Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm: ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------› ¶ š------ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ GIA LÂM NGƯỜI THỰC HIỆN: SV. ĐINH THU HÀ Lớp: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP B - K50 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ThS. PHẠM THỊ HƯƠNG DỊU HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN Suốt bốn năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường nói chung cũng như các thầy cô trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh nói riêng, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Hương Dịu, người đã quan tâm, chỉ bảo hướng dẫn em nhiệt tình trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài để em có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán của công ty CP Cơ khí Gia Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, giúp em tiếp cận với tình hình thực tế để nghiên cứu đề tài này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và người thân những người đã tạo điều kiện cho em học tập, quan tâm, động viên giúp đơ em trong suốt quá trình học tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Đinh Thu Hà MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006 – 2008) 44 Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn – Công ty CP Cơ khí Gia Lâm 45 Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo tính chất công việc của Công ty 46 Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty 47 Bảng 3.5: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty 47 Bảng 3.6 : Sổ cái TK 621 54 Bảng 3.7 : Sổ chi tiết TK 621 (SP máy cắt vòng dao) 55 Bảng 3.8 : Báo cáo nhập xuất tồn - TK 152.1 56 Bảng 3.9: Sổ nhật ký chung 57 Bảng 3.10 :Bảng định mức đơn giá tiền lưong sản phẩm 60 Bảng 3.11 : Bảng thanh toán lương khoán 61 Bảng 3.12: Bảng thanh toán lương cấp bậc 62 Bảng 3.13: Bảng thanh toán lương sản phẩm 63 Bảng 3.14: Sổ cái Tài khoản 622 66 Bảng 3.15: Tổng hợp nguyên giá và hao mòn TSCĐ 71 Bảng 3.16: Nhật ký bảng kê tài khoản 627 74 Bảng 3.17 : Sổ nhật ký chung 77 Bảng 3.18: Sổ cái TK 154 78 Bảng 3.19: Bảng tổng hợp chi tiết sản phẩm dở dang 79 Bảng 3.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm máy cắt vòng dao 81 Bảng 3.21: Bảng tính giá thành sản phẩm 82 Bảng 3.22: Phiếu nhập thành phẩm 83 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 . Kế toán chi phí nguyên vật liệu 14 Sơ đồ 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15 Sơ đồ 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 16 Sơ đồ 2.4. Kế toán chi phí trả trước 18 Sơ đồ 2.5. Kế toán chi phí phải trả 19 Sơ đồ 2.6. Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức 20 Sơ đồ 2.7. Thiệt hại do ngừng sản xuất 21 Sơ đồ 2.8 . Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 22 Sơ đồ 2.9. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 23 Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP Cơ khí Gia Lâm 36 Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý - công ty CP Cơ khí Gia Lâm 37 Sơ đồ 3.3: Bộ máy kế toán - công ty CP Cơ khí Gia Lâm 40 Sơ đồ 3.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 42 Sơ đồ 3.5: Khái quát quá trình tập hợp chi phí NVLTT – CTCPCKGL 57 Sơ đồ 3.6: Khái quát quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 67 Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung 75 Sơ đồ 3.8: Khái quát quá trình tổng hợp chi phí sản xuất – CTCPCKGL 78 DANH MUC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt CP DH DN KH NH NL PX SC SP SX TH TK VL VT CNV ĐVT NVL SXC K/C BHTN BHXH BHYT CBQL CCDC CPSX DNSX GTGT GTSP KKĐK KKTX KPCĐ KTCL NCTT NVPX QLDN SPDD SXKD TGNH TNCN TSCĐ TSLĐ CBCNV CPNVL CPSXC CPNCTT CPSXKD HMTSCĐ NCTTSX SPDDCK CPSXKDDD CTCPCKGL Tên đầy đủ Chi phí Dài hạn Doanh nghiệp Kế hoạch Ngắn hạn Nguyên liệu Phân xưởng Sửa chữa Sản phẩm Sản xuất Trường hợp Tài khoản Vật liệu Vật tư Công nhân viên Đơn vị tính Nguyên vật liệu Sản xuất chung Kết chuyển Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cán bộ quản lý Công cụ, dụng cụ Chi phí sản xuất Doanh nghiệp sản xuất Giá trị gia tăng Giá thành sản phẩm Kiểm kê định kỳ Kiểm kê thường xuyên Kinh phí công đoàn Kiểm tra chất lượng Nhân công trực tiếp Nhân viên phân xưởng Quản lý doanh nghiệp Sản phẩm dở dang Sản xuất kinh doanh Tiền gửi ngân hàng Thu nhập cá nhân Tài sản cố định Tài sản lưu động Cán bộ công nhân viên Chi phí nguyên vật liệu Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất kinh doanh Hao mòn tài sản cố định Nhân công trực tiếp sản xuất Sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công ty CP Cơ khí Gia Lâm I. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh, ra sức chiếm lĩnh thị trường bằng chính sản phẩm hàng hóa của mình. Chính vì lẽ đó, ngày nay, các sản phẩm, hàng hóa rất đa dạng phong phú, đây là một điều kiện khắc nghiệt cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Họ phải tìm mọi biện pháp, phương thức hoạt động để cạnh tranh và phát triển. Do vậy, các sản phẩm có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hóa có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, không những thế sản phẩm sản xuất ra còn phải phù hợp với đối tượng, nhu cầu của người sử dụng, đồng thời giá thành phải hạ. Bên cạnh đó, mục tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận – đó là cái đích cần phấn đấu đạt được. Song để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo được không những đầu ra của quá trình sản xuất mà đầu vào cũng phải được đảm bảo, tức là, sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường phải có giá thành hạ, chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tìm ra được giải pháp tiết kiệm tối đa chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đạt chất lượng tốt. Một công tác không thể thiếu trong tiến trình tìm biện pháp hạ giá thành chính là Kế toán, vì kế toán là công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm là một doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Với chức năng hoạt động chính là chuyên sản xuất chế tạo các trang bị, thiết bị, phụ tùng cơ khí phục vụ cho Ngành Dệt May. Sản phẩm của Công ty được thị trường đánh giá cao về chất lượng cũng như mẫu mã. Để đạt được thành công đó phải tính đến sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán Công ty, đặc biệt là phải tính đến bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành, bởi đây là khâu trọng tâm của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì nó vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là nội dung cơ bản của Kế toán quản trị. Nhận thức được vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, kết hợp với tình hình hiện tại của Công ty. Với những kiến thức học được, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ khí Gia Lâm. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm. - Về thời gian: Số liệu hạch toán tháng 3 năm 2009. - Về thời gian nghiên cứu: Từ 03/01/2009 đến 20/05/2009. - Về không gian: Tại công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm. II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất 2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Việc hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như các khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.“Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) dựa trên chứng từ, tài liệu bằng chứng có thật, đầy đủ, hợp lý”(N.V.Công, 2006). Xét trên góc độ của Kế toán Quản trị, mục đích của Kế toán Quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.Vì thế, chi phí đối với kế toán quản trị không chỉ đơn thuần theo nhận thức như kế toán tài chính mà chi phí còn được nhận thức trên phương thức nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định. Chi phí cũng có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh (Chi phí cơ hội). 2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức nhất định. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau chia ra các yếu tố chi phí. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực,…sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Yếu tố chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi phí chi tiết và cụ thể hơn nhằm tiện bề theo dõi. * Phân loại chi phí SXKD theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng mà ta phân loại chi phí theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quy kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT (phần tính vào chi phí.) - Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. - Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào. * Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí – Chi phí biến đổi và định phí – Chi phí cố định. Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp… + Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. + Biến phí bằng không khi doanh nghiệp không hoạt động. + Tổng biến phí biến đổi khi sản lượng thay đổi. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh… Định phí có 2 đặc điểm: + Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp và tồn tại cả khi không sản xuất sản phẩm. + Định phí nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. * Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách này, chi phí SXKD của doanh nghiệp được phân loại như sau: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ dịch vụ nhất định, những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ thực hiện, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này không cố định mà tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. * Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành 2 loại: - Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cho công nhân sản xuất… - Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng cách quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, chúng bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp, trong thời kỳ nhất định. 2.1.2 Cơ sở lý luận về giá thành sản phẩm 2.1.2.1 Khái niệm Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này…? Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. “ Giá thành sản phẩm (Zsp) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành” (N.V.Công, 2006). Hay chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất cứ kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan lại vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ quan trọng để xác định kết quả kinh doanh. Để phục vụ tốt công tác quản lý giá thành, trong hạch toán kế toán, giá thành thường được phân loại theo các cách khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. 2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khách nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành: * Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại sau: - Giá thành sản phẩm kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để xác định kết quả SXKD của doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. * Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau: - Giá thành sản xuất sản phẩm (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp. 2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác biệt về lượng: Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm: B A CPSX dở dang đầu kỳ C D CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành CPSX dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ cho ta thấy: AC = AB + BD – CD Trong đó: AC: Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Như vậy, trong chỉ tiêu giá thành kỳ này, bao gồm một phần chi phí phát sinh của kỳ trước nằm trong khoản mục “ CPSX dở dang đầu kỳ (AB)” và một phần CPSX phát sinh trong kỳ (Đoạn BD – CD). Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (BD) sẽ khác với giá thành một lượng là (AB-CD). Chỉ khi nào AB-CD=0 thì giá thành đúng bằng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. 2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 2.1.4.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau của doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí. Nơi gây ra chi phí: - Phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp - Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm Đối tượng chịu chi phí: - Sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình, công trình. - Nhóm sản phẩm. - Chi tiết, bộ phận sản phẩm… Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Có nhiều phương pháp để hạch toán chi phí sản xuất. Sau đây, là một số phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cơ bản: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo thứ tự riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng, trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. - Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi các đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. - Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ: Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo giai đoạn công nghệ. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất được chia thành nhiều giai đoạn công nghệ và NVL chính được chế biến một các liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo trình tự nhất định. Ngoài ra, còn có các phương pháp khác như: + Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết bộ phận của sản phẩm + Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng hoặc theo địa điểm phát sinh chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp: * Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán cần phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh được tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, nên sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. * Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí hoặc nội dung chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó, chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản các thủ tục tính toán, phân bổ. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: H = C T Trong đó: - H: Hệ số phân bổ chi phí - C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng - T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể Ci = H x Ti Trong đó: - Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i - Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i 2.1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất 1. Kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp, nên để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ cần dựa vào các yếu tố theo công thức sau: Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ = Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ + Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ - Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Chi phí NVL trực tiếp khi phát sinh, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan để xác định giá trị của NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm…) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… * Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, hóa đơn GTGT. * Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chi phí NVL trực tiếp”. Kết cấu chủ yếu của TK này như sau: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trị giá vốn NL,VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ - Trị giá vốn NL,VL sử dụng không hết, nhập lại kho. - Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có). - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho SXKD trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…) TK 621 TK 152 Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản xuất TK 111,112,331 Mua NVL trực tiếp đưa vào sản xuất TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 154 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong kỳ TK 336,441 Nhận cấp phát NVL trực tiếp đưa vào sản xuất TK 152 NVL trực tiếp thừa nhập lại kho TK 632 Chi phí NVL vượt trên mức bình thường Sơ đồ 2.1 . Kế toán chi phí nguyên vật liệu ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Chi phí tiền._. lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. * Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành (theo hình thức trả lương theo sản phẩm), bảng thanh toán lương. * Tài khoản sử dụng: TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. TK 622 TK 334 Xác định tiền lương cho CNTT sản xuất TK 3382,3383,3384 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ TK 335 Tiền lương trích trước cho CNTT sản xuất TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ TK 632 CP nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường Sơ đồ 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung (CP SXC) là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí SXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CP SXC còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ chi phí SXC thường là định mức kế hoạch, giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất … * Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ khấu hao, phiếu xuất kho, các hóa đơn GTGT, hóa đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo nợ… * Tài khoản sử dụng: TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: TK 627 – Chi phí sản xuất chung Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí SXC ( nếu có). - Chi phí SXC được phân bổ, kết chuyển vào CP chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí SXC không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí SXKD trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: - TK 6271 – Chi phí nhân viên. - TK 6272 – Chi phí vật liệu. - TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền. TK 111,112,141 Chi phí bằng tiền khác TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong kỳ TK 142,335 Chi phí trả trước, phải trả phân bổ trong kỳ TK 334, 338 Lương phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ nhân viên PX TK 152, 153, 142 Chi phí trả trước, chi phí NVL và CCDC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất TK 632 Kết chuyển CPSXC cố định không tính vào GTSP TK 627 TK 111, 112, 138, 335 Tiền phạt, bồi thường, trích thừa lương nghỉ phép TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) Kế toán các chi phí trả trước Chi phí trả trước (Chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ liên quan đến 1 năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn như: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn; - Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch; - Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… trả trước; - Lãi trả tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả gộp; ……. Cũng theo chế độ, các khoản chi phí nếu phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính hay ngoài một chu kỳ kinh doanh trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn trong kỳ như: - Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn; - Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… trả trước; - Chi phí phát hành trái phiếu; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB; ….. * Tài khoản sử dụng: TK 142 – “ Chi phí trả trước ngắn hạn”. TK 242 – “ Chi phí trả trước dài hạn”. Với kết cấu cơ bản như sau: TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn Tập hợp chi phí trả trước ngăn hạn thực tế phát sinh trong kỳ chỉ liên quan đến 1 năm tài chính Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí kinh doanh kỳ này Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh trong kỳ Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh Sơ đồ 2.4. Kế toán chi phí trả trước TK 142, 242 TK 241 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành phải phân bổ TK 153 Xuất CCDC có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí Phân bổ lần đầu giá trị CCDC vào chi phí SXKD trong kỳ TK 627, 641, 642 Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD trong kỳ Phân bổ CP sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ TK 111, 112,153, 331 Chi phí trả trước thực tế phát sinh TK 133 Thuế GTGT ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) Kế toán chi phí phải trả Chi phí phải trả (Chi phí trích trước) là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên trích trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành SP, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí trích trước bao gồm: - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch; - Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch; - Lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu; - Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ…chưa trả; - Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân xuất đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ - Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp. * Tài khoản sử dụng: TK 335 – “ Chi phí phải trả”. Kết cấu cơ bản của TK như sau: TK 335 – Chi phí phải trả - Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh - Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch về CP trích trước theo KH > CP thực tế. - Trích trước chi phí phải trả trong kỳ kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử dụng tương ứng. - Ghi tăng CP của các đối tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí trích trước theo KH > Thực tế. Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. TK 622,627,641,642,811 TK 335 TK 111, 112,153, 331, 334, 241.3 Chi phí phải trả thực tế phát sinh TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Khoản chênh lệch do chi phí thực tế phát sinh > tổng chi phí phải trả phát sinh TK 622, 627, 641, 642.. Trích trước CP phải trả theo kế hoạch đưa vào CPKD (kể cả quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 622, 627, 641, 642.. Khoản chênh lệch do chi phí phải trả ghi nhận trước > số thực tế phát sinh Sơ đồ 2.5. Kế toán chi phí phải trả ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất +) Thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp… Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành 2 mức: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. - Sản phẩm hỏng trong định mức: Là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp đã dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên chi phí cho sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. - Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hỏa hoạn… Do xảy ra bất thường nên chi phí cho những sản phẩm này không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà xem là khoản phí tổn thời kỳ và trừ vào thu nhập. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa tái chế trừ phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với chính phẩm. Đối với giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán theo dõi riêng đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra hỏng để theo dõi trên các TK 154 (TH SP hỏng). Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức sau khi trừ phế liệu thu hồi, bồi thường được tính vào chi phí khác. Sơ đồ 2.6. Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức Tập hợp chi phí sửa chữa SP hỏng TK 111, 112,152, 153, 334, 338 Kết chuyển CP thực tế phát sinh TK 621,622,627 TK 154(THSP hỏng) TK 1388, 632 Xử lý thiệt hại TK 111, 112 TK 154(SX chính) Xử lý thiệt hại Xử lý thiệt hại SP hỏng không SC được ( Nguồn: Nguyễn Văn Công (2006) – Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính) +) Thiệt hại về ngừng sản xuất Thiệt hại về ngừng sản xuất là những khoản chi phí do doanh nghiệp phải bỏ ra để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng,…trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan (thiên tai, địch họa, thiếu NVL…). Mọi trường hợp ngừng sản xuất do bất kỳ nguyên nhân nào cũng đều phải lập “Phiếu ngừng việc” ghi rõ bộ phận, thời gian, nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để kế toán tổ chức hạch toán và giải quyết thiệt hại thực tế. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335 – Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên kế toán theo dõi trên các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức. Cuối kỳ, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. TK 142,335 Trích trước chi phí về thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch CP thực tế phát sinh do ngừng SX ngoài kế hoạch TK 621,622,627 TK 154(TH ngừng SX) Kết chuyển CP thực tế phát sinh TK 111,152,153,214, 334, 338 TK 811 Thiệt hạithực tế về việc ngừng SX ngoài kế hoạch TK 335 Chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch TK 111,1388,152,334 Giá trị bồi thường Sơ đồ 2.7. Thiệt hại do ngừng sản xuất ( Nguồn: Nguyễn Văn Công (2006) – Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính) Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Cuối kỳ hạch toán, trên cơ sở các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của kỳ để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. * Tài khoản sử dụng: TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu cơ bản của TK như sau: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa. - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Sơ đồ 2.8 . Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX TK 155 Giá trị của sản phẩm nhập kho TK 154 Vật tư, hàng hóa gia công, hoàn thành nhập kho TK 152, 138 Giá trị sản phẩm gửi bán trực tiếp không nhập kho TK 157 Giá trị của sản phẩm bán trực tiếp không qua nhập kho TK 632 TK 622 K/C chi phí nhân công trực tiếp TK 621 K/C chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển CP sản xuất chung trong kỳ TK 627 Chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) 2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả thực tế kiểm kê để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức: Giá trị vật tư hàng hóa đã xuất trong kỳ = Giá trị vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư hàng hóa nhập trong kỳ - Giá trị vật tư hàng hóa tồn cuối kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản: - Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; - Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; - Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kết cấu cơ bản của tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. TK 631 – Giá thành sản xuất - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. - Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất. - Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ. - Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 2.9. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (Theo phương pháp KKĐK) GTSP hoàn thành trong kỳ TK 632 Chi phí NVL K/C CP NVL trực tiếp trong kỳ TK 611 TK 621 GTSP hỏng, phế liệu thu hồi TK 138,611 TK 334, 338, 335 K/C CP NCTT trong kỳ Xác định lương, trích lương trích trước của CNTTSX TK 622 TK 214,111, 112 Chi phí khấu hao và chi phí khác TK 154 TK 631 K/C CP SPDDCK K/C CPDD đầu kỳ K/C CP sản xuất chung Xác định lương, trích lương NVPX TK 627 ( Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – năm 2006.) 2.1.4.3 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: + Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVL chính) Phương pháp này sử dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường là > 70%. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng SP dở dang + Đánh giá giá trị SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường là giờ công hay tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Giá trị vật liệu chính nằm trong SP dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ( không quy đổi) x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng SP dở dang không quy đổi Chi phí chế biến từng loại nằm trong SP dở dang = Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm x Tổng chi phí chế biến từng loại Số lượng thành phẩm + Số lượng SP dở dang quy đổi ra thành phẩm + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức (kế hoạch) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và tính toán chi phí cho từng khoản mục phí theo từng khâu, từng giai đoạn công việc thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo CPSX định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm cũng như khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành sản phẩm đó để tính giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang,v.v… 2.1.4.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu DN tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ SX giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng cần tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuấ sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba trường hợp kỳ tính giá thành sau: - Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Trường hợp sản xuất mang tính thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa vụ. - Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác… Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là sản phẩm. Công thức: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm Cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành (dùng chung cho các loại hình DN) Khoản mục CPSXKDDD đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKDDD cuối kỳ Tổng giá thành SP Giá thành đơn vị SP CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng cộng Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Đây thường là doanh nghiệp cơ khí, lắp ráp, đóng tàu. Giá thành sản phẩm được xác định như sau: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn Trong đó : Z1, Z2,..,Zn là những CPSX của các bộ phận, chi tiết SP hoặc tổng CPSX của các giai đoạn, bộ phận SX tạo nên thành phẩm. Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều SP khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán trước hết phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành SP gốc và giá thành từng loại SP: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP Tổng số SP gốc ( kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc x Hệ số quy đổi SP từng loại Q0 = ∑Qi.Hi Trong đó: - Q0: Tổng số SP gốc đã quy đổi. - Qi: Số lượng sản phẩm I (i=1,..,n). - Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i=1,…,n). Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán còn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch hoặc giá nguyên liệu ban đầu… Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng,…). Nhằm giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm x 100 Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán… mà trình tự hạch toán của doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Nhìn chung, trình tự kế toán chi phí sản xuất qua 4 bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp với đối tượng sử dụng; Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có liên quan, phương pháp trực tiếp cho đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ, dịch vụ và giá thành đơn vị lao vụ; Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các sản phẩm có liên quan; Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chung Trong quá trình nghiên cứu, khi xem xét, phân tích, đánh giá các vấn đề của hiện tượng nghiên cứu, tôi tiến hành trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Có nghĩa là tôi nghiên cứu các hiện tượng trong tổng thể các mối quan hệ có tính tới quá trình hình thành, phát triển của nó và nghiên cứu hiện tượng ở trạng thái động. 2.2.2. Phương pháp cụ thể 2.2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội tiến hành thu thập số liệu từ nguồn số liệu thứ cấp. 2.2.2.2. Phương pháp so sánh - đối chiếu Phương pháp này dùng để so sánh tình hình cơ bản của Công ty nhằm đánh giá mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu . Đối chiếu giữa các nguyên tắc của hạch toán kế toán với thực tế hạch toán của Công ty, từ đó rút ra những gì phù hợp, hay chưa phù hợp để có biện pháp khắc phục. 2.2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp này dùng để thu thập số liệu ở các tài liệu, thông tin có sẵn phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài thông qua những người có liên quan, qua tư liệu hoặc sách báo… 2.2.2.4. Phương pháp hạch toán kế toán Bao gồm các phương pháp sau: Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Phương pháp kiểm kê: Là phương pháp xác định số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán. Phương pháp tính giá thành: Là phương pháp tổng hợp các loại chi phí đã hao phí trong quá trình sản xuất chứa đựng trong sản phẩm sản xuất ra. 2.2.2.5. Phương pháp chuyên gia Là phương pháp tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, các thày cô giáo trong và ngoài khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, những người có chuyên môn tài chính – kế toán khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm Tên doanh nghiệp Tên giao dịch đối ngoại: Tên giao dịch viết tắt Giám đốc Năm thành lập Địa chỉ Email Điện thoại Fax Tài khoản giao dịch : : : : : : : : : : Công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm GIA LAM MACHINE JOINT STOCK COMPANY GLM.JS.CO Lê Xuân Tuyến 2002 Số 104 Vũ Xuân Thiều, P.Sài Ðồng, Q.Long Biên, Hà Nội. cpckgl@fpt.vn (04)38.755.258 (04)38.753.964 10201.00000.60349 tại Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Công ty có nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu là sản xuất, chế tạo các trang thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị phụ trợ phục vụ cho ngành Dệt May. Lắp đặt điện phục vụ cho các máy dệt may công nghiệp. Lắp đặt hệ thống làm mát cho các xí nghiệp công nghiệp và dân dụng. Buôn bán máy móc thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử, tin học, viễn thông điện lạnh, điện máy điện dân dụng, đồ gỗ nội thất, đồ gỗ thiết bị vệ sinh và vật tư vật liệu xây dựng. Dịch vụ bảo trì bảo hành bảo dưỡng sửa chữa lắp đặt và cho thuê các mặt hàng công ty kinh doanh. Thiết kế lắp đặt các thiết bị công nghệ điện, thiết bị làm mát cho các công trình công nghiệp và dân dụng. Xuất nhập khẩu các mặt hàng của Công ty. Công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm được hình thành trên cơ sở nền tảng là công ty Cơ khí May Gia Lâm, trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Công ty Cơ khí May Gia Lâm đã thành lập và đi vào hoạt động được hơn 25 năm, đạt được nhiều thành tích lớn, là một doanh nghiệp có danh tiếng trong ngành cơ khí, các sản phẩm chủ yếu của công ty dùng để phục vụ cho nhu cầu lắp đặt sửa chữa nâng cấp các thiết bị cho các công ty ngành dệt may như công ty CP May 10, công ty CP May Đức Giang, công ty May Nhà Bè…, ngoài ra các sản phẩm của Công ty còn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sự đóng góp của doanh nghiệp với Nhà nước và xã hội được thể hiện bằng các huân huy chương do Nhà nước trao tặng. Theo chủ trương chính sách cổ phần hóa của Nhà nước, công ty Cơ khí May Gia Lâm tiến hành cổ phần hóa, tuy nhiên do một số vấn đề còn chưa được giải quyết, công ty đã chưa thể tiến hành được. Chính vì vậy, các thành viên trong công ty Cơ khí May Gia Lâm đã đi đến quyết định thành lập một công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ với một lượng vốn do công ty đóng góp và một phần là đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty đóng góp theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và nguồn nhân lực cũng được huy động một phần từ công ty mẹ - công ty Cơ khí May Gia Lâm. Công ty CP Cơ khí Gia Lâm được thành lập ngày 01/01/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0100030707 ngày 07/01/2002 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty đi vào hoạt động kể từ ngày 16/01/2002 với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng được chia làm 30.000 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là 100.000 đồng. Trong đó, công ty Cơ khí May Gia Lâm đóng góp 500.000.000 đồng ứng với 5.000 cổ phần, số còn lại được huy động từ đội ngũ cán bộ công nhân trong doanh nghiệp. Sau hơn 1 năm hoạt động đạt được kết quả đáng khả quan, nhằm tạo thêm điều kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hội đồng cổ đông đã đi đến quyết định tăng thêm vốn điều lệ lên 6 tỷ đồng. Công ty đã trải qua những bước xây dựng và trưởng thành tính đến nay đã được 6 năm với nhiều thay đổi về nhân sự cũng như quy mô sản xuất kinh doanh. Hiện nay, doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở quy mô sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành dệt may mà còn lấn sân sang các lĩnh vực khác như lắp đặt hệ thống điện động lực chiếu sáng, hệ thống làm mát… cho các xưởng sản xuất,. Công ty đã tạo được ._. CCDC xuất SXC 1.500.640 Xuất kho hàng hóa SX TK 156 TK 331.1 6.786.450 Phải trả người bán TK 111 236.158 Tiền mặt còn thừa TK 153 300.340 CCDC còn thùa TK 154 44.934.484,60 K/C CP SXC TK 214.1 8.490.736,60 HMTSCĐ TK 242 240.560 CP trả trước DH Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung Tổng hợp chi phí sản xuất Hiện tại, công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, cho nên để tập hợp CPSX của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí SXKD dở dang. Cuối tháng, kế toán giá thành tập hợp CP kết chuyển từ các khoản mục CP theo định khoản sau: * Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 154: 314.295.615,8 đ Có TK 621: 314.295.615,8 đ ( Số liệu xem bảng 3.18) * Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154: 163.045.885 đ Có TK 622: 163.045.885 đ ( Số liệu xem bảng 3.18) * Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154: 45.934.484,60 Có TK 627: 45.934.484,60 Chi tiết: Có TK 627.1: 8.487.256,00 Có TK 627.3: 6.795.930,00 Đồng Có TK 627.4: 8.490.736,60 Có TK 627.7: 10.635.820,00 Có TK 627.8: 9.524.742,00 ( Số liệu xem bảng 3.18) Khi đã thực hiện các bút toán kết chuyển trên thì TK 154 đã được tổng hợp đầy đủ chi phí sản xuất phát sinh bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Theo đó, kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối quý đã được đánh giá để tính giá thành sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng. Từ đó, kế toán ghi: Nợ TK 155 : 513.451.100,17 đ Có TK 154: 513.451.100,17 đ (Số liệu xem bảng 3.18). Bảng 3.17 : Sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích) Từ ngày 01/03/2009 đến 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 25/3 25/3 Tiền lương phải trả CNTT sản xuất 622 163.045.885 334 163.045.885 25/3 25/3 Phân bổ BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ 622 27.174.429 334 27.174.429 26/3 26/3 Tiền ăn trưa, chè nước tại PX 627.1 8.487.256 111 5.165.220 141 4.322.036 27/3 27/3 Xuất vật liệu, CCDC dùng cho SXC 627.3 6.795.930 111 3.450.000 142 1.904.500 242 240.560 153 1.200.870 27/3 27/3 Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 627.4 8.490.736,6 214.1 8.490.736,6 29/3 29/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả 627.7 10.635.820 111 2.348.730 331.1 6.786.450 29/3 29/3 Chi khác bằng tiền 627.8 10.061.240 111 4.756.200 141 2.400.000 152 2.905.040 30/3 30/3 Các khoản giảm trừ CP khác 111 236.158 627.8 236.158 153 300.340 627.8 300.340 31/3 31/3 K/C chi phí NVL trực tiếp 154 314.295.615,8 621 314.295.615,8 31/3 31/3 K/C CP nhân công trực tiếp 154 163.045.885 622 163.045.885 31/3 31/3 K/C CP SXC 154 45.934.484,60 627 45.934.484,60 31/3 31/3 Giá trị thành phẩm nhập kho 155 513.451.100,17 154 513.451.100,17 Bảng 3.18: Sổ cái TK 154 SỔ CÁI Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 03 năm 2009 (ĐVT: VNĐ). Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có 2 3 4 7 8 9 Số dư đầu kỳ 5.677.933,19 31/03 K/C chi phí NVL trực tiếp 621 314.295.615,80 31/03 K/C chi phí nhân công trực tiếp 622 163.045.885,00 31/03 K/C chi phí sản xuất chung 627 45.934.484,60 31/03 Giá trị thành phẩm nhập kho 513.451.100,17 Cộng phát sinh 523.275.985,40 513.451.100,17 Số dư cuối kỳ 15.502.818,42 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.) Sơ đồ 3.8: Khái quát quá trình tổng hợp chi phí sản xuất – CTCPCKGL TK 621 314.295.615,80 Kết chuyển CP NVLTT TK 622 163.045.885,00 Kết chuyển CP NCTT TK 627 45.934.484,60 Kết chuyển CP SXC TK 154 TK 155 513.451.100,17 Nhập kho thành phẩm TK 632 0 SP xuất bán trực tiếp Đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng tại Công ty Công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty là việc không thể thiếu của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Khi kết thúc kỳ hạch toán, nhân viên thống kê tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm phẩm làm dở tại các phân xưởng, các tổ sản xuất. Đây là những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất, những NVL đã qua một số công đoạn sản xuất đến kỳ kiểm kê đánh giá còn tồn đọng hay NVL chưa đưa vào sản xuất. Số NVL chưa đưa vào sản xuất này sau khi tiến hành kiểm kê đánh giá được nhập lại kho để sản xuất lần sau, đồng thời giá trị của nó không được tính vào tổng chi phí SXDD cuối kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang hiện Công ty đang áp dụng theo phương pháp chi phí NVL chính thể hiện theo công thức sau: Giá trị SPDD cuối kỳ = Số lượng SPDD cuối kỳ x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD Ví dụ: SP tủ điện với SPDD đầu kỳ 15 chiếc, thành phẩm nhập kho là 750 chiếc và lượng SPDD cuối kỳ chưa hoàn thành là 53. Theo phương pháp Công ty đang áp dụng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của tủ điện là hơn 9.300.000 đồng. Giá trị SPDD máy cắt vòngcuối kỳ = 4 x 41.952.358,86 = 3.166.215,76 49 + 4 Sau khi tiến hành tính toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở các phân xưởng kế toán giá thành tiến hành lập bảng kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang, đồng thời biên bản này được dùng làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Bảng 3.19:Bảng tổng hợp chi tiết sản phẩm dở dang BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SẢN PHẨM DỞ DANG Đến ngày 31/03/2009 Đơn vị tính: Đồng. Stt Sản phẩm Số dư đầu kỳ PS trong kỳ TP nhập kho Số dư cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 SP tủ điện 15 2.539.220,25 788 750 53 9.325.245,02 2 SP kẹp vải 33 1.131.012,36 792 784 41 1.405.197,18 3 SP ghế ngồi may 10 401.540,12 1000 970 40 1.606.160,46 4 SP máy cắt vòng 3 1.606.160,46 50 49 4 3.166.215,76 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) 3.2.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Cơ khí Gia Lâm 3.2.2.1. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán giá thành. Dựa trên đặc điểm sản xuất của từng loại hàng hóa mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất, đồng thời căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm mà kế toán xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Đối với Công ty, do quy trình công nghệ sản xuất khá gọn nhẹ nên đối tượng tính giá thành là thành phẩm của cả một giai đoạn chế biến. 3.2.2.2. Phương pháp tính giá thành * Kỳ tính giá thành Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp nên kỳ tính giá thành được xác định là kết thúc quy trình sản xuất công nghệ. * Phương pháp tính giá thành Hiện nay, công ty đang hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, đồng thời các sản phẩm sản xuất ra có quy cách và phẩm chất khác nhau, với số lượng không lớn. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành cơ khí là tự chế tạo sản phẩm nên đối với từng sản phẩm công ty luôn tiến hành lập dự toán về nguyên vật liệu, nhân công... tạo điều kiện dễ dàng trong công tác quản lý cũng như sản xuất. Trong quá trình sản xuất, kế toán phần hành đã tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm. Chính vì vậy, để dễ dàng trong công tác tính giá thành, bộ phận kế toán áp dụng phương pháp tính trực tiếp. Cụ thể tính giá cho từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm như sau: Đối với chi phí NVL trực tiếp sản xuât: theo lệnh xuất vật tư, NVL được xuất ra cho sản xuất sản phẩm nào được hạch toán vào sản phẩm đó. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: tập hợp theo từng phân xưởng, đồng thời dựa theo tiêu thức chi phí NVLTT để phân bổ cho từng loại sản phẩm. Đối với chi phí sản xuất chung: Công ty cũng dựa trên tiêu thức chi phí NVL trực tiếp sản xuất để phân bổ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tính giá thành. Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế toán chi phí và tính giá thành áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp tính toán giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SXDD đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SXDD cuối kỳ Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm Số lượng SP hoàn thành Đồng thời, giá thành sản phẩm được thể hiện theo bảng tính giá thành dưới đây: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MÁY CẮT VÒNG Tháng 03 năm 2009 Tổng lượng: 49 chiếc. Đơn vị: đồng Stt Khoản mục chi phí CPSXDD ĐK CPSX PSTK CPSXDDCK Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 CP NVL trực tiếp 1.606.160,46 51.740.089,70 3.166.215,76 50.180.034,4 1.024.082,33 2 CP nhân công TT - 26.841.001,87 - 26.841.001,87 547.775,55 3 CP sản xuất chung - 7.561.843,80 - 7.561.843,80 154.323,34 Cộng 1.606.160,46 86.142.935,37 3.166.215,76 84.582.880,07 1.726.181,22 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Bảng 3.20: Thẻ tính giá thành sản phẩm máy cắt vòng dao Sau khi xác định được tổng giá thành sản phẩm máy cắt vòng nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155(máy cắt vòng): 84.582.880,07 Có TK 154 : 84.582.880,07 (Số liệu xem bảng 3.20). Bảng 3.21: Bảng tính giá thành sản phẩm BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 3 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng. Stt Tên sản phẩm CP SXDD đầu kỳ CP NVLTT CP nhân công trực tiếp CP SXC CP SXDD cuối kỳ Tổng giá thành SP hoàn thành Giá thành đơn vị 1 Tủ điện 2.539.220,25 173.650.015,26 90.083.726,90 25.379.049,38 9.325.245,02 282.326.766,77 750 376.435,69 2 SP kẹp vải 1.131.012,36 35.649.375,18 18.493.683,76 5.210.156,18 1.405.197,18 59.079.030,3 784 75.355,91 3 Ghế ngồi may 401.540,12 53.256.135,66 27.627.472,47 7.783.435,24 1.606.160,46 87.462.423,03 970 90.167,45 4 Máy cắt vòng 1.606.160,46 51.740.089,70 26.841.001,87 7.561.843,80 3.166.215,76 84.582.880,07 49 1.726.181,22 Cộng 5.677.933,19 314.295.615,8 163.045.885 45.934.484,6 15.502.818,42 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.) PHIẾU NHẬP THÀNH PHẨM Tổ : Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Stt Tên sản phẩm NC Sản phẩm nhập Ghi chú T.số Tốt 1 Máy cắt vòng dao 2.2m 49 2 SP kẹp vải 784 3 Ghế ngồi may 970 4 Tủ điện 750 Thủ kho Người kiểm tra KCS ( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.) CÔNG TY CP CƠ KHÍ GIA LÂM Số hiệu: Nợ TK : 155 Có TK : 154 Bảng 3.22: Phiếu nhập thành phẩm 3.2.3. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Cơ khí Gia Lâm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm một mục đích chung cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận và không ngừng nâng cao lợi nhuận. Đây là một câu hỏi đặt ra đối với mọi doanh nghiệp, liệu có những biện pháp nào hiệu quả không những để nâng cao thu nhập mà còn giảm thiểu bớt chi phí? Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải xem xét lại cách thức tổ chức cũng như quản lý về mọi mặt, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Khâu quan trọng nhất tại những doanh nghiệp này là tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty CP Cơ khí Gia Lâm, đây cũng là vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo quan tâm sâu sắc. Công ty không ngừng nghiên cứu, khảo sát và vận dụng các biện pháp quản lý kế toán, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong quá trình khảo sát thực tế về công tác kế toán tại doanh nghiệp, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đánh giá về mặt tích cực cũng như tồn tại để từ đó góp một phần công sức vào hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. 3.2.3.1. Mặt tích cực Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều được đề cập một cách đầy đủ, kịp thời cung cấp thông tin một cách chính xác nhanh chóng nhất cho các đối tượng sử dụng. Trong công tác lập kế hoạch giá thành sản phẩm được tiến hành nhanh chóng, kịp thời từ đó tạo điều kiện thuận lợi, làm cơ sở để đánh giá công tác phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện hạ giá bán đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được nhanh chóng. Bộ máy kế toán: Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung đã đảm bảo công tác lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, đảm bảo cho bộ máy kế toán phát huy đầy đủ vai trò chức năng của mình. Ở Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp tương đối gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng người. Đội ngũ cán bộ kế toán đều là những con người có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác. Do vậy việc tổ chức quản lý, hạch toán được tiến hành kịp thời và thích hợp với điều kiện của Công ty. Đó là kết quả của quá trình cải tiến tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Hình thức sổ sách kế toán: Công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trong công việc ghi chép sổ sách kế toán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện đúng hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ sách chứng từ tương đối hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài chính. Ngoài ra, việc tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách tại phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần thuận lợi cho việc tính toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời. Công tác kế toán phần hành – tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Đối với công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp Là một doanh nghiệp sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho công tác kế toán, dựa trên những tiêu chuẩn về sản phẩm do phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng đưa ra, kế toán Công ty đã đưa ra định mức cho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Đây là một trong những thuận lợi trong công tác tập hợp chi phí NVL tránh tình trạng xuất NVL quá nhiều cũng như quá ít gây nên tổn thất về nhiều mặt cho Công ty. Đối với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Việc áp dụng hình thức tính lương của cán bộ sản xuất trực tiếp dựa trên cơ sở đơn giá định mức lương theo sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất của công nhân. Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm Công ty đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thích hợp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm trong từng tháng một cách rõ ràng đã phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp tạo ra sự cố gắng, nỗ lực trong công tác quản lý giá thành và hạ thấp chi phí nhằm tăng lợi nhuận. Kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo tài chính, đồng thời cũng phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, tạo điều kiện cho việc cung cấp số liệu và tính giá thành kịp thời, chính xác để tiến hành phân tích nhiệm vụ hạ giá thành của kỳ sau. 3.2.3.2. Mặt tồn tại Không chỉ riêng Công ty CP Cơ khí Gia Lâm mà còn có nhiều công ty khác trong mọi lĩnh vực cũng vấp phải một số khó khăn, những mặt còn tồn tại trong quá trình hạch toán công tác kế toán nói chung, cũng như kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Dưới đây là một số ý kiến về những mặt còn tồn tại trong Công ty còn chưa khắc phục được. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong công tác kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp, một số CCDC dùng cho sản xuất như dụng cụ cắt, máy tiện, máy phay,... có giá trị dưới 10 triệu đồng, kế toán đã hạch toán vào tài khoản này. Như vậy, kế toán đã hạch toán sai bản chất khoản mục chi phí, đồng thời hạch toán sai tài khoản. Kế toán cần phải xem xét lại. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, Công ty đang tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất vào chi phí NCTT sản xuất – TK 622 mà không hạch toán vào chi phí NVPX – TK 627.1. Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí NCTT và làm giảm chi phí SXC làm cho cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thay đổi do tỷ trọng từng khoản mục chi phí này thay đổi. Mặc dù là một thay đổi nhỏ và tổng giá thành sản xuất không đổi nhưng việc hạch toán như vậy là không hợp lý, không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, trong quá trình hạch toán chi phí NCTT tại Công ty, công tác trả lương công nhân theo sản phẩm có tác dụng tích cực nhằm tăng năng suất lao động song việc trả lương như vậy dễ làm cho công nhân chạy theo số lượng mà đôi khi không chú ý đến chất lượng sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất chung Kế toán mở TK 627 – Chi phí sản xuất chung, chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2, nhưng một số tài khoản hạch toán sai khoản mục chi phí. * TK 627.1 – Chi phí nhân viên phân xưởng Công ty không hạch toán lương, khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng tập hơp vào TK 627.1 mà lại tập hợp chi phí tiền mặt và các khoản tạm ứng. Như vậy, Công ty đã tập hợp không đúng khoản mục chi phí. * TK 627.2 – Chi phí vật liệu - CCDC Công ty hạch toán gộp vật liệu và CCDC xuất dùng chung cho sản xuất sản phẩm vào cùng một TK. Điều này, làm hạn chế cho công tác theo dõi chi phí vật liệu và CCDC xuất dùng trong kỳ. * TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác Lẽ ra TK đối ứng của TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác, theo đúng quy định là TK 111, 112, nhưng Công ty lại tập hợp cả giá trị trên các TK 152, 153 về TK 627.8. Nhu vậy, Công ty hạch toán sai bản chất tên gọi của TK 627.8, sai với bản chất quy định. Kế toán tính giá thành Như đã trình bày ở trên, do không thống nhất giữa việc tập hợp chi phí sản xuất và việc phân chia chi phí ở bảng tính giá thành đã gây thêm phức tạp cho kế toán trong quá trình tính giá thành cũng như tạo ra sự khó khăn cho việc theo dõi, quản lý, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty có một xưởng là xưởng cơ điện, kế toán công ty không tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất kinh doanh mà kết chuyển các chi phí trên vào chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó làm cho giá thành phân xưởng của sản phẩm sản xuất ra không chính xác, đồng thời chi phí QLDN cũng được phản ánh không chính xác với thực tế chi phí. Mặt khác, theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì đối với các DNSX có yếu tố sản xuất kinh doanh phụ thì phải hạch toán riêng nhưng Công ty lại không hạch toán riêng phần chi phí này. 3.2.3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Xuất phát từ những mặt còn tồn tại trong Công ty CP Cơ khí Gia Lâm chưa khắc phục được hết, chúng tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau: Đề xuất 1: Về công tác kế toán chung Hiện tại, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán SASINNOVA phiên bản 5.5. Đây là công cụ hữu hiệu để kế toán sử dụng. Tuy nhiên, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cũng như những kế toán phần hành khác lại gần như không sử dụng công cụ này, gây hạn chế trong quá trình tập hợp chi phí phát sinh. Vì vậy, tôi đề nghị nên tận dụng tối đa sức mạnh của khoa học công nghệ, đặc biệt là phần mềm kế toán máy trong công tác tính toán cũng như quản lý chi phí. Đề xuất 2: Về công tác kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp Phần CCDC có giá trị dưới 10 tr.đ hoặc trên 10 tr.đ nhưng không đủ điều kiện là TSCĐ đã hạch toán vào TK này. Như vậy, kế toán hạch toán sai tài khoản, cần phải hạch toán vào TK 627.3 – Chi phí CCDC Đề xuất: Nợ TK 627.3 : 31.600.701 Có TK 153: 31.600.701 Đề xuất 3: Về chi phí sản xuất chung * Tk 627.1 – Chi phí nhân viên phân xưởng Kế toán hạch toán khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng không có tiền lương và các khoản trích theo lương. Toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được hạch toán trên TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Như vậy, Công ty tập hợp sai tài khoản, làm ảnh hưởng đến độ chính xác về chi phí của từng khoản mục. Đề xuất: Lương, các khoản trích theo lưong, của nhân viên phân xưởng cần phải hạch toán vào khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng – TK 627.1. Nợ TK 627.1 : 24.922.749,6 Có TK 334: 20.768.958,0 Có TK 338: 4.153.791,6 * TK 627.3 – Chi phí vật liệu – CCDC Công ty đã sử dụng TK 627.3 làm tài khoản dùng chung cho vật liệu, CCDC, đồng thời sử dụng TK đối ứng là TK 153 – Công cụ dụng cụ, vật tư sửa chữa. Việc này sai với chế độ quy định trong sử dụng TK. Vì một số vật liệu doanh nghiệp theo dõi trên cả TK 153 nên bản chất tài khoản bị phản ánh sai lệch. Đề xuất: - Toàn bộ nguyên vật liệu phải được theo dõi trên TK 152. - Kế toán phản ánh đúng khoản mục chi phí. Cụ thể: +) Đối với vật liệu dùng chung cho sản xuất: Nợ TK 627.2: 200.450 Có TK 152.2: 200.450 +) Đối với CCDC dùng chung cho sản xuất: Nợ TK 627.3: 1.000.420 Có TK 153: 1.000.420 * TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác Tài khoản đối ứng với tài khoản này bao gồm cả các tài khoản khác ngoài TK 111, 112, 141. Việc định khoản đã phản ánh sai bản chất của TK 627.8. Kế toán cần xem xét lại về vấn đề định khoản. Đề xuất: Nợ TK 627.8: 7.156.200 Có Tk 111: 4.756.200 Có TK 141: 2.400.000 Những tài khoản còn lại định khoản theo đúng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 627.2 : 2.905.040 Có TK 152: 2.905.040 Đề xuất 4: Về công tác tập hợp chi phí sản xuất Như mặt tồn tại trên đã chỉ ra, phần yếu tố sản xuất kinh doanh phụ cần phải hạch toán riêng. Để khắc phục được nhược điểm này, Công ty nên tiến hành hạch toán riêng cho phân xưởng điện. Tập hợp chi phí theo 3 khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung. Về nguyên tắc, doanh nghiệp vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí nhưng cần phải mở tiểu khoản TK 154, hay TK 154.2. Cụ thể: TK 154.1. Tập hợp chi phí sản xuất chính TK 154.2(phân xưởng điện): Tập hợp chi phí sản xuất phụ. Từ đó, doanh nghiệp tiến hành phân bổ phần chi phí sản xuất phụ này cho những sản phẩm sản xuất ra trong tháng dựa trên những tiêu thức mà Công ty đã lựa chọn phù hợp. 3.2.3.4. Một số giải pháp đề xuất nhằm sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chiếm 60-70% trong giá thành sản phẩm, do đó cần sử dụng hợp lý để tạo tiền đề cho hạ giá thành sảnphẩm. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất, Công ty nên sử dụng NVL đúng theo tỷ lệ, đúng theo kế hoạch sản xuất, tránh lãng phí. Khi sản xuất còn thừa, nên nhập lại kho để phục vụ lần sau. Tuy nhiên, chỉ có quản lý thôi thì không phát huy được hiệu quả của sử dụng tiết kiệm, nên Công ty nên tổ chức phong trào thi đua sáng tạo, tiết kiệm trong toàn thể nhân viên, có chính sách khen thưởng kịp thời cho những sáng kiến sử dụng tiết kiệm NVL hợp lý. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có hình thức kỷ luật đối với hành vi sử dụng lãng phí NVL. Xây dựng định mức dự trữ vật liệu Tỷ trọng nguyên vật liệu trong sản phẩm của Công ty là rất lớn, 60 – 70% giá trị sản phẩm. Để hoạt động sản xuất không bị ngừng trệ đem lại hiệu quả trong kinh doanh, Công ty cần phải xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu sao cho vật liệu dự trữ sản xuất ở mức ổn định. Nếu dự trữ nhiều sẽ làm ứ đọng vốn, hơn nữa thời gian dự trữ kéo dài, công tác bảo quản không đảm bảo sẽ làm NVL kém phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nếu dự trữ ít sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, làm công việc bị ngừng trệ. Vì vậy, Công ty cần có công tác xây dựng định mức dự trữ vật liệu. Cải tiến công nghệ Hiện nay, quy trình sản xuất của Công ty là kế thừa của công ty mẹ - Công ty CP Cơ khí May Gia Lâm với chất lượng dây chuyền đã xuống cấp phần nào. Vì vậy, Công ty nên đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động tạo điều kiện cho hạ giá thành. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường hơn nữa Nếu doanh nghiệp sản xuất được nhiều sản phẩm thì chi phí cố định cho một đơn vị sẽ giảm làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, Công ty phải thực hiện tốt những vấn đề sau: Tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, luôn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thâm nhập vào thị trường cùng cạnh tranh với những công ty khác như mình. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong SXKD Tiền lương cũng là bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Lực lượng lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp cần được bố trí hợp lý, sắp xếp lao động theo đúng trình độ chuyên môn, đúng tay nghề năng lực của công nhân, đảm bảo nâng cao trình độ lao động cũng là hoạt động nên được duy trì thường xuyên trong công ty. Tiền lương cũng cần được hạch toán chi trả ở mức hợp lý, đảm bảo bù đắp được hao phí lao động của công nhân viên nhưng tránh tình trạng chi trả bừa gây lãng phí vốn. Việc tăng lương là cần thiết nhưng cần bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng lương. Như vậy, chi phí tiền lương trên sản phẩm sẽ được hạ thấp. Sử dụng tiền thưởng phải phát huy vai trò đòn bẩy của nó, tránh thưởng tràn lan bình quân đầu người.Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sử dụng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến mới có ứng dụng hiệu quả,… nhưng cũng cần xử lý phạt nghiêm minh đối với những hành vi gây lãng phí vật tư, vốn làm hư hỏng sản phẩm. Tuy nhiên, muốn những biện pháp trên thực hiện được hiệu quả thì Công ty cần phải quy định cụ thể, theo nguyên tắc hiện hành tạo điều kiện tốt để cán bộ kế toán hoàn thiện nghiệp vụ của mình. Những quy định này cần hướng dẫn cụ thể cho kế toán để từ đó có cái nhìn toàn diện đối với từng vấn đề liên quan và có ý nghĩa đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. IV. KẾT LUẬN 4.1. Kết luận Chúng ta vẫn biết rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất lớn trong việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của quá trình sản xuất để đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh được về giá cả mà còn cả chất lượng. Cùng với việc đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại công ty CP Cơ khí Gia Lâm, một lần nữa khẳng định rằng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế. Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán này cũng là vấn đề quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận thức được điều này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ khí Gia Lâm”. Trong quá trình thực tập, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề sau: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất, làm cơ sở để áp dụng vào công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP Cơ khí Gia Lâm. 2. Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty CP Cơ khí Gia Lâm từ đó nhận thấy điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và có phương hướng biện pháp nghiên cứu đề tài. 3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty: - Công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty, phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp. - Tìm hiểu hệ thống sổ sách được áp dụng tại Công ty. Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung với hệ thống sổ sách khá hoàn chỉnh, hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm sản xuất ra, đồng thời áp dụng tính giá theo phương pháp trực tiếp. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế trong việc hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành như sau: - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tôi nhận thấy là chưa chi tiết, không phản ánh được rõ từng phân xưởng, tổ sản xuất sử dụng hết bao nhiêu chi phí. - Kế toán chưa sử dụng hết hiệu quả của công nghệ trong quá trình làm việc. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu còn đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. 4.2. Khuyến nghị * Đối với Nhà nước Quản lý vĩ mô nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh và phát triển trong điều kiện nước ta hiện nay. Tạo môi trường kinh doanh trong sạch và cạnh tranh hoàn hảo với tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Cần xem xét chính sách thuế đối với những mặt hàng liên quan đến NVL sản xuất trong doanh nghiệp chế tạo cơ khí, đặc biệt là thuế nhập khẩu thép. * Đối với doanh nghiệp Tận dụng triệt để sức mạnh công nghệ để tiến hành công tác quản lý cũng như công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tích cực hơn nữa trong công tác nâng cao trình độ của CBCNV trong Công ty, đặc biệt là ở xưởng sản xuất, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS NGÔ THẾ CHI, TS.TRƯƠNG THỊ THỦY, Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính, Học viện tài chính, 2008. 2. PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006. 3. BỘ TÀI CHÍNH, Chế độ kế toán quyển 2, NXB Tài chính, 2006. 4. GS.TS NGUYỄN ĐÌNH ĐỖ, TS. NGUYỄN VŨ VIỆT, Giáo trình nguyên tắc, chuẩn mục quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp, NXB Tài chính, Học viện Tài chính, 2008. 5. PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM (chủ biên), Giáo trình kế toán doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp, 1997. 6. Báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm 2006 – 2008. 7. Sổ sách kế toán tại Công ty trong tháng 03 năm 2009. 8. Các trang web: www.webketoan.com.vn, www.tapchiketoan.info, www.ketoantruong.com.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mô hình tổ chức bộ máy công ty CP Cơ khí Gia Lâm Tổ phay Tổ điện Tổ nguội tĩnh Tổ nguội lắp ráp Tổ đóng gói Tổ lắp đặt Tổ nguội Tổ mài Tổ tiện PHÓ CT HĐQT KIÊM P.GĐ SX-KD P.GĐ KỸ THUẬT CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ ĐỘI BẢO VỆ PHÒNG KỸ THUẬT KTCL HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÂN XƯỞNG 1 PHÂN XƯỞNG 2 BAN KIỂM SOÁT ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen de tot nghiep.doc
Tài liệu liên quan