Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex

Lời mở đầu Hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với công tác hạch toán kế toán.Trong điều kiện hiện nay với nền kinh tế thị trường thì hạch toán kế toán càng giữ vai trò quan trọng trong việc tính toán chi phí, lợi nhuận, phân tích hiệu quả kinh doanh. Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ th

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật và tình hình trang bị cơ sở vật chất trong doanh nghiệp, đây là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện kinh doanh hiện nay của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp đồng thời cũng quyết định việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các doanh nghiệp đã trở thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức công tác kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Với những lý do trên và qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty cổ phần xây dựng số1-vinaconex, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- vinaconex”. Mục đích nghiên cứu: tiếp cận thực tiễn quản lý ở một doanh cụ thể để tìm hiểu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: * Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. * Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex * Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. Chương I lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ. 1.1.1.1. Khái niệm: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. 1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ. TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất kinh doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng. Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật. Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì mới được ghi nhận là TSCĐ: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy 3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng trở lên. Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của tư liệu lao động nói chung và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội. 1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình công nghệ sản xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không, có theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận. TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải có sự quản lý TSCĐ một cách khoa học và chặt chẽ. 1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi doanh nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ trong từng bộ phận. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ kế toán hiện hành. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa, chi phí và kết quả của công tác sửa chữa. + Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị mới, nâng cấp hoặc tháo bớt TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán làm tăng, giảm nguyên giá. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. + Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. Về góc độ quản lý, kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực trong quá trình quản lý điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Về góc độ thông tin, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thông tin về TSCĐ là một trong những hoạt động thông tin quan trọng để những người sử dụng thông tin phân tích, đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, TSCĐ chiếm một vai trò quan trọng do đó kế toán tài sản cố định luôn là mối quan tâm, chú ý của công ty. 1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ . Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất). Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. -TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái vật chất cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. -TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. TSCĐ vô hình cũng bao gồm tự có và thuê ngoài. 1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Theo cách này, căn cứ theo hình thức sở hữu TSCĐ được chia thành hai loại là: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ. Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu, doanh nghiệp được quyền: * Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. * Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh, liên kết. * Sử dụng TSCĐ để thế chấp, cầm cố. * Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê. * Đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi cần thiết. * Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị hư hỏng hoặc khấu hao hết, nhượng bán khi không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào TSCĐ mới. - TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác theo hợp đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. 1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của đơn vị được chia làm các nhóm sau: - Đối với TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thường phân loại như sau: Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc Loại 3: Phương tiện vận tải Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý Loại 5: Dàn giáo cốt pha Loại 6: Các loại TSCĐ khác - Đối với TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền. 1.1.4. Đánh giá TSCĐ . 1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn bình thường và hợp lý để đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ nguyên tắc chỉ đạo trên cách xác định chi phí để có được TSCĐ hay còn gọi là nguyên giá của TSCĐ như sau: 1.1.4.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Tuỳ theo loại TSCĐ và cách thức hình thành TSCĐ, ta có cách xác định nguyên giá khác nhau: Nguyên giá TSCĐ bao gồm: + Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nếu có ) + Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mua hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), lệ phí trước bạ và hoa hồng cho người môi giới (nếu có), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp mua trả chậm thì nguyên giá chỉ phản ánh theo giá mua trả ngay. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay hạch toán vào chi phí SXKD. * TSCĐ loại đầu tư xây dựng mới (tự làm hoặc thuê ngoài): Nguyên giá TSCĐ loại này được xác định như sau: + Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo chi phí thực tế bỏ ra hoặc theo hợp đồng ký kết giữa hai bên (trừ những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ hoặc vượt quá mức bình thường). + Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). * TSCĐ được cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh: + Giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị thực tế được đánh giá lại. + Các chi phí liên quan trực tiếp khác. * TSCĐ điều chuyển nội bộ giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc: + Nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị điều chuyển đến (các khoản chi phí có liên quan đến việc tiếp nhận tài sản được tính vào chi phí SXKD trong kì). * TSCĐ đem trao đổi: có hai trường hợp xảy ra: TH1: trao đổi hai TSCĐ hữu hình tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. TH2: trao đổi hai TSCĐ hữu hình không tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đó. 1.1.4.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình. NGTSCĐ = Chi phí thực tế đã chi. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. + TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh: - Giá trị hợp lý ban đầu. - Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. + Mua TSCĐ từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá của TSCĐ vô hình trong trường hợp này là giá trị hợp lý của TSCĐ đó. Căn cứ để xác định giá trị hợp lý là: - Giá niêm yết tại thị trường hoạt động. - Giá trị TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, gồm: - Chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ đã sử dụng để tạo ra TSCĐ vô hình: + Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó... + Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản: chi phí đăng kí quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó. + Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị...) 1.1.4.1.3. NGTSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí có liên quan trước khi đưa giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự. Một số trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ: Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số trường hợp: - Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước. - Sửa chữa nâng cấp TSCĐ - Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên giá, người ta còn sử dụng GTHM và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá. 1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản(còn gọi là khấu hao luỹ kế) hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động kinh doanh đã được tính toán phân bổ vào các nguồn vốn tương ứng(giá trị hao mòn luỹ kế). Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời. Trong trường hợp NGTSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại sau khi đánh giá lại = NGTSCĐ - giá trị hao mòn xác định thực tế 1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định 1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm nghiệm TSCĐ. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng với bên giao lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng loại (được giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng kế toán sao lại cho mọi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ kế toán, gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế cho việc mua TSCĐ, hoá đơn, vận đơn... 1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, xác định tài khoản chi tiết và mở sổ chi tiết. Có hai hướng mở sổ chi tiết: Hướng 1: Kết hợp theo dõi chi tiết TSCĐ theo loại tài sản và nơi sử dụng. Thông thường, hướng mở sổ này chỉ thích hợp với các đơn vị có ít TSCĐ, tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Hướng 2: Tách mẫu sổ thành hai loại chi tiết: Chi tiết theo loại tài sản và chi tiết theo bộ phận sử dụng. Hướng mở sổ này thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, nhiều bộ phận, đơn vị trực thuộc, chủng loại TSCĐ phong phú. 1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định Tổ chức hạch toán tổng hợp là một công việc phức tạp, có nội dung phong phú và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Nếu hạch toán tổng hợp được tổ chức khoa học, vận dụng hệ thống sổ phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của đơn vị, trình độ của nhân viên kế toán... thì chất lượng hạch toán sẽ cao và ngược lại. Điều này thể hiện khá rõ nét trong hạch toán TSCĐ. 1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định 1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình” Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, nhận góp vốn liên doanh, được cấp, tặng biếu, viện trợ hoặc nhận điều chuyển... + Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp, trang bị thêm. + Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại... Bên có: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, tham gia vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển thành CC-DC... + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo dỡ bớt một số bộ phận. + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2 : TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 Máy móc thiết bị TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc TK 2118 TSCĐ hữu hình khác - Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình Tài khoản 213 dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 213: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp Tài khoản 213 Có 6 tài khoản cấp 2 : TK 2131 Quyền sử dụng đất TK 2132 Quyền phát hành TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá TK 2135 Phần mềm máy tính TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền TK 2138 TSCĐ vô hình khác Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 241 (2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây dựng hoàn thành bàn giao, TK 214 (phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm). 1.2.2.1.2. Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ * Hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ của công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây dựng, được cấp phát, tặng biếu; nhận góp vốn, nhận điều chuyển, phát hiện thừa trong kiểm kê... Thông thường cách hạch toán các trường hợp trên là giống nhau và thường bao gồm hai bút toán: ghi tăng TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn. Tuy nhiên, do đặc điểm hình thành tài sản là khác nhau nên cách hạch toán đối với từng trường hợp cũng có những đặc điểm riêng biệt: - Đối với TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn thì khi ghi tăng TSCĐ ta không kết chuyển nguồn vốn mà chỉ thực hiện công việc này khi nguồn trả nợ đã xác định. - Nếu TSCĐ phải qua lắp đạt hoặc xây dựng thì tập hợp chi phí trên TK 241 (2411, 2412) và kết chuyển từ TK 241 về TK 211 khi việc lắp đặt, xây dựng hoàn thành. - TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp vốn ghi nợ TK 211 và ghi tăng nguồn vốn kinh doanh -TK 411, do được tặng biếu ghi tăng thu nhập khác - TK 711. - TSCĐ tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê thì phải phán ảnh cả nguyên giá và giá trị hao mòn... * Hạch toán giảm TSCĐ TSCĐ giảm có thể là do: thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh; phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ... Hạch toán giảm TSCĐ trong mọi trường hợp đều có bút toán ghi giảm sổ. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nguyên nhân giảm, giá trị còn lại của TSCĐ có thể được phản ánh trên các TK khác nhau: - Giảm do thanh lý, nhượng bán, giá trị còn lại hạch toán trên TK 811. Các khoản chi và thu thanh lý, nhượng bán được ghi nhận trên hai TK tương ứng là TK 811 và TK 711. - Giảm do thiếu trong kiểm kê chưa xác định nguyên nhân, giá trị còn lại được phản ánh rtên TK 1381. - Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ, phần giá trị còn lại được hạch toán vào TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) và hạch toán vào TK 242 (nếu giá trị lớn, phải phân bổ dần). Việc hạch toán biến động tăng giảm TSCĐ được khái quát sơ đồ sau: Sơ đồ 01: SƠ đồ hạch toán tổng quát tăng, giảm tài sản cố định TK 111, 112, 131 TK 111, 112, 131 TK211,213 TK 133 TK 635 TK 142, 242 TSCĐ tăng do mua sắm, trao đổi không tương tự Thuế GTGT (P/p khấu trừ) Lãi trả chậm Phân bổ lãi trả chậm TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, trao đổi không tương tự TK 214 GTHM GTHM TSCĐ thiếu trong kiểm kê TK 1381 TK 222, 128 TK 2412, 2413 TK 331 Sửa chữa, xây dựng thuê TK 133 TK 627, 641, 642 Không được ghi tăng NG TSCĐ xây dựng, sửa chữa nâng cấp hoàn thành bàn giao TSCĐ đem góp vốn liên doanh TK 331 GTHM TK 412 GTHM TK 412 TK 152, 334 TK 512 Sửa chữa tự làm Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế TK 211, 213 Trao đổi hai TSCĐ tương tự TK 711 TSCĐ tăng do được tặng, biếu, viện trợ TK 411 TSCĐ tăng do được cấp vốn, nhận điều chuyển, nhận góp vốn TK 3381 Tài sản cố định thừa trong kiểm kê TK 214 Trả lại vốn góp, điều chuyển TK 627, 641, 642 TK 214 TK 242 TK 142 TK 214 TK 214 TK 152, 1421 TSCĐ do công cụ, dụng cụ chuyển thành TK 412 Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ TK 412 GTHM GTCL nhỏ GTHM GTCL lớn GTHM TSCĐ chuyển thành CC-DC Chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ 1.2.2.2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê Cho thuê TSCĐ phân chia thành hai mảng là cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính. 1.2.2.2.1. Hạch toán tài sản cố định thuê hoạt động - Khái niệm: TSCĐ thuê hoạt động là thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. - Phương pháp hạch toán + Hạch toán tại đơn vị đi thuê: Khi nhận TSCĐ, đơn vị đi thuê không ghi tăng mà chỉ theo dõi để tránh thất thoát. Chi phí thuê tài sản (giá thuê, các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê phục vụ cho hoạt động kinh doanh) được phân bổ trực tiếp vào chi phí của bộ phận sử dụng tài sản (nếu nhỏ) hoặc kết chuyển qua TK 242 rồi phân bổ dần (nếu lớn). Việc hạch toán được thực hiện như sau : Sơ đồ 02: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị đi thuê TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642 TK 242 TK 001 TK 133 Chi phí thuê TSCĐ hoạt động tính trực tiếp vào chi phí SXKD trong kì Số tiền thuê phân bổ nhiều lần Nhận tài sản Trả tài sản Số phân bổ 1 lần + Hạch toán tại đơn vị cho thuê: TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. Do đó, khi giao TSCĐ cho người đi thuê, doanh nghiệp không ghi giảm TSCĐ mà chỉ thực hiện các thủ tục chuyển giao quyền sử dụng. Các khoản chi phí liên quan đến việc cho thuê (khấu hao, nhân công vận hành,...) được hạch toán vào chi phí SXKD. Thu nhập từ hoạt động cho thuê ghi nhận vào doanh thu cung cấp dịch vụ Sơ đồ 03: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê TK 511 (5113) TK 111, 112, 131 TK 3331 TK 627, 641, 642 TK 3387 Số thu từ cho thuê TSCĐ hoạt động Số thu từ cho thuê TSCĐ nhận trước nhiều năm Thuế GTGT Thuế GTGT Phân bổ từng kì TK 214 Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí trong kì 1.2.2.2.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính + Khái niệm: TSCĐ thuê tài chính là bên thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê . - Các trường hợp dẫn đến thuê tài chính : * Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. * Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. * Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn ( tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. * Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. * Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. - Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong 3 trường hợp sau: * Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên thuê. * Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn liền với bên thuê. * Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. + Phương pháp hạch toán *Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính. Kết cấu của TK này như sau: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có TSCĐ thuê tài chính vẫn phải trích khấu hao, nên doanh nghiệp còn sử dụng thêm TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” và TK 342 “Nợ dài hạn” để hạch toán tiền thuê. Kết cấu của TK 342 sử dụng trong trường hợp này sau: Bên nợ: Số tiền thuê đã trả trong kì Bên có: Số tiền thuê phải trả Dư có: Số tiền thuê còn phải trả cuối kì Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính: Sơ đồ 04: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê TK111, 112 TK315 TK 342 TK 133 TK 111,112 TK 212 Số phải trả từng kỳ TK 635 Số tiền lãi Trả tiền mua TSCĐ Phí cam kết về sử dụng vốn TK 2142 Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính TK 627, 641, 642 Số phải trả thêm TK 133 Nhận tài sản Được chuyển giao quyền sở hữu TK 142 Trả lại TSCĐ (chưa khấu hao đủ TK 2141 TK 2142 K/c giá trị HM khi mua hoặc được chuyển quyền sở hữu Sơ đồ 05: hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị cho thuê TK211(213) TK214 TK811 TK711 TK111,112,138 Hao mòn Khi cho Thu do cho thuê Thuê TK228 KH từng kỳ của TSCĐ thuê TC 1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ 1.2.3.1.Hao mòn và khấu hao TSCĐ . - Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ. (TSCĐ tự hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy hao mòn là một hiện tượng khác quan làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ. Nói cách khác khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Về việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao theo đường thẳng đang được áp dụng chủ yếu. - Khấu hao TSCĐ: là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. 1.2.3.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 12.3.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức sau: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = của TSCĐ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Riêng những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004 được xác định mức tính khấu hao như sau: T = T2 ( 1 - ) Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ T1 : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ xác định theo quy định kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC T2 : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ xác định theo quy định kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ Xác định mức khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ ) như sau: Mức trích khấu hao giá trị còn lại của TSCĐ Trung bình hàng năm = của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao = Trung bình hàng tháng Số khấu hao trích cả năm 12 1.2.3.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Công thức : Mức trích khấu hao hàng năm = giá trị còn lại X Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ của TSCĐ nhanh Trong đó : Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo X Hệ số điều chỉnh nhanh phương pháp đường thẳng 1.2.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm : Mức trích khấu hao = Số lượng sản phẩm x Mức trích KH bình quân Tháng của TSCĐ sản xuất trong tháng tính cho 1 đơn vị sản phẩm Trong đó : Mức trích KH bình quân = Phương pháp này cho phép xác định một cách tương đối chính xác mức khấu hao của tài sản cố định trong những kỳ phức tạp, nhất là đối với doanh nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị, sản xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây chuyền công nghiệp. * Các quy định về khấu hao TSCĐ TSCĐ được trích KH là những TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh . Các TSCĐ dùn._.g cho các hoạt động không sinh lời thì không được phép trích KH gồm: TSCĐ phúc lợi. TSCĐ dùng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh, TSCĐ dùng cho nhu cầu chung của XH; TSCĐ đã KH đủ nhưng vẫn còn tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Nguyên tắc KH :việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày(theo số ngày của tháng)mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh. -Số KH đã trích phải phù hợp với giá trị TSCĐ hao mòn trong kỳ. Đây là sự cụ thể hoá nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được quy định trông chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như Việt Nam. - Phân bổ chi phí khấu hao đúng đối tượng sử dụng. 1.2.3.4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ Tài khoản sử dụng : Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” có kết cấu Bên Nợ: Giá trị hao mòn giảm do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh …) Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên … Dư Có: Giá trị hao mòn luỹ kế TK 214 có 3 tài khoản cấp 2. Doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản 009 “ Nguồn vốn kinh doanh cơ bản” theo dõi giá trị tăng, giảm và hiện có của nguồn vốn khấu hao. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ như sau: Sơ đồ 06: Hạch toán khấu hao TSCĐ TK 214 TK 222, 128 TK 411 Nhận góp vốn liên doanh TSCĐ thừa trong kiểm kê Chênh lệch đánh giá tăng TK 627, 641, 642, 142, 335 Trích khấu hao và chi phí và phân bổ KH trích trước Khấu hao giảm do thay đổi phương pháp và tỉ kệ KH TK 009 TK 211 TK 211 Góp vốn liên doanh TK 411 Trả lại vốn góp liên doanh TK 811 Thanh lý, nhượng bán TK 3381 TK1381 TSCĐ thiếu trong kiểm kê TK 412 TK 412 Chênh lệch đánh giá giảm TK627, 641, 642 - Trích KH TSCĐ trong kì - Được cấp trên hoàn trả vốn KH - Nộp vốn KH cho cấp trên - Xuất vốn KH cho vay - Dùng vốn KH đầu tư TSCĐ 1.2.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ Dựa trên quy mô, tính chất và thời gian sửa chữa, có thể chia sửa chữa ra thành 3 loại: 1.2.4.1. Sửa chữa thường xuyên + Khái niệm: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là loại hình sửa chữa mang tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên cho TSCĐ. Chi phí cho loại sửa chữa này nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn nên được tính một lần vào chi phí SXKD của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa. + Hạch toán: TK 111, 112 Thanh toán tiền thuê sửa chữa (phương thức thuê ngoài TK 152, 153, 334, 338 Chi phí sửa chữa (theo phương thức tự làm TK627, 641, 642 TK 331 TK 133 Thuế GTGT Chi phí sửa chữa (theo phương thức thuê ngoài Sơ đồ 07: Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 1.2.4.2 .Sửa chữa lớn TSCĐ + Khái niệm: sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa nhằm phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ. Sửa chữa lớn thường thay thế những bộ phận quan trọng của TSCĐ nên chi phí lớn, thời gian dài. Do đó, chi phí sửa chữa được phân bổ dần được trích trước vào chi phí SXKD của những bộ phận có TSCĐ sửa chữa. Sơ đồ 08: Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ TK 152, 153, 334, 214... TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642 Chi phí sửa chữa thực tế < kế hoạch Chi phí sửa chữa theo phương thức tự làm TK 111, 112, 331 TK 133 Thuê ngoài VAT được khấu trừ Giá thuê sửa chữa không thuế TK 242 Trích trước chi phí sửa chữa (sửa chữa theo kế hoạch) Chi phí thực tế > kế hoạch Phân bổ chi phí sửa chữa Sửa chữa đột xuất 1.2.4.3 Sửa chữa nâng cấp TSCĐ : + Khái niệm: Sửa chữa nâng cấp TSCĐ là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một bộ phận của TSCĐ. Sửa chữa nâng cấp làm tăng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, tăng chất lượng sản phẩm sản xuất ra và có thể làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước nên chi phí sửa chữa nâng cấp được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. Sơ đồ 09: Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ TK 152, 153, 334, 214... Chi phí sửa chữa theo phương thức tự làm TK 2413 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ khi hoàn thành TK 211 TK 111, 112, 331 TK 133 Thuê ngoài Giá thuê sửa chữa không thuế TK 411 TK 441, 414 Kết chuyển nguồn vốn 1.2.5. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá TSCĐ . 1.2.5.1.Kế toán nghiệp vụ đánh giá TSCĐ Trong quá trình sử dụng hịên tượng lạm phát là hiện tượng phổ biến, bên cạnh đó tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho giá trị ghi sổ ban đầu(NGTSCĐ)và giá trị còn lại của TSCĐ không phản ánh giá trị thị trường của TSCĐ. Xuất phát từ yêu cầu quản lý, bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng thời điểm đánh giá lại TSCĐ. Việc đánh giá lại được thực hiện theo quy định của nhà nước. Khi đánh giá TSCĐ doanh nghiệp phải kiểm kê xác định TSCĐ hiện có. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ kế toán xác định và ghi sổ: - Phần NGTSCĐ điều chỉnh tăng Nợ TK 211,213 Có TK 412- chênh lệch đánh giá lại TSCĐ - Số điều chỉnh giảm NGTSCĐ Nợ TK 412- chênh lệch đánh giá lại TSCĐ Có TK 211,213 - Điều chỉnh giấ trị hao mòn của TSCĐ (theo phương pháp xác định giá trị hiện tại - nếu có) + Điều chỉnh giảm Nợ TK214- hao mòn TSCĐ Có TK412- chênh lệch đánh giá lại TSCĐ + Điều chỉnh tăng Nợ TK 412-chênh lệch đánh giá lại TSCĐ Có TK 214- hao mòn TSCĐ 1.2.5.2.Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ 1.2.5.2.1.Kế toán TSCĐ bị mất hoặc phát hiện thiếu khi kiểm kê - Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ hoặc hồ sơ về TSCĐ, kế toán xác định phần thiệt hại(giá trị còn lại trên sổ kế toán) để ghi sổ. Nợ TK 214-hao mòn TSCĐ Nợ TK 138-phải thu khác(bắt bồi thường) Nợ TK 811-chi phí bất thường(phần tính vào chi phí) Nợ TK 411-nguồn vốn kinh doanh(được phép ghi giảm vốn) Có TK 211,213-NGTSCĐ hữu hình, vô hình - Trong trường hợp phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền Nợ TK 214-hao mòn TSCĐ Nợ TK 138(1)- Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 211 - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền Nợ TK 138(8)-phần bắt bồi thường Nợ TK 811- phần tính vào chi phí Nợ TK 411- phần cho phép ghi giảm vốn Có TK 138(1)- tài sản thiếu chờ xử lý 1.2.5.2.2.Trường hợp phát hiện thừa TSCĐ khi kiểm kê - Nếu tại thời điểm kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân thừa thì tạm thời ghi Nợ TK 211,213 Có TK 338(3381)- tài sản thừa chờ xử lý. - Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và quyết đinh xử lý: + Nếu tài sản đó không phải của doanh nghiệp, do doanh nghiệp giữ hộ hoặc đi thuê hoạt động thì: Nợ TK 338(3381)-phải trả, phải nộp khác Có TK 211,213 + Nếu đó là tài sản của doanh nghiệp nhưng do ghi sót khi hình thành tài sản, kế toán ghi Nợ TK 338(3381)- phải trả, phải nộp khác Nợ TK133- Số thuế GTGT ghi thiếu Có TK 111,112,331 - TSCĐ đã sử dụng nhưng chưa trích khấu hao thì doanh nghiệp phải trích khấu hao bổ xung: Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 142,242(nếu khấu hao quá lớn) Có TK 214- hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn : Nợ TK009-nguồn vốn khấu hao cơ bản. 1.2.6.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà kế toán có thể chọn 1 trong 4 hình thức ghi sổ sau: 1.2.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái Theo hình thức Nhật kí - Sổ cái, các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ... được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật kí - Sổ cái với các TK 211, 212,213. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng sổ chi tiết để phân loại nghiệp vụ nhằm cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung Hình thức nhật ký chung sử dụng nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian và sổ cái để tập hợp các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Khi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh, kế toán phản ánh vào nhật kí chung và sổ chi tiết TSCĐ. Từ nhật kí chung, kế toán vào sổ cái. Cuối kì, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết và đối chiếu với sổ cái để lên báo cáo tài chính. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Khi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh, kế toán tập hợp các chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ trở thành căn cứ trực tiếp để vào các sổ cái. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.4 Hình thức sổ kế toán nhật kí chứng từ Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ khấu hao, kế toán vào sổ kế toán và các nhật kí chứng từ có liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh tăng TSCĐ, kế toán vào nhật kí chứng từ. Cuối tháng, tập hợp số liệu từ các chứng từ và bảng kê, kế toán vào sổ cái. Số liệu từ sổ kế toán chi tiết được dùng để lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với sổ cái trước khi lên báo cáo tài chính Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Chương 2 thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. - Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( tên giao dịch là Vinaconex 1) là doanh nghiệp loại I thành viên của tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Vinaconex1 có trụ sở đóng tại nhà D9 đường Khuất Duy Tiến phường Thanh Xuân Bắc quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. - Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng khu công nghiêp Mộc Châu- Sơn La. - Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là công ty xây dựng số 11 trực thuộc bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai, Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy Thuỷ Điện Hoà Bình. - Cuối năm 1981 Công Ty được bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội được nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - HN - Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trưởng kí quyết định số 196/CT đổi tên Công Ty thành: Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 với nhiệm vụ chính là xây nhà dân dụng. - Năm 1993 liên hợp nhà ở tấm lớn số 1 được bộ xây dựng cho phép đổi tên thành liên hợp xây dựng số 1 thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Năm 1995 bộ xây dựng ra quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 1 vào tổng Công Ty xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex và từ đó mang tên mới: Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex1) - Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ngày 29/8/2003 bộ xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. Công ty lại mang tên mới: Công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex1 ) thuộc tổng công ty Vinaconex 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. Vinaconex1 là một doanh nghiệp xây lắp đã và đang hoàn thành nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng. Do có sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban tổng Công ty, Công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại thực hiện nhiệm vụ thắng lợi kế hoạch của Công ty giao. Đặc biệt là công tác đầu tư kinh doanh phát triển nhà đã có bước đột phá làm chuyển dịch đáng kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Theo giấy phép đăng kí kinh doanh, Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau: * Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế * Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp * Xây dựng các công trình hạ tầng * Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản * Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng * Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án * Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành. * Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng. * Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.1.3.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty. Với mục tiêu: “Phát triển bền vững” công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex đã thực hiện chủ trương đa doanh, đa sở hữu, đa ngành nghề; trong đó xác định xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành chính; kinh doanh phát triển đô thị, bất động sản là chủ chốt cho sự tăng trưởng; sản xuất công nghiệp là tiền đề cho sự phát triển bền vững. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn địa bàn hoạt động rộng nên ngoài những đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau: Việc tổ chức sản xuất ở công ty mang hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị trực thuộc. Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập. Được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công. Các xí nghiệp đều chưa có tư cách pháp nhân, chỉ có Công ty có tư cách pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành. Giữa các xí nghiệp, đội có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các xí nghiệp, đội được giao cho một số vốn nhất định. Quy trình thực hiện một công trình : Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Bên đặt hàng thông báo trúng thầu Làm bài thầu Nghiệm thu thanh toán Bàn giao đưa vào sử dụng Lập biện pháp thi công Thực hiện thi công Kiểm tra sản phẩm 2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty hiện nay. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công Ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc Công Ty, có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc. Công Ty có 5 phòng ban giúp giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phòng có thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại Công Ty là các xí nghiệp, đội và ban chủ nhiệm công trình, có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công Ty về các hoạt động chấp hành và điều hành. Ngoài ra, các đơn vị cũng có cán bộ phụ trách các mảng công việc cụ thể. Sơ đồ bộ máy của Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex: Giám đốc công ty Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế thị trường Phòng đầu tư Phòng tài chính kế toán Phòng kĩ thuật thi công Phó GĐ chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 1 Các ban chủ nhiệm công trình Đội xây dựng 1 Khách sạn đá nhảy quảng bình Nhà máy gạch terrazzo Chi nhánh thành phố hồ chí minh Đội điện nước Đội xây dựng 3 Đội xây dựng 4 Đội xây dựng 5 Đội xây dựng 6 Đội xây dựng 2 Đội xe máy thi công xí nghiệp xây dựng số 2 xí nghiệp xây dựng số 3 xí nghiệp xây dựng số 5 Trạm trộn bê tông hà nội Trạm trộn bê tông quảng ninh 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty hiện nay. 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công Ty được tổ chức theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán.Tại Công Ty có phòng kế toán tài chính, dưới các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội. Tuy nhiên kế toán đơn vị chỉ có trách nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán Công Ty. Phòng Công Ty có nhiệm vụ tập hợp, tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty: Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Kế toán kho Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ CCDC Thủ quỹ Kế TOáN TRƯởNG Kế toán các đội xí nghiệp Kế toán chi nhánh TP HCM Kế toán nhà máy Terazzo Kế toán các ban chủ nhiệm công trình Tai công ty có phòng kế toán tài chính, dưới các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội . Tuy nhiên kế toán đơn vị chỉ có trách nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán công ty.Phòng công ty có nhiệm vụ tập hợp,tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách . Hiện nay phòng kế toán của Công Ty bao gồm 9 người với sự phân công công việc và trách nhiệm cụ thể như sau: Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng kế toán của Công Ty có nhiệm vụ giúp giám đốc Công Ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở Công Ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của Công Ty cũng như đội công trình và các xí nghiệp đội trực thuộc. Phó phòng: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu phát sinh từ các phần hành khác để lập sổ cái và lập báo cáo tài chính Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, CCDC đồng thời theo dõi công nợ ở đơn vị. Kế toán tiền mặt và tiền lương: theo dõi quỹ tiền mặt tình hình lưu chuyển tiền tệ và nhập bảng lương thanh toán lương. Kế toán công nợ: theo dõi công nợ và hướng dẫn đơn vị vào sổ sách Kế toán thuế: Tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào. Đồng thời tổng hợp thuế của các đơn vị thành viên Kế toán kho: Cùng với thủ kho kiểm tra chất lượng quy cách của hàng hoá trước khi nhập kho, theo dõi tình hình biến động các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán ngân hàng và tiền vay: Theo dõi các khoản gửi và rút tiền ở ngân hàng, kiểm tra và trình cấp trên duyệt đơn vay của các đơn vị,lập, ghi sổ và lưu chứng từ ngân hàng và tiền vay. Thủ quỹ: Xem xét các chứng từ liên quan đến thu chi quỹ tiền mặt. Cập nhật chứng từ theo pháp lệnh kế toán thống kê, kiểm kê quỹ, lập báo cáo quỹ. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 cùng năm Đơn vị ghi sổ là đồng VN Hình thức ghi sổ: Nhật kí chung Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: nhập trước xuất trước. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. * Vận dụng chế độ kế toán: - Hệ thống chứng từ kế toán: Công Ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý. - Hệ thống tài khoản kế toán: Công Ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh Công Ty còn thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của Công Ty và hoạt động của các đơn vị thành viên. Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (sổ nhật kí chung, sổ cái ), sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng - Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán hay Bảng tổng kết tài sản (mẫu B01- DN). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN). - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN). * Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác tổ chức kế toán là cần thiết. Với những thông tin ban đầu, kế toán tiến hành nhập dữ liệu tạo thành các tệp dữ liệu chi tiết, tổng hợp giúp cho người sử dụng hỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chỉ dẫn, chương trình sẽ thực hiện các công việc tổng hợp và xử lý, người sử dụng chỉ cần xem và in ra các số liệu theo yêu cầu. Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán KTMS 2000 của công ty tin học CIC. Chứng từ ban đầu Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ kế toán tổng hợp Các báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết 2.2.Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số 1- vinaconex. Với đặc điểm của Công Ty là một Công Ty xây lắp, vốn rất lớn, địa bàn hoạt động rộng vì vậy giá trị tài sản của Công Ty không những nhiều mà còn tăng dần theo thời gian. Năm 2006 là 24 tỷ đến năm 2007 là hơn 30 tỷ.Trong đó máy móc thiết bị thi công chiếm 50% đến 60%. Với những đặc điểm này khiến công ty phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và sử dụng hiệu quả. Công Ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cách xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.Việc quản lí và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu tại Công ty. Để thực hiện tốt điều này, công ty đã đưa ra các quy định như sau: + Về hồ sơ kế toán của TSCĐ: Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ kĩ thuật do phòng kĩ thuật thi công quản lí và hồ sơ kế toán do kế toán TSCĐ lưu giữ. Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ. + Về việc quản lý TSCĐ: Công Ty trực tiếp quản lý TSCĐ, chịu trách nhiệm mua sắm mới, cải tạo nâng cấp và sửa chữa. Các đơn vị thành viên được Công Ty cho thuê hoặc giao trực tiếp sử dụng TSCĐ + Về bảo quản TSCĐ: để tránh thất thoát, TSCĐ của Công Ty phải được bảo quản trong kho hoặc khu vực riêng của Công Ty. TSCĐ đưa đi hoạt động ở công trình phải có giấy phép, hợp đồng quyết định điều chuyển của giám đốc Công Ty. + Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát hư hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh thì 6 tháng kiểm kê 1 lần. + Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán gồm phó giám đốc kỹ thuật, đại diện phòng kỹ thuật thi công, phòng kế toán thị trường, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý. + Về sủa chữa lớn TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do phòng kỹ thuật thi công lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn thành, phòng kỹ thuật thi công sẽ kiểm tra và phê duyệt. + Về khấu hao TSCĐ. Hiện nay Công ty đang trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành năm 2003. Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, Công Ty áp dụng mức khấu hao theo đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý. Việc tính khấu hao do máy tự động thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu. 2.2.2. Phân loại TSCĐ tại Công Ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công Ty. Tài sản cố định của Công Ty có rất nhiều loại, mỗi loại đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ, riêng biệt. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ, Công Ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: *Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. TSCĐ hiện có của Công Ty được hình thành từ rất nhiều nguồn đầu tư khác nhau. Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp quản lý và theo dõi được các nguồn hình thành TSCĐ. Tính đến đầu quý I/2007 tổng nguyên giá TSCĐ của Công Ty là 43.663.077.199 (đồng) và trong đó: - TSCĐ được đầu tư bằng ngân sách cấp: 12.275.480.000 - TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ xung: 25.040.410.000 - TSCĐ được đầu tư vào nguồn vốn vay: 6.345.187.199 * Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: Theo cách phân loại này sẽ cho ta biết kết cấu TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật, cho biết công ty có những loại TSCĐ nào kết cấu của mỗi loại so với tổng số là bao nhiêu, năng lực sản xuất như thế nào, là cơ sở để tiến hành hạch toán, quản lý chi tiết theo từng nhóm TSCĐ, tiến hành tính và phân bổ khấu hao. Số liệu đầu quý I/2007 có nguyên giá TSCĐ hữu hình là: 43.415.577.199(đồng). Trong đó: - Nhà cửa, vật kiến trúc: 12.379.778.256 - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 29.349.216.008 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.208.171.520 Tài sản cố định vô hình có nguyên giá là: 247.500.000(đồng), trong đó: - Chi phí thành lập đội xe tải: 47.194.000 2.2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công Ty. Muốn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công thì Công Ty luôn phải đảm bảo tốt nhu cầu về trang bị như máy móc thi công, thiết bị động lực, dụng cụ... để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu và nắm rõ năng lực của máy móc thiết bị thi công hiện có, tính toán khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng cần thiết để có kế hoạch đầu tư, mua mới, sửa chữa TSCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất Công Ty cần phải đánh giá lại TSCĐ. ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1 TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. * Đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không phân biệt mới hay cũ) = Giá mua (chưa có thuế GTGT) + Chi phí lắp đặt chạy thử + Thuế nếu có - Chiết khấu giảm giá Ví dụ: Ngày 10/8/2007 Công Ty mua một ô tô . - Giá mua hóa đơn (chưa có thuế GTGT): 151.600.000 - Thuế GTGT 5%: 12.580.000 - Tổng giá thanh toán: 154.180.000 Kế toán xác định nguyên giá của chiếc xe là: 151.600.000 Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: là giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng tự chế. * Đánh giá theo giá trị còn lại. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng, chúng bị hao mòn hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn. Vì vậy, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá theo nguyên giá của TSCĐ còn phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế Ví dụ: Nguyên giá của máy trộn bê tông CB80 6.500.000 đ Khấu hao lũy kế là: 6.120.828 đ Kế toán xác định (tại thời điểm cuối qúy IV/2000) Giá trị còn lại của trạm biến thế là: 6.500.000 - 6.120.828 = 379.172đ 2.2.4. Kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex. 2.2.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ: Như phần phân loại TSCĐ ở Công Ty chung ta đã thấy ở Công Ty có rất nhiều loại TSCĐ do đó mà yêu cầu quản lý TSCĐ trong công ty đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ để thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, số lượng và tình hình chất lượng kỹ thuật của TSCĐ. Tình hình huy động cũng như tình hình bảo quản TSCĐ ở công ty. Quá trình mua bán được tiến hành như sau: Trước tiên Công Ty lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên các sổ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành. Trước hết khi Công Ty cần bổ sung thêm TSCĐ thì phòng dự án sẽ lên danh mục trang thiết bị thuộc TSCĐ cần cho dự án đầu tư sản xuất. Sau đó lập tờ trình lên giám đốc phê duyệt. Sau khi xem xét đánh giá về tất cả các chỉ tiêu của Công Ty, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch và phương án mua sắm tổ chức quản lý và kế hoạch hoàn trả vốn đầu tư, giám đốc Công Ty sẽ phê duyệt. Khi được phê duyệt, Công Ty tổ chức mời thầu, chọn thầu chào hàng. Chủ thầu nào đặt giá rẻ nhất mà chất lượng tốt nhất sẽ trúng thầu. Bộ phận mua hàng sẽ lên bảng báo giá gửi lên giám đốc công ty. Nếu được chấp nhận thì việc ký kết hợp đồng mua bán mới được tiến hành. Công ty phải lập hội đồng để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thì công ty phải lập “biên bản giao nhận TSCĐ” cùng với người giao TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ- hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp). Bên giao nhận gồm có: giám đốc công ty, phòng kế toán, phòng vật tư thiết bị, nhân viên kỹ thuật (do phòng kỹ thuật phân công), tổ bảo vệ. Sau đó bên giao nhận TSCĐ lập một hồ sơ riêng về TSCĐ hồ sơ gồm có: - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Bộ hồ sơ gồm 2 bản: 1 bản do phòng kế toán gửi để ghi sổ theo dõi. 1 bản được phòng vật tư, thiết bị giữ để quản lý. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một số TSCĐ đã bị cũ đi, hư hỏng hoặc bị lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ thuật, không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh những TSCĐ mà Công Ty không cần dùng cho nên Công Ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán các TS đó. Việc tiến hành nhượng bán, thanh lý TSCĐ chỉ được tiến hành sau khi được quyết định thanh lý nhượng bán cuả Giám đốc Công ty. Người nào đặt giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá thì TSCĐ sẽ thuộc về người đó. Ban thanh lý gồm có: + Giám đốc công ty. + Phòng kế toán + Phòng vật tư thiết bị. + Nhân viên kỹ thuật. + Tổ bảo vệ. Trường hợp nhượng bán thì phải có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, phải lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai... Sau đó cùng nhau tiến hành đánh giá TSCĐ theo hiện trạng. - Giá trị còn lại của TSCĐ - Giá trị thu hồi. - Chi phí thanh lý (nhượng bán). ... Trình tự ghi sổ chi tiết tại phòng kế toán: *Thẻ TSCĐ: căn cứ để lập thẻ TSCĐ là các chứng từ. - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Bảng tính khấu hao TSCĐ. - C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30771.doc
Tài liệu liên quan