Lời mở đầu
Khi nền kinh tế ngày càng được quốc tế hoá thì sự cạnh tranh trong và ngoài nước càng trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà với cả nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần xác định được mức c
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí mà doanh nghiệp tự trang trải, từ đó doanh nghiệp có thể thấy được lỗ hay lãi. Điều này có thể làm được thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đây là khâu quan trọng trong công tác hạch toán đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ những vấn đề trên với mong muốn nâng cao nhận thức và góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thời gian thực tập tại công ty Việt Hà em đã mạnh dạn chọn chuyên đề: " Hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Việt Hà" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Phạm vi nghiên cứu đề tài là:Tập hợp chi phí sản xuất về bia.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Lê Thế Tường cùng với Ban lãnh đạo, phòng kế toán công ty Việt Hà đã giúp đỡ đối với em để hoàn thành luận văn này. Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong muốn và xin tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt nghiệp của em.
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Chương II: Thực trạng hoạt động kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Việt Hà.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Việt Hà.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất sản phẩm
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận đồng và tiêu hao của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động; sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố trên vào quá trình sản xuất có khác nhau dẫn đến sự hình thành các chi phí sản xuất tương ứng. Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán phục vụ cho nhu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Do đó, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm một số khoản hao phí mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng nó còn có cả những khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo như: Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) các khoản thuế không được hoàn trả (Thuế GTGT không được khấu trừ, lãi vay ngân hàng...). Khi loại trừ các quy định của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để tồn tại và tiến hành sản xuất bất kể và chi phí đó cần thiết hợp lý hay không? khách quan hay chủ quan?
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó luôn được các nhà quản lý quan tâm. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí, trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các chỉ tiêu nhất định.
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành sản xuất.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí tính vào giá thành sản xuất sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí của từng đối tượng.Theo quy định hiện hành giá thành công xưởng trong sản xuất công nghiệp gồm ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, tham gia vào trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của pháp luật.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì các chỉ tiêu giá thành còn bao gồm hai khoản mục là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay tại công ty Việt Hà đang áp dụng cách phân loại này.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi .
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương, phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cán bộ công nhân viên tính vào chi phí.
+ Yếu tố KHTSCĐ phản ánh tổng số KHTSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chỉ tiêu này là yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp . Việc tính đúng, tính đủ, chính xác chi phí sẽ giúp phản ánh đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và là cơ sở để tính giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nói tóm lại trong doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm có nhiệm vụ phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực, theo đúng nguyên tắc, xác định đúng đối tượng phản ánh đúng thời điểm, địa điểm phát sinh, đối tượng chịu chi phí, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình chi phí sản xuất để cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan lãnh đạo.
3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất được kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đây là nội dung cơ bản nhất của tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn phạm vi tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chịu chi phí.
Để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp?
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt?
- Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh cao hay thấp?
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử đụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm những phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm.
Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí là: Trên cơ sở các đối tượng hạch toán chi phí được xác định trong doanh nghiệp, kế toán sẽ mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết chi phí sản xuất liên quan tới đối tượng hạch toán. Hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí. Trên thực tế có các phương pháp hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc theo bộ phận sản xuất
- Hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
- Hạch toán chi phí theo từng đơn vị sản xuất
- Hạch toán chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào thông qua các TK được sử dụng. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác nhau.
Phương pháp này kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục tính giá thành sản xuất.
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. NVL xuất dùng có liên quan từng đối tượng thì hạch toán cho từng đối tượng, nếu liên quan đến nhiều đối tượng mà không tổ chức hạch toán riêng biệt được thì phải phân bổ cho từng đối tượng.
Tiêu thức phân bổ thường được dùng là: Phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất dùng trong kỳ, kế toán phải giảm trừ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng và chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho sản xuất cho kỳ tiếp theo.
Để theo dõi chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này có thể mở tiếp cho từng đối tượng với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 "sản phẩm dở dang".
TK 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
TK 151,152,331,111,...
TK 621
TK 152
TK 154
(1)
(2)
(3)
(1): Xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
(2): Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
(3): Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK154
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
CFNCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, phụ, phụ cấp có tính chất lương và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải chịu theo một tỷ lệ nhất định.
Để theo dõi CFNCTT kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng, kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CFNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CFNCTT sang TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư:
Sơ đồ2: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
TK 622
TK 154
(1)
(4)
(3)
TK 334
TK 338
TK 335
(2)
(1): Lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
(2): Các khoản trích theo lương
(3): Trích trước tiền lương phép
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3. Hạch toán chi phi sản xuất chung
Chi phi sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi và phản ánh kế toán sử dụng TK627 "Chi phí sản xuất chung" tài khoản này được mở theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 627 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phi sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển CPSXC sang TK 154
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK627: Cuối kỳ không có số dư
TK627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2:
TK621.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
TK621.2. Chi phí vật liệu
TK621.3. Chi phí dụng cụ sản xuất
TK621.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK621.7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK621.8. Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ TK 627
TK 622
TK 152
(1)
(5)
(3)
TK 334,338
TK 152,153,142,242
TK 214
(2)
(4)
TK 111,112,331
TK 133
TK 154
(6)
(1): Lương, phụ cấp lương, trích theo lương
(2): Công cụ dụng cụ, Vật liệu xuất dùng
(3): Khấu hao tài sản cố định
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5): Các khoản giảm trừ
(6): Phân bổ, kết chuyển
1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
1.4.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Kết cấu TK154 như sau:
Bên Nợ TK154: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Bên Có : Kết chuyển giá thành sản xuất, nhập kho, gửi bán.
Sơ đồ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 154
TK 155
(1)
(4)
(2)
TK 621
TK 622
TK 157
(5)
(3)
TK 627
TK 632
(6)
(1): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4): Hàng nhập kho
(5): Hàng gửi bán
(6): Tiêu thụ thẳng
TK154 được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.4.2.1. ý nghĩa
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm có được tính đúng, tính đủ hay không một phần phụ thuộc vào việc tính giá trị sản phẩm dở dang có chính xác không. Vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang phù hợp nhất đối với đặc điểm của doanh nghiệp nghiệp và quy trình sản xuất phẩm.
1.4.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
ở Công ty Việt Hà sản phẩm làm dở được xác định theo sản lượng quy đổi sản phẩm hoàn thành tương đương.
Kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang đẻ quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc tánh giá, phương pháp này chỉ nên áp đụng để tính các chi phí chế biến. Các chi phí nguyên liệu chính phải được xác định theo số thực tế đã dùng.
- Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên liệu chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì tính cho SPLD và sản phẩm hoàn thành như nhau:
SPLDcuối kỳ (NVL trực tiếp
hoặc NVL Chính)
=
Chi phí đầu kỷ + Chi phí trong kỳ
x
Sản phẩm làm dở
Sản phẩm hoàn thành + sản phẩm làm dở
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính theo mức độ hoàn thành:
SPLDcuối kỳ (nhân công
, SPSX chung)
=
Chi phí đầu kỷ + Chi phí trong kỳ
x
Sản phẩm quy đổi
Sản phẩm hoàn thành + sản phẩm quy đổi
Trong đó: sản phẩm quy đổi = sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
2. Kế toán tập hợp chi phi sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục biến động của vật tư hàng hoá mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế định kỳ để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính ra giá trị vật tư xuất trong kỳ.Sự biến động của hàng tồn kho trong kỳ được theo dõi và phản ánh trên tài khoản 611'' mua hàng''.
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên trong phương pháp này TK152 phản ánh số dư NLV tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, TK 611 "Mua hàng" thay cho TK152 để hoạch toán nhập xuất NVL vào TK621 chi phí NVL trực tiếp, TK154 phản ánh số sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, không dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ mà dùng TK631 "Giá thành sản xuất " tập hợp các chi phí từ TK621, 622,627 sang
TK 152
TK111,112,331 111111,112,331
TK 611
TK334,338
TK 621
TK 631
TK 133
(4)
(7)
(2)
(1)
(3)
(6)
TK 622
TK 627
TK 632,635
TK154,155
(9)
(10)
(5)
(8)
(11)
(12)
Chương II
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty việt hà
I. Đặc điểm công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà.
Cho đến nay công ty Việt Hà đã có được 39 năm hoạt động. Do yêu cầu của Nhà nước cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty Việt Hà đã trải qua rất nhiều lần đổi tên, thay đổi mặt hàng cũng như thay đổi quy trình sản xuất.
Năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất đổi tên thành "Xí nghiệp nước chấm chuyên sản xuất nước chấm, dấm tương". Xí nghiệp nước chấm này trực thuộc ty Công nghiệp Hà Nội ( nay là sở CN). Đến ngày 4/5/1982 theo Quyết định 1652/QĐUB xí nghiệp đổi tên thành " Nhà máy thực phẩm Hà Nội". Giai đoạn đầu những năm 80 đến đầu những năm 90 xí nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cũng giai đoạn này nhà máy đã mạnh dan đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Liên Xô (cũ) và một số nước Đông Âu. Đến đầu những năm 1990 do biến động chính trị ở Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu dẫn đến sự sụp đổ về kinh tế ở các nước đó, Nhà máy thực phẩm Hà Nội mất đi thị trường lớn. Tình hình sản xuất trở nên khó khăn rất nhiều. Cuối những 1990 đầu năm 1991 nhà máy hầu như không sản xuất và đang đứng bên bờ vực phá sản. Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu: Đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp các ngành, nhà máy quyết định đi vào sản xuất mặt hàng bia (bia lon với tên gọi Halida, công nghệ Đan Mạch và sản xuất bia hơi) Tháng 6 năm 1992 theo quyết định 1224/QĐ-UB nhà máy đổi tên thành "Nhà máy bia Việt Hà". Tháng 10 năm 2003, nhà máy đã sử dụng dây chuyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất liên doanh với hãng bia Carlsberg của Đan mạch với vốn góp là 40% (72,67 tỷ đông) và mang tên "Nhà máy bia Đông Nam á" Nhà máy bia Đông Nam á hạch toán độc lập với nhà máy bia Việt Hà. Sau khi tham gia liên doanh Nhà máy bia Việt Hà không còn sản xuất bia lon mà chỉ sản xuất bia hơi chất lượng cao và nước khoáng mang nhãn hiệu Opal. Đến ngày 02/11/1994 được sự đồng ý của sở công nghiệp Hà Nội và theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy đổi tên thành "Công ty bia Việt Hà" trụ sở tại 245 đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. (Công ty có 2 phân xưởng là: phân xưởng I tại công ty, phân xưởng II tại số 47 Quỳnh Lôi, và một trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định - Hai Bà Trưng, và 1 phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal đóng ở thành phố Nam Định).
Đến ngày 15/9/1998 theo quyết định số 35/98-QĐUB công ty đã tiến hành Cổ phần hoá phân xưởng II tại 47 Quỳnh Lôi với tên gọi "Công ty cổ phần Việt Hà" trong đó công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối là 20%. Công ty CP Việt Hà hoạt động và hạch toán độc lập với công ty bia Việt Hà. Đến ngày 29/12/1999 công ty bia Việt Hà tiếp tục cổ phần hóa trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định Công ty bia Việt Hà giữ 37% Cổ phần chi phối.
Đến đầu năm 2002 công ty bia Việt Hà đã đổi tên thành "Công ty sản xuất đầu tư và dịch vụ Việt hà" gọi tắt là công ty Việt Hà (theo quyết định số 6103/QĐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND thành phố Hà Nội). Cuối năm 2002 do yêu cầu của nhà nước, hai công ty là công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm Hà Nội đã sát nhập vào công ty Việt Hà.
Như vậy cho đến nay công ty Việt Hà đang sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sau: bia hơi, nước tinh khiết opal, mặt hàng mỹ phẩm chưa được tiến hành sản xuất. Hiện nay công ty Việt Hà có các đơn vị sau: Nhà máy bia Việt hà, nhà máy nước tinh khiết Opal, nhà máy nước dấm vi vi (đang đi vào xây dựng), Công ty XNK tổng hợp và dịch vụ mỹ phẩm. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc . Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở Công nghiệp Hà Nội. Mục tiêu của Công ty là đa dạng hoá sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và có sự cải tiến sản phẩm truyền thống. Chiến lược của Công ty là trong tương lai sẽ sản xuất kinh doanh bia hơi,bia lon, bia chai và các loại nước khoáng, nước giải khát có ga và không ga... lâu dài là xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài.
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (sản phẩm bia hơi).
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi.
Gạo tẻ
Malt
Xay, nghiền
Xay, nghiền ngâm
Nước
Nấu
Dịch hóa
Dưỡng hóa
Lọc
Hoa Hublon
Nấu hoa
Lọc trong
Men giống
Lên men phụ
Lên men chính
Bia thành phẩm
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến - chức năng theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ tổ chức HC
PGĐ kỹ thuật
PGĐ TC KD
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng bảo vệ
Phòng KT
KCS
Phòng KH, kho vận tải
Phòng bán hàng Marketing
Phòng Tài chính - Kế toán
Nhà máy bia Việt Hà
Nhà máy nước khoáng Opal
Nhà máy dấm vi vi
Công ty KD XNK tổng hợp và dịch vụ mỹ phẩm
Sơ đồ 1: Cơ cấu Tổ chức bộ máy công ty Việt Hà
1. Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách, chế độ nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban phân xưởng bao gồm: Phòng kỹ thuật, KCS, phòng kế hoạch, kho vận tải nhà máy bia Việt Hà, Phó giám đốc quản lý những công việc liên quan đến công tác sản xuất, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm.
3. Phó giám đốc hành chính tổ chức có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban (phòng hành chính, tài chính, tổ chức nhân sự, phòng bảo vệ, phong trào thi đua.
4. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban (phòng tài chính kế toán, phòng bán hàng - Marketing) và những công việc liên quan tới tài chính, kinh doanh.
5. Phòng kỹ thuật - KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên, nhiên vật liệu trước khi nhập và xuất kho cho sản xuất, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới kiểm tra việc chấp hành quy trình, kỹ thuật, thao tác của công nhân, chất lượng sản phẩm.
6. Phòng tổ chức có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh bố trí nhân sự theo dõi lao động, chế độ cho người lao động theo quy định pháp luật.
7. Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác, hội nghị của Công ty, công tác đối nội, đối ngoại, tiếp nhận gửi công văn, cũng như yêu cầu của cán bộ công nhân viên kết hợp với công đoàn tổ chức phong trào thi đua trong công ty.
8. Phòng kế hoạch kho vận tải có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê vật tư của công ty để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
9. Phòng bán hàng - Marketing có nhiệm vụ thu thập các thông tin về thị trường, hoạch định các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và hỗ trợ tiêu thụ.
10. Phòng kế tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp tham mưu cho cấp trên về các vấn đề tài chính và sổ sách kế toán, tính toán chi phí, thu nhập, lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính.
11. Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho toàn công ty.
2. Đặc điểm bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phần hành kế toán
Thu ngân
Tài chính (do kế toán trưởng đảm nhiệm)
- Sử dụng vốn
- Nguồn vốn
- Cân đối thu chi
1. KT viên
- TM
- Công nợ
- NVL + CCDC
- Lương và phân bổ lương
2. KT viên:
- TGNH
- Doanh thu
- T.phẩm
- Thuế
Phó phòng (kiêm kế toán tổng hợp)
- TSCĐ
- Z
- Lập BCTC
Thu ngân
Thủ quỹ
Quản lý hóa đơn chứng từ
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty là tương đối gọn nhẹ khoa học, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Song việc phân công công việc trong phòng chưa thực sự hợp lý, đặc biệt với một kế toán viên mà đảm nhiệm nhiều công việc như: Tiền mặt, công nợ, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và lương.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán.
Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty Việt Hà như sau:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép là tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán từ 01/01 - 31/12 dương lịch.
- Kỳ hạch toán: theo quý
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với hạch toán chi tiết thành phẩm có đặc điểm là không có bia thành phẩm tồn kho vào cuối quý.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo thời gian.
- Phương pháp tính thuế: GTGT là phương pháp khấu trừ với nước khoảng Opal, thuế tiêu thụ đặc biệt với sản phẩm bia hơi mức thuế suất 50%.
- Phương pháp xác định giá sản phẩm dở dang: Phương pháp quy đổi tương đương.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phương pháp giản đơn vào cuối kỳ hạch toán.
- Giá thành phẩm xuất kho cũng được tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Các loại hoá đơn chứng từ: chứng từ phản ánh chi phí lao động. (Bảng phân bổ tiền lương BHXH) chứng từ phản ánh chi phí vật tư (Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ).
Bảng kê hoá đơn chứng từ mau vật liệu, công cụ dụng cụ, chứng từ phản ánh khấu hao tài sản cố định (bảng tính, phân bổ khấu hao) chứng từ phản ánh dịch vụ mua vào (hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền mặt) chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán công ty chủ yếu áp dụng kế toán cho máy tất cả các phần hành kế toán từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho đến kế toán tiêu thụ, thanh toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng tứ
- Sổ sách gồm: bảng kê số 4,6, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622, 627,154... Sổ phụ bao gồm: Bảng kê chi tiết vật tư, bảng kê chi tiết bút toán TK 621,622,627, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng thanh toán lương.
Sơ đồ 4: Hình thức nhật ký chứng từ- trình tự ghi sổ
Nhật ký chứng từ và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ Kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 2002 - 2004
Đvt;triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2003/2002
2004/2003
ST
%
ST
%
1
Doanh thu bán hàng
49600
62800
67500
13200
26,6
4700
7,5
2
Giá vốn hàng bán
23610
29860
32450
6250
26,5
2590
8,7
3
Lợi nhuận trước thuế
3811
5062
5546
1251
32,8
484,8
9,6
4
Thuế TNDN
1219,5
1619,8
1775,0
400,3
32,8
155,2
9,6
5
Lợi nhuận sau thuế
2591,5
3442,2
3771,8
850,7
32,8
329,6
9,6
Nguồn: Tài liệu từ phòng kế toán công ty Việt Hà 2002 - 2004
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công ty luôn tăng, năm 2003 tăng 13200 triệu đồng so với năm 2002 (tương đương với 26,6%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 4700 triệu đồng (tương đương với 7,5%). Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 6250 triệu đồng (tăng 26,5%), năm 2004 tăng 2590 triệu đồng (tương đương tăng 8,7%), như vậy là tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng doanh thu điều đó nói lên Công ty chưa quản lý được giá thành sản xuất. Thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp cho nhà nước cũng như lợi nhuận sau thuế mà Công ty được hưởng qua các năm đều tăng.
III. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty việt hà
1. Đối tượng tập hợp, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Hiện nay công ty Việt Hà chỉ có 2 mặt hàng chính là bia hơi và nước khoáng opal, hai mặt hàng nay được sản xuất ở 2 phân xưởng riêng biệt và chịu 2 loại thuế khác nhau (Thuế Giá trị gia tăng với nước khoáng, thuế tiêu thụ đặc biệt với bia hơi). Để phù hợp với đặc điểm đó đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí là theo phân xưởng sản xuất. Do mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm khác nhau kế toán không phải thực hiện công việc phân bổ chi phí cho nhiều loại sản phẩm trong từng phân xưởng. Do hạn chế về thời lượng do vậy bài viết của em chỉ nêu đối tượng tập hợp chi phí là bia hơi. Quy trình sản xuất bia hơi là quy trình liên tục, khép kín trên một dây chuyền sản xuất, không có bán thành phẩm nhập kho. Đối tượng tính giá thành sản phẩm công ty là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất. Như vậy ở đây đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là trùng nhau. Công việc tính giá thành được tính vào cuối quý theo phương pháp giản đơn, đơn vị tính giá thành là đồng/lít.
Hàng tồn kho của công ty Việt Hà hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên chi phí sản xuất của công ty cũng được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Việt Hà.
Công ty thực hiện sản xuất bia trên 1 phân xưởng sản xuất, kế hoạch sản xuất bia do phòng kế hoạch kho vận tải đưa ra dựa trên nhu cầu thị trường và thực tế số lượng bia đã tiêu thụ. Kế hoạch này được chi tiết cho từng mẻ sản xuất.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất theo từng mẻ sản xuất và định mức tiêu hao N._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0731.doc