Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ô tô 1-5

Những cụm từ viết tắt sử dụng trong báo cáo MCT : Máy công trình TC - LĐ : Tổ chức lao động BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn TSCĐ :Tài sản cố định XDCB : Xây dựng cơ bản TGNH : Tiền gửi ngân hàng NKCT : Nhật ký chứng từ TK : Tài khoản NKCT : Nhật ký chứng từ GTGT : Giá trị gia tăng NVL : Nguyên vật liệu CPSX> : Chi phí sản xuất và giá thành TL : Tiền lương Danh mục sơ đồ, bảng biểu Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu của Công ty ô tô 1-5 Sơ

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ô tô 1-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ 1.1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ô tô 1-5 Sơ đồ 1.1.3.a : Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Sơ đồ 1.1.3.b : Quy trình sản xuất, lắp ráp ô khách và ô tô buýt Sơ đồ 1.1.4 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ô tô 1-5 Sơ đồ:1.1.5.3 : Sơ đồ kế toán theo hình thức NKCT Sơ đồ 1.2.1.a : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2.2.1.b : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.2.1.c : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.2.1.d : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.2.2.1 : Quá trình quản lý nguyên vật liệu Biểu 4 : Sổ Cái TK 621 Biểu 10 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 14 : Bảng kiểm kê sản phẩm làm dở Biểu 15 : Sổ Cái TK 154 Lời mở đầu Cùng với sự phát triển của đất nước, trong xu hướng hội nhập nền kinh tế toán cầu,các doanh nghiệp luôn phải xác định cho mình một chỗ đứng riêng trong xã hội. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành rẻ để vượt lên đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng lại giảm chi phí sản xuất để giá thành ở mức hợp lý đối với đa số người tiêu dùng. Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm không thể làm một cách tuỳ tiện. Mà muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất như thế nào cho ra sản phẩm với chi phí thấp, giá thành rẻ mà lợi nhuận vẫn tăng. Một trong những công cụ hữu hiệu được doanh nghiệp phát huy đó là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay sản phẩm tiêu thụ hay không là vẫn đề sống còn của doanh nghiệp xuất. Từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức chặt chẽ yếu tố chi phí từ đầu vào đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng. Trước tình hình đó, Công ty Cơ khí ôtô 1-5 luôn đặc biệt quan tâm đến công tác hạch toán kế toán toàn công ty đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí ôtô 1-5 vơi sự giúp đỡ tậntình của thầy giáo Trần Văn Thuận và các cán bộ phòng tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác em đã phần nào tiếp cận được với thực tế công tác kế toán. Đối với Công ty Cơ khí ôtô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán. Do đó em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí ôtô 1-5” để đi sâu nghiên cứu làm bài viết của mình. Bài viết của em gồm hai phần: Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5. Phần 2: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5. Phần 1 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cơ khí ô tô 1-5 ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty * Lịch sử hình thành của Công ty Tiền thân của Công ty cơ khí ô tô 1-5 là nhà máy ô tô 1-5 được thành lập năm 1956 và được thành lập theo quyết định 1041/QĐ-TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 Của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với tên gọi là Công ty cơ khí ô tô 1-5. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí ô tô 1-5 gắn liền với quá trình đấu tranh giành độc lập tự do của đất nước. Giai đoạn trước cách mạng tháng tám. Công ty cơ khí ô tô 1-5 được khởi nguồn từ một xưởng Avia phố hàng vôi từ những năm 1921-1922, đó là một xưởng chuyên sản xuất xe song mã, rèn móng ngựa với khoảng 10 người thợ Việt Nam. Sau vài năm, chuyển đổi sửa chữa và bán các phụ tùng ô tô, đến năm 1925 tăng lên 160 công nhân và có thể sản xuất phụ tùng, sửa chữa và lắp ráp ô tô. Giai đoạn sau cách mạng tháng tám đến giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Để phục vụ cho công cuộc phục hồi, phát triển nền kinh tế và chủ trương cải tạo tư bản tư doanh, nhà máy Avia đổi tên thành Nhà máy ô tô 1-5 được hình thành trên tập hợp của bốn phân xưởng sau: Xưởng Avia Xưởng GK-125 Xưởng GK-115 Xưởng Yên Ninh Với nhiệm vụ chính là sửa chữa, sản xuất phụ tùng ô tô. Giai đoạn 1975-1990: Việc tổ chức sản xuất sản xuất từ chỗ sản xuất theo chế độ tự cung tự cấp, không có hạch toán kinh tế và sửa chữa còn thủ công theo kinh nghiệm, Công ty đã từng bước tổ chức theo dây chuyền chuyên môn hóa cụm sản phẩm, mọi công việc trong sửa chữa, lắp ráp, chế tạo đều có tiêu chuẩn. Quá trình, định mức lao động và vật tư được quyết toán cho từng sản phẩm. Ngày 14/01/1981 thực hiện quyết định QĐ 17/CP-BGTVT, nhà máy được phép thu hồi các loại xe tai nạn trong chiến tranh, các xe thanh lý về tháo gỡ phục hồi các chi tiết để phục vụ sửa chữa xe. Công ty đã tiến hành sửa chữa và lắp ráp nhiều loại xe như Zin 130, Zin 157, CA 10, Mao... và các loại máy, phụ tùng phục vụ cho sản xuất như bơm nước xe W50L. Các sản phẩm này được sản xuất ra nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa phương tiện đi lại ... Cung cấp cho các nghành kinh tế quốc tế. Giai đoạn 1991-2000. Sau đại hội lần thứ sáu của Đảng, nước ta bước sang giai đoạn mới, nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước. Trước sự thay đổi đó ban lãnh đạo của Công ty có chính sách phát triển đúng đắn giúp Công ty ngày một phát triển. Năm 1993 Nhà máy ô tô 1-5 được thành lập với tên gọi là Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải – Bộ Giao thông vận tải. Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu tư, nghiên cứu và chế tạo ra nhiều sản phẩm cơ khí như xe ô tô, trạm trộn asphalt, lu lốp... thay thế hàng ngoại nhập, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, trước nhu cầu đó lãnh đạo Công ty đã có những chính sách mạnh dạn vay vốn để đầu tư dây chuyền sản xuất ô tô khách, ô tô buýt trên cơ sở nhập khẩu máy móc. Dưới sự ủng hộ của Đảng, Nhà nước và Công ty cơ khí giao thông vận tải (nay là Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe phục vụ cho nhu cầu trong nước. Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu như đối thủ cạnh tranh ... nhưng Công ty ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình. Qua sản phẩm của Công ty được biết đến khắp cả nước. * Những kết quả đạt được trong thời gian qua Công ty góp phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải theo chế độ Nhà Nước. Điều đó thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Giá trị tổng sản lượng 83.420.944.768 271.420.437.925 691.589.726.686 2. Doanh thu tiêu thụ 100.673.696.235 312.695.825.441 763.795.807.861 3. Lơi nhuận trước thuế 1.409.430.000 3.089.497.000 4.048.117.000 4. Lợi nhuận sau thuế 1.057.072.600 2.317.122.750 2.752.719.600 5. Thu nhập bình quân người/tháng 1.120.000 1.345.528 1.576.633 Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty ô tô 1-5 Qua bảng số liệu cho thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2001-2003) đã có sự chuyển biến vượt bậc cả về chất lượng và số lượng. Thu nhập bình quân đầu người của năm 2001 là 1.120.000 thì đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đến 1.576.633. Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi người trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. * Hiện nay Công ty còn có 1900 người, trong đó có 230 nhân viên quảnlý được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, và 1592 công nhân có trình độ tay nghề cao. Với số lượng lao động như vậy và nhu cầu xe ô tô trên thị trường đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty đang tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà máy ôtô có công suất lớn hơn. * Những nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty ô tô 1-5. Sửa chữa, đóng mới phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và xe máy. Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải. Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác * Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm: Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt + Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế + Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế + Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai Country 25-29 ghế dạng CKD1 + Lắp ráp ô tô tải Huyndai Mighty 2.5-3.5 tấn Thiết bị MTC (máy công trình): + Trạm trộn bê tông Asphal: loại di động 25 tấn/h; 48-64 tấn/h; 60-80 tấn/h; 80-104 tấn/h. + Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h + Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn + Lu rung loại YZ10, YZ14... Kết cấu thép: Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các loại... Sự ra đời của nhà máy sửa chữa ôtô 1-5 đến nay là Công ty ôtô 1-5 đã gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đóng góp một phần không nhỏ cho ngành công nghiệp Việt Nam. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ giao thông vận tải, đơn vị quản lý là tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm: + Bộ phận quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban. + Bộ phận sản xuất: Các Xí nghiệp sản xuất. Dưới Xí nghiệp sản xuất được tổ chức thành bộ phận quản lý Xí nghiệp và phân xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban của Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm thúc đẩy Công ty phát triển. Dưới giám đốc còn có 4 phó giám đốc: Phó giám đốc thường trực - Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Chịu trách nhiệm cho công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 của Công ty. Phó giám đốc nội chính kiêm trưởng phòng tổ chức – lao động: Chịu trách nhiệm trong công tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao động, công tác y tế. Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kỹ thuật, công nghệ, kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm và công tác kỹ thuật an toàn. Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều hành sản xuất, quản lý vật tư thiết bị, xây dựng cơ bản. Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các văn bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào đoàn thể. Phòng TC-LĐ : Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng và quản lý công tác tiền lương và các chế độ đối với người lao động như BHXH, y tế. Phòng Kế hoạch - Thị trường và Điều hành sản xuất: Tham mưu việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trường. Đồng thời chịu trách nhiệm trong công tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xưởng trong Công ty. Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc sử dụng vốn ngân sách và tài sản của Nhà Nước, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện tại và tương lai. Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ. Phòng kĩ thuật-Công nghệ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty trong việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ của Công ty. Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy trình và kiểm tra toàn bộ hàng hóa, vật tư nhập về phục vụ sản xuất. Phòng quản lý dự án và XDCB: trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, theo dõi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất Phòng cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua vật tư, nhập khẩu hàng hóa phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật tư của Công ty. Phòng Cơ điện: Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dưỡng duy tu máy móc, thiết bị, điện nước kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Ban thanh tra chất lượng sản phẩm: tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lượng dây chuyền. Ban y tế-Vệ sinh môi trường: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức khỏe cho người lao động và công tác vệ sinh môi trường. Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của Công ty. Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của khách hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng. Xí nghiệp sản xuất xe khách: sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao. Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: sản xuất, gia công chi tiết, sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch. Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc thường trực Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Văn phòng công ty Phòng tổ chức, lao động Phòng tàI chính, kế toán Phòng kỹ thuật, công nghệ Phòng KCS Phòng quản lý dự án và XDCB Phòng cung ứng vật tư Phòng kế hoạch, thị trường Phòng cơ đIện Ban thanh tra chất lượng sản phẩm Ban y tế, vệ sinh môi trường Ban bảo vệ Trung tâm bảo hành xe Xí nghiệp sản xuất xe khách Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT Sơ đồ 1.1.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ô tô 1-5 1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa, đóng mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt cùng với sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ bản trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính công nghiệp như: Các loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít ...), các loại MCT như máy rải vôi, trạm thu phí, trạm trộn Asphal, lu rung, lu bánh lốp ... và sản phẩm trong chính sách phát triển của Nhà nước như xe khách, xe buýt ... Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghiệp khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt nhưng những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá trình lắp ráp ô tô, MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn như MCT, trạm trộn... thì được tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới được tiến hành đưa vào sản xuất. Sản phẩm được đầu tư quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe khách, xe buýt được sản xuất hàng loạt, sản xuất tới đâu nhập kho tới đó để bán. Tùy từng loại sản phẩm mà có chu kỳ sản xuất dài-ngắn khác nhau, việc sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đưa vào các phân xưởng sản xuất đều tiến hành theo quy trình sản xuất sau: NVL (sắt thép tôn...) Cắt phôi Uốn ghép thùng Hàn Roa mài Đánh bóng , làm sạch Sơn Bán thành phẩm Lắp ráp Thành phẩm Sơ đồ 1.1.3.a: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty có thể lấy từ hai nguồn khác nhau: Vật tư nhập khẩu (khung, gầm chassi...) và vật tư mua ngoài trong nước (thép, quạt gió ...). Đối với sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản xuất xong trở thành bán thành phẩm vừa bán ra ngoài, vừa cung cấp cho các phân xưởng khác để phục vụ hoàn thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản phẩm được lắp ráp tạo xe hoàn chỉnh và qua kiểm tra chất lượng và chạy thử của KCS và nhập kho thành phẩm. Ta có thể khái quát ra sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm xe khách, xe buýt như sau: Vật tư nhập khẩu (chassi...) Vật tư mua ngoài (trong nước) Gia công chi tiết Gióng cung tổng hợp Bọc vỏ Sơn xe Gia công chi tiết và nội thất Lắp ráp nội thất Hoàn chỉnh xe KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm Sơ đồ 1.1.3.b: Quy trình sản xuất lắp ráp ô khách và ô tô buýt 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán được tổ chức tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Tại đây tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện hoàn chỉnh từ khâu thu thập chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Thông qua đó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Dưới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý. Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên. Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong công tác kế toán. Kế toán trưởng: Là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tư vấn cho giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu kế toán do các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán. Kế toán ngân hàng – tiền lương và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán vật tư - kho: Thực hiện việc viết phiếu xuất kho, thẻ kho được đưa lên từ kho. Kế toán mua hàng: Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế hoạch viết, kế toán đối chiếu, kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hóa để đảm bảo hạch toán đúng. Kế toán bán hàng: Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi lên, kế toán tiến hành viết hóa đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán hàng. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo quy chế hiện hành. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Thủ quỹ: Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. Như vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau. Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng KT Vật tư KT kho KT mua hàng KT ngân hàng TL&BHXH KT Thanh toán KT TSCĐ KT CPSX> Thủ quỹ Sơ đồ 1.1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ô tô 1-5 1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và sử dụng một số chứng từ mang tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân chuyển các chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ. 1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài khoản do chế độ tài chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí, tài khoản liên quan tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đối với ngân hàng. Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay ngắn hạn và dài hạn được Công ty mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp vốn vào Công ty của công nhân viên. Số TT Số hiệu Tài khoản Loại 1: Tài sản lưu động 1. 111 1111 1112 1113 Tiền mặt Tiền Việt nam Ngoại tệ Vàng bạc, đá quý 2. 112 1121 1122 1123 Tiền gửi Ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ Vàng bạc, đá quý 3. 113 1131 1132 Tiền đang chuyển Tiền Việt Nam Ngoại tệ 4. 121 1211 1212 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Cổ phiếu Trái phiếu 5. 128 Đầu tư ngắn hạn khác 6. 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 7. 131 Phải thu của khách hàng (chi tiết theo đối tượng) 8. 133 1331 1332 Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 9. 136 Phải thu nội bộ 10. 138 1381 1388 Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu khác 11. 139 Dự phòng phải thu khó đòi 12. 141 Tạm ứng 13. 142 1421 1422 Chi phí trả trước (ngắn hạn) Chi phí trả trước (ngắn hạn) Chi phí chờ kết chuyển 14. 144 Cầm cố, ký cược ký quỹ ngắn hạn 15. 151 Hàng mua đang đi trên đường 16. 152 Nguyên liệu, vật liệu 17. 153 1531 1532 1533 Công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê 18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng hóa 21 157 Hàng gửi đi bán 22 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 23 161 1611 1612 Chi sự nghiệp Chi sự nghiệp năm trước Chi sự nghiệp năm nay Loại 2: Tài sản cố định 24 211 2112 2113 2114 2115 2118 Tài sản cố định hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị, dụng cụ quản lý Tài sản cố định khác 25 212 Tài sản cố định thuê tài chính 26 213 Tài sản cố định vô hình 27 214 2141 2142 2143 Hao mòn tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định hữu hình Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính Hao mòn tài sản cố định vô hình 28 221 2211 2212 Đầu tư chứng khoán dài hạn Cổ phiếu Trái phiếu 29 222 Góp vốn liên doanh 30 228 Đầu tư dài hạn khác 31 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 32 241 Xây dựng cơ bản dở dang 33 242 Chi phí trả trước dàI hạn 34 244 Ký quỹ, ký cược dàI hạn Loại 3: Nợ phải trả 35 311 Vay ngắn hạn 36 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 37 331 Phải trả cho người bán 38 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 39 334 Phải trả công nhân viên 40 335 Chi phí phải trả 41 336 Phải trả nội bộ 42 338 3381 3382 3383 3384 3387 3388 Phải trả, phải nộp khác Tài sản thừa chờ giải quyết Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Doanh thu chưa thực hiện Phải trả, phải nộp khác 43 341 Vay dài hạn 44 342 Nợ dài hạn 45 344 Nợ ký quỹ, ký cược dài hạn Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu 46 411 Nguồn vốn kinh doanh 47 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 48 413 Chênh lệch tỷ giá 49 414 Quỹ đầu tư phát triển 50 415 Quỹ dự phòng tài chính 51 421 4211 4212 Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận năm trước Lợ nhuận năm nay 52 431 4311 4312 4313 Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ khúc lợi Quỹ phúc lợi đã hính thành TSCĐ 53 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 54 461 4611 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp Kinh phí năm trước Kinh phí năm nay 55 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Loại 5: Doanh thu 56 511 Doanh thu bán hàng 57 515 Doanh thu hoạt động tài chính 58 521 Chiết khấu thương mại 59 531 Hàng bán bị trả lại 60 532 Giảm giá hàng bán Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh 61 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62 622 Chi phí nhân công trực tiếp 63 627 Chi phí sản xuất chung 64 631 Giá thành sản xuất 65 632 Giá vốn hàng bán 66 635 Chi phí tài chính 67 641 Chi phí bán hàng 68 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Loại 7: Thu nhập khác 69 711 Thu nhập khác Loại 8: chi phí khác 70 811 Chi phí khác Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh 71 911 Xác định kết quả kinh doanh ... Loại 10: Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hóa nhận giũ hộ, nhận gia công 003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi 004 Nợ khó đòi đã xử lý 007 Ngoại tệ các loại 008 0081 0082 Hạn mức kinh phí HMKP thuộc ngân sách Trung ương HMKP thuộc ngân sách địa phương 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản 1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập, hình thức hạch toán của Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý về công tác tài chính kế toán của Công ty , kế toán sử dụng hình thức sổ NKCT. Hình thức này phù hợp với Công ty có quy mô lớn yêu cầu theo dõi chặt chẽ về mặt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của từng loại nhằm phục vụ cho công tác quản trị trong nội bộ Công ty. Hiện nay, theo chế độ có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong đó, mỗi hình thức đều có những mẫu sổ đặc trưng được thiết kế với tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đặc biệt là hình thức sổ NKCT, đây là hình thức sổ có sự kết hợp giữa ghi chép theo trình tự thời gian và ghi chép theo hệ thống, có sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày và tổng hợp số liệu để lập báo cáo cuối tháng. Hình thức nhật ký chứng từ có các sổ sau: Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ Cái các tài khoản Các sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, Công ty sử dụng để phán ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo bên Có của các tài khoản. Một NKCT có thể mở riêng cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số các tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở NKCT dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành riêng cho mỗi tài khoản. Trong mọi trường hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập chung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào Sổ Cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh trên các NKCT khác nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào Sổ CáI từ các NKCT đó. Bảng kê được sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Số liệu ghi vào Bảng kê được lấy từ chứng từ gốc. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng... Phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT. Sổ kế toán chi tiết: Tại Công ô tô 1-5 các sổ kế toán chi tiết đều được mở theo đúng mẫu đã hướng dẫn theo quy định của Bộ Tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Sổ cái Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: Sơ đồ:1.1.5.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức NKCT 1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính Những thông tin chung về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty hiện đang áp dụng báo cáo ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 về Chế độ Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002 về Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực ban hành theo Quyết định số 149/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Theo những quy định chung của Bộ tài chính, Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính theo quý. Việc lập báo cáo tài chính tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, cụ thể: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do kế toán bán hàng lập, lập bảng cân đối kế toán do kế toán tổng hợp lâp. Các bộ phận luôn có mối quan hệ với nhau trong việc cung cấp và lấy số liệu để hình thành nên các báo cáo tài chính. Hiện nay đơn vị đang thực tập lập các loại báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01- DN - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh- Mẫu số B02- DN - Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B09- DN Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh các TK và các Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp lập Bảng cân đối kế toán và kế toán phụ trách tiêu thụ và xác định kết quả lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dưới đây là quy trình và phương pháp lập 2 báo cáo tài chính cơ bản này tại Công ty: Quy trình và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Trách nhiệm lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là của kế toán tiêu thụ, xác định kết quả. Phần I- Lãi, lỗ + Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các TK từ loại 5 đến loại 9, các bảng tổng hợp chi tiết, kế toán ghi vào cột “ Kỳ này” trong phần I của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. + Dựa trên cơ sở số liệu cột “ Kỳ này” trong phần I của Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước, kế toán ghi vào cột “ Kỳ trước” trong phần I của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. + Từ số liệu của cột “ Kỳ này” và cột “ Kỳ trước” trong phần I của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này, kế toán ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm”. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước: + Dựa vào số liệu cột “Số còn phải nộp cuối kỳ” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, kế toán vào cột “Số còn phải nộp đầu kỳ” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. + Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các Sổ Cái, sổ chi tiết dùng cho tài khoản 133, 333, kế toán ghi vào cột “Số phá._.t sinh trong kỳ” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. + Căn cứ vào cột “lũy kế từ đầu năm” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, cột “Số còn phải nộp đầu kỳ” và cột “số phát sinh trong kỳ” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này, kế toán tính toán và ghi vào cột “Lũy kế từ đầu năm” trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. Từ đây kế toán tính tiếp và ghi vào cột “ số còn phải nộp cuối kỳ”. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại + Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các Sổ Cái, sổ chi tiết dùng cho tài khoản 133, 333, kế toán ghi vào cột “Số phát sinh trong kỳ” trong phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. + Căn cứ vào số liệu cột “Lũy kế từ đầu năm” trong phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước và cột “Kỳ này” trong phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này, kế toán tính toán và ghi vào cột “Lũy kế từ đầu năm” trong phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này. Quy trình và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán: Cuối kỳ, sau khi các kế toán phần hành hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh các TK do mình phụ trách và gửi bảng này cùng với các NKCT liên quan cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu số liệu và lập bảng cân đối số phát sinh cho các TK. Sau khi kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ Số cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước thì kế toán tổng hợp ghi số liệu này vào cột số đầu năm của Bảng cân đối kế toán năm nay. Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các TK loại 1 đến loại 4, kế toán lập các chỉ tiêu tương ứng cho bảng cân đối kế toán. Sau khi lập sẽ chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và xác nhận, gửi lên Giám đốc ký duyệt và gửi đến cơ quan theo quy định. Đơn vị đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính và nộp kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà Nước theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09-DN. Đây là báo cáo đi kèm với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là báo cáo bên ngoài được lập với mục đích diễn giải những chi tiết chưa rõ của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thấy được phương pháp kế toán mà Công ty áp dụng để lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN. Báo cáo này được lập vào cuối tháng do kế toán thanh toán lập. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình tiền tệ trong doanh nghiệp để từ đó có quyết định kinh doanh một cách chính xác nhất. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo nội bộ. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp thì Công ty còn lập một số báo cáo quản trị, gồm: Báo cáo tăng giảm TSCĐ: Báo cáo này được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán tổng hợp lập nhằm đánh giá tài sản hiện có của công ty tại thời điểm cuối kỳ để từ đó lãnh đạo Công ty có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cũng như đầu tư mới TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ: Bảng này được lập theo quý do kế toán tổng hợp lập nhằm đánh giá tình hình công nợ của Công ty tại thời điểm cuối mỗi quý. Bảng này sẽ cung cấp cho lãnh đạo Công ty những thông tin về tình hình chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn của Công ty, qua đó ban lãnh đạo có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết, kịp thời, góp phần mang lai hiệu quả kinh doanh cao. Dưới đây là ví dụ về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán năm 2004 của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh Quý III-2004 Phần I - Lãi, lỗ Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Lũy kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 186.493.230.412 156.153.276.558 763.795.807.861 - Các khoản giảm trừ 02 + Chiết khấu thương mại 03 + Giảm giá hàng bán 05 + Hàng bán bị trả lại 06 + Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GGTT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. (10 = 01 - 03) 10 186.493.230.412 156.153.276.558 763.795.807.861 2. Giá vốn hàng bán 11 161.780.411.301 138.841.813.248 691.589.726.686 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. (20 = 10 - 11) 20 24.712.819.111 17.311.463.310 72.206.081.175 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5. Chi phí tài chính 22 Trong đó: Lãi vay phải trả 23 6. Chi phí bán hàng 24 11.418.171.692 6.654.426.204 29.920.191.304 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 12.133.030.419 9.465.637.106 38.237.772.871 8. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. [30=20+(21-22)-(24+25)] 30 1.161.617.000 1.191.400.000 4.048.117.000 9. Thu nhập khác 31 10. Chi phí khác 32 11. Lợi nhuận khác. (40 = 31 - 32) 40 12. Tổng lợi nhuận trước thuế. (50 = 30 + 40) 50 1.161.617.000 1.191.400.000 4.048.117.000 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. 51 371.717.400 381.248.000 1.295.397.400 14. Lợi nhuận sau thuế. (60 = 50 - 51). 60 789.899.600 810.152.000 2.752.719.600 Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Lũy kế từ đầu năm Số còn phải nộp cuối kỳ Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp 1 2 3 4 5 6 7 8 I. Thuế: (10=11+12+13+14+15+16+17+18+19+20) 10 -7.275.342.747 4.988.518.284 5.484.812.485 24.875.066.761 21.777.350.062 -4.177.626.048 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa 11 - 8.189.753.874 - 868.0111.601 2.954.351.056 -5.235.402.818 2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12 4.401.329.640 4.401.329.640 16.657.838.770 16.657.838.770 3.Thuế tiêu thụ đặc biệt 13 4. Thuế nhập khẩu 14 1.007.609.695 1.007.609.695 3.458.479.595 3.458.479.595 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 914.411.127 371.717.400 1.654.990.190 1.511.624.547 1.057.776.770 6. Thu trên vốn 16 7. Thuế tài nguyên 17 8. Thuế nhà đất 18 9. Tiền thuê đất 19 75.873.150 75.873.150 146.407.150 146.407.150 10. Các loại thuế khác 20 3.000.000 3.000.000 II. Các khoản phải nộp khác. (30=31+32+33) 30 1. Các khoản phụ thu 31 2. Các khoản phí lệ phí 32 3. Các khoản phải nộp khác 33 Tổng cộng: (40=10+30) 40 -7.275.342.747 4.988.518.284 5.484.812.485 24.875.066.761 21.777.350.062 -4.177.626.048 Tổng số thuế phải nộp năm trước chuyển sang năm nay: - 7.275.342.747 Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp: 914.411.127 Phần III. Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Đơn vị tính: Đồng. Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Lũy kế từ đầu năm I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ 10 4.367.391.217 x 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 10.192.454.825 35.239.740.520 3. Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ. (12=13+14+15+16) Trong đó: 12 9.324.443.224 38.194.091.576 a. Số thuế GTGT đã khấu trừ 13 9.324.443.224 38.194.091.576 b. Số thuế GTGT đã hoàn lại 14 c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua 15 d. Số thuế GTGT không được khấu trừ 16 4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ 17 5.235.402.818 x II. Thuế GTGT được hoàn lại 1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ 20 x 2. Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh 21 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 22 4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22) 23 x III. Thuế GTGT được giảm 1. Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ 30 x 2. Số thuế GTGT được giảm phát sinh 31 3. Số thuế GTGT đã được giảm 32 Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu Lập ngày 30 tháng 12 năm 2004 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Người lập biểu (Ký, họ tên) Bảng cân đối kế toán năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. (100=110+120+130+140+150+160) 100 285.743.794.464 305.777.672.864 I. Tiền 110 4.781.547.492 11.605.107.760 1. Tiền mặt tại quỹ 111 408.152.770 653.418.742 2. Tiền gửi ngân hàng 112 4.373.394.722 10.951.689.018 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu. 130 96.049.733.662 85.323.798.755 1. Phải thu của khách hàng 131 78.921.784.839 74.261.854.209 2. Trả trước cho người bán 132 4.062.401.111 883.679.924 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 8.189.753.874 5.235.402.818 4. Phải thu nội bộ 134 - Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 5. Các khoản phải thu khác 138 4.875.793.838 4.942.861.804 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 182.514.867.980 204.838.042.249 1. Hàng mua đang đi đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 27.044.677.402 65.274.551.755 3. Công cụ, dụng cụ tồn trong kho 143 789.226.910 522.128.607 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 119.004.499.873 84.948.918.540 5. Thành phẩm tồn kho 145 5.569.395.902 19.083.200.320 6. Hàng hóa tồn kho 146 7. Hàng gửi đi bán 147 30.107.067.893 35.009.243.027 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản lưu động khác 150 2.397.645.330 4.010.724.100 1. Tạm ứng 151 2.397.645.330 4.010.724.100 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 5. Các khoản thế chấp, ký cược 155 VI. Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (200=210+220+230+240) 200 54.864.110.647 66.730.075.332 I. Tài sản cố định 210 32.321.086.186 59.438.923.517 1. Tài sản cố định hữu hình 211 32.321.086.186 59.438.923.517 - Nguyên giá 212 44.159.491.058 72.996.468.192 - Giá trị hao mòn lũy kế 213 -11.838.404.872 -13.557.544.675 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn lũy kế 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn lũy kế 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 30.000.000 30.000.000 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 30.000.000 30.000.000 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá dài hạn 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 22.513.024.461 3.083.655.184 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 4.177.496.631 Tổng cộng tài sản 250 340.607.905.111 372.507.748.196 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm Nợ phải trả. (300=310+320+330) 300 319.414.952.658 342.179.233.228 I. Nợ ngắn hạn 310 284.016.720.401 299.010.946.260 1. Vay ngắn hạn 311 205.497.370.815 191.343.888.355 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 61.015.509.137 9.299.747.708 4. Người mua trả tiền trước 314 11.350.447.142 8.715.748.042 5. Thuế và các khoản phải nộp 315 1.274.003.917 1.057.776.770 6. Phải trả công nhân viên 316 3.598.266.447 2.637.712.347 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 1.281.122.943 2.258.343.666 II. Nợ dài hạn 320 34.977.331.462 42.797.571.494 1. Vay dài hạn 321 32.496.897.617 37.481.463.649 2. Nợ dài hạn khác 322 2.480.433.845 5.316.107.845 III. Nợ khác 330 420.900.795 370.715.474 1. Chi phí phải trả 331 420.900.795 370.715.474 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 Nguồn vốn chủ sở hữu. (400=410+420) 400 21.192.952.453 30.328.514.968 I. Nguồn vốn- Quỹ 410 20.483.701.222 29.809.179.222 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 20.439.701.222 28.439.701.222 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 44.000.000 1.369.478.000 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lãi chưa phân phối 417 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 II. Nguồn kinh phí 420 709.251.231 519.335.746 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 709.251.231 519.335.746 3. Quỹ quản lý của cấp trên 421 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 5. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 425 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 430 340.607.905.111 372.507.748.196 Lập, ngày 09 tháng 01 năm 2005 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 804.015.430.967 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 739.777.978.229 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 35.947.236.700 4. Tiền chi trả lãi vay 04 19.955.031.223 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 1.511.624.547 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh 20 6.823.560.268 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ của đơn vị khác 24 5. Tiền đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4. Tiền đã trả nợ gốc vay 34 5. Tiền chi, trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 6.823.560.268 Tiền và tương đương tiền trong kỳ 60 4.781.547.492 ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền trong kỳ (50+60+61) 70 11.605.107.760 Lập ngày 17 tháng 02 năm 2005 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) 1.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5. 1.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ khác. các nhà quản lý doanh nghiệp cần biết được chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào... Vì vậy kế toán cần xác định chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng cho việc kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán được xác định một cách cụ thể. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, đội, trại sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) và nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, công việc lao vụ, bộ phận hoặc chi tiết sản phẩm ...) Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí, phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm...) Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp . Yêu cầu tính giá thành theo đối tượng tính giá thành Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí. Đồng thời tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cho việc tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Tại Công ty Cơ khí ô tô 1-5, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình độ tổ chức và yêu cầu quản lý của Công ty. Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Quá trình sản xuất các loại sản phẩm như xe khách, xe buýt, MCT... được tổ chức ở các Xí nghiệp. Tuy nhiên do quá trình tổ chức sản xuất còn tùy thuộc vào quản lý chi phí của Công ty vì vậy mà Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho toàn Công ty. Sau đó mới chi tiết ra cho từng đối tượng sử dụng và phát sinh chi phí. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty là nơi phát sinh chi phí đó là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.Có hai cách phân loại chi phí sản xuất: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí, và phân loại chi phí theo mục đích và công dụng. Công ty cơ khí ô tô 1-5 sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nên phát sinh nhiều chi phí khác nhau. Vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp là công việc cần thiết nhằm đáp ứng công việc quản lý và tổ chức hạch toán chi phí. Thực tế chi phí sản xuất của Công ty được phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (khung gầm chasssi...), chi phí nguyên vật liệu phụ như các loại dây điện..., chi phí nhiên liệu dùng vào sản xuất như: Dỗu, chi phí phụ tùng thay thế. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương + Tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm tiền lương chính trả theo sản phẩm, lương phụ trả cho thời gian nghỉ phép, hội họp, khoản phụ cấp độc hại... phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ là các khoản trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước về BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Khi phát sinh các khoản về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này tường được thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”. Tài khoản sử dụng Để kế toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư. tài khoản này có thể được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng như: phân xưởng 1, phân xưởng 2, hoặc chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí như từng loại sản phẩm (sản phẩm A, sản phẩm B...) Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Công ty ô tô 1-5 do áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên có thể khái quát trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Vật liệu mua về đưa ngay vào sử dụng Vật liệu xuất ra sử dụng trực tiếp Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho Kết chuyển chi phí NVLTT vào tài khoản tính giá thành 111,112,141 621 611 152 631 133 Sơ đồ 1.2.1.a Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích, BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Theo quy định hiện nay, trích vào chi phí đối với BHXH là 15% trên tổng số tiền thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, BHYT 2%, KPCĐ 2%. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư. Tài khoản này có thể mở cho từng đối tượng chi phí như: chi tiết cho từng phân xưởng hoặc chi tiết cho từng sản phẩm. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau: 334 338 335 622 631 Tiền lương và phụ cấp lương phảI trả Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ Trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tàI khoản tính giá thành Sơ đồ 1.2.2.1.b Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng: là khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho nhân viên phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ... Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dung cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng. Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay... Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm khấu hao tất cả TSCĐ suwr dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng,phương tiện vận tải... Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí mua ngoàI để phục vụ cho các hoạt động ở phân xuwowngrnhuw chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí điện, nước, đIện thoại... Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị... ở phân xưởng. Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý... Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng X Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tàI khoản cấp 2 để tập hợp theo các yếu tố chi phí: 6271: Chi phí về nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí về vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí khác bằng tiền Trình tự kế toán Khái quát việc hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành Chi phí sản xuất chung hoạt động dưới công xuất 334, 338, 111, 112 627 631 632 Sơ đồ 1.2.1.c Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung Hạch toán chi phí toàn doanh nghiệp Tại Công ty ô tô 1-5 chi phí sản xuất của doanh nghiệp sau khi đã tập hợp theo từng đối tượng và từng khoản mục. Kế toán sẽ tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp vào tài khoản tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Công ty ô tô 1-5 do thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên sử dụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Trình tự tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp được thể hiện bằng sơ đồ: 621 631 154 622 627 632 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành Kết chuyển giá trị dịch vụ sản phẩm dở dang cuối kỳ Sơ đồ 1.2.1.d: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm trong đó sản phẩm chia làm hai luồng: Xe khách, xe buýt và các sản phẩm MCT phục vụ cho nghành giao thông vận tải. Chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của Công ty, chiếm khoảng 87% tổng chi phí sản xuất sản phẩm đối với mỗi loại sản phẩm. Các loại sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vì vậy đòi hỏi phải có nhiều chi tiết sản phẩm, nhiều loại vật liệu (số lượng gần 3000 loại vật liệu khác nhau). Tại đây, nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức, do phòng kỹ thuật lập nên, mỗi sản phẩm đều có dự toán riêng và đưa xuống phân xưởng. Các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện gia công phân phối đến từng bộ phận theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Việc quản lý nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành ở 7 kho, mỗi kho đều quản lý các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau. Kho vật tư, nguyên vật liệu Kho 1 Điện Kho 2 Lu trạm trộn Kho 3 Vật rẻ Kho 4 Phụ tùng ô tô Kho 5 tự sản tự tiêu Kho 6 vật liệu Kho 7 nhiên liệu Sơ đồ 1.2.2.1: Quá trình quản lý nguyên vật liệu * Phương pháp tập hợp Trước hết phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua và cử người đi mua về. Dựa vào hóa đơn mua NVL phòng kinh tế thị trường sẽ viết phiếu nhập kho bao gồm 3 liên. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao NVL cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập định mức về số lượng quy cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm. Tiếp theo phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào định mức lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng. Khi xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi thẻ kho. Cuối tháng gửi toàn bộ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và thẻ kho lên phòng kế toán để trừ thẻ kho. Khi đó bộ phận kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho vật liệu để trừ thẻ kho. Sau đó tiến hành ghi vào sổ số dư chi tiết từng loạI vật tư trong kho và lập bảng kê tính giá thành vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế trong tháng. Kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vậtliệu và các NKCT có liên quan như NKCT số 1, NKCT số 10 ghi có TK 141, NKCT số 5 ghi có TK 331, bảng kê số 3 của tháng trước để lập bảng kê số 3 của tháng này. Sau đó, dựa vào phiếu xuất kho để tính giá hạch toán của số xuất dùng trong tháng. Cuối tháng, nguyên vật liệu còn thừa tiến hành kiểm kê để tính ra số thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng. Tại Công ty ô tô 1-5 cách tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ là dựa trên giá hạch toán. Trên cơ sở giá hạch toán và giá thực tế của số dư đầu tháng và giá thực nhập trong tháng để tính ra hệ số giá thực tế (hệ số chênh lệch) vật liệu và công cụ dụng cụ. Từ đó, xác định số xuất dùng trong tháng. Kế toán sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng: Hệ số giá Giá thực tế tồn đầu kỳ Giá thực tế nhập trong kỳ Giá hạch toán tồn đầu kỳ Giá hạch toán nhập trong kỳ = + + Giá thực tế VL – CCDC xuất dùng trong tháng = Trị giá hạch toán của VL – CCDC xuất dùng trong tháng Hệ số giá X Ví dụ: Giá trực tiếp nguyên vật liệu dùng cho Công ty tháng 7/2004 như sau: + Hệ số giá 11.541.999.110 154.186.034.850 = 11.315.894.883 152.876.084.567 + = 1,009 Giá thực tế xuất dùng trong tháng 7/2004 là: 99.418.956.669 x 1,009 = 100.453.482.206 Các số liệu tính toán trên được thể hiện trên Bảng kê số 3-Bảng kê tính giá thành trực tiếp vật liệu-công cụ dụng cụ tháng 7/2004 (Biểu 1) Căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán lập bảng phân bổ số 2 (Biểu 2)-Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ cho toàn doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ số 2 được sử dụng để lập NKCT số 7. Ngoài số liệu xuất kho đưa vào sản xuất trực tiếp còn có số vật liệu mua ngoài không qua kho chuyển thẳng vào sản xuất như: quạt gió, động cơ điện, mô tơ... Cụ thể trong tháng 7/2004, Công ty tiến hành mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất trực tiếp, số vật liệu mua ngoài được kế toán tiến hành ghi chép như sau: Nợ TK 621: 6.509.773.977 Có TK 141: 1.393.402.416 Có TK 111: 45.980.000 Có TK 331: 5.070.391.561 Kế toán ghi Sổ chi tiết TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 3) Phương pháp lập sổ chi tiết TK 621: căn cứ vào các bảng kê, NKCT ghi có TK 141, 331 kế toán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34069.doc
Tài liệu liên quan