MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI 3
1. Những đặc điểm của công ty về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CPDP Hà Nội 7
3. Hạch toán chi phí sản xuất 10
3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
a. Đặc điểm và phương
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
b. Tài khoản sử dụng 12
c. Quy trình hạch toán 12
3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 23
a. Đối tượng và phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp 23
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 28
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 32
a. Đặc điểm và phương pháp xác định chi phí sản xuất chung 32
b. Kế toán chi phí sản xuất chung 37
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPDP Hà Nội 40
3.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 43
4. Tính giá thành sản phẩm 46
a. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 46
b. Quy trình tính giá thành 47
CHƯƠNG II - HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI 51
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội 51
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội 57
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng tác động đến chính sách giá cả, kết quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những thông tin quan trọng và chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thông qua các thông tin đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích và đánh giá được tình hình sử dụng, tập hợp, quản lý chi phí sản xuất của công ty để từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như kinh doanh, có hướng điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa cũng như vị trí quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội, sau khi đã có được cái nhìn tổng quát về đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của công ty nói chung cũng như quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty CPDP Hà Nội đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I - THỰC TẾ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPDP HÀ NỘI
1. Những đặc điểm của công ty về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng về tùy thuộc vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh và những điều kiện cụ thể. Đối với các doanh nghiệp sản xuất những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng đến tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng. Do dó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPDP Hà Nội sẽ chịu sự chi phối của các đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, quy trình công nghệ, quy trình hạch toán kế toán, cụ thể như sau:
a. Đặc điểm chung về công ty
Công ty CPDP Hà Nội là công ty cổ phần trong đó Nhà nước giữ 40% cổ phần, 60% do người lao động nắm giữ, hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cho người dân đồng thời kinh doanh các mặt hàng liên quan đến dược phẩm và thiết bị y tế.
Là một ngành sản xuất và kinh doanh đặc thù và có vai trò quan trọng trong cuộc sống đó là nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho người dân, do đó đòi hỏi phải có sự chính xác trong công nghệ, đảm bảo được những tiêu chuẩn về sản xuất thuốc an toàn.
b. Đặc điểm về quy trình công nghệ và sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại dược phẩm, nhiều chủng loại từ thuốc kháng sinh, các loại thuốc viên, thuốc nước…được sản xuất theo công thức, quy trình nhất định.
Quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản, nhưng đòi hỏi sự chính xác trong từng công đoạn cụ thể, đảm bảo các tiêu chuẩn đã đặt ra. Quy trình sản xuất gồm ba giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn chuẩn bị: chuẩn bị nguyên vật liệu, phụ liệu, tá dược…
- Giai đoạn tổ chức sản xuất sản phẩm: theo từng bước cụ thể phụ thuộc vào từng loại thuốc có công thức pha chế khác nhau
- Giai đoạn nhập kho thành phẩm và phân phối: sản phẩm sau khi hoàn thành được nhập kho chờ bán hoặc giao đại lý phân phối
Do đặc thù riêng của sản xuất dược phẩm nên mỗi loại thuốc khác nhau có quy trình sản xuất khác nhau nhưng nhìn chung đều trải qua bốn bước cơ bản sau:
- Bước 1: chuẩn bị nguyên vật liệu, bao bì, máy móc thiết bị
Nguyên liệu ban đầu lấy từ kho nguyên liệu được cân đong, kiểm tra thật kỹ. Sau đó xác định nguyên liệu xem đã đảm bảo các tiêu chuẩn đã được quy định hay chưa, từ đó phân loại theo lô, dán nhãn theo số thứ tự cho từng loại theo đúng quy trình và tiêu chuẩn, chuẩn bị đưa qua khâu pha chế.
- Bước 2: Pha chế
Việc pha chế được tiến hành theo quy trình đã duyệt cho từng mặt hàng.
- Bước 3: Kiểm soát
Kiểm soát nguyên vật liệu, bao bì, bán thành phẩm chờ đóng gói, thành phẩm. Đây là một giai đoạn quan trọng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị cho đến lúc sản phẩm hoàn thành để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã được quy định.
- Bước 4: Đóng gói
Việc đóng gói bao bì được tiến hành theo quy trình chuẩn đã được duyệt cho từng mặt hàng.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã tổ chức thành 03 phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể khác nhau, sản xuất các loại thuốc có tính chất, quy trình tương tự nhau. Bao gồm:
- Phân xưởng sản xuất thuốc viên: chuyên sản xuất các loại thuốc viên tân dược như Alverin, Ampi nhộng, Ankitamol, Apaci, Doxyxyclin, Metronidazol, Ronxen…
- Phân xưởng sản xuất thuốc đông dược: chuyên sản xuất các loại thuốc đông y, dược liệu như: Bibonlax, cao ích mẫu, ho bổ phế, kem nghệ Eyl…
- Phân xưởng sản xuất mắt ống: chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền như Cloramfenicol, colydexa, polyticol, dexazen, natriclorid…
Các đặc điểm trên ảnh hưởng đến đối tượng, phương pháp, kỳ tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ quy trình sản xuất thuốc viên
QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC VIÊN (trang tiếp theo)
c. Đặc điểm về bộ máy quản lý và các phòng ban, bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông – là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Tiếp đến là Hội đồng quản trị – là cơ quan quản lý, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa hai kỳ đại hội trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Kho NL
Cấp phát
Cân
Xay rây
Nhào trộn
Tạo hạt
Dập viên hay vô nang
Làm sạch viên
Kho viên
Knghiệm btp
- ép vỉ bấm
- ép vỉ xé
- đóng chai
Vô hộp
đóng thùng
Kho biệt trữ
Nhập kho thành phẩm
Knghiệm thành phẩm
Sấy
Sửa hạt
Trộn hoàn tất
Kho cốm
Knghiệm btp
Giám đốc là người đứng đầu được cổ đông tiến cử thông qua hội đồng quản trị – là người đại diện cho công ty trước pháp luật, giúp việc cho giám đốc có Phó giám đốc, trưởng các phòng ban, phân xưởng. Các phòng ban của công ty bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh tiếp thị
- Phòng kế toán
- Phòng nghiên cứu thị trường (phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ)
- Phòng kiểm nghiệm
- Các phân xưởng sản xuất: phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược
- Ban bảo vệ
- Ban cơ điện
Mỗi phòng ban, phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng, phù hợp với đặc điểm của công ty, phục vụ nhu cầu sản xuất và quản lý.
d. Phòng kế toán và các chính sách kế toán áp dụng chung tại công ty
Phòng kế toán của công ty gồm 07 cán bộ công nhân viên với 01 kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách các mảng khác nhau trong công tác kế toán. Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty, tạo thành bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung. Kế toán chi phí giá thành do kế toán tổng hợp đảm nhiệm, cuối tháng có trách nhiệm tập trung số liệu và phân bổ chi phí một cách thích hợp để tính ra giá thành sản phẩm của toàn bộ các sản phẩm.
Với việc sử dụng hình thức sổ kế toán - nhật ký chung để phản ánh các thông tin kế toán, phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, xác định theo giá bình quân giá trị hàng tồn kho… đã ảnh hưởng một phần đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Cyber Accounting 2004 phục vụ cho công tác kế toán của mình. Đây là phần mềm được viết phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, tiết kiệm thời gian, tăng tính chính xác của thông tin. Kế toán viên chỉ việc cập nhật các chứng từ hạch toán đầu vào của các phần hành liên quan, dữ liệu kế toán sẽ được lưu giữ trên máy tính dưới dạng tệp dữ liệu và tự động kết xuất thông tin theo nhu cầu của kế toán viên cũng như nhu cầu quản lý.
2. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CPDP Hà Nội
a. Về đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận được tính vào giá thành sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu được đặt ra cho hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ vai trò cũng như nhu cầu quản lý và hạch toán, công ty đã có những biện pháp cụ thể nhằm xác định và quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các nguyên vật liệu, dược liệu là thành phần chính để tạo nên các sản phẩm như paracetaniol, clophenoramin, cloroxide, tetracyclin, vitamin B1, codein photphat, epphedrin hydroclorid….
- Chi phí nguyên vật liệu phụ và động lực: bao gồm các tá dược cần thiết như amidon, tinh bột sắn, canxi cacbonat, magie cacrbonat…để sản xuất sản phẩm, các loại bao bì, chai lọ… và chi phí điện, hơi, nước phục vụ sản xuất
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương khoán tính theo sản phẩm, tiền lương theo chế độ, các khoản tiền mang tính chất lương như phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp ca ba, các khoản chi phí lương liên quan đến việc nghiên cứu, sản xuất thử sản phẩm mới.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập chiếm 25% tổng số lương và phụ cấp lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh số khấu hao tài sản cố định trích trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất của công ty
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí như chi phí dịch vụ điện thoại, điện tín, chi các khoản liên quan đến sản xuất được chi bằng tiền như văn phòng phẩm, các khoản bồi dưỡng vận chuyển…..
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí sản xuất của công ty được chia làm ba khoản mục ứng với các khoản mục trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp trong đó gồm chi phí lương và chi phí khác
- Chi phí sản xuất chung
b. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty có ba phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông dược, mỗi phân xưởng sản xuất các loại sản phẩm có tính chất tương tự nhau, quy trình sản xuất thuốc khá đơn giản, các loại thuốc được sản xuất theo công thức có sẵn, sử dụng vật tư theo định mức kỹ thuật do phòng kỹ thuật quy định do đó chi phí sản xuất được theo dõi, tập hợp theo từng sản phẩm, cuối tháng kế toán chi phí giá thành tập hợp, phân bổ các chi phí để tính giá thành.
Các bộ phận thuộc đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các sản phẩm do phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược hoàn thành và một số ít các sản phẩm được sản xuất thử của phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ.
c. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, với kỳ hạch toán là hàng tháng, đáp ứng nhu cầu phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất.
d. Khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các tài khoản
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: chi phí sản xuất chung
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng và phiếu nhập để tính khối lượng nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, kế toán lập phiếu sản xuất đồng thời nhập thành phẩm hoàn thành từ phân xưởng vào kho và lập phiếu nhập kho.
Cuối tháng, dựa vào phiếu sản xuất và sản phẩm dở dang đầu kỳ, kế toán phân xưởng tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị sản phẩm dở dang được tính dựa trên giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất.
Dựa trên bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban phân xưởng do phòng tổ chức hành chính lập, kế toán chi phí và giá thành tập hợp và tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm. Đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã định. Sau đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện tập hợp chi phí sản xuất vào các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang cho thành phẩm và bán thành phẩm.
Bước thực hiện cuối cùng là nhập vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá thành, báo cáo giá thành.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán Cyber 2004, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất được hỗ trợ rất nhiều, giảm nhẹ khối lượng công việc của các kế toán viên. Cụ thể là:
- Căn cứ vào phiếu sản xuất, phần mềm kế toán sẽ tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mặt hàng.
- Dựa vào định mức tiền lương và số lượng sản phẩm nhập kho (lấy từ phiếu nhập) phần mềm sẽ tự động tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi sản phẩm.
- Sau khi có phân bổ chi phí sản xuất chung theo phân xưởng và định mức tiền lương cho từng sản phẩm máy tính sẽ hỗ trợ công tác lên bảng tính giá thành trên cơ sở các số liệu đã tập hợp từ các tài khoản tương ứng.
- Khi đã tính được giá thành các sản phẩm, với câu lệnh có sẵn máy tính sẽ tự động áp giá lên các phiếu nhập, xuất thành phẩm.
Sơ đồ quy trình: (trang tiếp theo)
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu thừa, báo cáo dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao…
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tính thực hiện
3. Hạch toán chi phí sản xuất
3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng cho việc chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu khác nhau.
Công ty CPDP Hà Nội với đặc trưng là sản xuất các loại dược phẩm nên nguyên vật liệu chủ yếu là các loại tá dược, hóa chất, phụ liệu,…được chia thành hai nhóm chính là: nguyên vật liệu chính và phụ liệu
Nguyên vật liệu chính là các dược liệu thành phần cơ bản cấu thành sản phẩm, phần lớn là quý hiếm, có loại phải nhập từ nước ngoài như paracetaniol, clophenoramin, cloroxide,… rất nhiều nguyên liệu có hoạt tính sử dụng trong thời gian nhất định.
Phụ liệu là các thành phần phụ, được pha chế theo tỉ lệ quy định để tạo ra các tác dụng phụ như thay đổi mùi vị, màu sắc, độ tan.
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Giá nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá mua
+
Chi phí thu mua, bảo quản
+
Thuế nhập khẩu
(1)
Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá mua không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn vị bình quân trên cơ sở giá thực tế nhập kho
Giá NVL xuất kho
=
Số lượng xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
(2)
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
(3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được kế toán phân xưởng theo dõi hàng ngày qua phiếu sản xuất và tập hợp cuối tháng cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng. Từ đó kế toán chi phí và giá thành thực hiện tập hợp chung cho toàn công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ các phân xưởng Viên, phân xưởng Mắt, phân xưởng Đông Dược và phòng nghiên cứu sản xuất nhỏ (đối với những sản phẩm đang nghiên cứu và được sản xuất thử thành công)
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng để sản xuất sản phẩm.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho, và kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
c. Quy trình hạch toán
Phòng điều độ sản xuất và xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lên kế hoạch cho sản xuất, quyết định định mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm, phát lệnh sản xuất. Khi có lệnh sản xuất (minh họa ở trang tiếp theo), phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
LỆNH XUẤT KHO
Số phiếu:
696
Số lệnh:
PV0696
Ngày 10 tháng 3 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX 001 – Phân xưởng Viên
Mặt hàng: 9061 Vitamin B1 06 100v
Số lô 11 Số lượng 7800000
Nội dung:
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Hàm lượng
Đvt
S.l đmvt 7800000
S.lượng 7800000
Ngày xuất
Ghi chú
1
021
2094 – Thiamine mononitrat
98.56
Kg
78
79,14
10/03/06
2
03
3004 – Tinh bột sắn
Kg
330
330
10/03/06
3
03
3003 – Bột talc DD
Kg
240
240
10/03/06
4
021
2057 – Magnesi stearat
Kg
3,5
3,5
10/03/06
5
04
4154 – Nước RO
Lít
225
225
10/03/06
6
021
2056 – Lactoza
Kg
32
32
10/03/06
7
021
2045 – Gelatin
Kg
9
9
10/03/06
8
03
3032 – Parafin
Kg
12
12
10/03/06
9
04
4003 – Bông mỡ
Kg
12
12
10/03/06
10
04
4052 – Lọ nhựa 15ml
Bộ
77064
77064
10/03/06
11
03
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06
Cái
77064
77064
10/03/06
12
04
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Cái
193
193
10/03/06
13
03
3089 – Băng đảm bảo
Cái
386
386
10/03/06
14
04
4002 – Băng dính to
Cuộn
4
4
10/03/06
15
04
4197 – Túi PE80x100cm
kg
4
4
10/03/06
Đặc điểm kỹ thuật
PHÂN XƯỞNG
PHÒNG KẾ HOẠCH
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho phân xưởng, một liên giao cho thủ kho, một liên dùng để lưu. Khi xuất, trên phiếu xuất chỉ ghi số lượng vật tư xuất dùng, cột đơn giá và thành tiền được tính vào cuối kỳ sau khi đã tính đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức (3). Việc áp giá xuất cho nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối kỳ với sự hỗ trợ của phần mềm tự động áp giá theo câu lệnh đã được lập trình sẵn.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu:
696
Số lệnh:
PV0696
Số lô:
11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Hàm lượng
Đvt
Sl đmvt 7800000
Sl 7800000
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
021
2094 – Thiamine mononitrat
98.56
Kg
78,00
79,14
2
021
2057 – Magnesi stearat
Kg
3,50
3,50
3
021
2056 – Lactoza
Kg
32,00
32,00
4
021
2045 – Gelatin
Kg
9,00
9,00
122,50
123,64
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
Trong đó: cột 8,9 đến cuối tháng mới tính ra đơn giá, thành tiền
Thủ kho dựa trên lệnh sản xuất và phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng theo định mức, nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Hàng ngày dựa vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu và phiếu nhập vật tư thừa vào kho, kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất cho từng sản phẩm. Phiếu sản xuất dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho sản xuất.
Do mỗi sản phẩm của công ty có một công thức sản xuất riêng, quy định sản phẩm được cấu thành bởi những nguyên vật liệu chính riêng biệt, nên mỗi sản phẩm có một mẫu phiếu sản xuất cố định, trên đó ghi rõ các thành phần cấu thành và đơn vị tính tương ứng.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày đến ngày
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11
Sl kế hoạch: 7800000
Sl nhập kho:
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
2045 – Gelatin
Kg
9,00
2056 – Lactoza
Kg
32,00
2057 – Magnesi stearat
Kg
3,50
2094 – Thiamine mononitrat
Kg
79,14
3003 – Bột talc DD
Kg
240,00
3004 – Tinh bột sắn
Kg
330,00
3032 – Parafin
Kg
12,00
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06
Cái
77.064,00
3089 – Băng đảm bảo
Cái
386,00
4002 – Băng dính to
Cuộn
4,00
4003 – Bông mỡ
Kg
12,00
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Bộ
77.064,00
4052 – Lọ nhựa 15ml
Cái
193,00
4154 – Nước RO
Lít
225,00
4197 – Túi PE80x100cm
kg
4,00
Z nl KH BQ:
3.90
Tổng cộng:
Z nl Thực tế BQ:
Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Trong đó: cột 4,5 đến cuối tháng mới tính đơn giá và thành tiền.
Nguyên vật liệu được kế toán viên phân xưởng theo dõi trên các phiếu xuất, được đối chiếu qua sổ chi tiết vật tư và thẻ kho và thông qua các bảng kê phiếu sản xuất
Mỗi khi các tổ trong phân xưởng tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho sản xuất, tổ trưởng tổ pha chế của phân xưởng đó phải theo dõi chi tiết trên các “Hồ sơ luân chuyển sản phẩm theo lô mẻ” hay “Hồ sơ lô”. Hồ sơ này phải được quản đốc kỹ thuật kiểm tra trước khi sản xuất để đảm bảo các tỷ lệ chuẩn theo kỹ thuật, chất lượng.
Cuối tháng, sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ta tính được cột thành tiền của các nguyên vật liệu trên phiếu xuất, phiếu sản xuất. Sau đó căn cứ vào phiếu sản xuất, kế toán chi phí và giá thành tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm. Khi đó:
Chi phí NVL xuất cho sản xuất
=
Số lượng NVL xuất dùng
x
Giá xuất NVL
(4)
Ví dụ: Với sản phẩm Vitamin B1 06 100v, ngày 10/03 xuất nguyên vật liệu để sản xuất, lập phiếu xuất kho số 696 trên đó chỉ có số lượng, cột giá và thành tiền cuối tháng mới tính được nhờ công thức (2). Phiếu xuất kho gồm ba phiếu xuất nhỏ chi tiết cho từng kho nguyên vật liệu, mỗi kho tương ứng với một tài khoản chi tiết về nguyên vật liệu. Nhằm tạo điều kiện dễ dàng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho là nguyên vật liệu hóa chất hay là hòm, nhãn, hộp giấy…
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu:
696
Số lệnh:
PV0696
Số lô:
11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Hàm lượng
Đvt
Sl đmvt 7800000
Slượng 7800000
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
021
2094 – Thiamine mononitrat
98.56
Kg
78,00
79,14
253.609,1
20.070.620
2
021
2057 – Magnesi stearat
Kg
3,50
3,50
36.866,05
129.031
3
021
2056 – Lactoza
Kg
32,00
32,00
13.726,54
439.249
4
021
2045 – Gelatin
Kg
9,00
9,00
65.627,82
590.650
21.229.551
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Số phiếu:
696
Số lệnh:
PV0696
Số lô:
11
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
Stt
Mã kho
Tên vật tư
H.lượng
Đvt
Sl đmvt 7800000
Slượng 7800000
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
04
4154 – Nước RO
Lít
225
225
596,73
134.264
2
04
4003 – Bông mỡ
Kg
12
12
25.551,68
306.620
3
04
4052 – Lọ nhựa 15ml
Bộ
77.064
77.064
83,55
6.438.697
4
04
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Cái
193
193
3.020
582.860
5
04
4002 – Băng dính to
Cuộn
4
4
5.093,57
20.374
6
04
4197 – Túi PE80x100cm
Kg
4
4
31.041,69
124.167
7.606.893
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
Số phiếu:
696
Số lệnh:
PV0696
Số lô:
11
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 03 năm 2006
Người nhận hàng:
Đơn vị: PX001 – Phân xưởng Viên
Địa chỉ:
Nội dung:
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Hàm lượng
Đvt
Sl đmvt 7800000
Slượng 7800000
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
03
3004 – Tinh bột sắn
98.56
Kg
330
330
5.687,16
1.876.763
2
03
3003 – Bột talc DD
Kg
240
240
4.886,69
1.172.806
3
03
3032 – Parafin
Kg
12
12
12.314,98
147.780
4
03
3081 – Nhãn Vitamin B1
Kg
77.064
77.064
5,17
398.421
5
03
3089 – Băng bảo đảm
Cái
386
386
5,55
2.142
3.597.911
Xuất ngày….tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN
NGƯỜI NHẬN HÀNG
THỦ KHO
Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để lập phiếu sản xuất dưới đây và là cơ sở ghi sổ đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 (dòng 1,2,3) và Nhật ký chung. Trên phiếu sản xuất đồng thời sẽ ghi số lượng kế hoạch và số lượng sản phẩm nhập kho.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
PHIẾU SẢN XUẤT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Sản phẩm: Vitamin B1 06 100v – 9061
Kiểm soát:11
Sl kế hoạch: 7800000
Sl nhập kho:
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
2045 – Gelatin
Kg
9,00
65.627,82
590.650
2056 – Lactoza
Kg
32,00
13.726,54
439.249
2057 – Magnesi stearat
Kg
3,50
36.866,05
129.631
2094 – Thiamine mononitrat
Kg
79,14
253.609,1
20.070.620
3003 – Bột talc DD
Kg
240,00
4.886,69
1.172.806
3004 – Tinh bột sắn
Kg
330,00
5.687,16
1.876.763
3032 – Parafin
Kg
12,00
12.314,98
147.780
3081 – Nhãn Vitamin B1 100 06
Cái
77.064,00
5,17
398.421
3089 – Băng đảm bảo
Cái
386,00
5,55
2.142
4002 – Băng dính to
Cuộn
4.,00
5.093,57
20.374
4003 – Bông mỡ
Kg
12,00
23.551,68
306.620
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Cái
193,00
3.020
582.860
4052 – Lọ nhựa 15ml
Bộ
77.064,00
83,55
6.438.697
4154 – Nước RO
Lít
225,00
596,73
134.264
4197 – Túi PE80x100cm
kg
4,00
31.041,69
124.167
Z nl KH BQ:
3.90
Tổng cộng:
32.434.445
Z nl Thực tế BQ:
Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
Dựa trên các phiếu xuất kho đã được lập, kế toán lên bảng kê phiếu xuất do (máy tính tự lên), liệt kê tất cả các sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ cùng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng nhằm theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật cho sản xuất và để đối chiếu nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Trong trường hợp cụ thể này, căn cứ vào các phiếu xuất kho số 696 đã được minh họa ở trên ta có trích bảng kê phiếu xuất của sản phẩm Vitamin B1 như sau:
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 30/03/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
10/03
PX
696
Phân xưởng Viên – PX001
021
Vitamin B1 06 100v - 9061
621
2045 – Gelatin
Kg – số lô 11
9,00
65.627,82
590.650
2056 – Lactoza
Kg – số lô 11
32,00
13.726,54
439.249
2057 – Magnesi stearat
Kg – số lô 11
3,50
36.866,05
129.631
2094 – Thiamine mononitrat
Kg – số lô 11
79,14
253.609,1
20.070.620
3003 – Bột talc DD
Kg – số lô 11
240,00
4.886,69
1.172.806
3004 – Tinh bột sắn
Kg – số lô 11
330,00
5.687,16
1.876.763
3032 – Parafin
Kg – số lô 11
12,00
12.314,98
147.780
3081 – Nhãn Vitamin B1
Cái – số lô 11
77.064,00
5,17
398.421
3089 – Băng đảm bảo
Cái – số lô 11
386,00
5,55
2.142
4002 – Băng dính to
Cuộn – số lô 11
4.,00
5.093,57
20.374
4003 – Bông mỡ
Kg – số lô 11
12,00
23.551,68
306.620
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Bộ - số lô 11
193,00
3.020
582.860
4052 – Lọ nhựa 15ml
Cái – số lô 11
77.064,00
83,55
6.438.697
4154 – Nước RO
Lít – số lô 11
225,00
596,73
134.264
4197 – Túi PE80x100cm
Kg – số lô 11
4,00
31.041,69
124.167
Cộng:
32.434.445
10/03
PX
697
Phân xưởng Viên – PX001
03
Vitamin B1 06 100v - 9061
621
3032 – Parafin
Kg – Số lô 10
12,00
12.314,98
147.780
4003 – Bông mỡ
Kg – Số lô 10
12,00
25.551,68
306.620
4052 – Lọ nhựa 15ml
Bộ - số lô 10
77.064,00
83,55
6.438.697
3081 – Nhãn Vitamin B1
Cái – Số lô 10
77.064,00
5,17
398.421
4145 – Hòm Vitamin B1 06
Cái – Số lô 10
193,00
3020
582.860
3088 – Phiếu kiểm tra
Cái – Số lô 10
193,00
15,67
3.025
3089 – Băng đảm bảo
Cái – Số lô 10
386,00
5,55
2.142
4002 – Băng ._.dính to
Cuộn – Số lô 10
4,00
5.093,57
20.374
Cộng:
7.899.920
Tổng cộng:
40.334.365
Tương tự như phiếu xuất 696 thì phiếu sản xuất 697 được tập hợp từ các phiếu xuất 697 của kho mã 03 và kho mã 04.
Như vậy, vì công ty xác định giá xuất nguyên vật liệu theo giá bình quân cuối kỳ nên cuối tháng sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán:
Nợ TK 621: giá trị nguyên vật liệu xuất kho (số tiền ghi trên phiếu xuất)
Có TK 1522, 1523, 1524, 153…: giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Vì sử dụng kế toán máy, nên các vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được gán sẵn một mã cụ thể, cũng như mặc định tài khoản ghi nợ, ghi có tương ứng. Do đó khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, qua phiếu sản xuất, ta hạch toán luôn nợ TK 621 thì tài khoản ghi có tương ứng là tài khoản được mặc định cho mỗi loại vật tư có thể là TK 1522, TK 1523 hay 1524, TK 153…ứng với các kho nguyên vật liệu 02, 03 hay 04, căn cứ vào phiếu sản xuất máy tính sẽ tự động nhân và tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm.
Khi các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán qua các phiếu xuất thì đồng thời sẽ được cập nhật đồng thời vào Sổ chi tiết TK 621 và Nhật ký chung cùng với các tài khoản liên quan, cuối tháng vào Sổ cái của TK 621.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp số liệu ngoài các phiếu xuất kho, phiếu sản xuất, bảng kê phiếu xuất công ty còn sử dụng các loại sổ chi tiết và tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất căn cứ vào các phiếu xuất kho và các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để đối chiếu với số cái và bảng cân đối số phát sinh.
Mặc dù, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng sản phẩm nhưng sổ chi tiết tài khoản 621 phản ánh chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn bộ các phân xưởng, cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm chứ không có sổ chi tiết cho từng sản phẩm hay từng phân xưởng, mà các chi phí phát sinh của từng sản phẩm cụ thể được theo dõi trên các bảng kê cũng như bảng giá thành.
Sổ cái (sổ tổng hợp) TK 621: phản ánh số liệu tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế đã diễn ra, bằng cách lấy tổng của các tài khoản đối ứng và được liệt kê theo thứ tự tăng dần của số hiệu tài khoản. Thông qua sổ cái ta biết được tổng giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất sử dụng cho sản xuất đồng thời là cơ sở để lên bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng sau khi đã tính được tổng chi phí nguyên vật xuất dùng để sản xuất, căn cứ vào cột chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm. Bút toán kết chuyển này được thực hiện theo cơ chế bán thủ công. Kế toán nhập tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh và hệ số phân bổ vào, máy tính tự tính. Hệ số phân bổ là tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho thành phẩm (các sản phẩm có mã bắt đầu là 9) và bán thành phẩm (các sản phẩm đang dưới dạng sơ chế có mã bắt đầu là 3). Dựa vào bảng tính giá thành ta tính được tổng chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thành phẩm và cho bán thành phẩm. Trong tháng 03 năm 2006 chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất thành phẩm là 1.560.550.911, cho bán thành phẩm là 4.500.000.
Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh đồng thời vào sổ chi tiết TK 621 và Nhật ký chung:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản:621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
…
…
…
…
…
…
…
10/03
PX 696
PX Viên
1522
21.229.551
10/03
PX 696
PX Viên
1523
3.597.911
10/03
PX 696
PX Viên
1524
7.606.983
10/03
PX 697
PX Viên
1523
551.368
10/03
PX 697
PX Viên
1524
7.348.552
…
…
…
…
…
…
…
31/03
PKT
Phân bổ CPNVLTT 621->1541
1.560.550.911
31/03
PKT
Phân bổ CPNVLTT 621->1549
4.500.000
Ngày …..tháng……năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Số trang trước chuyển sang:
837.017.373
772.362.873
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
…
…
…
…
…
….
03/03
PC 128
Thay bánh xe cho phân xưởng Mắt
627
230.000
Tiền mặt VND
111A
230.000
10/03
PX 696
CPNVL trực tiếp
621
21.229.551
Nguyên liệu, vật liệu –NL hóa chất
1522
21.229.551
CPNVL trực tiếp
621
3.597.911
Nguyên liệu, vật liệu – bột, hộp nhãn
1523
3.597.911
CPNVL trực tiếp
621
7.606.983
Nguyên liệu, vật liệu – giấy thiếc, lọ, hòm
1524
7.606.983
19/03
PN 200
Nhập kho thành phẩm
155
62.845.979
CP SXKD dở dang
154
62.845.979
…
…
…
…
…
…
31/03
PKT 3
CP nhân công trực tiếp
622
127.185.319
Phải trả công nhân viên
334
127.185.319
31/03
PKT 4
CP nhân công trực tiếp
622
14.813.207
Bảo hiểm xã hội
3383
14.813.207
31/03
PKT 5
CP nhân công trực tiếp
622
1.975.093
Bảo hiểm y tế
3384
1.975.093
31/03
PKT 6
CP nhân công trực tiếp
622
1.975.093
Kinh phí công đoàn
3382
1.975.093
31/03
PKT
Phân bổ CPNVLTT
1541
1.560.550.911
CPNVL trực tiếp
621
1.560.550.911
31/03
PKT
Phân bổ CPNVLTT
1549
4.500.000
CPNVL trực tiếp
621
4.500.000
31/03
PKT
Phân bổ CP tiền lương
1541
143.611.863
CP nhân công trực tiếp
622
143.611.863
31/03
PKT
Phân bổ CP tiền lương
1549
2.336.849
CP nhân công trực tiếp
622
2.336.849
31/03
PKT 3
CP sản xuất chung
627
21.062.505
Phải trả công nhân viên
334
21.062.505
31/03
PKT 17
CP sản xuất chung
627
70.000.000
Trích hơi đốt
3351
70.000.000
31/03
PKT 18
CP sản xuất chung
627
35.000.000
PB CCDC tháng 03/06
1421
35.000.000
31/03
PKT 19
CP sản xuất chung
627
5.000.000
Trích quét vôi
3351
5.000.000
31/03
PKT 32
CP sản xuất chung
627
35.585.746
KHTSCD T03/06
2141
21.570.369
KHTSCD T03/06
2141
8.824.482
KHTSCD T03/06
2141
4.950.037
KHTSCD T03/06
2141
240.858
31/03
PKT
PB CPC 62701->1541
1541
21.086.218
CP sản xuất chung
627
21.086.218
31/03
PKT
PB CPC 62701->1549
1549
176.287
CP sản xuất chung
627
176.287
…
…
…
…
…
…
Cuối tháng ghi sổ cái TK 621 (hay sổ tổng hợp), khi tập hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của tất cả các sản phẩm, kế toán chi phí giá thành tiến hành kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phân bổ chi tiết cho sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm. Các bút toán cuối kỳ được ghi vào Nhật ký chung.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
Số phát sinh trong kỳ:
1.565.050.944
1.565.050.944
152
Nguyên liệu, vật liệu
1.564.969.523
1521
Nguyên liệu, vật liệu – thuốc độc kháng sinh
265.017.926
1522
Nguyên liệu, vật liệu – nguyên liệu hóa chất
555.069.326
1523
Nguyên liệu, vật liệu – bột, hộp phấn
330.135.933
1524
Nguyên liệu, vật liệu – giấy thiếc, lọ hòm
414.746.338
153
Công cụ, dụng cụ
81.421
1531
Công cụ, dụng cụ
81.421
154
Chi phí SXKD dở dang
1.565.050.944
1541
Chi phí SXKD dở dang sản phẩm
1.560.550.911
1549
Chi phí SXKD dở dang sơ chế
4.500.000
Tổng phát sinh Nợ: 1.565.050.944
Tổng phát sinh Có: 1.565.050.944
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …..tháng……năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Đối tượng và phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm lương, phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương…
Hiện nay, công ty xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định và các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp ca ba, phụ cấp thu hút.
Chi phí nhân công trực tiếp trên bảng tính giá thành được chia thành hai khoản mục: chi phí lương và chi phí khác. Trong đó chi phí lương là khoản chi phí phải trả cho công nhân dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất ra và định mức tiền lương cho mỗi sản phẩm còn chi phí khác là các chi phí còn lại.
Do công ty tính lương cho các phân xưởng theo hình thức khoán, nên chi phí lương của các cán bộ quản lý phân xưởng cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đây là một điểm khác biệt so với thông thường vì lương của nhân viên quản lý phân xưởng thường được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp được xác định và tính như sau:
+ Tiền lương sản phẩm: theo quy định của công ty lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính dưới hình thức lương khoán (được áp dụng từ ngày 01 tháng 08 năm 2005). Đây là bộ phận chính của chi phí nhân công trực tiếp được tính theo số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành và định mức tiền lương.
Lương sản phẩm i
=
Số lượng sản phẩm i hoàn thành trong kỳ
x
Đơn giá tiền lương khoán của sản phẩm i
(5)
Để tính ra đơn giá lương khoán sản phẩm, phòng tổ chức hành chính cùng phòng kỹ thuật xem xét, đưa ra dựa trên cơ sở cấp bậc công việc, chi tiết theo từng công đoạn sản xuất, thời gian cần thiết để hoàn thành các công đoạn, hệ số sản phẩm, số công để hoàn thành… Sau những quá trình tính toán cần thiết, ta có được hệ số khoán, là cơ sở để tính được đơn giá khoán sản phẩm.
Đơn giá lương sản phẩm:
Stt
Tên sản phẩm
Đvt
Đơn giá sản phẩm
Hệ số khoán
Đơn giá khoán
1
2
3
4
5
6=4x5
1
Alverin
Viên
1,035
1.367
1.415
2
Ankitamol
Viên
2,036
1.367
2.783
3
Vitamin B1
Viên
0,442
1.367
0.604
…
…
…
…
…
…
21
Cloramfenicol
Lọ
21,275
1,304
27,743
22
Colydexa
Hộp
35,150
1,304
45,836
…
…
…
…
…
…
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
+ Lương khác: bao gồm lương trả cho công phát sinh trong việc nghiên cứu và sản xuất thử sản phẩm mới, lương tính theo chế độ, các khoản phụ cấp độc hại, ca ba, phụ cấp thu hút. Các khoản lương khác được tính như sau:
- Lương trả cho công phát sinh:
Trong quá trình sản xuất thường có những biến động và những phần việc phát sinh thêm ngoài định mức như công biến động pha chế, công biến động pha viên, công biến động ép vỉ,… thường xảy ra đối với những mặt hàng mới sản xuất hoặc trả cho công sản xuất thử các sản phẩm mới. Lương trả cho công phát sinh được tính cho từng phân xưởng. Khi đó:
Lương trả cho công phát sinh
=
Số công thực hiện
x
Đơn giá một công
(6)
- Lương chế độ: đây là khoản trả theo quy định của Nhà nước ví dụ như lương cho nghỉ phép, nghỉ ốm… theo quy định, trả cho những ngày đi họp, được tính trên cơ sở hệ số lương và mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Cụ thể:
Lương chế độ
=
Số ngày nghỉ
x
Đơn giá một ngày công
(7)
- Các khoản phụ cấp ca ba: được chi trả cho những công nhân làm thêm ca ba, chi phí này được tính trên cơ sở 30% lương ngày của công nhân theo bậc lương tương ứng và số công thực hiện. Phụ cấp ca ba không phát sinh đều đặn mà có thể tháng có, tháng không tùy theo mức độ đòi hỏi của tiến độ công việc.
- Phụ cấp thu hút: là khoản phụ cấp áp dụng đối với các dược sỹ đại học, các cử nhân hóa học, cử nhân kinh tế, kỹ sư nhằm thu hút dược sỹ, chuyên môn hóa dược…để tăng cường công tác kỹ thuật đảm bảo cho sản xuất kinh doanh và được áp dụng cụ thể như sau:
Stt
Chủng loại cán bộ
Lương chính
Phụ cấp thu hút
1 – 3 năm
4 – 10 năm
Trên 10 năm
1
Dược sỹ đại học
1.400.000
300.000
400.000
500.000
2
Cử nhân hóa học
1.400.000
200.000
300.000
400.000
3
Cử nhân kinh tế, kỹ sư
1.400.000
Phụ cấp trách nhiệm: 100.000
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
- Phụ cấp độc hại: là khoản mà công ty trả cho những công nhân thực hiện các công việc phải tiếp xúc nhiều với hóa chất độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe. Khoản bồi dưỡng độc hại có thể được tính theo hiện vật hoặc bằng tiền. Nếu trả bằng hiện vật thì tương đương với 2000 đồng/công. Nếu trả bằng tiền thì 1115 đồng/công.
Các khoản phụ cấp ca ba, phụ cấp thu hút, tiền bồi dưỡng độc hại tại phân xưởng được minh họa như sau:
TIỀN BỒI DƯỠNG CA 3
Tháng 03/2006
Stt
Họ và tên
Công
Lương ngày
Tiền
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
1
Công Văn Mai
14
50.692
214.038
2
Trịnh Công Tuyên
13
34.615
135.000
…
….
…
…
…
…
15
Nguyễn Huy Minh
10
34.615
103.846
Cộng
186
2.000.192
Ngày… tháng… năm 2006
Giám đốc
Kế toán
PHÒNG TCHC
NGƯỜI LẬP
PHỤ CẤP THU HÚT NGHỀ NGHIỆP
Tháng 03 năm 2006
Stt
Họ và tên
Đơn vị
Số tiền
Ký nhận
1
Trần Thị Ký
PX Viên
200.000
2
Nguyễn Thị Thư
PX Viên
200.000
…
…
…
…
…
10
Bùi Công Thiện
PX Mắt
200.000
16
Nguyễn Thị Bích Phượng
PX Đông dược
100.000
…
…
…
…
…
Cộng
2.100.000
Ngày… tháng… năm 2006
Giám đốc
Kế toán
PHÒNG TCHC
NGƯỜI LẬP
TIỀN BỒI DƯỠNG ĐỘC HẠI
Tháng 03 năm 2006
Stt
Họ và tên
Công
Tiền bồi dưỡng độc hại
Ký nhận
Hiện vật (2000đ/công)
Phụ cấp độc hại(1115đ/công)
Tổng
1
Vũ T Hồi
18
36.000
20.070
56.070
2
Đỗ Vân Anh
19
38.000
21.185
29.185
…
..
…
…
…
…
…
26
Nguyễn Hà
15
30.000
16.725
46.725
Tổng
424.5
849.000
473.318
1.322.318
Ngày… tháng… năm 2006
Giám đốc
Kế toán
PHÒNG TCHC
NGƯỜI LẬP
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
- Lương nghiên cứu: là khoản lương trả cho công sản xuất thử các loại sản phẩm mới. Khoản lương này được tính bằng số công thực hiện (cụ thể cho các giai đoạn hoàn thành sản phẩm) nhân (x) với đơn giá tiền lương.
Ví dụ:
Trong tháng 03, tại phân xưởng Viên có sản xuất một số sản phẩm mới, tiền lương nghiên cứu được tính như sau:
Sản phẩm
Công
Đơn giá
Thành tiền
Hanphytol (KS 01050106)
+ Tổ pha chế
3
30.000
90.000
+ Dập viên
2
30.000
60.000
+ Bao Phim
2
30.000
60.000
Hankgo sophin
+ Bao đường
8
30.000
240.000
+ Ép vỉ, kiểm tra
1.5
30.000
45.000
+ Thành phẩm
3.5
25.000
87.500
…
…
…
…
Cộng
3.843.400
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
- Các khoản trích nộp: ngoài tiền lương, công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất trong kỳ các khoản đóng góp cho các quỹ của BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định như sau:
BHXH được trích 20% tổng quỹ lương theo chế độ (tiền lương tính theo quy định của Nhà nước bằng hệ số lương nhân (x) với mức lương tối thiểu) trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% trừ vào lương của người lao động.
BHYT được tính bằng 3% tổng quỹ lương theo quy định của Nhà nước với 2% đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ vào lương của người lao động.
KPCĐ chiếm 2% tổng quỹ lương theo quy định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty.
+ Tiền lương của người lao động còn có thêm khoản ăn ca cho một số phòng ban nhất định nhưng chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung.
Hai khoản mục tiền lương trên tương ứng với hai khoản mục: chi phí lương và chi phí khác trên bảng tính giá thành.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và các loại sổ sách như sổ chi tiết TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp, sổ tổng hợp TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Về cơ bản, hai sổ chi tiết và tổng hợp TK 622 có kết cấu và tác dụng giống như sổ chi tiết và tổng hợp TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã được trình bày ở phần trên).
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 622 vào cuối kỳ, sau đó được kết chuyển hết về TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể:
Hàng ngày, người phụ trách nơi sử dụng lao động theo dõi số công thực hiện của từng người trên bảng chấm công và bảng chấm năng suất lao động. Cuối tháng các bảng chấm công này được gửi lên phòng Tổ chức hành chính làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm cho các phòng ban và phân xưởng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào tài liệu như bảng tổng hợp tiền lương, các bảng tính tiền phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút do phòng Tổ chức hành chính cung cấp, căn cứ vào hệ số tiền lương của cán bộ công nhân viên để tính tiền lương sản phẩm và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, phân bổ hợp lý tiền lương và các khoản trích theo lương vào các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết quả của quá trình trên được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương” và “trích BHXH, BHYT, KPCĐ”. Trên cơ sở đó để hạch toán vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
PHÂN BỔ LƯƠNG THÁNG 03 NĂM 2006
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
TT
ĐƠN VỊ
622
627
641
642
TỔNG SỐ
1
PX Viên
63.067.895
63.067.895
2
PX Mắt ống
41.044.614
41.044.614
3
PX Đông dược
20.472.810
20.472.810
4
Tổ thực nghiệm
0
5
Tổ in phun
5.944.284
5.944.284
6
Lao công, hợp đồng
9.728.221
9.728.221
7
Lương quản lý PX
0
8
Lương kinh doanh
14.695.000
14.695.000
9
Lương văn phòng
99.342.238
99.342.238
10
Khác
2.600.000
5.390.000
1.504.077
9.494.077
Tổng cộng
127.185.319
21.062.505
14.695.000
100.846.315
263.789.139
TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ THÁNG 03 NĂM 2006
TT
KHOẢN MỤC
15% BHXH
2% BHYT
2% KPCĐ
TỔNG SỐ
1
622
14.813.207
1.975.093
1.975.093
18.763.393
2
641
2.794.945
372.659
372.6259
3.540.263
3
642
10.341.294
1.378.841
1.378.841
13.098.976
Tổng cộng
27.949.446
3.726.593
3.726.593
35.402.632
Hiện nay tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp được chia thành chi phí lương và chi phí khác trên bảng tính giá thành. Chi phí lương của mỗi sản phẩm được tính theo công thức:
Chi phí lương
=
Sl sản phẩm nhập kho
x
Đơn giá khoán sản phẩm
(8)
Phần chi phí khác là phần còn lại sau khi lấy tổng chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 trừ đi chi phí lương. Chi phí khác bao gồm lương hệ số, các khoản phụ cấp…Chi phí này được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trên cơ sở phân xưởng và định mức tiền lương. Trước hết chi phí này được chia cho các phân xưởng theo tỷ lệ 1:2, đối với các sản phẩm thuộc phân xưởng Đông dược, phân xưởng Mắt chi phí khác chiếm 1/3 trong tổng chi phí khác, còn các sản phẩm thuộc phân xưởng Viên chiếm 2/3. Sau đó dựa trên tiền lương sản phẩm của các sản phẩm tính ra chi phí cho mỗi sản phẩm. Cụ thể:
Tổng chi phí khác
=
Tổng chi phí phát sinh trên TK 622
-
Tổng chi phí lương sp
(9)
Chi phí khác phân bổ cho sp i
=
Tổng chi phí khác
x
Số lượng sp i nhập kho x đơn giá khoán sp i
∑( Số lượng sp i nhập kho x đơn giá khoán sp i)
(10)
Như vậy, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành, vì công ty tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Theo cách tính như vậy thì đối với sản phẩm Vitamin B1 06 100v ta có chi phí lương và chi phí khác được phân bổ như sau:
+ Chi phí lương = 7.816.800 x 0.604 = 4.721.347
Trong đó: Số sản phẩm nhập kho là 7.816.800 lấy từ phiếu nhập
Đơn giá khoán 0.604 từ bảng đơn giá khoán tiền lương
+ Chi phí khác:
- Từ bảng phân bổ lương và bảo hiểm ta có tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng là: 127.185.319 +18.763.393 = 145.948.712
- Từ các bảng tiền lương sản phẩm của các phân xưởng, tính ra được tổng tiền lương sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 03/2006 là: 106.211.284 trong đó của phân xưởng Viên là: 57.595.477.
- Tổng chi phí khác = 145.948.712 – 106.211.284 = 39.737.428
- Chi phí khác được phân bổ cho phân xưởng Viên là:
39.737.428 x 2/3 = 26.491.619
- Theo công thức (10) chi phí khác được phân bổ cho Vitamin B1 06 100v là: 26.491.619 x 4.721.347 / 57.595.477 = 2.171.631
Qua bảng phân bổ, kế toán sử dụng phiếu kế toán để ghi sổ chi tiết TK 622, Nhật ký chung, Sổ cái TK 622 và kết chuyển vào TK 154. Dựa vào bảng tính giá thành ta có chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành là 143.611.863, cho sản phẩm sơ chế là 2.336.849. Cụ thể được minh họa như sau:
Qua bảng phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ ta ghi được 4 dòng đầu trong sổ chi tiết TK 622, và Nhật ký chung, khi kết chuyển ghi hai dòng còn lại
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03
PKT 3
Công ty CPDP HN
PBL T3/06
334
127.185.319
31/03
PKT 4
Công ty CPDP HN
BHXH T3/2006
3383
14.813.207
31/03
PKT 5
Công ty CPDP HN
BHYT T3/06
3384
1.975.093
31/03
PKT 6
Công ty CPDP HN
KPCĐ T3/06
3382
1.975.093
31/03
PKT
Phân bổ CP tiền lương 622 ->1541
1541
143.611.863
31/03
PKT
Phân bổ CP tiền lương 622 ->1549
1549
2.336.849
Tổng phát sinh Nợ: 145.948.712
Tổng phát sinh Nợ: 145.948.712
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày … tháng… năm…
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết TK 622 và sổ tổng hợp của các tài khoản liên quan lên sổ cái TK 622
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
170 Đê La Thành – Q.Đống Đa – TP Hà Nội
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/03/2006 đến ngày 31/03/2006
Số dư đầu kỳ: 0
TK đối ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
Số phát sinh trong kỳ
145.948.712
145.948.712
154
Chi phí SXKD dở dang
145.948.712
1541
Chi phí SXKD dở dang sản phẩm
143.611.863
1549
Chi phí SXKD dở dang sơ chế
2.336.849
334
Phải trả công nhân viên
127.185.319
338
Phải trả, phải nộp khác
18.763.393
3382
Kinh phí công đoàn
1.975.093
3383
Bảo hiểm xã hội
14.813.207
3384
Bảo hiểm y tế
1.978.093
Tổng phát sinh nợ: 145.849.712
Tổng phát sinh có: 145.849.712
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …tháng…năm…
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Đặc điểm và phương pháp xác định chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng, phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Các chi phí phát sinh ở tổ in phun, phòng kỹ thuật, phòng kiểm nghiệm, ban cơ điện, nghiên cứu và sản xuất nhỏ, các khoản lương học việc, lương hợp đồng, chi phí ăn ca của các bộ phận theo quy định của công ty được tính vào chi phí sản xuất chung.
Tại công ty CPDP Hà nội vì các phân xưởng được khoán tiền lương theo một mức nhất định do đó tất cả các chi phí về tiền lương phát sinh tại các phân xưởng được tính vào chi phí chi phí nhân công trực tiếp kể cả tiền lương của quản đốc phân xưởng. Đây là sự khác biệt so với quy định.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản mang tính chất lương khác. Các khoản phụ cấp ca ba, phụ cấp độc hại…cũng được xác định giống như công nhân trực tiếp sản xuất thông qua các bảng thanh toán tiền phụ cấp độc hại, ca ba của các phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: là giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ phục vụ gián tiếp cho sản xuất, được theo dõi qua bảng nhập xuất tồn kho vật tư do kế toán phân xưởng quản lý.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: biểu hiện qua giá trị hao mòn của tài sản cố định phục vụ sản xuất của các phân xưởng.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao trích hàng tháng được xác định qua công thức:
Mức khấu hao trích trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
(11)
12
Công ty thực hiện phân loại, chia nhóm tài sản cố định, thực hiện tính và trích khấu hao tài sản cố định theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính về thời gian sử dụng và tỉ lệ trích khấu hao tương ứng với từng loại tài sản.
Tài sản cố định của công ty được theo dõi trên “Sổ theo dõi tài sản cố định”. Tài sản cố định tăng, giảm trong tháng được tính bắt đầu từ ngày tài sản tăng, giảm hoặc ngừng không tham gia vào hoạt động kinh doanh nữa. Số khấu hao phải trích trong tháng được xác định như sau:
Số khấu hao phải trích trong tháng
=
Số KH đã trích tháng trước
+
Số KH tăng trong tháng
-
Số KH giảm trong tháng
(12)
Cuối tháng, kế toán phụ trách phần tài sản cố định dựa vào Bảng theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định để tính toán, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của tháng này.
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
BẢNG THEO DÕI VÀ TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 03 năm 2006
Stt
Mã
Tên tài sản
Ngày tính KH
Tài sản cố định đầu kỳ
Số tháng KH
Giá trị KH trong kỳ
Tài sản cố định cuối kỳ
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
76
6034
Tủ lạnh Hitachi
01/06/04
18.213.000
7.285.200
10.927.800
55
303.550
18.213.000
7.588.750
10.624.250
77
6035
Máy in phun
01/01/05
142.236.380
28.447.272
113.789.108
60
2.370.606
142.236.380
30.817.878
111.418.502
78
6036
Phần mềm kế toán Cybersoft
01/06/05
31.440.000
6.113.331
25.326.669
36
873.333
31.440.000
6.986.664
24.453.336
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
10.516.642.478
4.441.562.289
6.075.080.189
86.800.399
10.516.642.478
4.528.362.688
5.988.279.790
Ngày … tháng …năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao được kế toán chi phí giá thành tập hợp và phân bổ cho các phân xưởng. Ta có bảng phân bổ khấu hao như sau:
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 03 năm 2006
Stt
TK khấu hao
Tên tài khoản khấu hao
Tài khoản chi phí
Tên tài khoản chi phí
Giá trị phân bổ
1
2141
Hao mòn TSCĐ
627401
Chi phí khấu hao TSCĐ – PX Viên
21.570.368
2
2141
Hao mòn TSCĐ
627402
Chi phí khấu hao TSCĐ – PX Mắt
8.824.482
3
2141
Hao mòn TSCĐ
627403
Chi phí khấu hao TSCĐ – PX Đông Dược
4.950.037
4
2141
Hao mòn TSCĐ
627499
Chi phí khấu hao TSCĐ – chờ phân bổ
240.858
5
2141
Hao mòn TSCĐ
64203
Khấu hao TSCĐ
51.214.654
Tổng cộng: 86.800.399
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí khác phát sinh cùng các dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất như chi phí sữa chữa tài sản cố định, chi phí tiền điện, điện thoại… phục vụ cho nhu cầu sản xuất. chi phí này được kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tập hợp từ các hóa đơn thanh toán.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí phụ phát sinh thêm trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng, được chi trực tiếp bằng tiền, do kế toán tiền mặt tập hợp. Khi các nghiệp vụ phát sinh thì hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung để cuối tháng tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Chi phí trả trước: là các khoản thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này như công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị sửa chữa nhà xưởng trong thời gian dài, tiền thuê đất, dịch vụ mua ngoài trả trước… Các khoản chi phí này được theo dõi trên tài khoản 142 – Chi phí trả trước. Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, để phân bổ tiếp.
Các khoản chi phí nói trên được phân loại theo từng khoản mục phí phục vụ cho công tác hạch toán cũng như quản lý dễ dàng hơn.
Chi phí sản xuất chung được theo dõi chung không cụ thể cho từng phân xưởng vì có những chi phí không thể phân chia rõ ràng ra là thuộc về bộ phận nào. Chính vì vậy, sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung ta tiến hành phân bổ cho các phân xưởng và cho các sản phẩm hoàn thành như sau:
- Chi phí sản xuất chung của PX Viên chiếm 3/4 tổng chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung của PX Mắt và Đông Dược chiếm 1/4 còn lại tổng chi phí sản xuất chung
Sau khi đã tính được chi phí sản xuất chung của các phân xưởng ta phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo tiền lương sản phẩm và hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được tính như sau:
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung
(13)
Tổng chi phí lương +2 x Chi phí lương của px Viên
Đối với các sản phẩm thuộc phân xưởng Viên:
Chi phí chung phân bổ cho sp i
=
3
x
Chi phí lương của sp i
x
Hệ số phân bổ
(14)
Đối với các sản phẩm không thuộc phân xưởng Viên:
Chi phí chung phân bổ cho sp i
=
Chi phí lương của sp i
x
Hệ số phân bổ
(15)
Ví dụ: Phân bổ chi phí chung của sản phẩm Vitamin B1 06 100v
Sau khi tổng hợp, dựa vào sổ chi tiết TK 627 ta có tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 03 là: 201.346.808
Từ bảng tính tiền lương của các sản phẩm của các phân xưởng ta có tổng tiền lương sản phẩm của tất cả các sản phẩm hoàn thành trong tháng 03/2006 là: 106.211.284 trong đó tiền lương sản phẩm của phân xưởng Viên là: 57.595.477. tiền lương sản phẩm của sản phẩm Vitamin B1: 4.721.347
Theo công thức (13) ta có hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ
=
201.346.808
=
0.909
106.211.284 + 2 x 57.595.477
Chi phí chung phân bổ cho phân xưởng Viên:
201.346.808 x 3 / 4 = 151.010.106
Chi phí chung phân bổ cho sản phẩm Vitamin B1 06 100v:
3 x 4.721.347 x 0.909 = 12.875.113
b. Kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung để phản ánh các chi phí phục vụ cho nhu cầu chung của sản xuất phát sinh trong kỳ. TK 627 được chi tiết thành:
TK 62701: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 62702: trích hơi đốt
TK 62703: chi phí sản xuất chung các PX tính giá thành
TK 62705: điện sản xuất
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6275: chi phí sửa chữa nhỏ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Các tài khoản trên còn được chi tiết đến cấp 3 theo từng phân xưởng, bộ phận.
Hàng ngày, khi chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến phần hành nào thì kế toán phần ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36284.doc