Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 3 Thăng Long: ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 3 Thăng Long
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN ĐỊNH CHUNG
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp XDCB nói riêng. Muốn đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự biết đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuât kinh doanh, phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của mình, từ đó rút ra phương hướng, biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phụ nhiều yếu điểm để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá là một trong những phương pháp, biện pháp quản lý có hiệu quả nhất và không thể thiếu trong hệ thống kinh tế quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị kinh tế cũng như phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong lĩnh vực XDCB, một loại hình sản xuất tương đối phức tạp, vốn đầu tư lớn, tính đặc thù cao, dễ thất thoát vốn trong quá trình sản xuất, gây khó khăn cho việc quản lý chi phí đầu tư. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, các công trình xây lắp được tổ chức theo hình thức đấu thầu. Để ký được các hợp đồng xây dựng, thì doanh nghiệp phải đưa ra giá dự thầu thấp hơn so với giá đặt thầu.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả SXKD lấy thu bù chi, có lãi mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, giữ uy tín trên thị trường, đòi hỏi DN phải quản lý tốt chi phí bỏ ra, không để thất thoát vốn. Tính đúng, tính đủ giá thành. Để làm được điều đó DNXL phải thông qua các phương pháp hạch toán kế toán trong DNXD.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động KD của DN khó có thể đạt đựơc hiệu quả cao. Mặt khác, các quan hệ kinh tế của các đơn vị ngày càng phức tạp, quy mô hoạt động của các đơn vị ngày cang đa dạng. Điều đó tất yếu đòi hỏi công cụ HTKT phải có sự đổi mới tương ứng, phù hợp với nhu cầu quản lý mới. Chính vì thế công tác ttập hợp chi phí SX & tính GTSP xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với DNXD nói chung và Cty XD cầu 3-Thăng Long nói riêng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn chuyên đề:’’Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP’’tại công ty cầu 3 Tăng Long. Mục đích của chuyên đề là đi sâu vận dụng lý thuyết hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL vào thực tế công việc của công ty. Trên cơ sở đó phân tích các mặt còn tồn tại nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công Ty, giúp Công ty bắt kịp với sự đổi mới của nền kinh tế trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý mới.
Bố cục chuyên đề gồm:
Lời nói đầu
Nhận định chung
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty
Phần II: Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn KTDN,gồm 2 chương:
Chương I:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP ở Công ty Cầu 3 Tăng Long.
Chương II: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CP & tinh giá thành SP ở Công ty cầu 3 Thăng Long.
Kết luận:
Do thời gian thực tập và khả năng nghiên cứu của bản thân còn h¹n chế, nên bài báo cáo này khã tr¸nh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các anh chị trong ban TCKT của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện và có kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Học sinh
Ph¹m Quèc Huy
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cầu 3 Tlong là DN nhà nước thuộc tổng công ty XD cầu Thăng Long-Bộ GTVT.
Tiền thân là Công ty cầu 3.Thành lập ngày 15/09/1969,thuộc cục đường sắt, làm nhiệm vụ đảm bảo giao thông tuyến đường sắt phía Nam trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Sau chiến tranh phá hoại, Công ty được giao nhiệm vụ mới là XD 3 cây cầu lớn là cầu Hàm Rồng, cầu Đò Lèn và cầu Ninh Bình. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng 3 huân chương lao động.
Từ năm 1973-1985 được giao nhiệm vụ thi công cầu Thăng Long thuộc tổng công ty XD cầu Thăng Long-Bộ GTVT
Năm 1984 theo quyết định số 2864/QĐ-TCCB của bộ GTVT chuyển đổi công ty cầu 3 thành xí nghiệp XD cầu 3 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp XD cầu Tăng Long.
Năm 1993 thực hiện nghị quyết 388/HĐBT về việc thành lập DN nhà nước. Bộ GTVT có quyết định số 505/TCCB-LĐ ngày 27/03/1993 thành lập Công ty cầu 3 Thăng Long trực thuộc Tổng công ty XD cầu Thăng Long -Bộ GTVT.
Ngày 12/07/1993 theo quyết định số 2205/KHDT-Bộ GTVT cấp giấy phép hành nghề XD.
Ngày 30/03/1998 theo quyết định số 52 BXD/CSXD-được cấp chứng chỉ hành nghề XD.
· Trụ sở chính của công ty: Bắc cầu Thăng Long, Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội.
Điện thoại: (04)8810143-8810270-8810265-8810142
Fax: 8810401
Vốn KD ngày 01/01/1992 là 2698 triệu
Trong đó:
Vốn cố định:2066 triệu
Vốn lưu động: 632 triệu
Bao gồm các nguồn vốn sau:
Vốn NSNN cấp: 1790 triệu
Vốn DN tự bổ xung: 485 triệu
Vốn vay: 423 triệu
Chức năng nghề nghiệp của công ty:
XD các công trình giao thông
XD các công trình dân dụng
XD các công trình công nghiệp
Các SP chính của công ty là:
Thi công cầu: đường sắt, đường bộ, cảng biển…
SX các loại vật tư và các kết cấu bê tông bán thành phẩm phục vu thi công: cọc bê tông , ứng suất kéo trước hoặc kéo sau, được chế tạo tai công trường hoặc đúc tai công trường.
Thi công dầm móng các công trình công nghiệp và dân dụng.
Gia công SX kết cấu thép.
Là đơn vi chuyên nghành XD cầu và các công trình giao thông, có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, có truyền thống liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Từ năm 1985 đến nay, sau khi hoàn thành XD cầu Thăng Long lịch sử, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do hậu quả của cơ chế bao cấp, tình trạng thiếu công ăn việc làm, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu.Song công ty đã chủ động tháo gỡ khó khăn, tìm được hướng đi đúng đắn nên không những duy trì được SX KD, ổn định đời sống mà công ty ngày càng trở nên phát triển.
Công ty cầu 3 Thăng Long đang từng bước áp dụng thành thạo các tiến bộ khoa học kỹ thuật nghề làm cầu như: Đúc dầm ứng trước kéo sau ngay tai công trường với các loại co khẩu độ từ 16m, 23m, 33m,…và lớn hơn. Sử dụng công nghệ thi công móng cọc có đường kính lớn 1420(1350m/m) với thiết bị búa TRC-15 của Nhật Bản hạ cọc móng, xuyên sâu vào các tầng đá, đã thi công tại cầu Sông Mã, cầu Kiền-Hải Phòng…
Đặc biệt, từ năm 1990 đến nay, bước vào cơ chế thị trườn, được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cấp trên, với sự năng động, sáng tạo, nắm bắt thời cơ, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận với cơ chế mới, mở rộng SX, đổi mới thiết bị, tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới xây dựng Cty phát triển và vững mạnh vè mọi mặt, có đủ năng lực đảm nhận thi công nhiều công trình lớn và phức tạp, liên tục được Bộ GTVT xếp hạng là DN hạng nhất.
Với phương pháp quản lý SX KD có hiệu quả, SP làm ra đảm bảo chất lượng, mỹ quan luôn được khách hàng tín nhiệm. Những năm qua, Cty cầu 3 đã phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường, tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, liên kết KD, có biện pháp tăng hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân lành nghê. Đã tự tham gia đấu thầu và đã thắng thầu ở nhiều công trình lớn.
Sự ổn định và phát triển trong SX KD và sự đoàn kết nhất trí trong tập thể người lao động. Những năm qua, Cty luôn đảm bảo sự tăng trưởng và nhịp độ phát triển nhanh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, các công trình thi công đều đạt và vượt tiến độ, chất lượng tốt, Mỹ quan và an toàn, không ngừng được nâng cao uy tín trên thị trường và là một trong số những thành viên hàng đầu của Tổng công ty XD cầu Thăng Long. Thưc hiên tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. Bảo tồn và phát triển vốn, bảo dảm đời sống cho cán bộ công nhân viên.
* Tình hình hoạt động của Cty trong thời gian từ (2000-2002)
+Năm 2000 Cty được giao nhiệm vụ XD các công trình sau:
XD cầu: Hoàng Long-Thanh Hoá
XD cầu: Long An- Long An
XD cầu Bảo Nhai- Lào Cai
Và các công trình XD dở dang của năm 1999
+Năm 2001 Cty được giao nhiệm vụ XD các công trình sau:
XD cầu: Nhi Thiên Đườn-Đồng Nai
XD cầu: Tân An- Tân An
XD cầu: ĐăcRông-Tà Rụt-HCM
XD cầu Long Đại Tây, cầu Kiền, Đá Bạc-Hải Phòng
Và các công trình XD dở dang của năm 2000
+Năm 2002 Cty được giao nhiệm vụ XD các công trình sau:
XD cầu: Rào Reng
XD cầu: Sê Băng Hiêng
XD cầu: Chà Lỳ
XD cầu: Tuyên Nhơn
XD cầu: Mậu A
XD cầu: Hồng Việt
XD nút giao thông: Cầu Quỳ-Phú Thuỵ
Và các công trình XD dở dang của năm 2001
*Công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ qua các năm (2000-2002)
Giá trị sản lượng thực hiện năm 2000 là 96 tỷ đồng
Giá trị sản lượng thực hiên năm 2001 là 109 tỷ đồng.Tăng 1,14 lần so với năm 2000
giá trị sản lượng thực hiện năm 2002 là 125 tỷ đồng. Tăng 1,15 lần so với năm 2001
*Ta có bảng báo cáo kết quả hoat động KD của Cty như sau:
Tài sản
2000
2001
2002
1.Tổng tài sản
90.040.000
130.658.306
203.379.381
2. Tài sản có lưu động
64.767.724
81.893.766
143.206.474
3. Tổng Tài sản nợ
90.040.000
130.650.306
203.379.381
4. Tài sản nợ lưu động
70.935.370
90.996.655
160.205.300
5. Lợi nhuận dòng
1.300.000
1.250.123
416.022
6. Doanh thu
77.505.000
86.459.497
102.687.096
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm tổ chức SX :
Công ty cầu 3 Thăng Long là một đơn vị XDCB ngành cầu với ngành nghề chính là XD các công trình giao thông trên phạm vi cả nước như: Cầu, Cảng, đường bộ,…Do đó đặc điểm SX của công ty là:
Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được XD theo đơn đặt hàng.
Tỷ trọng TSCĐ và NVL chiếm 70%-80% giá trị công trình.
Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ đơn vị này sang đơn vị khác, dẫn đến phức tạp trong việc quản lý.
Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị đặc chủng mới thi công được như: Búa đóng cọc, xe có tải trọng lớn, thiết bị nổi đóng cọc, ca nô, xà lan, hệ thống phao, Cẩu và các thiết bị khác.
Ngoài ra công ty còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong quá trình thi công như: Chế độ chính sách của Nhà Nước, Quá trình thi công kéo dài, tình hình thiếu vốn trầm trọng và một số yếu tố khác.
2-Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm:
- Do do sản phẩm của công ty được SX theo đơn đặt hàng nên quá trình SX được tiến hành theo các công đoạn sau:
Bước 1- Chuẩn bị SX: Lập dự toán công trình, lập kế hoạch Sx, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bước 2- Khởi công XD:Quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu.
Bước 3- Hoàn thiện công trình: Bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
- Do Cty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, hoạt động SX KD là thi công các công trình, các công trình có địa bàn không tập chung, ở xa trung tâm, kết cấu mỗi công trình lại khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty có những đặc điểm riêng không giống với DN SX khác nên sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý cũng có những đặc thù riêng.
- Để quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất tới các đội thi công, đơn vị XL, các xưởng,… Cty tổ chức bộ máy quản lý thành các ban: Đứng đầu là ban Giám Đốc, để giúp cho ban GĐ có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý SX KD cụ thể:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cầu 3.
PGĐ.vật tư thiết bị
(Kỹ sư giao thông)
Phòng
Tài
vụ
Phòng
tổ
chức
PGĐ.phụ trách kỹ thuật
(Kỹ sư giao thông)
Đội
điện
máy
Các đơn vị thi công
Phòng
kế
hoạch
Đơn
vị
XLắp
Xưởng
Cơ
Khí
Phòng
Vật tư,
thiết bị
Phòng
kỹ
thuật
Giám Đốc Công Ty
(Kỹ sư giao thông)
*Vai trò nhiệm vụ vủa các phòng ban chức năng:
Ban Giám Đốc công ty:
Theo cơ cấu này, Giám đốc là người chỉ huy cao nhất lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trứơc nhà nước, trước cơ quan chủ quản về mặt hoạt động SX KD của đơn vị mình, điều động SX KD theo kế hoạch đồng thời là người đại diện cho Cty ký kết các hợp đồng, duy trì sự hoat động của công ty. Bên cạnh GĐ còn có các phó GĐ là nhưng người tham mưu cho GĐ về mọi mặt hoạt động của Cty, chịu trách nhiệm trước GĐ.
Phòng kỹ thuật:
Tham mưu cho GĐ về kỹ thuật, tiếp nhận các biện pháp thi công của Tổng công ty. Trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho từng hạng mục công trình. Nắm vững các số liệu, lập công nghẹ chi tiết công trình, phát hiện kịp thời sai sót trong thiết kế thi công để xử lý cho phù hợp, đảm bảo công trình cả về chất lượng và hình thức.
Phòng tài vụ:
Giúp GĐ quản lý kinh tế, hạch toán giá thành công trình, giám sát tài chính, sử dụng hợp lý đặc biệt là hạch toán cho từng công trình, giải quyết vốn, phục hồi SX, và thực hiện các khoản thanh toán, chủ trì công tác kiểm kê định kỳ hàng năm, hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép gốc thống kê kế toán, quyết toán kịp thời, phân tích quyết toán, giúp GĐ hiểu được thực trạng SX KD.
Phòng tổ chức:
Xây dựng nội quy, quy chế cho công tác quản lý, xác định chế độ công tác và mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong công ty. Thi hành các chính sách đối với cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, chuẩn bị hồ sơ tuyển dụng, thôi việc, đề đạt, khen thưởng, để GĐ ra quyết định.
Phòng kế hoạch:
Làm tham mưu cho GĐ, XD kế hoạch tháng, quý, năm và dự toán kế hoạch cho cả một hoặc hai năm tiếp theo, lập tiến độ tổng hợp của công trình, tham mưu điều hành SX theo kế hoạch. Tổ chức giao khoán lập kế hoach điều động thiết bị cho các công trình đảm bảo phù hợp với tiến độ thi công đồng thời tổ chức công tác thống kê thông tin kinh tế, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và phối hợp với các phòng ban khác có liên quan để làm thủ tục bàn giao và thanh toán khi công trình hoàn thành.
Phòng vật tư-Thiết bị:
Tham mưu cho GĐ chuẩn bi SX, phục vụ cho Sx theo tiên lượng vật tư từng công trình để phòng kỹ thuật cấp mua vật tư theo kế hoạch, cấp phát kịp thời, đồng thời có kế hoạch thu hồi vật tư dư thừa của các công trình đã xong. Cùng với phòng tài vụ hướng dẫn thống nhất các chứng từ ghi chép gốc, thanh quyết toán với vật tư thiết bị trong công ty. Ngoài ra, còn lam các công việc bảo quản, bảo dưõng, giám định.
Tổ chức bộ máy SX ở các đội công trình:
Do đặc điểm Sx KD của công ty SP SX theo đơn đặt hàng. Vì vậy công ty tổ chức cán bộ SX thành các đơn vị XL tổng hợp có thể đảm nhận các phần hành công việc của một công trình, đứng đầu là chỉ huy trưởng công trình, chịu trách nhiệm điều hành SX theo khối lượng công việc mà công ty giao. Quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị mình và chịu trách nhiệm vật chất và tài sản của đơn vị trước công ty.
Tóm lại, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ, chức năng riêng biệt nhưng lại co mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động SX KD của công ty. Tuy vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhung mục đích cuối cùng là sự sống còn của công ty và sự cạnh tranh phát triển tương lai của công ty với những tiềm năng sẵn có của mình mà hiện tại chưa thể khai thác hết.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1-Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại phòng tài vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ công ty trên cơ sở chế độ hiên hành về tổ chức công tác kế toán, phù hợp với trình độ thực tế của công ty về tổ chức SX và quản lý SX. Công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức tập trung, phòng tài vụ duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Để giúp GĐ điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động SX KD có hiệu quả, ban tài chính đã cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế trong hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế toán thưc hiên đầy đủ mọi mặt công việc kế toán có chất lượng từ khâu xử lý các chứng từ nhập, xuất vật tư đến khâu cuối tính giá thành SP và lập báo cáo kế toán. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn tham gia phân tích hoạt động kinh tế, kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài sản kế toán quy định.
Dưới các xưởng, đội thi công, thường đi theo các công trình XD, do đó các nhân viên kế toán ở các đội tiến hành hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trường, tiến hành thu thập, kiểm tra chứng từ, thưc hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động SX KD ở đội, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Ghi chú
Nhân viên KT, Thủ kho các công trình.
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
Kế
Toán
NVL,
CCDC
KT
Tiền
Lương, BHXH
KT
Tiền
Mặt&
Ngân
Hàng
KT
tập hợp
CPSX
&
Tính
Z
KT
Tài
Sản
Cố
Định
Thủ
Quỹ
Công
Ty
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp nghiệp vụ
*Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng:(KTT)
Là người có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ công ty đưa ra những quyết định quan trọng. Nhiệm vụ của KTT là quản lý chung về công việc kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc các kế toán viên thực hiện tốt các phần hành công việc được giao, là người chịu trách nhiêm trước GĐ về toàn bbộ công tác kế toán, báo cáo kịp thời và trung thực kết quả SX KD với cấp trên, chấp hành các pháp lệnh, thể chế tài chính của nhà nước.
Kế toán tổng hợp:
Là người có nhiệ vụ tập hợp số liệu quyết toán SX KD, kiểm tra giám sát các số liệu kế toán tính toán, thanh toán với nhà nước và cấp trên, thay mặt KTT khi KTT vắng mặt và hướng dẫn các nghiệp vụ kế toán trong phòng.
Kế toán NVL, CCDC:
Có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và chi tiết NVL tồn kho, CCDC tồn kho. Mặt khác, tính toán NVL xuất kho, phân bổ CCDC. Ngoài ra, cũng lập báo cáo NVL phục vụ cho quản lý vật tư trong công ty.
Kế toán tiền lương & BHXH:
Thực hiện theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, còn thực hiện ghi chép, theo dõi các khoản tiền vay, các khoản công nợ, đồng thời theo dõi khả năng vốn, giúp KTT XD và quản lý kế toán- tài chính của công ty.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:
Phụ trách thu, chi tiền cho hoạt động của công ty,phụ trách các nghiệp vụ vay,trả, thu, chi qua ngân hàng, phát hành chứng khoán thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng) và quản lý chứng khoán có giá trị như tiền.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Tiến hành tập hợp chi phí về tiền lương, chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận SX và tính giá thành SP cho từng công trình hoàn thành.
Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi việc mua sắm TSCĐ, tính khấu hao, trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ công ty:
Làm nhiệm vụ đi lĩnh, chi tiền và các loại theo lệnh, bảo quản các loại tiền quỹ, kiêm thêm phần thanh toán và theo dõi công cụ SX, sinh hoạt.
3-Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cầu 3 Thăng Long.
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với DN có khối lượng nhập, xuất VL lớn, chủng loại phong phú và diễn ra liên tục.
3.1- Bảng hệ thống TK áp dụng của công ty:
Đối tượng áp dụng: Công ty cầu 3 Thăng Long.
STT
SHTK
Tên TK
STT
SHTK
Tên TK
X
Loại1
TS lưu động
26
414
Quỹ ĐT-PT
1
111
Tiền mặt
27
415
Quỹ dự phòng TC
2
112
Tiền GNH
28
416
Quỹ D/P tr/cấp mất VL
3
113
Tiền đang chuyển
29
421
Lọi nhuận chưa PP
4
131
Phải thu của K/hàng
30
431
Quỹ khen thưởng PL
5
133
Thuế GTGT được K/trừ
31
441
Nguồn vốn ĐT-XDCB
6
136
Phải thu nội bộ
32
451
Quỹ quản lý cấp trên
7
138
Phải thu khác
X
Loại5
Doanh thu
8
141
Tạm ứng
33
511
Doanh thu bán hàng
9
142
Chi phí trả trước
X
Loại6
Chi phí SX-KD
10
152
Nguyên liệu, vật liệu
34
621
Chi phí NVLTT
11
153
Công cụ, dụng cụ
35
622
Chi phí NCTT
12
154
Chi phí SXKDD
36
623
Chi phí sử dụng MTC
X
Loại2
Tài sản cố định
37
627
Chi phí SXC
13
211
TSCĐ hữu hình
38
632
Giá vốn hàng bán
14
214
Hao mòn TSCĐHH
39
642
Chi phí QLDN
15
241
XD cơ bản DD
X
Loại7
Thu nhập h/đ khác
X
Loại3
Nợ phải trả
40
711
Thu nhập h/đ TC
16
311
Vay ngắn hạn
41
721
Thu nhập bất thường
17
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
X
loại8
Chi phí h/đ khác
18
331
phải trả người bán
42
811
Chi phí h/đ TC
19
333
Thuế, các khoản phải nộp
43
821
Chi phí bất thường
20
334
phải trả CNV
X
Loại9
Xác định KQ KD
21
335
Chi phí phải trả
44
911
Xác định KQKD
22
336
phải trả nội bộ
X
Loại0
Tài sản ngoài bảng
23
338
Phải trả, phải nộp khác
45
001
TS thuê ngoài
24
341
Vay dài hạn
46
002
VT, HH nhận gia công
X
Loại4
Nguồn cốn CSH
47
004
Nợ khó đòi đã xử lý
25
411
Nguồn vốn KD
48
009
N/vốn khấu hao CBản
3.2- Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty:
Việc hạch toán ở công ty cầu 3 TL thực hiện theo hình thức báo sổ gồm các loại sổ sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái
Các loại sổ thẻ KT chi tiêt
1 Thẻ kho
2 Sổ TS của đội
3 Sổ số dư vật tư
4 Sổ vật tư công ty cấp
Sổ theo dõi công nợ
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ theo dõi tiền gửi
4. Sổ chi phí hạng mục công trình
3.3- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính thuế VAT.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
3.4- Sơ đồ hình thức ghi sổ:
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng TH chứng từ gốc
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng
Tổng
Hợp
&
Chi
Tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ quỹ
Ghi chú:
1. Ghi hàng ngày:
2. Ghi cuối tháng:
3. Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng phát sinh Nợ, Có và số dư của từng TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp, chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ, Có của tất cả các TK trên BCĐ số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh
3.5- Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng trương trình tin học EXCEL và nhập dữ liệu theo chương trình kế toán: ACSYSNETWORK.
Căn cứ vào nội dung kinh tế phat sinh được phản ánh qua ghi chép trên chứng từ gốc, nhập dữ liệu vào máy (sử dụng chương trình EXCEL) lập các bảng kê chứng từ, bảng phân bổ, bảng tổng hợp theo từng đối tưọng tập hợp. Thông qua chương trình ACSYSNETWORK. Máy sẽ tụ động ghi vào các sổ chi tiết, sổ cái, chúng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ,kế toán tổng hợp khoá sổ kế toán cá phần hành kế toán và thực hiện bút toán kết chuyển . Trong chương trình ACSYSNETWORK , đã cài đătị các bút toán kết chuyển.Khi sử dụng chọn bút toán kết chuyển đúng, máy sẽ tự động chuyển toàn bộ giá trị dư NỢ , dư CÓ của TK bị kết chuyển sang bên CÓ ( bên NỢ ) của TK được kết chuyển. Sau khi thực hiện song chức năng kết chuyển , cuối kỳ kế toán có thể xem và in ra các báo cáo tài chính , báo cáo tổng hợp và chi tiết kho¶n .
PHẦN II: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MÔN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
I.CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CẦU 3 :
1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại công ty :
Hiện nay, công ty cầu 3 TL đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khoản mục chi phí. Đó là cách phân loại căn cứ vào công dung kinh tế và thưòi điểm phát sinh để sắp xếp chi phí thành khoản mục. Cách phân loại này giúp cho doạnh nghiệp xác định được ảnh hưởng của từng khoản mục tới giá thành sản phẩm. Theo đó đối với sản phẩm xây lắp chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu cần thiết cho việc hoàn thành khối lượng công tác (không kể vật liệu phụ cho MTC. Các vật liệu chính trong chi phí chung )
Vật liệu chính : sắt , thép , xi măng , cát , đá , sỏi………..
Vật liệu phụ : que hàn, vật liệu hoàn thiên, thép buộc…..
Bán sản phẩm xây dựng : Cấu kiện bê tông đúc sẵn , tấm đan . dầm cầu……
Vật tư phục vụ cho việc lắp đặt thiết bị , phần này không bao gồm những thiết bị không được coi la NVL chính trực tiếp sử dụng cho công trình
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Là các khoản chi phí về tiền lương . phụ cấp lương , các khoản trích BHXH , BHYT, KPCĐ của công ty . Nhân viên trực tiếp tham gia công trình như : thợ sắt, thợ hàn, thợ bê tông , thợ kích kéo …lương và các khoản phụ cấp theo lương cho số công nhân lao động trựuc tiếp được tính theo câp bậc thợ hoặc nhất quán công việc
1.3. Chi phí sử dụng máy thi công .
Là các chi phí trực tiếp tham gia đến viêc sử dụng máy nhằm thực hiện khối lương công tác làm bằng máy: chi phí khấu hao MMTB , vận tải , tiền lương , và các khoản trích theo lương cho công nhân sử dụng MMTB ,chi phí nguyên liệu , năng lượng dùng cho MTC hoặc toàn bộ chi phí thuê máy thi công . Trong hoạt động thi công xây dựng thưòng sử dụng các loại thiết bị sau :
Phương tiện vận tải : ô tô tải . máy xúc , máy ủi các loại, xe lao dầm , xe vận chuyển bê tông , cần cẩu, bánh lốp, bánh xích , xà lan
thiết bị gia công vật liệu : máy chộn vữa, máy đầm bê tông , máy khoan nhồi, máy bơm bê tông , chạm trộn bê tông, giá búa đóng cọc ..
thiết bị phục vụ thi công khác : máy đo độ cao, phương pháp do lún kiểm tra chất lượng bê tông , máy ép gió …..
Tuỳ từng công trình mà toàn bộ chi phí MTC chiểm tỷ lệ lớn , nhỏ khác nhau trong tổng chi phí SX .Thông thường toàn bộ chi phí MTC chiểm từ 5%-10% tổng chi phí SX ngoài ra với những công trình có quy mô nhỏ nằm xa trung tâm , chi phí máy thi công thực tế thường lớn hơn so với dự toán . Do đó công ty có thể sử dụng một số công doạn thủ công thay cho cơ giới để giảm chi phí phát sinh
1.4. Chi phí sản xuất chung :
Là các chi phí SX có liên quan đến toàn công ty, tức là liên quan đến nhiều công trình , hạn mục công trình :
Lương và các khoản trích theo lương của CNV quản lý công ty , đội thi công các công trình , người phụ trách, cán bộ giám sát thi công , kế toán, thủ kho ,bảo vệ …… trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên sử dụng máy thi công , nhân viên ở đội theo tiền lương
Khấu hao TSCĐ dùng cho toàn công ty , đội : nhà kho , xe con , máy vi tính……..
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho quản lý công ty , đội : Văn phòng phẩm , bàn nghế ……
Chi phí bằng tiền khác: chi tiếp khách , nghiệm thu, bàn giao công trình, kiểm tra VLXD , chi phí điện thoại , nước sinh hoạt ……..
2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành , kỳ tính giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Suất phát từ đặc điểm SX của ngành XDCB với quy trình sản xuất là từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình . Bên cạnh đó là đặc điểm hoạt động riêng của công ty nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Tại công ty cầu 3 TL đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm :
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty thường xuyên là một quý . Tuy nhiên trong các trường hợp đặc biết như kê toán tổng hợp phải đi công tác xa , dài ngày thì công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP thì có thể gộp chung các quý lại để tính . Điều này làm ảnh hưởng đến việc tập hơp, ghi sổ sách kế toán liên quan đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay côngt y đang sử dụng phương pháp trựuc tiếp để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh ở công trình nào , hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó . hạng mục công trình đó .
Mỗi công trình , hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều có sổ chi tiết để tập hợp chi phí SX thực tế phát sinh ở công trình hạng mục công trình đó . Số liệu được ghi vào sổ và định khoản là bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi tháng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí
Cuối tháng của mỗi đội công trình tiến hành tập hợp chi phí sản xuất vào bảng kê thanh toán chi phí ( chứng từ gốc kèm theo ) gủi lên ban tài chính công ty . Tại đây kế toán tổng hợp của công ty so sánh đối chiếu kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của các chi phí này , căn cứ vào mực giá khoản chi phí nếu thấy đúng thì nhập số liệu vào máy vi tính . Nếu thay chưa hợp lý thì đề nghị đội kiểm tra và cùng sủa chũa những thiếu sót
Cuối quý, từ những số liệu đã tập hợp được theo từng tháng , kế toán có được chi phí sản xuất của quý theo từng công trình . Hàng tháng ban tài chính căn cứ vào báo cáo của đội và sổ theo dõi tạm ứng làm cơ sở quyết toán chi phí thực tế cho các công trình ở đội Để hiểu rõ thêm vấn đề cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tinhd giá thành sản phẩm xây lắp cho một công trình cụ thể trong một tháng:
Tên công trình: Cầu Bố Hạ
Địa điểm Bắc Giang
Ngày khởi công: 2/10/2001
Ngày hoàn thành theo hợp dồng: 30/03/2003
Ngày hoàn thành thực tế: 30/03/2002
Đây là trích dẫn ở mộ công trình trong một tháng còn các công trình khác cũng tập hợp tương tự.
3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các khoản chi về vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng để phục vụ trực tiếp cho công việc thi công, xây lắp các công trình như: xi măng, cát, sắt, thép
Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng(các hạng mục công trình, các đơn đặt hàng) theo giá thực tế của loại vật liệu đó
Trong quá trình sản xuất vật liệu là yếu tố cơ bản nhất và đối với ngành XDCB vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành xây dựng công trình.
Tuỳ theo kết cấu từng công trình mà nó chiếm tỷ trọng lớn nhỏ khác nhau nhưng thông thường NVL thường chiếm tỷ trọng từ 65% - 80% tổng chi phí giá thành xây dựng công trình. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm chi phí là yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36864.doc