Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 1 Thăng Long (chứng từ ghi sổ): ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 1 Thăng Long (chứng từ ghi sổ)
137 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 1 Thăng Long (chứng từ ghi sổ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chat lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, chủng loại… và đặc biệt không ngừng phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tốt cho doanh nghiệp đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống của công nhân viên. Việc hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quyết định sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong XDCB, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yếu tố bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các nghành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ giá thành các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết: các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như: năng lực sản xuất, dự trữ vật tư, tiền vốn, lợi nhuận…để từ đó quản lý chặt chẽ được chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ máy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vật tư lao động tiền vốn có hiệu quả
nào…từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một yêu cầu cần thiết và luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại công ty cầu I Thăng Long, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Mặt khác ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây dựng có những đặc thù riêng. Do đó em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long” cho luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu I Thăng Long.
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu I Thăng Long.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thiện đề tài này em được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng kế toán cũng như các phòng chức năng trong công ty cùng với sự cố gắng của bản thân. Tuy nhiên do nhận thức có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế không nhiều nên chắc chắn luận văn của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể nâng cao kiến thức của mình nhằm khắc phục tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Dương Nhạc, các thầy cô giáo trong bộ môn, các bác các chú lãnh đạo , cán bộ kế toán trong công ty cầu I Thăng Long và toàn bộ bạn bè nhiệt tình giúp em hoàn thành bản luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2003
Sinh viªn: Lª ThÞ Ngäc Hµ
Ch¬ng I- Lý luËn chung vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh trong doanh nghiÖp x©y dùng
I. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Vị trí, đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc dân của đất nước, vì vậy một bộ phận phần lớn thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do đó ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bởi vì:
- Không một nghành kinh tế nào có thể phát triển được nếu thiếu xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nó. Mặt khác trong sự nghiệp CNH, HĐH xây dựng cơ bản là một trong các nghành phải đi trước một bước. Có thể nói xây dựng cơ bản mở đường cho các nghành khác tiến vào HĐH.
- Trên góc độ an ninh quốc gia, xây dựng cơ bản góp phần lớn tạo ra những công trình phục vụ cho đất nước. Đồng thời với việc xây dựng các công trình kính tế phải kết hợp với quốc phòng an ninh bảo vệ tổ quốc.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng về kỹ thuật và được thể hiện rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:
- Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi công trình được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài và nó phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình này được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, tường, trần…mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều công việc khác nhau.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng tới tiến độ thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ.
2. Yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Từ trước tới nay, công tác quản lý trong xây dựng cơ bản được coi như là một “lỗ hổng lớn” làm thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế được thất thoát này doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, và trước hết là quản lý chi phí, giá thành mà trước hết là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Các yêu cầu cụ thể:
- Quản lý chặt chẽ chi phí theo dự toán đã duyệt
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
- Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo các công trình với chi phí hợp lý thì bản thân công ty phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ, có hiệu quả.
- Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Bởi vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc quản lý và sử dụng lao động vật tư, tiền vốn một cách hợp lý và có hiệu quả. Trong đó quản lý chi phí sản xuất là phải quản lý chặt chẽ theo định mức, theo đúng dự toán chi phí đã duyệt, quản lý giá thành là quản lý theo mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đối với từng khoản mục.
Đặc biệt trong xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng có thể giảm bớt được vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm xây dựng.
Để thực hiện các mục tiêu phấn tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã tập hợp chi phí sản xuất, đã xác định thích hợp bằng phương pháp đã chọn. Phản ánh đầy đủ chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật tư, phân cống sử dụng máy thi công và dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Vận dụng phương phàp tính giá thành thích hợp để tính toán kịp thời giá thành sản phẩm xây dựng. Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng. Vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách có híệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao kịp thời khối lương xây dựng hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc nhất định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công… trong từng thời kỳ nhất định. Lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và đặc biệt là trong doanh nghiệp xây dựng.
Việc hạch toán sẽ cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề chung tâm của công tác hạch toán trong doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi cônglà bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch, xác định được mức tiết kịêm hay lãng phí chi phí sản xuất để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp.
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào và tạo thành các công trình, hạng mục công trình, các sản phẩm, lao vụ…
Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (mà biểu hiện là các hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm. Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý, mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp cẩn bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí.
Việc phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân tích chi phi, thúc đẩy quản lý chặt chẽ chi phi sản xuất theo nhiều cách khác nhau.
2.1 Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố).
Theo cách này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của cácchi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích hoặc tác dụng gì. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt thép…), vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu…), phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải tính khấu hao TSCĐ đối với tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các dịch vụ từ bên ngoài như tiền điện, nước tiền điện thoại, chi phí thuê máy phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Ý nghĩa của cách phân loại này :
Theo cách phân loại này cho ta biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Qua đó lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi
phí và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định.
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại chi phí này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành các mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại vật liệu chính (xi măng, sắt thép…), vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, tiền lương của công nhân sử dụng máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí chung: là những chi phí nhằm tổ chức quản lý chung phục vụ thi công không cấu thành thực thể sản phẩm, không gia trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp của công trình như chi phí quản của các đội công trình, các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý, các loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý chỉ đạo công trình.
Ý nghĩa của cách phân loại chi phí này:
Theo cách phân loại chi phí này mỗi loại chi phí khác nhau thể hiện mức độ ảnh hưởng vào giá thành là khác nhau theo từng đối tượng tập hợp và nơi phát sinh chi phí. Ngoài ra theo cách phân loại này còn phục vụ cho công tác kế hoạch hoá chi phí và tính giá thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại chi phí sản xuất khác như:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với qui mô sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với các khoản mục trên báo cáo tài chính, chi phí sản xuất được chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ có các cách phân loại chi phí mà kế toán có thể kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và phát huy mọi khả năng tiềm tàng để có thể hạ giá thành sản phẩm.
III. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện toàn bộ chất lượng lao động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Cùng một loại hình sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm đánh giá tương đối chính xác về trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị…trình độ quản lý lao động, quản lý kinh tế.
Vì thế việc phấn đấu giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay giá thành là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp để có thể đứng vững trong cạnh tranh. Trong xây dựng cơ bản, để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ…thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao đến giai đoạn qui ước được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại sản phẩm được sản xuất trong kỳ và tính giá thành của sản phẩm sẽ là một trong những cơ sở cho việc xác định giá bán. Đối với doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm mang tính cá biệt thể hiện ở chỗ : mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây dựng sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi nhận thầu một công trình xây dựng thì rõ ràng giá bán (giá nhận thầu) đã có trước khi thi công công trình. Như vậy giá bán có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình đó. Do đó giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.
2. Các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
2.1 Giá thành dự toán.
Đây là giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm xây dựng theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng của giá cả thị trường.
Giá thành dự toán nhỏ hơn phần giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Gi¸ thµnh dù to¸n c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh
=
Gi¸ trÞ dù to¸n c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh
-
L·i ®Þnh møc
Giá thành dự toán công trình, hạng mục công trình
==
Giá thành dự toán công trình, Giá trị dự toán công trình,
hạng mục công trình hạng mục công trình - Lãi định mức
Trong đó:
- Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình: được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, đó là giá nhận thầu.
- Lãi định mức: là số % trên giá thành từng sản phẩm xây dựng cơ bản do Nhà nước qui định đối với từng loại hình xây dựng cơ bản khác nhau,từng sản phẩm xây dựng cụ thể.
Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng cơ bản là căn cứ để kế hoạch hoá sản phẩm xây dựng cơ bản và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây dựng được giao.
2.2 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể về các định mức, đơn giá , biện pháp thi công, giá thành kế hoạch tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch công Giá trị dự toán công trình,
trình, hạng mục công trình= hạng mục công trình - Lãi định mức
2.3 Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản là những biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế đượctính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, những mất mát hao hụt vật tư…
Giữa ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ Giá thành thực tế
Việc so sánh giữa các loại giá thành được dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành (từng công trình, từng hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định).
2.4 Giá thành của khối lượng hoàn thành và giá thành của khối lượng hoàn thành qui ước.
Cũng xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí về chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lượng hoàn thành và giá thành của khối lượng hoàn thành qui ước.
Giá thành của khối lượng hoàn thành là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác hiệu quả sản xuất thi công công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này không đáp ứng một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi công. Do đó để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng hoàn thành qui ước. Khối lượng xây dựng hoàn thành qui ước là khối lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo kỹ thuật.
- Khối lượng này phải xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhược điểm không phản ánh một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình. Do đó trong việcquản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu để đảm bảo các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời chính xác, toàn diện và có hiệu quả.
3. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên chúng chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường hợp khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Bên cạnh những điểm giống nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có những điểm khá nhau, đó là:
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến khối lượng dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
- Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành lại liên quan đến khối lượng xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng cơ bản dở dang cuối kỳ.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên những mặt sau:
- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực sẽ ảnh hưởng tới giá thành dẫn đến kết quả tài chính (lãi, lỗ) khi thi công công trình.
Như vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lăp.
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện tốt trên cơ sở quản lý tốt chi phí sản xuất.
IV . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiễp xây dựng.
1. Đối tượng tập hợp chi phi sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn các chi phí phát sinh được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội khác nhau. Ở từng địa điểm sản xuất lại có thể chế biến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau. Do vậy chi phí phát sinh của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc. Vì vậy các chi phí phát sinh phải được tập hợp theo yếu tố khoản mục chi phí , theo những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho công việc tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố như:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất thi công của doanh nghiệp
- Qui trình công nghệ giai đoạn thi công của doanh nghiệp.
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là quá trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát sinh trong một quá trình sản xuất ở các thời kỳ khác nhau vào từng tài khoản cấp một, cấp hai của đối tượng hạch toán theo yếu tố chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp: áp dụng đối với những chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào thẳng cho đối tượng liên quan.
Phương pháp gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng này phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đó là tiêu thức phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
Trước hết phải xác định hệ số phân bổ (H):
Trong đó :
åC: Tổng chi phí cần phân bổ
: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép…), vật liệu phụ (que hàn, sơn, phụ gia bê tông), các cấu kiện, các loại nhiên líệu (xăng, dầu…) và các loại vật liệu khác dung trực tiếp cho thi công. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật tư sử dụng cho chạy máy thi công.
2.1.2 Phương pháp tập hợp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp trực tiếp chỉ là những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hoặc liên quan đến từng đơn đặt hàng.
Trong quá trình thi công xây dựng, một số vật liệu luân chuyển được sử dụng như: vật liệu làm ván khuôn, giàn giáo…giá trị vật liệu luân chuyển được phân bổ theo các tiêu thức hợp lý có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.3 Tài khoản sử dụng
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản 621- chi phí nhân công trực tiếp và được chi tiết cho từng đối tượng.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dung cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.
2.1.4 Trình tự hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán ghi:
- Đối với vật liệu xuất kho thi công cho các công trình, kế toán ghi:
Nợ TK621 (chi tiết liên quan)
Có TK152,153
- Những vật liệu sử dụng nhiều lần ( vật liệu luân chuyển như cột chống, ván khuôn, đà giáo…) khi xuất dung kế toán ghi:
Nợ TK1421
Có TK152
Đồng thời phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK621 (chi tiết liên quan)
Có TK 1421
- Những loại vật liệu xuất dùng trực tiếp cho công trình mà không nhập qua kho, kế toán ghi:
Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK621
Nợ TK133
Có TK111,112,331 (giá chưa có thuế)
Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK621
Có TK111,112,331 (giá có thuế)
- Cuối kỳ nguyên vật liệu chưa được sử dụng hết vào sản xuất và giá trị vật liệu thu hồi được (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật líệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK621 (chi tiết liên quan)
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK111,112… TK152 TK621 TK152
Trị giá NVL nhập kho Giá trị NVL xuất kho
TK1331 TK1421 Trị giá NVL sử dụng
Thuế Trị giá Không hết nhập kho
VAT NVL chờ Trị giá NVL TK154
Thuế phân bổ phân bổ
VAT dần Kết chuyển chi phí
Trị giá NVL xuất thẳng cho công trình NVL trực tiếp
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp… chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trong và ngoài biên chế và lao động thuê ngoài.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm lương công nhâ._.n điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lương công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2.2 Phương pháp tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp phân bổ trực tiếp: áp dụng phương pháp này trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (từng công trình, hạng mục công trình và từng đơn đặt hàng)
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không hạch toán được cho từng đối tượng cụ thể như: tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương theo thời gian của công nhân sản xuất thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công có thể là chi phí nhân công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…
2.2.3 Tài khoản sử dụng.
TK621 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân xây lắp bao gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền công của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.
2.2.4 Trình tự hạch toán
- Tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài).
Nợ TK622 (chi tiết liên quan)
Có TK111,334,335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và các khoản phải
trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công
sản xuất trực tiếp
TK111
Tiền công phải trả cho lao
thuê ngoài.
TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép của công nhân trực tiếp
sản xuất nghỉ phép.
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.3.1 Nội dung chi phí.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lựợng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công vừa bằng máy), chi phí này bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân công: bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: bao gồm nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công.
2.3.2 Phương pháp tập hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công có thể là phương pháp trực tiếp, có thể là phương pháp gián tiếp.
Đối với những khoản chi phí sử dụng máy thi công liên quan trực tiếp đến từng đối tượng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với những chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí có thể dung tiêu thức thích hợp để phân bổ: số ca máy thực tế, giá trị công trình, hạng mục công trình.
2.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công dung để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.
2.3.4 Trình tự kế toán
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì:
Kế toán chi phí liên quan đến hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK621,622,627
Có TK111,152,334
Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hịên trên tài khoản 154.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận.
Nợ TK623 (6238)
Có TK154
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện các phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bô.
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK133
Có TK333 (3331)
Có TK512,511
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK111,152,334… TK621,622,627
Chi phí liên quan tới hoạt động máy thi
thi công
TK154 TK623
Giá thành ca máy thực hiện theo
phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau
TK512,511
Giá thành ca máy thực hiện theo
phương thức bán lao vụ
TK133 TK3331
- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
Tiền lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân điều khiển máy:
Nợ TK623 (6231)
Có TK11,334
Nguyên vật liệu sử dụng cho xe máy thi công:
Nợ TK623 (6232)
Nợ TK133
Có TK152,153,111,112,331..
Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK623(6234)
Có TK214
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: sửa chữa máy thi công, tiền điện, nước…
Nợ TK623 (6237)
Nợ TK133
Có TK111,112,331
Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK133
Có TK111
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: chi phí thực tế máy thi công tính cho công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154
Có TK623
Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK141
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK334,111… TK623 TK154
Tiền lương phải trả cho công nhân Kết chuyển chi phí sử dụng
điều khiển máy thi công máy thi công
TK152,153,111…
NVL sử dụng cho máy thi công
TK133
TK111,112,331 Thuế
VAT
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác TK133
TK141
2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật kế toán đội thi công, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dung cho quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội (không phải là máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài.
2.4.2 Phương pháp tập hợp
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì được phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Chi phí sản xuất chung tính Tổng chi phí sản xuất chung Tiêu thức
cho một công trình, hạng mục = x phân bổ cho
công trình Tổng tiêu thức phân bổ một CT,
HMCT
2.4.3 Tài khoản sử dụng
Toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm xây dựng trong các tổ đội công trình được tập hợp vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung.
2.4.4Trình tự kế toán.
- Chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK627 (chi tiết liên quan)
Có TK334,338,152,153,1421,214…
- Phản ánh số ghi giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,138
Có TK627 (chi tiết liên quan)
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK154
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK627 (chi tiết liên quan)
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111,112…
Chi phí tiền lương và các khoản trích
lương của bộ phận quản lý thi Các khoản giảm trừ chi phí sản
công… xuất chung
TK152,153
NVL,CCDC dùng cho sản xuất
chung
TK154
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất chung
TK111,112,331… Kết chuyển chi phí sản xuất
Chung
Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền
2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh sau khi tập vào các tài khoản tương ứng sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 (tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm).
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK621 TK154 TK632
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp
Giá thành khối lượng
TK622 xây dựng hoàn thành
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
TK623
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
TK627
Kết chuyển chi phí SXC
V. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng sản phẩm làm dở có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây dựng dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng sản phẩm hoàn thành qui ước của từng giai đoạn thi công xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng tới tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó . Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của khối lượng + của khối lượng
xây lắp dở lượng xây lắp thực
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Chi phí khối
của khối lượng = x lượng dở dang
dở dang cuối kỳ Chi phí của khối Chi phí của khối cuối kỳ theo
lượng xây lắp hoàn + lượng xây lắp dở dự toán
thành bàn giao trong dang cuối kỳ theo
kỳ theo dự toán dự toán
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của khối lượng + của khối lượng lắp
lắp đặt dở dang đặt thực hiện trong Chi phí theo dự
Chi phí thực tế đầu kỳ kỳ toán của khối
của khối lượng = x lượng lắp đặt dở
lắp đặt dở dang Chi phí của khối Chi phí theo dự toán dang cuối kỳ đã cuối kỳ lượng lắp đặt bàn + của khối lượng lắp đặt tính chuyển theo
giao trong kỳ theo dở dang cuối kỳ đã tính sản lượng hoàn
dự toán chuyển theo sản lượng thành tương
hoàn thành tương đương đương
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán.
Theo phương pháp này chi phí thực té của khối lượng dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
Chi phí thực tế của Chi phí của khối
khối lượng xây + lượng thực hiện
lắp dở dang đầu trong kỳ Giá trị của
Chi phí thực tế của kỳ khối lượng
của khối lượng xây = x xây lắp dở
lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của dang cuối
khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp quí
hoàn thành bàn giao dở dang cuối kỳ
trong kỳ
Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
1.Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở tưng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Qui trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý yêu cầu cung cấp thông tin cho viẹc ra các quyết dịnh trong doanh nghiêp.
- Khả năng và trình độ quản lý , hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng do có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất và sản phẩm nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành đã được xác định.
Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điển của từng đối tượng kế toán tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho nhiều đối tượng.
2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Đây là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sản phẩm thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa viêc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính giá thành được thực hiện đơn giản dễ dàng.
Theo phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí tập hợp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi hành đến khi hoàn thành.
Công thức tính:
Z = C
Trong đó:
Z: là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thì:
Z = DĐK +C – DCK
Trong đó:
Z: là giá thành thực tế của khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao
DĐK: là chi phí thực tế của khối lượng xây dựng ciư bản dở dang đầu kỳ
C: là chi phí phát sinh trong kỳ
DCK: là chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc giá thành thực tế phải tính riêng cho từng công trình, cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành cho từng hạng mục công trình đó .
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trường sản xuất đảm nhận. Nhưng không có điều kiện theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình, thì toàn chi phí đã tập hợp trên toàn công trường đều phải được phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó:
Giá thành thực tế của hạng Giá thành dự toán của hạng
mục công trình thứ i = mục công trình thứ i x H
Trong đó:
H: hệ số phân bổ giá thành thực tế
åC
H = x 100
åGdt
Trong đó:
åC: Tổng chi phí thực tế của cả công trường.
åGdt: Tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình
2.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp khi thực hiện các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc phức tạp.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phụ không phù hợp với kỳ hạch toán.
Đặc điểm của phương pháp này là tất cả các chi phí đều được tập hợptheo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn nhiều hay ít, cũng không kể trình độ phức tạp của việc sản xuất sản phẩm đó như thế nào. Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bảng chi tiết tính riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục tính giá thành.
Trong hạch toán hàng ngày, các chi phí sản xuất cơ bản được căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào đơn đặt hàng. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung thường được tập hợp theo từng nơi phát sinh ra chi phí đó, sau đó định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định.
Đơn đặt hàng làm xong thì mới tính giá thành nên trên lý luận thì phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng không cần đánh riêng sản phẩm làm dở. Trong trường hợp này có 3 phương pháp để đánh giá sản phẩm làm xong:
- Căn cứ theo giá thành kế hoạch để đánh giá
- Nếu trước kia xí nghiệp đã xây lắp sản phẩm tương tự thì căn cứ theo giá thực tế trước kia và tham khảo những thay đổi của điều kiện sản xuất hiện tại để đánh giá.
- Thống kế đánh giá đúng phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm:
+ Phương pháp tính tương đối đơn giản
Nhược điểm:
+ Kỳ tính giá thành không nhất trí với kỳ hạch toán.
+ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng tập hợp các chi phí sản xuất theo toàn bộ đơn đặt hàng, do đó chi phí có thể biết được là toàn bộ giá thành cuả đơn đặt hàng là cao hay thấp hơn giá thành kế hoạch. Như vậy khó phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành từng loại.
2.3 Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Công thức tính:
Z = DĐk + (C1 +C2 +…+ Cn) – DCK
Trong đó:
Z: là giá thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C1, C2, …, Cn: là chi phí xây dựng các giai đoạn
DĐK, DCK: là chi phí thực tế dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
2.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau:
- Phải xác định được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
- Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó .
Công thức tính:
Giá thành thực tế Giá thành định mức Chênh lệch do Chênh lệch
của sản phẩm = của sản phẩm ± thay đổi định ± do thoát ly
mức định mức
- Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi dịnh mức:
Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay đổi định mức cần phải được tính toán lại theo định mức. Việc tính toán thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ , vì chi phí tính cho số sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số chênh lệch do thay đổi định mức xác định bằng định mức cũ trừ đi định mức mới
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi. Việc xác định chêch lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí, song số chênh lệch do thoát ly định mức thường được tiến hành như sau:
Chênh lệch do Chi phí thực tế Chi phí định mức
thoát ly định = (theo từng khoản - (theo từng khoản
mức mục) mức)
Ưu điểm:
+ Yếu tố giá thành đã được xác định trước nên có thể đánh giá được trình độ kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý xí nghiệp, kiểm tra mức phấn đấu hạ giá thành kế hoạch, phân tích tình hình sản xuất từ đó đánh giá hao phí hợp lý của các tổ đội sản xuất xây dựng, thúc đẩy hạch toán nội bộ.
+ Qua hạch toán riêng chênh lệch định mức hao phí giúp bộ máy quản lý của doanh nghiệp phát hiện kịp thời, xác định nguyên nhân và mức tăng hay tiết kiệm tài sản, vật tư, lao động tiền vốn…để đề ra cá biện pháp khắc phục nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
+ Yếu tố thay đổi định mức trong giá thành thực tế của sản phẩm giúp ta kiểm tra và đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đã thực hiện, xác định ảnh hưởng của sự thay đổi định mức đối với giá thành thực tế của sản phẩm bảo đảm áp dụng thống nhất các định mức để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
VII. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Có 4 hình thức kế toán hiện nay đang được các doanh nghiệp áp dụng: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Tuỳ theo mô hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán có thể chọn một trong các hình thức kế toán trên. Mỗi một hình thức kế toán khác nhau có hệ thống sổ là khác nhau.
1 Hình thức nhật ký chung
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
3.Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ thẻ, kế toán chi tiết
4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chương II: Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long.
I. Đặc điểm chung của công ty cầu I Thăng Long.
Tên gọi: Công ty cầu I Thăng Long
Tên giao dịch: Công ty cầu I Thăng Long
Địa chỉ: Xã Thịnh Liệt - Huyện Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 8612825
Ngày thành lập: 25/6/1983
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cầu I Thăng Long được thành lập từ ngày 25 tháng 6 năm 1983 trên cơ sở hợp nhât giữa công ty đại tu cầu I của cục quản lý đường bộ và công ty công trình 108 của xí nghiệp liên hiệp công trình 5.
Từ năm 1983 đến năm 1992, công ty trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 2 ( nay là khu quản lý đường bộ 2).
Từ năm 1993 đến nay công ty là đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long. Hai mươi năm thành lập, công ty đã xây dựng mới, đại tu, sửa chữa, nâng cấp và mở rộng cho đất nước trên hàng trăm công trình các loại như: cầu đường sắt, cầu đường bộ, cầu cảng biển, cảng sông… có qui mô tầm cỡ vừa và nhỏ. Một số công trình cầu do công ty làm đã được cả nước biết đến như: cầu Tràng Tiền ở Huế, cầu Sông Bạc ở Hà Giang, cầu Đông Hà ở Quảng trị, cầu Đông Tiến ở Hoà Bình… Công ty hiện có những ngành kinh doanh chính sau:
Xây dựng công trình giao thông
Xây dựng công trình dân dụng
Xây dựng công trình công nghiệp
Sản xuất vật liệu xây dựng
Với đội ngũ lao động trong công ty thường xuyên có việc làm, đời sống không ngừng được cải thiện và nâng cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty luôn được tăng cường, đội ngũ lao động trưởng thành về nhíều mặt tạo đà cho công ty vững bước tiến lên, hoạt động đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Nội bộ công ty luôn đoàn kết cùng nhau xây dựng công ty nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp loại I theo quyết định 388/TTg của Thủ tướng chính phủ.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty cầu I Thăng Long là một trong những đơn vị mạnh về xây dựng của nghành giao thông vận tải Việt Nam. Với hai mươi năm phát triển, công ty đã khẳng định sự vươn lên và đứng vững ở mỗi giai đoạn. Điều đó thể hiện khá rõ ở doanh thu năm sau cao hơn năm trước, chất lượng công trình ngày càng đạt nhiều tiêu chuẩn cao.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm
Biểu 1 Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nguồn vốn lưu động
50.394.000.000
47.383.000.000
56.659.000000
Doanh thu trước thuế
1.454.000.000
1.454.000.000
1.454.000.000
Tổng số tài sản có
44.296.000.000
50.763.000.000
74.390.000.000
Doanh thu sau thuế
42.842.000.000
47.846.000.000
70.848.000.000
Lợi nhuận trước thuế
1.638.000.000
1.208.000.000
1.000.000.000
Lợi nhuận sau thuế
1.228.000.000
906.000.000
750.000.000
Tổng số nợ phải trả
34.429.000.000
31.465.000.000
39.998.000000
Nợ phải trả trong kỳ
17.806.000.000
6.442.000.000
15.540.000.000
Nguồn vốn chủ sở hữu
15.964.000.000
16.218.000.000
16.660.000.000
Nguồn vốn kinh doanh
9.726.000.000
9.726.000.000
9.726.000.000
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .
Qui trình sản xuất của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa bàn khác nhau, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các đội cầu, nhiều đội cầu hình thành nên một công trường. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lượng các đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi đội cầu sẽ thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu có đội trưởng giám sát, và quản lý thi công, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cán bộ vật tư chịu trách nhiệm về quản lý và cung cấp vật tư, kế toán viên chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại nơi thi công và gửi các chứng từ về phòng kế toán theo từng khối lượng xây dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng. Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi công còn có thêm đội cơ giới và đội xây dựng là những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và công trường. Trong đó đội xây dựng với nhiệm vụ chuyên sản xuất vật liệu xây dựng nội bộ. Đội cơ giới có nhiệm đảm bảo máy thi công cho đội cầu.
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty theo mô hình sau:
Công ty
Công trường
Các đội cầu
Đội cơ giới
Văn phòng công ty
Đội xây dựng
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công cầu I Thăng Long là công ty xay dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng mới, đại tu, sửa chữa, nâng cấp và mở rộng cho đất nước các công trình sau: cầu đường sắt, cầu đường bộ, cầu cảng biển, cảng sông có tầm cỡ vừa và nhỏ.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài… nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý có những đặc điểm riêng.Mô hình tổ chức của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là lãnh đạo công ty, tiếp đến là phòng ban, các công trường, các đội cầu và người lao động.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức LĐHC
Phòng kế toán
Phòng vật tư thiết bị
Các công trường
Đội cầu
Đội xây dựng
Đội cơ giới
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất.
Đi sâu vào chức năng hoạt động của từng phòng ban của công ty ta có thể hiểu sâu hơn về nhiệm vụ và chức năng của từng phòng. Mỗi phòng ban chức năng đều có trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
- Ban giám đốc:
Đứng đầu là giám đốc - người giữ vai trò quan trọng chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: phụ trách về công nghệ sản xuất , kỹ thuật và chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch:
Với nhiệm vụ lập ké hoạch sản xuất , trình duyệt với tổng công ty theo quí năm. Thực hiện việc giao khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đội và công trường.
Lập và điều chỉnh các dự toán, thanh quyết toán các công trình, cùng các phòng ban có liên quan giải quyết các thủ tục ban đầu như giải quyết mặt bằng thi công, đền bù…
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị và kịp thời tham mưu đưa ra các biện pháp hiệu quả trong công việc chỉ đạo bảo đảm cho toàn công trình hoàn thành theo quí, năm.
- Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong suốt quá trình sản xuất của công ty. Đánh giá về mặt kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao.
Tiếp nhận hồ sươ thiết kế kỹ thuật các công trình, lập phương án tổ chức thi công các công trình, lập định mức vạt tư thiết bị, máy móc thi công theo tiến độ thi công các công trình. Giám sát các đơn vị thi công đúng tiến độ, đúng đồ án thiết kế, đúng qui trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị
Với chức năng mua sắm và quản lý vật tư, quản lý sử dụng thiết bị máy móc cho toàn bộ công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị.
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất của công ty, phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch mua sắm vật tư theo quí, năm một cách chính xác.
Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch được giao phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật tư chủ yếu cho toàn đơn vị trong toàn công ty một cách kịp thời và đầy đủ. Ngoài ra phòng còn theo dõi , hướng dẫn các đơn vị áp dụng có hiệu quả các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.
- Phòng tổ chức lao động hành chính
Với công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về nhân sự trong toàn công ty.
Giải quyết việc thuyên chuyển, điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ công ty cũng như ngoài công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phòng tổ chức lao động hành chính lập kế hoạch lao động tiền lươg theo tháng, quí, năm cho toàn công ty. Phòng còn điều phối lực lượng lao động trong toàn công ty để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung.
- Phòng tài chính kế toán:
Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó để đạt được mục đích tren phòng tài chính kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng có hiệu quả về tài chính hàng quí và cả năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời còn cung cấp số liệu hiện có và trực tiếp báo cáo theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp về vốn và kết quả kinh doanh lên cấp trên.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh toán kịp thời với các đơn vị và hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn công ty.
Như vậy, công tác hạch toán quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng ._.5
IV
TK642
30.704.889
7.213.934
37.918.823
Cộng
5.406.147.777
331.193.863
552.019.349
283.801.410
6.573.162.399
(ghi có TK152, ghi nợ các TK)
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 10 Bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002
(ghi có TK153, ghi nợ các TK)
STT
TK, tên công trình
Số tiền
Ghi chú
I
TK1421
54.911.688
II
TK621
20.896.028
1
Đập Thảo Long
1.869.108
2
Cảng Chân Mây
7.350.000
3
Cầu Kênh Kịa
4.242.188
4
Cầu Đá Bạc
2.604.300
5
Cầu Chợ Dinh
2.880.088
6
Cầu Làng Ngòn
1.950.344
III
TK623
11.024.758
1
Đập Thảo Long
1.935.168
2
Cảng Chân Mây
1.234.625
3
Cầu Kênh Kịa
2.362.724
4
Cầu Đá Bạc
1.735.168
5
Cầu Chợ Dinh
1.385.826
6
Cầu Làng Ngòn
2.371.247
IV
TK627
12.788.484
1
Đập Thảo Long
2.569.785
2
Cảng Chân Mây
1.987.164
3
Cầu Kênh Kịa
2.037.265
4
Cầu Đá Bạc
1.934.789
5
Cầu Chợ Dinh
1.876.111
6
Cầu Làng Ngòn
2.383.370
V
TK642
306.300
Cộng
99.927.258
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 11 Bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002, tài khoản chi phí
chờ phân bổ (ghi có TK1421, ghi nợ các TK)
STT
TK, tên công trình
Số tiền
I
TK621
19.434.133
1
Đập Thảo Long
1.627.870
2
Cảng Chân Mây
3.754.800
3
Cầu Kênh Kịa
5.385.772
4
Cầu Đá Bạc
6.588.548
5
Cầu Chợ Dinh
520.000
6
Cầu Làng Ngòn
1.557.143
II
TK623
3.976.469
1
Đập Thảo Long
761.945
2
Cảng Chân Mây
588.724
3
Cầu Kênh Kịa
500.000
4
Cầu Đá Bạc
650.00
5
Cầu Chợ Dinh
721.000
6
Cầu Làng Ngòn
754.00
III
TK627
3.248.407
1
Đập Thảo Long
600.000
2
Cảng Chân Mây
520.000
3
Cầu Kênh Kịa
385.772
4
Cầu Đá Bạc
627.870
5
CầuChợ Dinh
620.000
6
Cầu Làng Ngòn
530.765
IV
TK642
760.835
Cộng
27.455.844
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 12 Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 50
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp
621
152
1.524.954.952
Chi phí NVL dùng cho máy thi công
623
116.504.098
Chi phí NVL dung cho sản xuất chung.
627
101.249.588
Cộng
x
x
1.742.708.638
Kèm theo bảng phân bổ NVL quí IV/2002 (ghi có TK152, ghi nợ các TK )
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 13
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 51
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí CCDC dùng cho sản xuất trực tiếp
621
153
2.880.088
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công
623
1.385.826
Chi phí CCDC dùng cho sản xuất chung
627
1.876.111
Cộng
x
x
6.142.025
Kèm theo bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002 (ghi có TK152, ghi nợ các TK)
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 14
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 52
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phân bổ chi phí CCDC cho chi phí NVL trực tiếp
621
1421
520.000
Phân bổ chi phí CCDC cho chi phí sử dụng máy thi công
623
721.000
Phân bổ chi phí CCDC cho chi phí sản xuất chung
627
620.000
Cộng
x
x
1.861.000
Kèm theo bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002, tài khoản chờ kết chuyển (ghi có TK1421, ghi nợ các TK)
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 15
Sổ chi tiết - Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
Công trình cầu Chợ Dinh
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
Số 50
31/12
Chi phí NVL trực tiếp
152
1.524.954.952
31/12
CTGS
Số 51
31/12
CCDC dùng cho sản xuất trực tiếp
153
2.880.088
31/12
CTGS
Số 52
31/12
Phân bổ chi phí CCDC cho chi phí NVLtrực tiếp
1421
520.000
31/12
CTGS
Số 110
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
154
1.528.355.040
Cộng phát sinh
1.528.355.040
1.528.355.040
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 16
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 110
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp quí IV/2002
Công trình Đập Thảo Long
154
621
318.954.078
Công trình Cảng Chân Mây
154
621
1.674.023.522
Công trình cầu Kênh Kịa
154
621
1.432.851.908
Công trình cầu Đá Bạc
154
621
522.624.751
Công trình cầu Chợ Dinh
154
621
1.528.355.040
Công trình cầu Làng Ngòn
154
621
269.603.410
Cộng
5.746.412.709
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 17
Sổ cái - Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
Số
50
31/12
Chi phí NVL trực tiếp- Cầu Chợ Dinh
152
1.524.954.952
31/12
Số
51
31/12
CCDC dùng sản xuất trực tiếp- Cầu Chợ Dinh
153
2.880.088
31/12
Số
60
31/12
Chi phí NVL trực tiếp- Đập Thảo Long
152
315.457.100
…
…
…
…
…
…
…
31/12
Số
110
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp các công trình.
154
5.746.412.709
Cộng phát sinh
5.746.412.709
5.746.412.709
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 24
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 55
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
622
334
146.057.700
Tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công
623
47.528.200
Tiền lương của nhân viên quản lý thi công
627
34.558.100
Cộng
x
x
228.144.000
Kèm theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH quí IV/2002
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 25
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 56
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
622
338
27.750.963
Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công
623
9.030.358
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý thi công
627
6.566.039
Cộng
43.347.347.360
Kèm theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH quí IV/2002
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 26
Sổ chi tiết - Năm 2002
Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: TK622
Công trình cầu Chợ Dinh
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
334
146.057.700
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp
338
27.750.963
31/12
CTGS
số120
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
173.808.663
Cộng phát sinh
173.808.663
173.808.663
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 27
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 120
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quí IV/2002
154
622
Công trình Đập Thảo Long
154
622
36.916.537
Công trình Cảng Chân Mây
154
622
53.533.935
Công trình cầu Kênh Kịa
154
622
21.346.815
Công trình cầu Đá Bạc
154
622
15.895.544
Công trình cầu Chợ Dinh
154
622
173.808.663
Công trình cầu Làng Ngòn
154
622
153.523.804
Cộng
455.025.298
Kèm theo…chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 28 Số hiệu: TK622
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - cầu Chợ Dinh
334
146.057.700
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp- cầu Chợ Dinh
338
27.750.963
31/12
CTGS
số 65
31/12
Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - Đập Thảo Long
334
31.022.300
…
…
…
…
…
…
31/12
CTGS
số120
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
455.025.298
Cộng phát sinh
455.025.298
455.025.298
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 29 Bảng tính khấu hao TSCĐ
Quí IV/2002
Stt
Tên tài sản
Nguyên giá
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
Nơi sử dụng ( Khấu hao quí)
TK623
TK627
TK642
I
Máy móc thiết bị thi công
13.909.468.000
8.642.700.000
5.266.768.000
510.420.000
1
Máy ủi 110
240.000.000
176.000.000
64.000.000
4.000.000
2
Máy ủi 171
360.000.000
270.000.000
90.000.000
7.500.000
3
Búa đóng cọc
450.000.000
250.000.000
200.000.000
12.500.000
4
Máy xúc 4121
410.000.000
410.000.000
…
…
….
…
…
II
Thiết bị dụng cụ quản lý
376.450.000
249.530.000
126.920.000
6.215.500
7.169.600
1
Máy fax
17.080.000
8.540.000
8.540.000
1.067.500
2
Máy điều hoà
9.284.000
6.936.000
2.348.000
580.000
…
…
…
…
…
…
III
Phương tiện vận tải truyền dẫn
8.567.500.000
5.906.700.500
119.834.500
196.940.000
1
Ôtô Maz2549
250.000.000
175.000.000
6.250.000
2
Ôtô Maz5335
195.000.000
146.250.000
4.062.500
3
Ôtô Tôyota
380.500.000
142.687.500
11.890.625
…
…
…
…
…
…
IV
Nhà cửa, vật kiến trúc
3.968.756.000
1.955.380.000
138.750.000
289.750.000
1
Nhà điều hành sản xuất
957.000.000
689.040.000
9.570.000
2
Nhà làm việc
590.000.000
324.500.000
7.375.000
3
Nhà kho
276.000.000
184.000.000
4.600.000
…
…
…
…
…
…
V
TS chờ thanh lý
236.780.000
236.780.000
IV
420.308.000
420.308.000
Cộng
510.420.000
264.800.000
490.860.000
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 31
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 210
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khấu hao máy thi công
623
214
137.043.153
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung
627
71.096.404
Cộng
x
x
207.138.557
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 32
Sổ chi tiết – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: TK623
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CGTS
số 50
31/12
Chi phí NVL dùng cho máy thi công
152
116.504.098
31/12
CTGS
số 51
31/12
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công
153
1.385.826
31/12
CGTS
số 52
31/12
Phân bổ chi phí CCDC vào chi phí sử dụng máy thi công
1421
721.000
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công
334
47.528.200
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công
338
9.030.358
31/12
CTGS
số210
31/12
Khấu hao máy thi công
214
137.043.153
31/12
CTGS
số310
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
312.212.635
Cộng phát sinh
312.212.635
312.212.635
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 33
Chứng từng ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 310
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quí IV/2002
Công trình Đập Thảo Long
154
623
158.828.142
Công trình Cảng Chân Mây
154
623
136.465.036
Công trình cầu Kênh Kịa
154
623
130.745.274
Công trình cầu Đá Bạc
154
623
94.449.708
Công trình cầu Chợ Dinh
154
623
312.212.635
Công trình cầu Làng Ngòn
154
623
163.682.372
Cộng
1.096.393.167
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái – Năm 2002
Tên tài khoản: chi phí sử dụng máy thi công
Biểu 34 Số hiệu: TK623
Ntgs
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
Số 50
31/12
Chi phí NVL dùng cho máy thi công - cầu Chợ Dinh
152
116.504.098
31/12
CTGS
số 51
31/12
Chi phí CCDC dùng cho máy thi công – cầu Chợ Dinh
153
1.385.826
31/12
CTGS
số 60
31/12
Chi phí NVL dùng cho máy thi công - Đập Thảo Long
152
70.254.667
…
…
…
…
..
…
31/12
CTGS
số310
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
1.096.393.167
Cộng phát sinh
1.096.393.167
1.096.393.167
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 37
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 2015
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi thanh toán với người bán
331
111
185.765.400
Chi lương
334
585.721.500
Chi mua nguyên vật liệu
152
1.189.373.730
Chi khác
627
47.301.600
+ Đập Thảo Long
6.112.700
+ Cảng Chân Mây
4.215.800
+ Cầu Kênh Kịa
5.231.100
+ Cầu Đá Bạc
3.265.000
+ Cầu Chợ Dinh
14.753.400
+ Cầu Làng Ngòn
13.723.600
…
…
…
…
…
Cộng
3.008.134.250
Kèm theo các bảng tổng hợp các bảng kê
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 37
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 2020
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua nguyên vật liệu
152
112
1.359.181.600
Thanh toán với người bán
331
985.781.000
Thuế gtgt được khấu trừ
133
110.794.973
Chi khác
627
57.047.300
+ Đập Thảo Long
9.215.800
+ Cảng Chân Mây
4.259.600
+ Cầu Kênh Kịa
8.759.300
+ Cầu Đá Bạc
15.321.400
+ CầuChợ Dinh
12.765.900
+ Cầu Làng Ngòn
6.725.300
…
…
…
…
…
Cộng
x
x
4.938.785.500
Kèm theo các bảng tổng hợp các bảng kê
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 39
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 2025
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua NVL chưa thanh toán với người bán
152
331
2.785.938.600
Thuế gtgt được khấu trừ
133
185.721.384
Chi khác
627
42.421.320
+Đập Thảo Long
5.165.720
+ Cảng Chân Mây
4.873.400
+ Cầu Kênh Kịa
5.258.500
+ Cầu Đá Bạc
12.355.800
+ Cầu Chợ Dinh
10.985.500
+ Cầu Làng Ngòn
3.782.400
…
…
…
…
…
Cộng
x
x
3.278.920.500
Kèm theo các bảng tổng hợp các bảng kê
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 40
Sổ chi tiết – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK627
Ntgs
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
Số 50
31/12
Chi phí NVL dùng cho sản xuất chung
152
101.249.588
31/12
CTGS
số 51
31/12
Chi phí CCDC dùng cho sản xuất chung
153
1.876.111
31/12
CTGS
số 52
31/12
Phân bổ chi phí CCDC vào chi phí sản xuất chung
1421
620.000
31/12
CTGS
số 55
31/12
Tiền lương của nhân viên quản lý thi công
334
34.558.100
31/12
CTGS
số 56
31/12
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý thi công
338
6.566.039
31/12
CTGS
số210
31/12
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung
214
71.096.404
31/12
Số215
31/12
Chi khác
111
14.753.400
31/12
Số220
31/12
Chi khác
112
12.765.900
31/12
Số225
31/12
Chi khác
331
10.985.500
31/12
Số2030
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
154
254.471.042
Cộng phát sinh
254.471.042
254.471.042
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 41
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 2030
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung quí IV/2002
Công trình Đập Thảo Long
154
627
115.937.884
Công trình Cảng Chân Mây
154
627
122.048.503
Công trình cầu Kênh Kịa
154
627
107.445.110
Công trình cầu Đá Bạc
154
627
112.929.696
Công trình cầu Chợ Dinh
154
627
254.471.042
Công trình cầu Làng Ngòn
154
627
181.421.557
Cộng
x
x
894.253.792
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK627
Biểu 42
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTGS
số 50
31/12
Chi phí NVL dùng cho SXC- cầu Chợ Dinh
152
101.249.588
31/12
CTGS
số 51
31/12
Chi phí CCDC dùng cho SXC- cầu Chợ Dinh
153
1.876.111
31/12
CTGS
số 60
31/12
Chi phí NVL dùng cho SXC- Đập Thảo Long
152
43.124.201
…
…
…
…
…
…
…
31/12
CTGS
số2030
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
894.253.792
Cộng phát sinh
894.253.792
894.253.792
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 46
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 3055
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá thành thực tế khối lượng xây dựng hoàn thành quí IV/2002
Công trình Đập Thảo Long
632
154
628.502.121
Công trình Cảng Chân Mây
632
154
1.992.193.243
Công trình cầu Kênh Kịa
632
154
1.690.316.507
Công trình cầu Đá Bạc
632
154
743.930.359
Công trình Cầu Chợ Dinh
632
154
2.266.258.077
Công trình cầu Làng Ngòn
632
154
871.120.173
Cộng
x
x
8.192.320.480
Kèm theo bảng tính giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quí IV/2002
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 47
Sổ chi tiết – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK154
Ntgs
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
51.892.867
31/12
CTGS
số110
31/12
Kết chuyển
CFNVLTT
621
1.528.355.040
31/12
CTGS
số120
Kết chuyển
CFNCTT
622
173.808.663
31/12
CTGS
số310
31/12
Kết chuyển
CFSDMTC
623
312.212.635
31/12
CTGS
số2030
31/12
Kết chuyển
CFSXC
627
254.471.042
31/12
CTGS
số3055
31/12
Giá thành thực tế KLXD hoàn
Thành
632
2.266.258.077
Cộng phát
Sinh
2268.848.380
2.266.258.077
Dư cuối kỳ
54.482.170
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái – Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu 47 Số hiệu: TK154
Ntgs
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
249.073.384
31/12
CTGS
số110
31/12
Kết chuyển CFNVLTT - cầu Chợ Dinh
621
1.528.355.040
31/12
CTGS
số120
31/12
Kết chuyển CFNCTT - Cầu Chợ Dinh
622
173.808.663
31/12
CTGS
số310
31/12
Kết chuyển XCFSDMTC - Cầu Chợ Dinh
623
312.212.635
31/12
CTGS
số2030
31/12
Kết chuyển CFSXC - Cầu Chợ Dinh
627
254.471.042
…
…
…
…
…
…
…
31/12
Số3055
31/12
Giá thành KLXD
632
8.192.320.480
Cộng phát sinh
8.192.084.966
8.192.320.480
Dư cuối kỳ
248.837.870
Công ty cầu I Thăng Long
Bản nghiệm thu khối lượng thi công
Tháng 12/2002
Biểu 18 Công trình cầu Chợ Dinh
STT
Công trình, hạng mục CT
Đơn vị
khối lượng thực hiện
Định mức lao động
Cộng số công
1
Đổ bê tông dầm L=33 m
phiến
1
312 công /phiến
312
2
Cao kéo dầm bê tông
phiến
2
150 công/ phiến
300
3
Đổ bê tông dầm ngang
m3
5
10,78 công/m3
53,9
4
Đổ bê tông mối nải dọc
m3
2
5 công/m3
10
5
Gia công cốt thép dầm ngang
kg
1085
70 kg/công
15,5
6
Xuống thép phi 6-phi 16
tấn
25,65
1,5 tấn/công
17,1
7
Xuống xi măng
tấn
20
4 tấn/công
5
8
Xuống ống ghen
xe
2
2 công/xe
4
9
Xuống gối + Bản đệm neo
xe
2
2 công/xe
4
10
Vận chuyển cốt thép kho bãi
tấn
20
1 tấn/công
20
11
Đắp đất đường vòng chân trụ
m3
2,000
100m3/công
20
12
Đóng cát vào bao tải chứa
bao
3,000
50 bao/công
60
13
Đóng cát vào tải xi măng
bao
2800
100 bao/công
28
Cộng
849,5
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 22
Bảng tổng hợp thanh toàn lương và phụ cấp
Tháng 12 năm 2002
Công trình cầu Chợ Dinh
Stt
Bộ phận
Số
người
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Còn lĩnh
Trách
nhiệm
Độc hại
Lưu
động
Khu vực
5%
BHXH
1%
BHYT
Cộng
1
Văn phòng
8
6.666.000
426.000
-
733.000
183.100
8.008.300
400.415
80.083
480.498
7.527.802
2
Cơ giới
8
6.224.300
21.000
-
694.400
173.400
7.133.100
355.655
71.131
426.786
6.686.314
3
Bảo vệ + Điện
6
270.197
4.588.700
21.000
-
532.900
133.100
5.545.897
277.290
55.458
332.748
5.213.149
4
Cấp dưỡng
4
658.700
-
-
96.900
24.200
779.800
38.990
7.798
46.788
733.012
5
Tổ kích kéo 1
8
5.784.741
2.015.500
42.000
56.000
1.036.200
258.900
9.193.341
459.665
91.933
551.598
8.641.743
6
Tổ kích kéo 3
12
5.343.779
862.200
63.000
49.600
894.200
223.400
7.436.179
371.805
74.361
446.166
6.990.013
7
Tổ phun cát sơn
8
3.267.224
42.000
76.800
535.800
134.000
4.055.824
202.790
40.558
243.348
3.812.476
8
Đội sắt mộc1+2
5
3.122.398
63.000
66.400
296.900
74.200
3.622.898
181.140
36.228
217.368
3.405.530
9
Tổ kích kéo 4
4
3.449.157
42.000
20.000
335.700
83.800
3.930.657
181.530
39.306
220.836
3.709.821
Cộng
21.237.496
21.015.400
720.000
268.800
5.156.200
1.288.100
49.685.996
2.469.280
496.856
2.966.136
46.719.860
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu23
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quí IV năm 2002
TK334
TK338
TK335
Tổng cộng
Lương cơ bản
Các khoản phụ cấp
Cộng có TK134
TK3382
KPCĐ 2%
TK3383
BHXH 15%
TK3384
BHYT
2%
Cộng có TK334
TK622
343.828.500
38.545.700
382.374.200
7.648.484
57.356.130
7.647.484
72.651.098
455.025.198
Đập Thảo Long
28.415.700
2.606.600
31.022.300
620.466
4.653.345
620.466
5.894.237
36.916.537
Cảng Chân Mây
41.331.600
3.654.900
44.986.500
899.730
6.747.975
899.730
8.547.435
53.533.935
Cầu Kênh Kịa
16.923.100
1.015.400
17.938.500
358.770
2.690.775
358.770
3.408.315
21.346.815
Cầu Đá Bạc
12.578.400
779.200
13.357.600
267.152
2.003.640
267.152
2.537.944
15.895.544
Cầu Chợ Dinh
126.758.400
19.299.300
146.057.700
2.921.154
21.908.655
2.921.154
27.750.963
173.808.663
Cầu Làng Ngòn
117.821.300
11.190.300
129.011.600
2.580.232
19.351.740
2.580.232
24.512.204
153.523.804
TK623
82.085.500
11.680.100
93.765.600
1.875.312
14.064.840
1.875.312
17.815.464
11.581.064
Đập Thảo Long
5.390.800
582.700
5.973.500
119.470
896.025
119.470
1.134.965
7.108.465
Cảng Chân Mây
8.492.800
1.742.400
10.235.200
204.704
1.535.280
204.704
1.944.688
12.179.888
Cầu Kênh Kịa
3.020.100
403.600
3.423.700
68.474
513555
68.474
650.503
4.074.203
Cầu Đá Bạc
3.168.400
571.200
3.709.600
74.192
556.440
74.1929
704.824
4.414.424
Cầu Chợ Dinh
41.482.300
6.045.900
47.528.200
950.564
7.129.230
950.564
9.030.358
56.558.558
Cầu Làng Ngòn
20.561.100
2.334.300
22.895.400
457.908
3.434.310
457.908
4.350.126
27.245.526
TK627
73.893.800
7.484.800
81.378.600
1.627.572
12.206.790
1.627.572
15.461.934
96.840.534
Đập Thảo Long
6.254.300
704.200
6.958.500
139.170
1.043.775
139.170
1.322.115
8.282.615
Cảng Chân Mây
11.670.100
1.420.400
13.090.500
261.810
1.963.575
261.810
2.487.195
15.577.695
Cầu Kênh Kịa
2.195.800
467.200
2.663.000
53.260
399.450
53.260
505.970
3.168.970
Cầu Đá Bạc
2.476.900
415.500
2.892.400
57.848
433.860
57.848
549.556
3.441.956
Cầu Chợ Dinh
31.642.700
2.915.400
34.558.100
691.162
5.183.715
691.162
6.566.039
41.124.139
Cầu Làng Ngòn
19.654.000
1.562.100
21.216.100
424.322
3.182.415
424.322
4.031.059
25.247.159
TK642
120.712.400
2.414.248
18.106.860
2.414.248
22.935.356
143.647.756
TK334
120.712.400
33.911.540
6.782.308
40693.848
40.693.848
Tổng cộng
620.520.200
57.710.600
678.230.800
13.564.616
135.646.160
20.346.924
169.557.700
847.788.500
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 8
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu, CCDC
Quí IV/2002
STT
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
Cộng TK152
K153
TK1421
I
TK621
5.214.107.816
266.892.656
225.082.076
5.706.082.548
20.896.028
19.434.133
1
Đập Thảo Long
257.796.468
20.444.787
37.215.845
315.457.100
1.869.108
1.627.870
2
Cảng Chân Mây
1.578.080.081
57.173.248
27.665.393
1.662.918.722
7.350.000
3.754.800
3
Cầu Kênh Kịa
1.248.767.007
101.105.742
73.351.199
1.423.223.948
4.242.188
5.385.772
4
Cầu Đá Bạc
441.896.603
44.203.293
27.332.007
513.431.903
2.604.300
6.588.548
5
Cầu Chợ Dinh
1.455.854.102
18.041.275
51.059.575
1.524.954.952
2.880.088
520.000
6
Cầu Làng Ngòn
231.713.555
25.924.311
8.458.057
266.059.923
1.950.344
1.557.143
II
TK623
41.658.893
23.477.080
219.282.513
174.972.393
459.390.879
11.024.758
3.976.469
III
TK627
150.381.068
40.824.127
76.949.871
101.615.083
369.770.149
12.788.484
3.284.407
IV
TK642
30.704.889
7.213.934
37.918.823
306.300
760.835
Cộng
5.406.147.777
331.193.863
552.019.349
283.801.410
6.573.162.399
45.015.570
27.455.844
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 2
Trích sổ chi tiết vật tư xuất dùng trực tiếp – Công trình cầu Chợ Dinh
Tháng 10 năm 2002
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
TK
Kho xuất
Tháng
Công trình
Đá 0,5 x 1
104.766,877
243
25.458.351
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Đá cấp phối
87.259,452
313
27.312.208
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Cát vàng
39.359,734
156
6.140.119
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép phi 6
kg
4.900
888
4.351.200
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Xi măng PC 30BS
kg
790
14.000
11.060.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
….
Cộng TK1521
154.422.168
Que hàn 4ly
kg
7.200
50
360.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép 1ly
kg
7.000
36
252.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Ống ghen phi 55
m
20.058
372
13.478.976
1522
Huế
10/2002
Câu Chợ Dinh
Tre cây
cây
14.000
30
420.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK1522
16.013.771
Xăng A83
lít
5.730
424
2.429.520
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Dầu Diezel
lít
4.236
2.878
12.191.208
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Ôxy
chai
34.138
29
990.002
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Đất đèn
kg
5.778
150
866.700
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK153
29.899.574
Đá cắt thép
viên
18.000
15
270.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Băng dính
cuộn
6.000
40
240.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Chổi đánh rỉ
cái
4.000
60
240.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
..
…
…
…
…
CộngTK153
1.955.710
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 3
Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng trực tiếp
Công trình cầu Chợ Dinh
Quí IV/2002
Tháng
TK1521
TK1522
TK1523
Cộng TK152
TK153
TK153
(50%)
Cộng TK153
10/2002
145.422.168
16.031.771
29.899.574
191.335.513
1.955.710
-
1.955.710
10/2002
1.279.783.619
456.184
10.304.381
1.290.500.184
554.144
1.040.000
1.594.144
10/2002
30.648.315
1.571.320
10.059.575
43.075.255
370.234
-
370.234
Cộng
1.455.854102
18.041.275
51.059.575
1.524.954.952
2.880.088
1.040.000
3.920.088
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 4
Sổ chi tiết xuất vật tư dùng cho máy thi công – Cầu Chợ Dinh
Tháng 10/2002
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
TK
Kho xuất
Tháng
Công trình
Thép phi 8
kg
4.850
1.200
5.820.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép phi 10CT
kg
4.400
525
2.310.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép phi 6
kg
4.900
720
3.528.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK1521
7.218.820
Que hàn 4 ly
kg
7.200
40
288.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép 2 ly
kg
6.500
30
186.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép 1 ly
kg
7.000
36
252.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK1522
3.146.168
Xăng A83
lít
5.730
1.000
5.730.000
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Dầu Diezel
lít
4.236
700
2.965.200
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Ôxy
chai
34.138
29
990.002
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK153
20.427.350
Zoăng
cái
75.000
10
750.000
1524
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Vòng bi
cái
110.000
8
880.000
1524
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Bugi
cái
25.000
15
375.000
1524
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK154
15.248.700
Đá cắt thép
viên
18.000
15
270.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Bao sắc rắn
cái
1.200
100
120.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Cuộn băng dính
cuộn
6.000
10
60.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
..
…
Cộng TK153
570.000
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 5
Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng cho máy thi công - Cầu Chợ Dinh
Quí IV/2002
Tháng
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
Cộng TK152
TK153
TK153
(50%)
Cộng TK153
10/2002
7.218.820
3.146.168
20.427.350
15.248.700
46.041.038
570.000
-
570.000
10/2002
8.179.327
5.759.655
13.451.675
12.134.325
38.524.982
428.184
1.442.000
1.870.184
10/2002
3.425.163
1.267.373
15.427.350
10.818.192
30.938.078
387.642
-
387.642
Cộng
18.823.310
10.173.196
49.306.375
38.201.217
116.504.098
1.385.826
1.442.000
2.827.826
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 6
Trích sổ chi tiết xuất vật tư dùng cho sản xuất chung - Cầu Chợ Dinh
Quí IV/2002
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
TK
Kho xuất
Tháng
Công trình
Thép phi 10CCT3
kg
4.400
200
880.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Xi măng PC30
kg
800
800
792.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép phi 8
kg
4.800
560
2.716.000
1521
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK1521
10.563.340
Que hàn 4 ly
kg
7.200
40
288.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Que hàn 2 ly
kg
6.600
20
132.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Thép 1 ly
kg
7.00
10
70.000
1522
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK1522
6.345.200
Dầu Diezel
lít
4.236
560
2.372.160
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Đất đèn
kg
5.780
30
173.400
1523
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng TK153
4.321.850
Lưỡi cưa sắt
cái
2.600
20
52.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Băng dính
cuộn
6.500
15
97.500
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Đá cắt thép
viên
18.000
20
360.000
153
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
…
…
…
…
….
…
…
…
…
Cộng TK153
670.000
Dây dùi dầm phi 50
sợi
620.000
2
1.240.000
153(50%)
Huế
10/2002
Cầu Chợ Dinh
Cộng TK153(50%)
1.240.000
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 7
Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng cho sản xuất chung - Cầu Chợ Dinh
Quí IV/2002
Tháng
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
Cộng TK152
TK153
TK153(50%)
Cộng TK153
10/2002
10.563.340
6.345.200
4.321.850
-
21.230.390
670.200
1.240.000
1.910.200
10/2002
16.720.565
4.210.300
8.321.900
9.234.185
29.252.765
580.300
-
580.300
10/2002
20.764.152
5.823.765
7.120.168
7.824.163
33.708.085
625.611
-
625.611
Cộng
48.048.057
16.379.265
19.763.918
17.058.348
84.191.240
1.876.111
1.240.000
3.116.111
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37130.doc