Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành: ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môc lôc
Trang
Lêi më ®Çu 1
Ch¬ng I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TU CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH 4
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 4
2. Vốn tài sản và nguồn vốn 5
3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường cung cấp 5
4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây 7
II. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 7
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 7
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9
III. Mô hình tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 10
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 11
1. Tổ chức bộ máy kế toán 11
2. Hệ thống chứng từ kế toán công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 13
3. Hệ thống tài khoản Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành đang sử dụng 14
4. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành 17
5. Hệ thống báo cáo 19
V. Khái quát một số phần hành cơ bản 20
CHƯƠG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH 25
I- Khát quát chung về chi phí sản xuất 25
1. Đặc điểm chi phí sx: 25
2- Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty: 25
3- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành: 26
4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 26
II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 28
1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 28
2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 32
3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 39
4- Kế toán chi phí sản xuất chung: TK 627 44
5- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang, cuối kỳ. 48
a- Tập hợp chi phí sản xuất: TK 154 48
b- Đánh giá sản phẩm xây đựng dở dang: 49
III- Đối Tượng Tính Giá Thành Tại Công Ty Cổ Phần Đấu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành 50
Phần III: ph¬ng híng hoµn thiÖn kÕ to¸n tËp hîp chi phÝs¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng tycæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn h¹ tÇng phóc thµnh 51
I - nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: 51
1 - Ưu điểm: 51
2- Nhược điểm: 51
a. Về việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư: 51
b. Hạch toán phân bổ vật liệu luân chuyển và công cụ lao động nhỏ: 52
II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng phúc thành 52
1.- Đối với việc sử dụng chứng từ lĩnh vật tư, vật liệu: 52
2.- Đối với các vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ, dụng cụ lao động nhỏ: 53
3.- Chi phí sử dụng dàn giáo trong quá trình thi công: 55
KẾT LUẬN 58
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, các công ty, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nổ lực vươn lên dành vị thế cho mình. Để đạt được điều đó mỗi công ty doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng riêng của mình.
Trong những năm gần đây, xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định, sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác động quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần xây dựng văn hóa và nghệ thuật, kiến trúc, môi trường sinh thái.
Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng vốn đầu tư của cả nước với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề đặt ở đây là làm sao quản lý vẫn tốt, có hiệu quả khác phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình thi công, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng. Và là mối quan tâm hàng đầu của ban quản lý tại các công ty. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất đánh giá được tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí có biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vật tư tiền vốn, ld ở doanh nghiệp, phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm. Với vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã đặt ra nhu cầu ngày càng cao đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng như việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Nắm rõ được vấn đề đó công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành cũng luôn tìm tòi nghiên cứu áp dụng những cái mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sự đứng vững và mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn nhiều tồn tại cần tiếp được cải thiện. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên với mong muốn góp phần hoàn thiện kế toán tại công ty em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc thành “Cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Nhằm tạo ra sự phù hợp giữa công tác kế toán với đặc điểm sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dưng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành. Nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí, thuận tiện và dễ dàng trong việc thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, kết hợp với thực tiễn tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đưa ra các giải pháp hoàn thiện theo chuẩn mực kế toán.
Phương pháp nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, kế thừa có chọn lọc của các tác phẩm của tác giả đi trước cùng với sự giúp đỡ tận tình của toàn thể cán bộ trong phòng tài chính kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành và sự hướng dẫn của giáo viên: T.S Nguyễn Thanh Quý đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài báo cáo tốt nghiệp này.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm:
Chương 1: Khái Quát Chung Về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tâng Phúc Thành .
Chương 2: Thực Trạng Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành.
Chương 3: Phương Hướng Hoàn Thiện Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành.
Với thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp này không thể tránh được những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để em có thể nâng cao kiến thức của mình nhằm khắc phục tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Quý, các thầy cô giáo khoa kinh tế, các cán bộ trong phòng tài chính kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng Phúc Thành đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TU CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG PHÚC THÀNH
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành là một doanh nghiệp tư nhân.
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành.
- Tên tiếng Anh: PHUC THANH CONTRUCTION INVESTMENT AND INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Tên giao dịch: Phúc Thành JSC.
- Địa chỉ trụ sở chính: số 171, đường Thành Thái, phường Đông Thọ, thành phố Thanh Hoá.
- Mã số thuế: 2800813618.
- Tài khoản: 4311 0100 1457 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Thanh Hoá.
- Điện thoại: (037) 713 265 – 755 279. Di động: 0903 201 787. Fax: 84 37 713 732.
- Chi nhánh 25: Tiểu khu 1, thị trấn Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
- Chi nhánh 31: Tiểu khu 2, thị trấn Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá.
- Chi nhánh 41: Thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
Quá trình hình thành của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành.
Công ty được thành lập vào ngày 08 tháng 09 năm 2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603 000 198 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá - phòng đăng ký kinh doanh cấp và do ông Cao Sơn Hoà (10/5/1960) cư trú tại 5A/03 Thọ Hạc, phường Đông Thọ, thành phố Thanh Hoá làm giám đốc. Khi đó công ty được thành lập với 8 cổ đông.
2. Vốn tài sản và nguồn vốn
Về tài sản
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 5.121.000.000 VND
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 7.138.900.000 VND
Vể nguồn vốn
Nợ phải trả: 4.211.000.000 VND
Nguồn vốn chủ sở hữu: 12.000.000.000 VND
3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường cung cấp
Hiện nay công ty đang hoạt động trên các lĩnh vực cụ thể:
- Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng khác.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35Kvon. Xây dựng các công trình cấp thoát nước, san lấp mặt bằng.
- Cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ, đầu tư kinh doanh nhà, khách sạn, du lịch.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại tổng hợp.
- Nạo vét sông ngòi, bến cảng.
- Khoan phụt vữa, gia cố đê đập, nền móng công trình.
- Dịch vụ đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam di làm việc ở nước ngoài có thời hạn.
Hiện nay số công nhân viên của công ty là 119 người, trong đó:
- Thạc sỹ: 01 người
- Kiến trúc sư: 01 người
- Kỹ sư các ngành: 18 người
- Đại học tài chính kế toán: 02 người
- Đại học quản trị kinh doanh: 03 người
- Cử nhân kinh tế - luật: 03 người
- Cao đẳng thuỷ lợi, xây dựng: 04 người
- Cao đẳng tài chính: 02 người
- Nhân viên: 89 người
Ngoài ra công ty còn đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật giỏi có khả năng thi công cac công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Công ty đã xây dựng và hoàn thành nhiều công trình bàn giao đưa và sử dụng, có chất lượng tạo được uy tín với các nhà đầu tư, với sở xây dựng chuyên ngành và với uỷ ban nhân dân tỉnh, tiêu biểu như:
- Kè lát mái đê Hoằng Châu, Hoằng Phong dự án Pam 4617
- Trung tâm cụm xã Sím Tem, tỉnh Hà Giang
- Đường giao thông Yên Bái Km8+000 – Km9+250
- Đường giao thông rừng Cúc Phương
Do sự thay đổi cơ chế trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách quản lý, bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất lại.
Trong tình hình đó với đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty là các thành viên của các công ty xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công nghiệp cảng sông, cảng biển, nạo vét sông ngòi và bến cảng với bề dày kinh nghiệm trong quản lý và thi công. Đội ngũ quản lý kỹ sư và công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Năng lực về thiết bị được đầu tư đầy đủ. Năng lực về tài chính đảm bảm cho thi công mọi công trình.
Để mở rộng thị trường, ngành nghề sản xuất cũng như năng cao đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề, công ty có khả năng hợp tác liên doanh với nhiều công ty trong nước để chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và khu vực.
Trong những năm tới công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành sẽ tăng cường thêm năng lực về mọi mặt để phù hợp vớI sự phát triển lớn trong tỉnh, trong nước và khu vực, để củng cố và tạo uy tín trên trương trường với mục tiêu:
“Năng suất - uy tín - chất lượng - bền vững và hiệu quả”.
4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành trong các năm 2003, 2004, 2005.
Đơn vị: 1.000.000 VND
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
7.785
7.865
7.965
Tổng chi phí
7.797
8.976
8.999
Tổng lợi nhuậm
327,4
381.4
377,4
Nộp ngân sách Nhà nước
401
450
467
II. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, theo kiểu hội đồng quản trị điều hành mọi việc bởi sự giúp sức của các phòng chức năng. Tuy nhiên quyền quyết định các vấn đề thuộc về hội đồng quản trị.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành.
S¬ ®å 1
S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc bé m¸y
C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn h¹ tÇng phóc thµnh
Héi ®ång
qu¶n trÞ
Ban kiÓm so¸t
Héi ®ång qu¶n trÞ
Héi ®ång qu¶n trÞ
V¨n phßng t¹i §µ N½ng
Phßng Kinh doanh
Phßng kÕ to¸n thèng kª
Phßng kinh tÕ kü thuËt
Phßng qu¶n trÞ nh©n sù
Chi nh¸nh CÈm Thuû
Chi nh¸nh Lang Ch¸nh
Chi nh¸nh Quan Ho¸
§éi c«ng tr×nh 3
§éi c«ng tr×nh5
§éi c«ng tr×nh 7
§éi c«ng tr×nh 8
§éi c«ng tr×nh 11
§éi c«ng tr×nh15
§éi xe m¸y
§éi T. c«ng c¬ giíi
§éi SX K. th¸c vËt liÖu
§éi X.l¾p ®iÖn níc
Xëng c¬ ®iÖn
Ghi chó:
Quan hÖ chØ huy
Quan hÖ phãi hîp
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Hội đồng quản trị: phụ trách trực tiếp ban giám đốc, nhận tất cả các báo cáo của ban giám đốc.Trực tiếp điều hành hoạt động của công ty thông qua ban giám đốc.
* Ban kiểm soát: kết hợp với hội đồng quản trị kiểm tra và giám sát hoạt động của ban Giám đốc.
* Ban giám đốc: Trực tiếp điều hành các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, phụ trách trực tiếp phòng nhân sự, phòng kinh tế kỹ thuật, phòng kế toán thống kê, phòng kinh doanh.
* Phòng quản trị nhân sự: Tham mưu giúp ban giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý những công nhân viên trong công ty.
* Phòng kinh tế kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cho từng năm kế hoạch, từng kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp cho từng phân xưởng, tổ đội đôn đốc điều hành sản xuất kịp thời đúng tiến độ đã ký với khách hàng lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đề ra. Triển khai thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng về mặt kỹ thuật, giúp việc cho ban giám đốc điều hành kỹ thuật tính toán và xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đồng thời kiểm tra sản xuất theo quy trình sản xuất đề ra.
* Phòng kế toán thống kê: Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành tài chính kế toán trong công ty, có trách nhiệm ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình biến dộng, luân chuyển vốn và tài sản của công ty trong kỳ báo cáo, đồng thời trên cơ sở số liệu báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế của công ty.
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tiếp thị các sản phẩm do công ty sản xuất ra và phối kết hợp cùng phòng kinh tế kỹ thuật hoàn thành các hồ sơ dự thầu nhằm bỏ thầy với mức giá thấp nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Ngoài ra còn phải xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, trong quý, trong năm và lập báo cáo kết quả kinh doanh thông qua đó đề ra chiến lược kinh doanh cho các kỳ tới, năm tới.
* Văn phòng đại diện: trực thuộc sự điều hành của ban giám đốc công ty. Văn phòng đại diện nào ở địa phương nào thì có trách nhiệm tìm hiểu các gói thầu tại địa phương đó và chuyển về cho ban giám đốc công ty và qua đó ban giám đốc cho lập hồ sơ dự thầu rồi cử các văn phòng đại diện đứng ra đấu thầu. Văn phòng đại diện nằm trên địa bàn nào thì có trách nhiệm đôn đốc, giám sát các công trình hiện đang thi công trên địa bàn đó mà công ty đã thắng thầu và đang tiến hành thi công để nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật cũng như tiến độ.
III. Mô hình tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
- Do đặc điểm của ngành xây dựng. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành đã áp dụng hình thức tổ chức sản xuất theo công trường xưởng đội trong đó mỗi đội sản xuất đảm nhận thi công xây lắp một hay nhiều công trình còn các xưởng đội đảm nhận công tác sản xuất phụ phụ trợ cho sản xuất chính.
Sơ đồ 2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Sản Xuất Công Ty Phúc Thành .
Ban giám đốc
Bộ phận KCS
Chỉ huy trưởng công trường
Bộ phận
Kế hoạch
đầu tư
Bộ phận
Hành chính –
Tài vụ
Bộ phận
Kỹ thuật
Các đội
công trình
Xưởng cơ khí
Tổ cơ điện
Đội
Xe máy -
thiết bị
Ghi chú: Quan hệ chỉ huy:
Quan hệ phối hợp:
Các đội công trình xây dựng được phân công xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Một đội máy thi công vận tải có nhiệm vụ tổ chức vận hành máy móc thiết bị thi công chuyển vật tư đến chân công trình. Tổ cơ điện có trách nhiệm lắp đặt hoàn thiện hệ thống điện nước. Xưởng cơ khí chịu trách nhiệm chế tạo cũng như hoàn thành các bệ, kẽ phục vụ cho các đội còn lại.
Quy trình sản xuất:
Đấu thầu
Thiết kế
Thi công
Nghiệm thu
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Được tổ chức theo hình thức kế toán tổng hợp
a. Cơ cấu bộ máy kế toán
Sơ đồ 3. Sơ Đồ Tổ Chức Kế Toán Công Ty Phúc Thành.
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư tài sản cố định
Nhân viên kế toán ở các xưởng đội
Kế toán
tiền lương
Kế toán tổng hợp và tính giá thành
Kế toán thanh toán
(Kế toán vốn bằng tiền)
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ phối hợp:
b. Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành
- Ở các đội thi công có nhân viên kế toán với nhiệm vụ theo dõi tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ công ty, cụ thể là báo cáo nhập xuất, tồn nguyên vật liệu trong kỳ, báo cáo tiền lương, các loại hoá đơn chứng từ liên quan đến công việc thi công công trình.
- Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm tổng hợp, phân loại số liệu, phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí vào cuối mỗi tháng theo từng khoản mục. Căn cư vào đó kế toán tiến hành tính giá thành cho các công trình khi hoàn thành bàn giao.
- Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý tài chính và tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn công ty, trực tiếp phụ trách các công việc sau:
. Lập kế hoạch tài chính
. Thẩm định các dự án đầu tư, liên doanh liên kết
. Tổng hợp báo cáo quyết toán
. Công tác kiểm tra kế toán
. Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp các thông tin, số liệu về lĩnh vực tài chính, kinh doanh cho các cơ quan đơn vị có liên quan
- Kế toán thanh toán:
. Theo dõi tiền gửi ngấn hàng
. Theo dõi hoạt động của đội công trình, xưởng sản xuất vật liệu
. Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, phụ tùng
. Theo dõi về xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm tài sản cố định
. Tổng hợp báo cáo kiểm kê định kỳ
. Hàng tháng kiểm tra, in sổ cái các tài khoản và nhật ký chứng từ
. Theo dõi công nợ của cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng
- Kế toán bán hàng:
. Theo dõi hàng hoá
. Theo dõi bán hàng, tiêu thụ, công nợ của khách hàng, công nợ của nội bộ công ty
. Theo dõi các chi phí hoạt động kinh doanh, tiền lương của cán bộ công nhân viên
. Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng
. Kê khai thuế giá trị gia tăng và các khoản nộp ngân sách, lập báo cáo hóa đơn, ấn chỉ gửi cục thuế Thanh Hoá hạch toán theo quy định
- Các nhân viên kế toán ở mỗi tổ đội, mỗi tổ đội có một nhân viên kế toán đảm nhiệm các công việc theo dõi hàng hoá, vật tự nhập kho, xuất dùng, tồn kho.
- Thủ quỹ:
. Quản lý kho quỹ của công ty
. Thu chi tiền mặt theo chứng từ
. Thu nộp tiền vào ngân hàng
. Thu chi theo tiền ghi trên phiếu thu, phiếu chi
2. Hệ thống chứng từ kế toán công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
- Hoá đơn bán hàng do công ty mua tại cục thuế Thanh Hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi tiền mặt
- Séc
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị mua vật tư
- Thẻ tính giá thành
- Biên bản kiểm nghiệm hạng mục công trình hoàn thành
- Bảng kiểm kê quý
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Thẻ theo dõi tài sản cố định
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Biên bản giao nhận và thanh lý tài sản cố định
…
3. Hệ thống tài khoản Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành đang sử dụng
TK 1111: tiền mặt tiền Việt Nam
TK 11211: tiền gửi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá
TK 11212: tiền gửi Ngân hàng nợ TK 511 – doanh thu bán hàng (TK511: doanh thu bán hàng)
TK 1311: phải thu khách hàng
TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hàng hoá dịch vụ
TK 1332: thuế giá trị gia tăng được khẩu trừ của tài sản cố định
TK 136: phải thu nội bộ
TK 1388: phải thu khác
TK 1411: tạm ứng
TK 1412: tạm ứng lương
TK 1413: tạm ứng cổ tức
TK 1421: chi phí trả trước
TK 1521: vật liệu (chi tiế cho từng loại vật liệu như gạch, ngói, cát, xi măng…)
TK 1531: công cụ, dụng cụ (cốt pha, giàn giáo…)
TK 1541: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 1542: chi phí sản xuất kinh doanh phụ
TK 1561: hàng hoá
TK 1592: phải thu khó đòi
TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: máy móc, thiết bị
TK 2114: phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2131: quyền sử dụng đất
TK 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình
TK 2412: xây dựng cơ bản dở dang
TK 2421: chi phí trả trước dài hạn
TK 3111: vay ngắn hạn tiền Việt Nam
TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp
TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3341: tiền lương cán bộ công nhân viên
TK 3358: chi phí phải trả khác
TK 3382: kinh phí công đoàn
TK 3383: bảo hiểm xã hội
TK 3386: phải trả vật liệu, công cụ thu hồi
TK 3388: phải trả, phải nộp khác
TK 3389: phải trả khác
TK 3412: vay dài hạn của các đối tượng khác
TK 4111: nguồn vốn kinh doanh
TK 4112: nguồn vốn khác
TK 4151:Quỹ dự phòng tài chính
TK 4152: quỹ dự phòng tài chính
TK 4153: quỹ đầu tư phát triển
TK 4154: quỹ khen thưởng
TK 4155: quỹ phúc lợi
TK 4211: lợi nhuận năm trước
TK 4212: lợi nhuận năm nay chưa phân phối
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 5113: doanh thu bán hàng hoá khác
TK 5121: doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK 5151: lãi tiền gủi, lãi cho vay
TK 5158: doanh thu tài chính khác
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 623: chi phí máy thi công (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 627: chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 6321: giá vốn hàng bán (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
TK 6232: giá vốn bán hàng nội bộ
TK 6351: chi phí đi vay
TK 641: chi phí bán hàng
TK 642: chi phí quản lý
TK 7111: thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
TK 7118: thu khác
TK 8111: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
TK 9111: xác định kết quả kinh doanh
TK 9112: kết quả hoạt động tài chính
TK 9113: kết quả các hoạt động khác
4. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành
- Theo chế độ kế toán hiện hành thì có bốn hình thức kế toán được áp dụng, mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cản bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán như nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ gi sổ.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành thì hiện nay công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được khác quát qua sơ đồ 4.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vao chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp vào phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các số hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Sơ đồ 4: Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ (bảng phân bổ: TL, BHXH,NVL, CCDC, TSCĐ
Bảng kê số 1, 2, 3, 4 , 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc gồm hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu tiền, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ, biên lai nộp thuế.
Các loại sổ kế toán:
. Các bảng kê
. Các nhật ký chứng từ
. Các sổ kế toán chi tiết
. Sổ chi tiết bán hàng
. Sổ chi phí quản lý
. Sổ chi tiết phải thu khách hàng
. Sổ lương theo từng bộ phân
. Sổ quỹ tiền mặt
. Sổ tiền gửi
. Sổ chi tiết các tài khoản
. Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá
. Sổ cái các TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 315, TK 331, TK 338, TK 341, TK 511, TK 512, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911…
5. Hệ thống báo cáo
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính trên do kế toán trưởng lập được gửi tới cơ quan thuế, sở kế hoạch đầu tư hàng năm, và gửi hội đồng quản trị.
Báo cáo doanh thu theo tháng, quý, báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý và một số báo cáo khác được trình lên ban lãnh đạo công ty.
V. Khái quát một số phần hành cơ bản
* Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ 1,2 và khác
Sổ chi tiết TK 111, 112
Sổ cái TK 111, TK 112
Bảng kê số 1, 2
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chøng tõ gèc
B¶ng ph©n bæ sè 2
Sæ c¸i TK 152,153
B¶ng kª sè 3
B¶ng tæng hîp chi tiÕt 152,153
Sæ chi tiÐt 152,153
NhËt ký chøng tõ sè 7,1,2,5
* Tổ chức kế toán tài sản cố định: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ
tài sản cố định
Bảng phân bổ 3
Bảng tổng hợp chi tiết TK 211
Sổ cái TK 211,214,213
Nhật ký chứng từ
(NKCT số 9)
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Tổ chức kế toán tiền lương: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ khác có liên quan
Sổ lương
Sổ cái TK 3341
Bảng tổng hợp chi tiết TK 3341
Bảng phân bổ
số 1
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
* Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ số
1,2,3
Bảng kê số 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ tính giá thành
Nhật ký chứng từ có liên quan khác
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 632.
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
Chuong II
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng phúc thành
I- khát quát chung về chi phí sx
Đặc điểm chi phí sx:
Trong doanh nghiệp việc lập dự toán xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty có đặc điểm:
Hạch toán chi phí được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán, xem xét nguyên nhân vượt hay hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, từ đó lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục và giai đoạn hạng mục.
Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Khi nhận thiết bị do chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá thiết bị được ghi vào bên nợ TK 002- “ Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị truyền dẫn thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ…
2- Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty:
Chi phí nguyên vật liệu, chi nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu gồm: Chi phí nguyên vật liệu được Công ty cung cấp cho đội theo kế hoạch sản xuất của từng công trình đang thi công và phần chi phí nguyên vật liệu của đội tự mua ngoài.
- Chi phí nhân công gồm: Tiền lương và thu nhập theo lương của nhân công Công ty và tiền lương nhân công ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29442.doc