-25
20
1.2
Kho hàng, sân phơi, đường đi, tường rào...
5-20
10
2
Máy móc, thiết bị chế biến cà phê
7-12
7
3
Phương tiện vận tải
6-10
7
4
Thiết bị quản lí
5-10
7
5
Vườn cây lâu năm
6-40
10
Phụ lục 0.2: Chứng từ kế toán sử dung tại công ty
STT
Loại chứng từ
Tên chứng từ
Mẫu
Chứng từ tiền tệ
01
Phiếu thu
01-TT
02
Phiếu chi
02-TT
03
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
04
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
05
Bảng kiểm kê quỹ
07-TT
Hàng tồn kho
06
Phiếu nhập kho
01-VT
07
Phiếu xuất kho
02-VT
08
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03-VT
09
Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hoá
08-VT
Chứng từ về TSCĐ
10
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
11
Thẻ TSCĐ
02-TSCĐ
12
Biên bản thanh lý TSCĐ
03-TSCĐ
13
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành
04-TSCĐ
14
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
05-TSCĐ
Chứng từ về lao động và tiền lương
15
Bảng chấm công
01-LĐTL
16
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
17
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
03-LĐTL
18
Bảng thanh toán BHXH
04-LĐTL
19
Bảng thanh toán tiền thưởng
05-LĐTL
20
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
06-LĐTL
21
Phiếu báo làm thêm giờ
07-LĐTL
22
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
23
Biên bản điều tra tai nan lao động
09-LĐTL
Chứng từ bán hàng
24
Hoá đơn thuế GTGT
01-GTGT-3LL
25
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
02-BH
Phụ lục 0.3: Tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
STT
Kí hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1
Cấp 2
01
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt VNĐ
02
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền gửi ngân hàng VNĐ
1122
Tiền gửi ngân hàng USD
03
131
Phải thu khách hàng
04
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
05
136
Phải thu nội bộ
1361
Vốn cấp cho chi nhánh
1368
Phải thu nội bộ khác
06
152
Nguyên vật liệu
1521
Nguyên vật liệu chính
1522
Nhiên liệu
07
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, cụng cụ
1532
Bao bì luân chuyển
08
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
09
155
Thành phẩm
10
156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
1562
Chi phí vận chuyển
11
211
Tài sản cố định
2112
Nhà cửa, vật kiến trúc
2113
Máy móc, trang thiết bị
2115
Vườn cây lâu năm
12
214
Hao mòn TSCĐ
13
311
Vay ngắn hạn
14
331
Phải trả người bán
15
333
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT, trong đó
33311
Thuế GTGT đầu ra
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333
Thuế xuất nhập khẩu
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
Phải nộp Nhà nước khác
16
334
Phải trả công nhân viên
3341
Phải trả công nhân
3342
Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
3343
Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
17
338
Phải trả phải nộp khác
3383
BHXH trả công nhân viên
3384
BHYT trả công nhân viên
3388
Phải trả phải nộp khác
18
341
Vay dài hạn
19
411
Nguồn vốn kinh doanh
19
413
Chênh lệch tỷ giá
20
421
Lợi nhuận chưa phân phối
21
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hoá
5112
Doanh thu bán thành phẩm
22
621
Chi phí NVL trực tiếp
23
622
Chi phí nhân công trực tiếp
24
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Lương NVQL phân xưởng
6272
Chi phí NVL
6273
Công cụ dụng cụ
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí tiền khác
25
632
Giá vốn hàng bán
26
641
Chi phí bán hàng
6411
Lương nhân viên bán hàng
6413
Chi phí bao bì đóng gói
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
27
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Lương NVQL doanh nghiệp
6423
Chi phí công cụ, dụng cụ
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
28
711
Thu nhập khác
29
811
Chi phí khác
30
911
Xác định kết quả kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2001
Giáo trình Kế toán tài chính - PGS. TS Đặng Thị Loan - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Nhà Xuất bản Thống Kê 2004
Kế toán Tài chính trong doanh nghiệp (phần I) - Nguyễn Thu Hà & Nguyển Thị Thu Huyền - Nhà xuất bản giáo dục 2002
Giáo trình Kế toán quản trị - PGS. TS Nguyễn Minh Phương - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Tài chính 2004
5. Điều lệ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29420.doc