Lời mở đầu
***
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô, một công cụ không thể thiếu trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và điều đó còn quan trọng hơn khi đất nước đang trong quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập với xu thế phát triển của toàn thế giới. Những năm gần đây chúng ta có thể thấy được sự thay đổi từng ngày trên mọi miền đất nước. Sự phát triển nhanh chóng
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chế biến nông sản thực phẩm Bắc giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hàng năm được đánh giá là cao trong khu vực. Các thành phần kinh tế trong nước tăng nhanh cả về số lượng và khả năng kinh doanh. Điều đó làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước trở nên hết sức sôi động. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn thắng lợi trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một trong những biên pháp giúp cho doanh nghiệp đó là phải làm thế nào để tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Khi doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp thì đây sẽ là vũ khí cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường cũng như khẳng định được uy tín chất lượng của sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm chi phí về hạ giá thành sản phẩm. Nhưng làm thế nào để có được điều đó trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nó đòi hỏi sự cố gắng của từng cá nhân trong doanh nghiệp và tài năng của nhà quản lý.
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, các biện pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xét dưới góc độ kinh tế, việc hạ giá thành góp phần tiết kiệm của cải cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nhanh chóng hoàn thành sự nghiệp công nghiêph hoá hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở lý luận được học tập tại nhà trường và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang”.
Nội dung chuyên đề gồm:
Phần 1:Cơ sở lý lụân chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu , song do còn có sự hạn chế về kiến thức cũng như về thời gian thực tâp ngắn nên chuyên đề của em không tránh khỏi co những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phong kế toán của công ty Cổ phần CBNSTP Bắc giang để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Để hoàn thiện chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc Sĩ Phạm Ngọc Thảo và các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh Mục Những Từ Viết Tắt
1-CPSX
Chi phí sản xuất
2-NVL
Nguyên vật liệu
3-SX
Sản xuất
4-SP
Sản phẩm
5-KPCĐ
Kinh phí công đoàn
6-BHXH
Bảo hiểm xã hội
7-BHYT
Bảo hiểm y tế
8-TK
Tài khoản
9-CP NVLTT
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
10-CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
11-CP SXC
Chi phí sản xuất chung
12-CP DD
Chi phí dở dang
13-TSCĐ
Tài sản cố định
14-PX
Phân xưởng
15-GTGT
Giá trị gia tăng
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp sản xuất điều quan trọng nhất trước hết là giá thành sản phẩm, vì giá thành sản phẩm là sự biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm nhất định. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đều ý thức được tầm quan trọng của một nguyyen tắc hết sức cơ bản trong chế đọ hạch toán kinh doanh là: “ Làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất “. Nghĩa là khi lấy thu bù chi phải có lãi. Hiện nay hầu như không có sự độc quyền về giá dưới mọi hình thức mà ngược lại trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp còn phải dùng giá bán như một vũ khí để cạnh tranh. Do vậy một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường thì phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ đựoc giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm và đó là nội dung quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Quản lý chi phí không khoa học, không chặt chẽ dẫn tới việc lãng phí NVL … làm tăng chi phí, tăng giá thành sản xuất và có thể đẩy doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Doanh nghiệp cần có một cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp mình, nhằm có những cách thức biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có hiệu quả phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tăng lợi nhuận và tăng khả năng tích luỹ phát triển doanh nghiệp.
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Là cơ sở số liệu để các nhà quản trị doanh nghiệp đánh gía, so sánh mức độ, khă năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng cạnh tranh của hàng hóa do doanh nghiệp mình sản xuất ra.
Bên cạnh đó, nó sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Thông tin của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những căn cứ để tính thuế, để kiểm tra. Chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung.
Đối với các đối tượng khác: Thông tin của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những căn cứ để quyết định đầu tư, mua bán NVL đầu vào…. thanh toán cũng như xử lý các vấn đề liên quan.
Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán toàn doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lực chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
-Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Lý luận chung về chi phí sản xuất.
Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính trong thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm )
Bản chất của chi phí sản xuất.
Qúa trình hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Trong đó người lao động với sức lao động của mình sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy quá trình hoạt động của kinh doanh cũng là quá trình tiêu hao của các yếu tố trên. Nghĩa là sự hình thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm là một yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất.
Do đó, quá trính hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát với 3 giai đoạn cơ bản:
+ Qúa trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Qúa trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
+ Qúa trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là: Toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoávà các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là: Những hao phí về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, vai trò và công dụng.
Trong quá trình kinh doanh, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, xuất phát từ các yêu cầu và mục đích khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Cụ thể là:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
* Chi phí hoạt động chính và phụ:
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đựoc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí sản xuất:
+ Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như : BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về CCDC dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
( b) Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn donh nghiệp.
* Chi phí khác:
Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thường.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất.
* Chi phí ban đầu :
Là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
- Chi phí NVL: Yếu tố chi phí NVL bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo liền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
*Chi phí luân chuyển nội bộ:
Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Gía trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau trong các phân xưởng, giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm NVL trong quá trình chế biến khác trong doanh nghiệp.
1.2.3.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính ( Theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
* Chi phí sản phẩm:
Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
* Chi phí thời kỳ:
Là các chi phí để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
Bao gồm: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào thì tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận mà chúng phát sinh, được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí ( Theo phương pháp quy nạp)
* Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí ( như từng loại sản phẩm, công việc đơn đặt hàng….) Chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác.
* Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau, nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
* Chi phí cơ bản:
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
* Chi phí chung:
Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như: Chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Gía thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Khái niệm giá thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm , lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Bản chất của giá thành sản phẩm.
Bản chất của gía thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm ( công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành. Để thu được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán. Mặt khác giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Phân loại giá thành sản phẩm.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 3 loại:
+ Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch, số lượng sản phẩm kế hoạch được tính trước quá trình sản xuất.
+ Gía thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, thông thường tính cho từng đơn vị sản phẩm, tính trước quá trình sản xuất.
+ Gía thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở giá thực tế và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên:
Gía thành kế hoạch và giá thành định mức là cơ sở quản lý như điều động các tiến bộ dự tính về vốn, lao động, thiết bị, giá thành thực tế so sánh với 2 giá thành trên để tìm cách hạ giá thành.
* Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành. Theo tiêu thức này, giá thành đựoc chia làm 2 loại:
+ Gía thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): Là giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí trực tiếp cho sản xuất và những chi phí sản xuất chung cho sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
+ Gía thành toàn bộ : Bao gồm giá thành công xưởng và các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất chính là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Bởi vì ta thấy rằng đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xet thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ, để so sánh chi phí với khối lượng hoàn thành.
Tại thời điểm tính giá thành, có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó. Đó là chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ:
Gía thành
Sản phẩm
=
CPSXdở dang đầu kỳ
+
CPSXphát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Trong nhiều trường hợp, chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm là một. Như trường hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ, kỳ hạch toán với chu kỳ sản xuất phù hợp với nhau. Trong hạch toán không phải trích trước chi phí, không có những chi phí phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ dần. Ví Dụ như: ( Điện, bưu chính viễn thông…..)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ban đầu.
Hạch toán ban đầu ( chứng từ ban đầu )
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT )
+ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT )
+ Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01- GTKT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng ( Mẫu số 02 GTTT-3LL)
+ Giấy thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 04-TT )
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 04-VT )
+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01- LĐTL)
…………………..
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản: TK 621 Chi phí NVL trực tiếp.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Gía trị thực tế NVL trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: Gía trị NVL sử dụng không hết, nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK621:Cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết thành từng đối tượng hạch toán
Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622:Không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản : TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
+ Bên có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Kết chuyển ( hay phân bổ ) Chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627:Không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Tổng giá thành thực tế đã hoàn thành.
+ Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn thành.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc kế toán tổ chức chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác đinh đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí ( Phân xưởng, bộ phận sản xuất….) hoặc đối tượng chịu chi phí sản xuất ( sản phẩm, đơn đặt hàng….)
Khi xác định đôíư tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
+ Từng sản phẩm , chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn dặt hàng.
+ Từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình sản xuất toàn doanh nghiệp.
+ Xác định đối tượng chi phí một cách khoa học, hợp lý lè cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chưc ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết….
Các chi phí phát sinh, sau khi đã tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất, sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm theo đối tượng đã xác định.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
áp dụng trong trừng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đôí tượng riêng biệt.
Phương pháp phân bổ gián tiếp.
áp dụng trong trường hợp sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: H: Hệ số phân bổ
Ci : Chi phi phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Điều quan trọng quyết định vấn đề phân bổ trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( KKTX )
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm.
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất.
Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này được thực hiện trong bảng “ Bảng phân bổ NV
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK152 TK621 TK152
Xuất NVL để sản xuất NVL sử dụng không hết
Chế tạo sản phẩm nhập lại kho
TK111,112,331 TK154
Mua NVL chuyển
Ngay vào sản xuất Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Thực tế tính giá thành SP
TK133
VAT đầu vào
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ( hay trực tiếp thực hiện các công việc ở các phân xưởng như: Tiền lương chính, lương phụ , các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, theo một tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được áp dụng như sau:
+ BHXH: Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động.
Trong đó: 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình
+ BHYT: Nhà nước quy định trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động
Trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị
1% người lao động phải nộp
+ KPCĐ: Nhà nước quy định trích 2% theo lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó: 1% chi cho hoạt động công đoàn chung
Sơ đồ 2 : Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho CNV Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
để tính giá thành sản phẩm
TK 335
TL thực tế Trích trước tiền lương
Của CN NP NP CNTT sản xuất
TK338
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí NVL.
Trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền ngoài những chi phí trên.
Chi phí sản xuất chung đựoc mở chi tiết cho từng phân xưởng. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK334,TK338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí SXC
để tính giá thành sản phẩm
TK 152,153
Chi phí dụng cụ vật liệu
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hay cung cấp lao vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất đã hạch toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm cần phải được tổng hợp lại theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó kết hợp với tình hình, kết quả sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất mà tính giá thành thực tế của những sản phẩm công việc hay lao vụ hoàn thành trong kỳ.
(a) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Sơ đồ 4: Trìng tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX).
TK 621 TK154 TK152,111
Kết chuyển CPNVL TT Các khoản ghi giảm CPSP
Tổng giá thành sản phẩm , lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
TK622 Tổng giá TK 155
Kết chuyển CPNCTT thành thực tế Nhập kho SP
Sản phẩm hoàn thành
TK627 lao vụ, TK 157
Kết chuyển CPSXC dịch vụ, Gửi bán thẳng
Hoàn SP hoàn thành
Thành TK 632
trong Xuất bán TT
kỳ SP hoàn thành
( b) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
- TK sử dụng : TK 631 Gía thành sản phẩm
- Kết cấu :
+ Bên nợ : Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Bên có : Kết chuyển chi phí dở cuối kỳ
Gía thành sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 5 : Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK )
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển CP NVL TT Kết chuyển chi phí dở dang
Cuối kỳ
TK622
Kết chuyển CP NC TT TK154
Giá thành sản xuất sản phẩm
TK627 hoàn thành nhập kho
Kết chuyển CP SXC
Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất.
Đối tượng và kỳ tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của tùng loại sản phẩm cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất coá tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô….. thì mỗi sản phẩm, công việc hoàn thành là đối tượng tính giá thành.
- Nếu sản xuất chế tạo mang tính hàng loạt như sản xuất máy công cụ, chế tạo xe máy…. thì đối tượng tính tính giá thành cần phải căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi xác định đôí tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiếu song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản xuất sản phẩm hoàn thành hay sản phẩm cuối đã hoàn thành.
Đánh gíá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình chế biến, đang nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến, nhưng vẫn phải gia công, chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Các doanh nghiếp sản._. xuất thường có quy trình sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau, nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm, thường có một khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất dở dang. Như vậy, muốn tính đựoc giá thành cho sản phẩm, công việc hoàn thành nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở.
Việc đánh giá sản phẩm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, độ chính xác đến gía thành sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất về quy trình công nghệ…. để vận dụng phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Dưới đây lá một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
1.6.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp.
+ Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu chi phí NVL trực tiếp, hoặc chi phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí chế biến khác thì tính cả vào giá thành sản phẩm
Gía trị sản
Phẩm dở cuối
kỳ
=
Gía trị SP dở
đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
Sản phẩm dở cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP dở cuối kỳ
+ Điều kiên áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, và khối lượng sản phẩm nhỏ, không đáng kể, chênh lệch giữa các kỳ không đáng kể.
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng đơn giản
+ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua các chi phí chế biến khi tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ nên tính chính xác không cao.
1.6.2.2. Đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
+ Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê không chỉ xác định khối lượng mà còn phải xác định mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán, xác định chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuât: ( NVLTT, NVL Chính TT )
Gía trị sản phẩm dở cuối kỳ
=
Gía trị SP làm dở đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
Sản phẩm
Dở cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP dở cuối kỳ
- Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất
Gía trị SP dở cuối kỳ
=
Gía trị SP dở đầu kỳ
+
Chi phí SP trong kỳ
x
Sản lượng SP tương đương
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP tương đương
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ lớn, giữa các kỳ có nhiều biến động thích hợp doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn lắm.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao.
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
1.6.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
+ Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và tính chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính giá thành làm dở cuối kỳ.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành theo phương pháp định mức.
+ Ưu điểm: Khối lượng công việc ít
+ Nhược điểm: Việc xác định định mức chi phí khó khăn, phức tạp.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở có ưu , nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức, vận dụng cần xem xét phương pháp nào phù hợp đặc điểu cụ thể của doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiêp.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Có nhiều phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm, tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp. Có các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp tính giá thành phân bước.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản xuất phải trải qua nhiều quy trình công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Do có sự khác nhau về đôí tượng tính giá thành nên giá thành phân bước được chia thành 2 phương pháp tương ứng:
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá bán thành phẩm.
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm các giai đoạn trước và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính được giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 6: Quy trình tính giá thành thành phẩm.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí BTP (n-1)
Chi phí BTP 1
Chuyển sang
Chi phí NVL
Trực tiếp
Chi phí khác
Giai đoạn 1
Gía thành thành
Phẩm
Gía thành BTP
Giai đoạn 2
Gía thành BTP
Giai đoạn 1
Chi phí khác
Giai đoạn n
Chi phí khác
Giai đoạn 2
+ + +
Theo phương pháp này: Tính toán giá thành BTP tự chế ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất ( từng phân xưởng, tổ , đội sản xuất ) . Thuận lợi cho việc tính toán hiệu quả của kinh tế ở từng giai đoạn, thuận tiện cho việc ghi chép kế toán BTP nhập kho và di chuyển giữa các phân xưởng hoặc khi có NTP bán ra ngoài.
( b) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn, kế toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm, ta sẽ có được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối
Sơ đồ 7: Quy trình tính giá thành.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn
n
Chi phí sản
Xuất giai đoạn
1
Chi phí sản
Xuất giai đoạn
2
CPSX giai đoạn
1 trong thành
phẩm
CPSX giai đoạn
2 trong thành
phẩm
CPSX giai đoạn
N trong thành
Phẩm
Giá thành thành phẩm
Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
+ Điều kiện áp dụng: Với các doanh nghiệp cùng quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Toàn bộ sản phẩm trong quy trình công nghệ.
+ Đối tượng tính giá thành: Từng loại sản phẩm.
+ Nội dung: Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật ( giá thành kế hoạch hay gía thành định mức ) để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó có một loại sản phẩm có hệ số H = 1 . Đây là sản phẩm tiêu biểu trong các loại sản phẩm. Từ đó quy đổi các sản phẩm khác theo sản phẩm tiêu chuẩn.
+ Công thức tính:
Bước 1: Đổi sản lượng của các loại sản phẩm ra sản lượng tiêu chuẩn
Tổng sản lượng
Tiêu chuẩn
=
Tổng sản lượng các loại sản phẩm
x
Hệ số quy
định từng loại
Bước 2: Xác định đơn vị tiêu chuẩn:
Tổng chi phí sản xuất
Đơn vị tiêu chuẩn =
Tổng sản phẩm tiêu chuẩn
Gía thành sản phẩm tiêu chuẩn
Bước 3: Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Gía thành tổng sản phẩm tiêu chuẩn
=
Gía thành SP
Ttiêu chuẩn
x
Hệ số của từng
Loại sản phẩm
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
+ Điều kiện áp dụng: Với các doanh nghiệp có cùng một quy mô công nghệ nhưng sản xuất ra sản phẩm có quy cách khác nhau.
+ Đối tượng tập hợp chi phí: Là các nhóm sản phẩm
+ Đối tượng tính giá thành: Là sản phẩm có từng nhóm khác nhau
+ Cách tính: Căn cứ vào giá thành kế hoạch, giá thành định mức của từng quy cách sản phẩm để làm tiêu chuẩn phân bổ.
+ Bước 1: Tính giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế.
+ Bước 2: Tính giá thành thực tế.
+ Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch.
Gía thành thực tế
T =
Gía thành kế hoạch
+ Bước 4: Tính giá thành của từng quy cách sản phẩm.
Zi = Sản lượng thực tế x Gía thành kế hoạch x T
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
+ Điều kiện áp dụng: Với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc và hàng loạt, quá trình sản xuất diễn ra theo đơn đặt hàng đã ký kết hay còn gọi là theo hợp đồng kinh tế.
+ Đối tượng tập hợp chi phí: Các phân xưởng và các đơn đặt hàng
+ Đối tượng tính giá thành: Từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
+ Nội dung:
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến 1 đơn đặt hàng thì ta tính tiếp đến từng đối tượng ( từng đơn đặt hàng )
- Nếu chi phí sản xuất páat sinh liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì ta dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để xác định số chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng.
Toàn bộ chi phí có liên quan đến đơn đặt hàng từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc (hoàn thành) đơn đặt hàng được gọi là giá thành của đơn đặt hàng đó. Trường hợp đơn đặt hàng bao gồm một loạt các sản phẩm thì ngoài việc xác định tổng giá thành ta còn phải xác định giá thành đơn vị cho từng sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
+ Ưu điểm: Dễ tính toán, không phải xác định chi phí dở dang.
+ Nhược điể: Hạn chế chức năng giám sát hàng hoá.
1.6.5.3. Phương pháp tính giá thành đơn giản.
+ Nội dung: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ, giá trị sản phẩm dở đầu kỳ, cuối kỳ, để tính gía thành sản phẩm.
+ Công thức:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất có khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ:
Z = D1 + C - D2
Do đó: Zi = Z / Q
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm không có khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ, cuối kỳ ( Z = C )
Do đó: Zi = Z / Q = Z / C
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản xuất
Zi : Gía thành đơn vị
D1 : Gía thành sản phẩm dở đầu kỳ
D2 : Gía thành sản phẩm dở cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ
Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín khi đưa NVL vào tới khi hoàn thành, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí.
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản, xác định nhanh giá thành sản phẩm
+ Nhược điểm: Chỉ áp dụng với ít doanh nghiệp
Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.
Hình thưc Nhật Ký Sổ Cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào quyển sổ gọi là Nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đựơc phản ánh cả 2 bên nợ, có trên cùng một trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ chi một dòng vào Nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra:
Hình thức Nhật Ký Chung.
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để chi vào Sổ cái, mỗi bút toán được phản ánh trong Sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất 2 tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở Nhật ký phụ. Cuối tháng ( hoặc kỳ ) cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái.
Sơ đồ 9 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra:
Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ.
Hình thức này, hàng ngày liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ Kế toán chi tiết. Theo dõi tổng hợp thì lập bảng chứng từ gốc từ đó ghi vào sổ hoặc lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ hàng ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ chi sổ, vào sổ cái. Cuối thàng, từ sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp kế toán chi tiết, từ sổ kế toán chi tiết, lập bảng cân đối số phát sinh. Có thể đối chiếu, kiểm tra giữa số phát sinh hay sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 10 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
Tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ
Ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của tài khoản. Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập bảng tổng hợp cân đối,
Sơ đồ 11 : Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ ,sổ kế toán
Chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng kê phân bổ
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hình thức kế toán máy.
Trong thời kỳ hiện nay khi đất nước đang trong quá trình phát triển tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đát nước nên việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán cũng đang được đầu tư và sử dụng có hiệu quả. Khi Công ty áp dụng phần mềm kế toán vào công việc sẽ nhàn hạ và nhanh hơn rất nhiều, khối lượng công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được giảm bớt. Với sự tiên tiến này đã giúp kế toán ghi chép đối chiếu các số liệu không bị trùng lặp việc cập nhập các thông tin sẽ chính xác hơn.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CB NSTP BẮC GIANG.
2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Từ khi nước ta bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và đặc biệt nhà nước ta đã bất đầu tiến hành cổ phấn hoá cho các doanh nghiệp Nhà nước được kinh doanh dưới hình thức các công ty cổ phần có sự góp vốn của các thành viên trong công ty. Họ đứng lên góp vốn và chịu trách nhiệm, hay chức vụ nào đó trong công ty, điều hành công ty nhưng vẫn chịu sự quản lý của nhà nước. Một trong những công ty có bươc đi mới đó là Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang tiền thân là công ty Bánh kẹo Hà Bắc được thành lập vào tháng 7 năm 1964, dưới chế độ bao cấp nên xí nghiệp hoạt động có nhiều hạn chế. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty đó là sản xuất các loại Bánh kẹo theo kế hoạch của UBND Tỉnh Hà Bắc trực thuộc Công ty Thương mại Hà Bắc cũ. Sau thời kỳ xoá bỏ bao cấp, xí nghiệp hoạt động có quy mô nhỏ, đến tháng 10 năm 1991 do sự sát nhập Xưởng Chế biến Chè Hương, sở Thương mại Hà Bắc ra quyết định số 95/1991/QĐ-TM đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến Nông Sản Hà Bắc có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và ít đem lại hiệu quả.
Để thực hiện chủ chương chính sách của Nhà nước về việc thanh toán các rối loạn do thiếu iôt . Ngày 18 tháng 10 năm 1996 Công ty Thương Mại ra quyết định số 485/QĐ/TM thành lập Xí nghiệp Muối iốt Hà Bắc trên cơ sở thành lập mới và sát nhập xí nghiệp Chế biến Thực phẩm Nông sản cũ vào là một. Qúa trình sản xuất và kinh doanh muối iốt đã thực hiện tốt chủ chương chính sách của đảng và nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác giúp đỡ các cơ quan TW và địa phương.
Do yêu cầu , nhiệm vụ của Tỉnh và Sở Thương mại ngày càng lớn, đến ngày 10 tháng 12 năm 1997 NBND Tỉnh Bắc Giang với chức năng nhiệm vụ sản xuất và cung ứng Muối cho nhân dân trong toàn Tỉnh. Là Công ty sản xuất kinh doanh theo nhu cầu của thị trường với mục đích không vì lợi nhuận mà phục vụ nhân dân là chính.
Đến nay do cơ chế hoạt động của thị trường ngày càng phát triển, nền kinh tế của thị trường với nhiếu thành phần khác nhau đang phát triển không ngừng và sự ra đời của hàng loạt các Doanh nghiệp trẻ đầy tiềm năng khiến cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt do vậy cơ chế quản lý của Nhà nước có nhiều thay đổi. Nắm bắt kịp thời sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, ngày 24 tháng 12 năm 2003 UBND Tỉnh Bắc Giang ra quyết định số 2138/QĐ-CT về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang. Tuy mới chuyển đổi cơ chế nhưng Công ty đang từng bước ổn định và phát triển không ngừng.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang nằm trên địa phận ở trung tâm Thành phố Bắc Giang ( Số 142 đường Thánh Thiên- phường Lê Lợi- Thành phố Bắc Giang )
Tên giao dịch của công ty: Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Tên viết tắt : BA FO CO
Trụ sở giao dịch: Số 142- đường Thánh Thiên- phường Lê Lợi- Thành phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại : 0240553838
Fax : 0240553838
Mã số thuế : 2400299099
Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất muối iốt, sản xuất nước lọc, sản xuất băng dính, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Vốn điều lệ : 7.000.000.000.đ
Trong đó: Vốn của Nhà nước cấp là: 1.467.657.932 đ ( chiếm 20,96% )
Vốn cổ đông: 5.532.342.068 đ ( chiếm 79,04% )
Vốn cố định: 1.972.169.458 đ
Trong đó:
Nhà cửa vật kiến trúc : 905.427.938 đ
Máy móc thiết bị : 965.323.920 đ
Phương tiện vận tải : 101.147.600 đ
Vốn lưu động : 5.027.830.542 đ
Hiện nay Công ty có Nhà maý Chế biến Thức ăn Chăn nuôi đang đi vào hoạt động , số vốn xây dựng nhà cửa và dây chuyền sản xuất rất lớn và đây cũng là một thế mạnh mới của công ty tương lai nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho công ty. Công ty đã thu hút vốn từ bên ngoài bằng việc phát hành cổ phiếu.
Xét về điều kiện kinh tế xã hội:
* Ảnh hưởng của dân cư và phong tục tập quán : Bắc Giang là một Tỉnh với dân số 1,5 triệu người, với 87 vạn lao động, người dân đa phần là dân tộc kinh và phong tục tập quán nhìn chung là giống nhau. Thu nhập chủ yếu của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, có gần 80% dân số sống bằng nghề nông và các nghề phụ khác, chỉ có hơn 20% là tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Như vậy hiện nay, cuộc sống của người dân trong tỉnh được cải thiện rõ rệt với tỷ lệ đói nghèo là 23,9% ( năm 1997) xuống còn 6,27% ( năm 2006) mặt khác thu nhập bình quân của các hộ dân cư trong tỉnh là 700.000đ - 800.000 đ/ người/tháng . Cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của con người về nông sản thực phẩm ngày càng cao . Đây chính là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, các hoạt động văn hoá, giáo dục và một số lĩnh vực khác trong tỉnh diễn ra khá sôi động, có bước tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Những kết quả trên là tiền đề để Công ty có những bước đột phá mới trong chặng đường tiếp theo.
*Ảnh hưởng của giao thông và thông tin liên lạc: Giao thông và thông tin liên lạc cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do nằm ở trung tâm Thành phố Bắc Giang, nằm ở giữa quốc lộ 1A và 1B là nơi giao thông đi lại thuận lợi nên quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ có rất nhiều thuận lợi nên công ty rất có khả năng và điều kiện phát triển.
* Những mặt thuận lợi của Công ty:
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có đội ngũ cổ đông có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh đã được rèn luyện thử thách nhiều năm và trưởng thành trong kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đại đa số cổ đông là người có ý trức trách nhiệm cao, có tâm nguyện và có ý trí xây dựng Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh. Sự thành công của đại hội Cổ đông thành lập đã thể hiện Công ty là một tập thể đoàn kết thống nhất xung quanh Hội đồng quản tri. Hội đồng quản trị là hạt nhân lãnh đạo. Công ty luôn được sự ủng hộ cổ vũ của các cổ đông, đây là nguồn lực vô cùng quý giá để xây dựng và phát triển Công ty.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm trong công tác, có năng lực , có tinh thần trách nhiệm, có nghị lức và quyết tâm cao.
Đặc biệt Công ty được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Thương mại, Sở Tài chính , Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân Tộc Miền núi và các cơ quan trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ Công ty tháo gỡ những khó khăn vượt qua những thử thách trong quá trình chuyển đổi và giành được thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Công ty nằm ở trung tâm thị xã Bắc Giang giữa hai quốc lộ 1A và 1B . Đây là hai trong những con đường giao thông huyết mạch của nước ta. Đó là một điều kiện thuận lợi để Công ty tiêu thụ và như tiếp thị sản phẩm.
Là Công ty thực hiện chính sách miền núi của Đảng và Nhà nước nên đã được các đơn vị thương nghiệp huyện và các đại lý trong toàn tỉnh tổ chức mạng lưới bán lẻ ở các trung tâm, cụm xã đưa muối iôt đúng địa chỉ, đúng đối tượng và đúng giá.
* Những mặt khó khăn của Công ty:
Năm 2003 là năm đầu tiên của Công ty Cổ phần, “ vạn sự khởi đầu nam” những bước đi đầu tiên bao giờ Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn và vất vả. Do mới thành lập Công ty Cổ phần nên còn rất nhiều trở ngại trước mắt, bước đầu không tránh khỏi sự dè dặt, bỡ ngỡ.
Vấn đề thiếu vốn kinh doanh cũng làm cho Công ty mất đi không ít cơ hội để kinh doanh, gây khó khăn trong quá trình thực hiện các dự án, hợp đồng kinh tế có doanh số lớn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty bước đầu còn thiếu thốn, lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu trên thị trường.
Việc biến động giá cả thị trường do tình hình kinh tế thế giới và khu vực cũng tạo ra khó khăn nhất định trong việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chứ quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tại Công ty: Giám Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật là người chỉ đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Lệnh sản xuất được Giám Đốc ký và các phân xưởng sản xuất, các nhà máy, các tổ sản xuất triển khai. Trong các phân xưởng sản xuất, các nhà máy, Giám Đốc chi nhánh là người trực tiếp quản lý công tác sản xuất tại các phân xưởng, nhà máy mình phụ trách.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có 280 cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ quản lý sản xuất, vận tải và tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ chế trực tuyến. Công ty coi Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty. Vì Lao động là những người tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý và đó cũng là bộ phận không nhỏ để trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Công ty đã phân công bố trí sắp xếp lao động rất phù hợp với trình độ khả năng của từng người, đây cũng là yếu tố rất quan trọng có tác động đến năng suất lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Lao động trong Công ty có trình độ khác nhau nên thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động sao cho hợp lý để sử dụng vào những công việc vào trình độ của từng người. Đứng đầu Công ty là Giám đốc, sau là Phó Giám đốc, bên dưới là các hệ thống phòng ban của Công ty, bao gồm:
Ban Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Bộ phận quản lý phân xưởng muối
Bộ phận quản lý phân xưởng nước
Bộ phận quản lý phân xưởng băng dính
Trưởng chi nhánh các huyện
Bộ phận quản lý Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Yên Dũng
Ta có sơ đồ về cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang như sau:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng NVKD
Phòng kế toán
Phòng TCHC
Nhà máy SX TĂCNYên Dũng
PX
Sản xuất bánh kẹo
PX sản xuất nước
PX sản xuất băng dính
Chi nhánh muối Hiệp Hoà
Chi nhánh muối iôt Lạng Giang
Chi nhánh muối iôt Lục Nam
Chi nhánhmuối Yên Dũng
* Chức năng nhiệm vụ cuả từng bộ phận phòng ban:
* Giám Đốc Công ty:
Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo và điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Giám Đốc chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và chịu trách nhiệm trước nhà nước về tình hình sản xuất của Công ty.
* Phó Giám Đốc:
Phó Giám Đốc phụ trách về xây dựng và chuyên môn kỹ thuật. Phó Giám Đốc có thể thay mặt Giám Đốc Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng. Quản lý khâu vận tải, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực được phân công.
* Phỏng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Giám Đốc về các mặt sau:
- Công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn , chỉ thị
- Điều động và tuyển dụng lao động ( các hồ sơ nhân sự )
- Thực hiện các chế độ chính sách đôí với cán bộ công nhân viên chức: tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng…
- Công tác bảo hộ lao động
- Xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên tại chỗ hay gửi đi đào tạo ở các nghiệp vụ.
* Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc về quản lý tài chính, tài sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
- Lập dự trù kế hoạch tài chínhhàng tháng, quý, năm theo quy định của Công ty có trách nhiệm xây dựng, trình đăng ký kế hoạch hàng năm.
- Lập báo cáo kế toán tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của Công ty.
- Đảm bảo chu chuyển vốn và quay vòng vốn nhanh. Tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động bằng tiền của Công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban trong Công ty, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách thống kê số liệu đầy đủ kịp thời.
* Phòng kinh doanh:
- Nhận vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Giám Đốc Công ty giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn.
- Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo và có kế hoạch kinh doanh hợp lý.
* Phân xưởng sản xuất:
Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch, đảm bảo đúng số lượng, chất lưọng, tiến độ sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất của Công ty được thông suốt.
* Chi nhánh muối các Huyện:
Để thực hiện chương trình thanh toán bệnh bướu cổ của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, chi nhánh muối các huyện là nơi giao dịch và phân phối hàng tới tận tay người tiêu dùng.
* Nhà máy Sản xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Yên Dũng:
Đáp ứng về yêu cầu TACN ngày càng lớn của thị trường nhà máy có nhiệm vụ sản xuất TACN cung ứng cho thị trường, đáp ứng nhu cầu càng lớn của người chăn nuôi.
Hơn nữa, ở nhà máy còn tổ chức phân xưởng sản xuất muối iốt cung cấp cho thị trường trong tỉnh cũng như trên toàn đất nước làm giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ do thiếu muối iốt.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty.
2.1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Theo quy chế quy định hiện nay, áp dụng 3 hình thức kế toán: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung, hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán, và hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập chung ở phòng tài chính kế toán.
Các tổ sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ theo dõi kiểm tra công tác hạch toán ban đầu thu thập, ghi chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các tổ sản xuất
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán và tạm ứng
Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Kế
Toán
Tổng
Hợp
2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
* Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc Công ty, là ngưới quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức điều hành công tác tài chính của Công ty, giám sát nhân viên của Công ty với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập các chứng từ phát sinh…. Là đại diện ký hợp đồng kinh tế, kiểm kê kho, kiểm kê quỹ và đánh giá tài sản, thực hiện ký duyệt các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
* Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tài sản của các phần hành kế toán khác,viết phiếu nhập, phiếu xuất,lập các chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ. Kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ của kế toán NVL, TSCĐ, Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…
* Kế toán tiền mặt và tiền gửi:
Có nhiệm vụ kiểm trac chứng từ, thu tục thu chi tiền mặt , thanh toán với Ngân hàng và ngân sách nhà nước. Theo dõi thuế thu nhập cá nhân, chịu trách nhiệm các tài khoản TK331 “Phải trả người bán”, TK 335 “ Chi phí phải trả”.
* Kế toán thanh toán:
Là người theo dõi công nợ của Công ty, các khoản phải thu, phải trả, phải nộp cho Nhà nước và quá trình đã thu đã nộp như thế nào.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt của Công ty.
Như vậy bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty giúp ban Giám Đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
2.1.3.4. Chế độ kế toán
Áp dụng theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của B._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0679.doc