lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
Người thực hiện
Vũ Thị Hạnh
lời nói đầu
Chúng ta biết rằng nguyên vật liệu là một phạm trù kinh tế, gắn liền với quá trình sản xuất hàng hoá, nó là một yếu tố quan trọng tạo nên thực thể sản phẩm. Chính vì vậy muốn thực hiện được hoạt động sản xuất thì các doanh nghi
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bia Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp phải có yếu tố tiền đề là nguyên vật liệu.Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm tốt thì quyết định đến sự tiêu thụ của sản phẩm, sản phẩm chiếm lĩnh được thị trường thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ cao. Mục tiêu đề ra cho bất kỳ doanh nghiệp nào là lợi nhuận tối đa, chính điều đó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Trong cơ chế bao cấp, nhu cầu về nguyên vật liệu của doanh nghiệp nhà nước đều đựơc bao cấp, việc cung cấp về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu để sản xuất đều do cấp trên quyết định, kể cả đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò quản trị, giám đốc nguồn nguyên vật liệu không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách có tính sống còn với doanh nghiệp và việc bảo đảm nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trở lên rất thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo sự cân đối giả tạo về cung cầu nguyên vật liệu trong nền kinh tế.
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh với nhau. Doanh nghiệp nhà nước muốn có một vị trí trên thị trường thì sản phẩm của họ phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm phải đa dạng, chất lượng cao, giá cả phù hợp... Muốn đạt được điều đó thì nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm phải có chất lượng cao và đáp ứng kịp thời cho dây chuyền sản xuất. Chính vì vậy công việc quản lý nguyên vật liệu trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Doanh nghiệp nhà nước tự chủ tìm nguồn nguyên vật liệu thì việc kế toán nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng, chấp hành đúng các chế độ kế toán và pháp luật của nhà nước. Tổ chức bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong cơ chế mới. Để đạt được điều đó vấn đề bức thiết được đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải biết được nhu cầu về nguyên vật liệu của doanh nghiệp mình như thế nào, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ra sao, các điểm mạnh yếu trong việc sử dụng nguyên vật liệu và các giải pháp để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Muốn biết được điều đó, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải thông qua việc hạch toán nhập - xuất nguyên vật liệu, tập hợp những thông tin cần thiết cho nhà quản lý và các đối tác kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Bia Quang Trung- Hà Tây, qua đi sâu nghiên cứu tình hình cụ thể của xí nghiệp, nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán vật liệu. Được sự giúp đỡ của ban giám đốc xí nghiệp và đặc biệt là phòng kế toán, cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài viết luận văn tốt nghiệp sau:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bia Quang trung"
Nội dung đề tài gồm ba phần chính :
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Bia Quang Trung.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Bia Quang Trung
Phần I:
những vấn đề lý luận chung về vật liệu và
kế toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết khách quan phải quản lý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động là yếu tố không thể thiếu được, biểu hiện cụ thể cụ thể của nó dưới dạng vật hoá là các loại vật liệu.
Đối tượng lao động chỉ trở thành vật liệu khi có lao động của con người tác động vào. Chính vì vậy không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu.Ví dụ: Quặng sắt không phải là vật liệu nhưng khi khai thác qua chế biến thì lại trở thành vật liệu.
Nói tóm lại:
Vật liệu là đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào nó. Vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất- một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành lên thực thể sản phẩm.
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, trong quá trình đó vật liệu bị thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban đầu và giá trị vật liệu được dịch chuyển một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất ( Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng cơ bản) vật liệu là yếu tố vật chất quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách chủng loại, sự đa dạng thì sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Như vậy vật liệu có một giá trị rất quan trọng không thể phủ nhận được trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.
Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất lớn trong việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức tôt công tác kế toán vật liệu đóng một vai trò quan trọng và có ý nghiã lớn đối với công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện như hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục vụ xã hội. Sản phẩm tiêu thụ nhiều thì lợi nhuận đem lại càng cao, việc sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả ngày càng được coi trọng.
Trước hết phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, sử dụng vật tư trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng. Qua đó tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm, hàng hoá, là cơ sở tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, quản lý vật liệu chặt chẽ tránh những mất mát hư hỏng, giảm bớt những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quản lý tốt vật liệu còn là điều kiện tốt để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan của số liệu, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Với những ý nghĩa đó, việc quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trong khâu thu mua: Phải quản lý về mặt khối lượng, quy cách, đúng chủng loại và chất lượng, giá mua và chi phí thu mua của vật liệu phải được phản ánh đầy đủ và chính xác, kế hoạch thu mua vật liệu phải đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả kinh doanh.
- Trong khâu sử dụng vật liệu: Phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu, nâng cao chất lượng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường, không bị ngừng trệ hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm, muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và tạo được uy tín trên thương trường thì nhất thiết phải tổ chức tốt việc quản lý vật liệu.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết kiệm lao động xã hội.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì phải tiết kiệm triệt để các khoản chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Như phần trên đã nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, ngoài ra còn là bộ phận quan trọng trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Trong cuộc tranh đua này ai biết cách tổ chức quản lý, bố trí xắp xếp công việc nhịp nhàng theo một guồng máy, không để một bộ phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử dụng tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lượng vật liệu mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất, kiểm tra giá cả của vật liệu và tính đúng giá thành thực tế của vật liệu mua vào.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện có và tình hình biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đúng trị giá vốn vật liệu xuất dùng, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch mua vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành vật liệu mua vào, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao vật liệu dùng vào sản xuất.
Thứ tư: Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ nhà nước quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân tích kinh tế tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
Như vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng.
II. phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn, bao gồm nhiều loại khác nhau, vai trò công cụ kinh tế tính năng lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất. Để quản lý được vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý thì phải phân loại vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên việc phân loại cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình trong doanh nghiệp và từng nghành sản xuất khác nhau. song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu được phân chia theo các tiêu thức sau:
* Theo nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như thép, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các nhà máy sợi, vải trong các nhà máy may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích là tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Ví dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ là những đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phâmr mới. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Ví dụ như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, bao bì, vật liệu đóng gói, xà phòng dẻ lau...
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đốt, cung cấp năng lượng cho các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm tất cả các loại thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản, thiết bị sản xuất phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trinh thanh lý tài sản cố định.
Từ cách phân loại này giúp cho kế toán vận dụng tốt các tài khoản tổng hợp, tài khoản cấp 1, cấp 2, để tổ chức hạch toán quản lý vật liệu một cách khoa học, chặt chẽ và có hiệu quả.
* Theo nguồn hình thành, vật liệu có thể chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác như nhận góp vốn liên doanh, viện trợ, cấp phát, tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng cho các loại vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
* Theo quyền sở hữu, có thể chia vật liệu thành:
+ Vật liệu tự có: Toàn bộ vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Vật liệu của bên ngoài: Vật liệu nhận gia công, chế biến hoặc giữ hộ
* Theo mục đích sử dụng của vật liệu
( cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán), vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trên thực tế, việc sắp xếp từng loại vật liệu như đã trình bày ở trên, tuy nhiên mỗi loại vật liệu có tính năng lý hoá khác nhau và việc sử dụng vật liệu vào quá trình sản xuất của mỗi đơn vị cũng khác nhau. Do đó để phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu tốt hơn thì cần phải biết một cách đầy đủ, cụ thể số hiện có, tình hình biến động của từng loại vật liệu nên vật liêu cần được phân chia một cách chi tiết hơn theo các tính năng, các quy cách, phẩm chất trên cơ sở đó xây dựng sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành từng loại, từng nhóm theo như mẫu dưới đây:
sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại: Nguyên vật liệu chính- ký hiệu
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu quy cách
Nguyên liệu, Vật liệu
Đơn
vị
tính
Đơn gía
hạch
toán
Ghi
chú
Nhóm
Danh điểm
NL, VL
1
2
3
4
5
6
1521.01
1521.01.01
.............
..............
1521.99
1521.99.01
Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Về kế toán Nhâp - Xuất - Tồn kho vật liệu phải phản ánh theo trị giá vốn thực tế ( giá thành thực tế của vật liệu nhập kho )
2.1 Tính giá vật liệu theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá vốn thực tế của vật liệu được xác định như sau:
Đối với vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế gồm:
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua thực tế (bao gồm cả chi phí vc, bx)
-
Các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có)
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá vốn thực tế bao gồm:
Trị giá vốn thực tế VL xuất
kho gia công chế biến +
Các chi phí gia công
chế biến VL
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, giá vốn thực tế bao gồm:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu thuê ngoài +
chế biến
Các chi phí vận chuyển bốc dỡ cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức cá nhân tham gia góp vốn liên doanh thì : giá thực tế góp vốn liên doanh là giá do bên liên doanh quy định.
Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính ( giá thực tế có thể sử dụng đuợc )
Tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
Đơn giá vật liệu nhập kho ở các lần nhập vật liệu thường khác nhau nên khi xuất dùng vật liệu kế toán phải tính chính xác trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho sử dụng cho các mục đích khác nhau. Việc tính toán trị giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể được tính theo nhiều phương pháp, tuỳ theo điều kiện vận dụng của từng doanh nghiệp để có thể lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp.
Tính theo phương pháp giá thực tế bình quân
Phương pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân =
cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL
kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị của nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác. Tuy nhiên lại có nhược điểm là công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước:
Nội dung chính của phương pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mỗi loại nguyên vật liệu tồn kho ở cuối kỳ trước làm đơn giá tính giá trị xuất kho của nguyên vật liệu đó trong kỳ.
Giá đơn vị
bình quân =
cuối kỳ trước
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ =
Số lượng NVL
xuất trong kỳ ´
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
Phương pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả nguyên vật liệu kỳ này.
Phương pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, tính lại giá thực tế nguyên vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập kho và từ đó xác định giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng sau lần nhập đó.
Giá đơn vị
bình quân sau =
mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL nhập giữa
tồn cuối lần nhập trước lần xuất trước và lần xuất này
Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập kho giữa
cuối lần xuất trước lần xuất trước và lần xuất này
Trị giá thực tế NVL
xuất sử dụng =
Số lượng NVL
xuất sử dụng ´
Giá đơn vị
bình quân
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, tính toán vừa chính xác, vừa kịp thời giá trị của nguyên vật liệu xuất trong kỳ. Tuy nhiên phải tính toán nhiều lần, tốn công sức, không phù hợp với kế toán bằng tay. Thích hợp với doanh nghiệp sử dụng chương trình kế toán máy và số lần nhập nguyên vật liệu trong kỳ không nhiều.
Tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có trị giá cao, các loại vật tư đặc chủng và bảo quản theo từng lô vật liệu nhập kho. Giá vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá của vật liệu nhập kho theo từng lô của vật liệu nhập kho, không quan tâm đến thời gian nhập.
Ưu điểm: Đây là phương pháp lý tưởng nhất bởi giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng giá trị của nó.
Nhược điểm: Công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi phải hạch toán đầy đủ, chi tiết, tỉ mỉ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có những loại nguyên vật liệu có đặc điểm riêng, giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho
Tính theo phương pháp nhập, trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này người ta giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Như vậy giá trị vật liệu tồn kho sẽ được tính gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của lần nhập kho mới nhất
Các doanh nghiệp có thể tính ngược lại bằng cách tính trị giá vốn hàng còn lại theo đơn giá nhập sau xuất sau rồi dùng quan hệ cân đối vật liệu luân chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật được thông tin về tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách gần đúng với luồng nhập - xuất trong thực tế. Đặc biệt khi giá cả có xu hướng tăng thì áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng phương pháp khác, do giá vốn hàng bán bao gồm những vật tư, hàng hoá mua vào từ trước với giá thấp.
Nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo bởi giá trị vật tư đã được mua vào từ đó rất lâu.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập mỗi loại không nhiều, việc sủ dụng NVL đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời hạn dự trữ.
Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này người ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước, hàng thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế hoặc giá thành sản phẩm xuất thực tế của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật về giá trị nhập xuất kho nguyên vật liệu, và nó làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư được mua ngay gần đó. Đặc biệt khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước bởi lúc đó giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là thấp nhất và giá vốn hàng bán tăng lên do đó giảm lợi nhuận dẫn tới thuế thu nhập giảm.
Nhược điểm của phương pháp này là giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị thực tế do đó vốn lưu động của doanh nghiệp cũng được phản ánh thấp hơn thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế. Phương pháp này có thể áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm vật liệu, giá cả nguyên vật liệu khá ổn định, tần số nhập, xuất mỗi loại không nhiều.
Tính theo phương pháp hệ số giá.
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh mà yêu cầu công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh
kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên liệu, vật liệu. Nên trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho có thể đánh giá theo giá hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hach toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá vật liệu
luân chuyển =
trong kỳ
Trị giá thực tế VL tồn trong kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong tháng
Trị giá hạch toán VL tồn đầu tháng + Trị giá hạch toán VL nhập trong tháng
Sau đó tính ra trị giá thực tế xuất kho:
Trị giá thực
tế vật liệu =
xuất kho
Trị giá hạch
toán vật liệu ´
xuất kho
Hệ số giá
của vật liệu luân
chuyển trong kỳ
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại vật liệu của doanh nghiệp.
Việc sử dụng giá cả hạch toán của vật liệu trong công tác kế toán hàng ngày sẽ giảm nhẹ công việc tính toán giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho hàng ngày, tạo ra những thuận lợi cho việc ghi chép kế toán chi tiết vật liệu tồn kho, song việc tính trị giá vốn vật liệu xuất kho không đảm bảo chính xác nếu như việc xây dựng hệ thống giá hạch toán không hợp
Mỗi phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho nêu trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định nên doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong công tác kế toán.
III. kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng trong kỳ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc vận dụng phương pháp nào phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Trong luận văn này em chỉ trình bày kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết hàng tồn kho. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có tình hình tăng hay giảm của vật tư. Vì vậy vật tư trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu kiểm kê thực tế vật tư so sánh đối chiếu với vật tư trên sổ kế toán chi tiết. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp này được áp dụng phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản xuất, các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc thiết bị, ô tô.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp vật tư, kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 152 " Nguyên vật liệu ":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại vật liệu, nguyên liệu của doanh nghiệp theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị
+ Trị giá vốn của NVL tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn của NVL tồn kho đầu kỳ ( theo phương kiểm kê định kỳ)
Số dư cuối kỳ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2,cấp 3... để kế toán chi tiết theo từng loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bao gồm:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị XDCB
TK 1528: Vật liệu khác
Ngoài TK trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 141, 154, 159, 222, 241, 331, 411, 621, 627, 641, 642...
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu thấy cần thiết khi hàng về tới nơi có thể lập bảng kiểm tra nghiệp vụ vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách... Kết quả được ghi vào " Biên bản kiểm nhận vật tư ". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập " Phiếu nhập kho vật tư " trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho ghi số liệu. Thủ kho ghi số liệu thực nhập vào rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết cùng người giao lập biên bản.
3. Trình tự kế toán các trường hợp tăng vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Để phản ánh chính xác kịp thời trị giá vốn thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập kho phải căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu tuỳ thuộc theo từng trường hợp cụ thể để hạch toán.
Tăng do mua ngoài:
Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Kế toán căn cứ vào nhập và hoá đơn để ghi.
Nợ TK 152( chi tiết liên quan): Giá mua thực tế vật liệu nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141
Có TK 331: Số tiền phải trả cho người bán
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn thì kế toán ghi sổ bình thường, nhưng cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết liên quan) Theo gía tạm tính
Có TK 331: Theo giá tạm tính
Khi nhận hoá đơn phải so sánh giá ghi trên hoá đơn và giá tạm tính để điều chỉnh sổ
Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì số chênh lệch lớn hơn kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi bằng bút toán đen
Có TK 331: Ghi bằng bút toán đen
Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì sẽ điều chỉnh bằng bút toán đỏ
Nợ TK 152: Ghi đỏ số chênh lệch
Có TK 331: Ghi đỏ số chênh lệch
Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ :
Nợ TK 133:
Có TK 331
Hoặc có thể tiến hành như sau:
Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ và giá thực tế bằng bút toán thường.
Nợ TK 152 : Ghi đỏ tạm tính
Có TK 331: Ghi đỏ tạm tính
Sau đó ghi:
Nợ TK 152 ( Theo giá hoá đơn)
Nợ TK 133
Có TK 331: Phải thanh toán với người bán
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK 151: Ghi theo giá bán trên hoá đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Đã thanh toán trả ngư._.ời bán
Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331: Nếu chưa trả đơn vị bán
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 152 ( Nếu về nhập kho )
Nợ TK 621, 627, 641, 642 ( Nếu đưa vào sử dụng thẳng)
Có TK 151
Những chi phí có liên quan đến mua vật liệu như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản thuê kho bãi, chi phí kiểm nhận kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên lai, chứng từ phản ánh chi phi thực tế đã phát sinh để kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 152 ( Chi tiết liên quan )
Có TK 331
Có TK 141
Khi thanh toán với người bán, số chiết khấu hàng mua doanh nghiệp được hưởng ghi.
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 152 ( Số chiết khấu được hưởng thực tế)
Hoặc có TK 111, 112
Nếu hàng mua được giảm giá hoặc trả lại cho người bán( Do hàng không đúng chất lượng, quy cách ... theo hợp đồng)
Ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 152
Tăng do nhập kho vật liệu hoặc thuê người gia công chế biến.
Căn cứ vào phiếu nhập kho tính đơn giá để ghi:
Nợ TK 152
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi tiết 154: Vật liệu tự chế
Chi tiết 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác được cấp phát quyên tặng... Kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ thuộc từng nguyên nhân đã xác định kế toán ghi:
Nếu xác định là của doanh nghiệp :
Nợ TK 152
Có TK 338(338.1): chưa biết rõ nguyên nhân
Có TK 338.8 : Đã biết rõ nguyên nhân
Khi có quyết định sử lý của cấp trên về số vật liệu thừa. Tuỳ biên bản xử lý của cấp trên để ghi.
Trình tự kế toán các trường hợp giảm NVL
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giảm do yếu tố nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác như góp vốn liên doanh, nhượng bán.... Kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng.
4.1 Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào trị giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627(6272) Dùng cho bộ phận quản lý các PX, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641(6412) Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(6422) Dùng cho quản lý chung toàn doanh nghiệp
Nợ TK 241(2412,2413) Dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB
Có TK 152
4.2 Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154( chi tiết liên quan)
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất gia công.
4.3 Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh định giá và giá thực tế ( giá trị ghi sổ) vật liệu xuất góp để xác định chênh lêch nếu:
+ Giá trị góp vốn lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Có TK 412 : Chênh lệch tăng
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
+ Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế của vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 : Chênh lêch giảm
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
Giảm do mất mát thiếu hụt
Mọi trường hợp phát hiện vật liệu thiếu hụt, mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm vật chất.
- Nếu thiếu hụt trong hạn mức được tính vào chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào biên bản ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm ghi:
Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào tiền lương
Nợ TK 138(1388) : Số bồi thường phải thu
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu hụt
- Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nợ TK 138(1381)
có TK 152
Khi có quyết định xử lý ghi:
Nợ TK liên quan
có TK 152
4.5 Giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
4.6 Giảm do xuất cho vay tạm thời
Nợ TK 138(1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152(Chi tiết NVL): Giá thực tế NVL cho vay
4.7 xuất kho nguyên vật liệu để bán, trả lương, trả thưởng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để bán
sơ đồ kế toán tổng hợp tình hình nhập - xuất vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
(thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK152
TK 151 TK 621
Nhập kho hàng đang đi Xuất dùng trực tiếp cho
đường kỳ trước Sản xuất chế tạo sản phẩm
TK111,112,141,311.. TK627,641,642,241
Nhập kho do mua ngoài xuất kho phục vụ quản lý
sx,bán hàng,qldn,xdcb
TK 1331
Thuế GTGT được TK331,111,112
khấu trừ Giảm giá hàng mua, trả
lại người bán
TK 411 TK 133
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần cấp phát Thuế GTGT
của hàng bị trả lại
TK 154 TK154
Nhập kho do tự chế,thuê Xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến ngoài gia công chế biến
TK128,222 TK128,222
Nhận lại vốn góp Xuất góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 338(3381) TK 138(1381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do
đánh giá lại đánh giá lại
IV. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ( áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại, quy cách, phẩm chất khác nhau được thu mua từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau.Đồng thời số lượng từng thứ nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho các đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy hạch toans chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lượng, giá trị, chất lượng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho hàng của doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐ-KT ngày 1/1/1995/của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Phiếu nhập kho(mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02- 817)
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển ( mẫu 03- BH)
+ Biên bản kiểm nghiệm
Kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau để hạch toán vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, tuỳ thuộc vào nội dung nghiệp vụ cụ thể.
Ngoài các chứng từ buộc phải sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT ), Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05 -VT ), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 07- VT )
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ, đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng tù phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến doanh nghiệp lập bản kiểm nghiệm vật liệu thu mua cả về số lượng và chất lượng.Trong trường hợp thừa hoặc thiếu so với số hoá đơn, thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng và người giao hàng để lập biên bản kiểm nghiệm. Bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng. Thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập và phiếu xuất kho.
Sổ chi tiết vật liệu
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết.
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
+ Thẻ kho
+Sổ chi tiết vật liệu
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
( trong kê khai thường xuyên)
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc phức tạp, có khối lượng ghi chép lớn do nghiệp vụ liên quan đến vật liệu phát sinh thường xuyên. Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập xuất tồn số lượng, chất lượng, thứ tự của từng thứ vật liệu, từng kho và từng nguồn phụ trách vật chất. Trong thực tế, hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau đây:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc ghi sổ:
* ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại nguyên vật liệu.
* ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn cả về giá trị và hiện vật trên sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Trình tự hạch toán:
* ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để thực hiện việc nhập, xuất NVL. Sau đó mới căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào thẻ kho cho từng loại NVL và sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất tính ra số tồn kho trên thẻ. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế và số tồn trên thẻ kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Sau khi ghi song thẻ kho, định kỳ (hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày) chuyển chứng từ cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ kế toán.
* ở phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ có liên quan ( như hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển...) ghi đơn giá tính thành tiền cho từng chứng từ ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) sau đó vào sổ chi tiết NVL cả về giá trị và hiện vật. Cuối kỳ, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ, kế toán phải tính toàn bộ số nhập, xuất, tồn cho từng danh điểm NVL cả về hiện vật và giá trị. Sau đó tiến hành đối chiếu với thẻ kho của thủ kho về số lượng. Trên cơ sở đó kế toán tiến hành lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sau đó tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song:
Chứng từ nhập
(2)
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho NVL
(1)
Kế toán
tổng hợp
Sổ chi tiết
NVL
Thẻ kho
(3) (4) (5)
(1)
Chứng từ xuất
(2)
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của thông tin, có thể cung cấp thông tin thường xuyên cả về giá trị và hiện vật của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ, do vậy hạn chế khả năng kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp ở các doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, áp dụng với kế toán được chuyên môn hoá và đã sử dụng kế toán máy vi tính.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc ghi sổ:
* ở kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song.
* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL cả về giá trị và hiện vật trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm, mỗi loại NVL ghi một dòng.
Trình tự hạch toán:
* ở kho: Trình tự ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
* ở phòng kế toán: Kế toán NVL hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến ghi đơn giá, thành tiền. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ làm hai loại phiếu nhập và phiếu xuất rồi lên bảng kê nhập, xuất NVL. Cuối kỳ, dựa trên số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất NVL vào sổ đối chiếu luân chuyển cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Mỗi loại NVL ghi trên một dòng, sau đó tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán NVL lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, với kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch do nhầm lẫn, phải tiến hành tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
(2)
(3)
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
(1)
Thẻ kho
(4) (4)
(1) (3)
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
(2)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu số lượng giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối kỳ, vì vậy hạn chế khả năng của kế toán. Mặt khác công tác kế toán thường dồn vào cuối kỳ nên việc lập báo cáo không kịp thời. Do đó nếu có sai sót khó có thể phát hiện được.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu phong phú đa dạng, mật độ nhập, xuất không nhiều, hệ thống kho tàng phân tán, lao động kế toán không đủ để thực hiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư là phương pháp tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo giá hạch toán. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho vơí việc ghi chép của phòng kế toán. Trên cơ sở kết hợp đó, ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của nguyên vật liệu, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp này công việc hạch toán được tiến hành như sau:
Nguyên tắc ghi chép:
* ở kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu về hiện vật trên thẻ kho. Cuối kỳ lấy số liệu trên thẻ kho vào sổ số dư và giao cho phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Trình tự hạch toán:
* ở kho: Ngoài những công việc giống hai phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ song, thủ kho phải tập hợp toán bộ chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) theo từng nhóm nguyên vật liệu nhất định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó kê rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng nguyên vật liệu, lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tập phiếu nhập kho và xuất kho để giao cho kế toán. Cuối kỳ, thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho cho từng nhóm nguyên vật liệu, lấy số tồn cuối kỳ ghi trên thẻ kho vào sổ số dư về mặt hiện vật rồi chuyển sổ số dư cho kế toán nguyên vật liệu.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Trên sổ số dư, nguyên vật liệu được sắp xếp theo từng thứ, nhóm, loại.
* ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ liên quan. sau đó ghi đơn giá cho từng chứng từ. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá , kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn cho từng khoảng thời gian tương ứng. Cuối kỳ tính ra số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn và sau khi nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và tính ra tổng giá trị tồn kho trên sổ số dư.
Số tồn kho cuối kỳ trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn được tiến hành đối chiếu với cột " số tiền " trên sổ số dư và với bảng kê tính giá nguyên vật liệu của kế toán tổng hợp( nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán)
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Chứng từ nhập
(2)
Sổ số dư
(1) (5) (3)
Bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho NVL
Thẻ kho
(4) (6)
Kế toán
tổng hợp
(5)
(1) (3)
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chứng từ xuất
(2)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
:Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho. Có thể cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý về giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng, giảm từng thứ nguyên vật liệu về mặt hiện vật phải xem số liệu trên thẻ, gây khó khăn cho việc đối chiêú, kiểm tra sai sót, nếu có nhầm lẫn, sai sót thường khó phát hiện.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nhiều chủng loại nguyên vật liệu, mật độ nhập xuất cao, trình độ nhân viên kế toán cao. Phương pháp này chỉ sử dụng khi kế toán chi tiết vật liệu tồn kho theo giá hạch toán.
Theo xu hướng hiện nay, phương pháp thẻ song song ngày càng được áp dụng phổ biến. Trong điều kiện công tác kế toán ngày càng hiện đại hoá, các doanh nghiệp sản xuất đang dần dần chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy, các phần kế toán trên máy giúp kế toán có thể sử lý một khối lượng công việc khổng lồ trong thời gian ngắn. Điều đó khắc phục được nhược điểm khối lượng ghi chép lớn của phương pháp thẻ song song. Đồng thời ưu điểm trong việc ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu của phương pháp thẻ song song rất phù hợp với kế toán máy và được kế toán máy phát huy. Phương pháp thẻ song song trở thành xu hướng áp dụng phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay vì phần lớn các doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết vật liệu theo giá thực tế.
Phần II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bia- quang trung
I. Một số đặc điểm và tình hình chung của Xí nghiệp bia Quang Trung.
1. Quá trình hình thành của xí nghiệp
Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập chung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đã làm thay đổi rất nhiều trong cơ chế hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không còn sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu do Nhà nước quy định nữa, mà mọi thành phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh trước Pháp luật. Điều này đỏi hỏi các nhà doanh nghiệp phải hết sức chủ động và sáng tạo trong công việc của mình để có thể tồn tại và phát triển được.
Trước sức ép cạnh tranh của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải biết nhận thức và vận dụng được các quy luật cơ bản của thị trường. Trước tình hình đó và sự nhạy bén, năng động của các cấp lãnh đạo tỉnh Hà Tây, công ty lương thực tỉnh Hà Tây và Viện khoa học công nghệ nhận thấy nhu cầu tiêu dùng nước giải khát đặc biệt là mặt hàng bia trở thành một nhu cầu trong đời sống của người dân. Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu địa bàn hoạt động cũng như dây truyền sản xuất. Ngày 28/12/1993 UBND tỉnh Hà Tây đã ra Quyết định số 333 thành lập công ty Liên doanh sản xuất bia Quang Trung. Công trình đầu tư liên doanh được khởi công xây dựng với tổng số vốn đầu tư xây dựng ban đầu là 3.127.950.000 đồng.
Sau khi thiết bị xây lắp hoàn thành. Công trình công nghệ sản xuất bia được đưa vào hoạt động với hiệu quả 2 triệu lít/ năm. Sản phẩm được kiêm tra chất lượng và vệ sinh theo quy định của Nhà nước, đứng vững trên thị trường và phát triển trong cạnh tranh.
Đến năm 1998, do bên liên doanh rút vốn kinh doanh và trước thực lực của công ty. UBND tỉnh quyết định thành lập xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực bia - nước giải khát Quang Trung, ngày 01/06/1998 và đến nay gọi là xí nghiệp bia Quang Trung.
Xí nghiệp bia Quang Trung với nhiệm vụ chính là kinh doanh chế biến lương thực bia - nước giải khát đảm bảo chất lượng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Xí nghiệp bia Quang Trung là một đơn vị trực thuộc công ty lương thực Hà Tây, chịu sự chỉ đạo, quản lý hoạt động theo Điều lệ, quy chế của công ty và mọi quy định của Pháp luật. Xí nghiệp được phân cấp quản lý kinh tế tài chính ở mức độ cao, có con dấu để giao dịch, có tài khoản thu, chi tại NH, được công ty uỷ quyền quản lý và sử dụng vốn, tài sản, cơ sở vật chất, kỹthuật, lao động... phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh, được chủ động quản lý và sử dụng số vốn và tài sản đã được công ty uỷ quyền để hoàn thành nhiệm vụ công ty được giao cho.
Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước Pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, mục đích, kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác đúng, đủ theo quy định của nhà nước.
3. Quá trình phát triển của Xí nghiệp
Mặc dù mới được thành lập không lâu, nhưng Xí nghiệp bia Quang Trung cũng như nhiều doanh nghiệp khác còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong thời kỳ mở cửa kinh tế, xí nghiệp đã gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia trong và ngoài tỉnh và cả của các loại bia ngoại. Tuy nhiên, xí nghiệp cũng có rất nhiều thuận lợi, vị trí của xí nghiệp nằm trên trục đường Tô Hiệu phường Quang Trung, thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, cửa ngõ của Thủ đô nên thuận lợi trong công tác khai thác nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hiện tại và tương lai, cũng như nắm bắt được nhanh nhạy các chính sách chế độ, thông tin kinh tế thị trường. Do đó Ban lãnh đạo xí nghiệp đã có quyết định đúng đắn là phải thực hiện phương án vừa sản xuất vừa đầu tư có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có, cho đến nay xí nghiệp đẫ đạt được một số kết quả nhất định, sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên được đảm bảo. Ngoài ra xí nghiệp còn luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, giúp họ phát huy hết năng lực của mình. Xí nghiệp tìm mọi biện pháp khắc phục tình trạng thiếu vốn, mở rộng thị trường tiêu thụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước đưa hoạt động sản xuất vào ổn định và phát triển. Cho đến nay bằng giá cả và chất lượng sản phẩm, bia của xí nghiệp đã đựơc thị trường chấp nhận, đủ khả năng để tồn tại trên thị trường trong thế cạnh tranh.
Dưới đây là một số tổng hợp về tình hình của xí nghiệp trong 3 năm 1998, 1999, 2000.
Năm
Sản lượng sản xuất
tiêu thụ (lít)
Doanh thu tiêu thụ
Nộp ngân sách
Nhà nước
1998
2450.000
672.9512.000
1.549.671.090
1999
2618.000
6.961.000.000
986.000.000
2000
1470.000
3.852.219.600
322.956.000
Cùng với sự phát triển và đi lên của nền kinh tế đất nước kinh tế của HàTây cũng đang trên đà phát triển, đã có nhiều dự án đầu tư ở trong nước và nước ngoài vào tỉnh, do đó xí nghiệp nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng. Luôn quan tâm đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức để cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn.
II. đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của xí nghiệp:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất bia là một quy trình sản xuất phức tạp, Xí nghiệp bia Quang Trung đã sử dụng nguyên vật liệu chính là Malt (mầm đại mạch), hoa viên, cao hoa, gạo tẻ... Tuy nhiên nếu chỉ có Malt thì giá thành sản phẩm sẽ cao do nguyên liệu Malt phải nhập ngoại. Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm có thể dùng gạo để thay thế một phần Malt, chất lượng sản phẩm bia phụ thuộc vào tỷ lệ phôi trộn giữa Malt và gạo tẻ.
Hiện nay xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Dây chuyền để sản xuất bia hơi và bia chai là một, do đó nếu mẻ nấu bia hơi chờ chiết vào tẹc, mẻ nấu bia chai thì chiết vào chai. Quy trình công nghệ sản xuất tại Việt Nam có thể chia thành các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn nấu và ủ men.
- Đưa nguyên liệu Malt, gạo vào xay nghiền: gạo nghiền thành bột và nước, hơi hoá (86 độ trong 30 phút), dịch hoá (75 độ trong 30 phút), đun sôi (100 độ trong 45 phút). Malt nghiền bột và nước trọn cháo gạo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (52 độ trong 30 phút), đường hoá (65 độ trong 45 phút). Sau đó lọc đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi
- Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh.
- Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh sau đó đẩy vào tẹc lên men. Trong tẹc lên men, người ta cho sẵn men theo tỷ lệ quy định (2%) sau đó cho dịch nha vào, quá trình vi sinh diễn ra. Quá trình này chia làm 2 giai đoạn: Lên men chính và lên men phụ.
- Giai đoạn lên men chính với thời gian khoảng 5 - 7 ngày giữ ở nhiệt độ 140C rồi chuyển sang lên men phụ 5 ngày đối với bia hơi, 7 ngày đối với bia chai.
* Giai đoạn chiết và lọc
Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bơ bã men.
Ngay từ đầu khi đưa nguyên liệu chính vào sản xuất đã xác định được mẻ bia hơ, mẻ bia chai. Nếu là mẻ bia hơi thì sau khi qua bộ phận lọc đã cho thành phẩm là bia hơi. Nếu là mẻ bia chai thì sau khi qua bộ phận lọc thì bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra thành phẩm bia chai.
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia như sau:
Gạo
Nghiền
Trộn bột + nước
Hồi hoá
Dịch hoá
Nồi hơi hoá
Đun sôi
Thuỷ phân đạm
Đường hoá
Lọc
Bã bia
Nồi đun hoa
Lạnh sơ bộ
Lạnh nhanh
Lên men
Lọc bia
Nạp co2
Chiết bia chai
Thanh trùng
Máy lạnh
Men
Chiết bia hơi
Rửa chai
Malt
Nghiền
Bột + nước
Trộn cháo gạo
Dán nhãn
Thành phẩm
7
Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Cũng như nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh khác, bộ máy quản lý của Xí nghiệp Bia Quang Trung được tổ chức theo hình thức chế độ một thủ trưởng, với mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động của Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp cũng như việc bản toàn và phát triển vốn của Xí nghiệp. Để phụ giúp Giám đốc có các phó giám đốc, trực tiếp giao nhiệm vụ phụ trách các văn phòng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp , đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc mà giám đốc giao cho.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo và điều hành của Giám đốc. Cụ thể là:
- Phòng Tổ chức Hành chính: bao gồm các bộ phận: hành chính tổ chức, y tế, bảo vệ .... có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí, sắp xếp, tuyển chọn lao động, quản lý con dấu của Xí nghiệp, xét duyệt, bình bầu, khen thưởng thi đua, bảo vệ tài sản của Xí nghiệp .
- Phòng Kế toán Tài chính: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dưới hình thái tiền tệ, là công cụ quan trọng quản lý kinh tế, quản lý Xí nghiệp . Phòng ban này tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Xí nghiệp thông qua quản lý tình hình mua sắm, xuất nhập vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và kết quả ... để lập báo cáo kế toán kịp thời và chính xác. Ngoài ra, còn tham mưu cho Ban giám đốc trong vấn đề điều hành Xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngoài ra, Xí nghiệp còn có các phòng ban khác như: Phòng Kinh doanh, Phòng Bảo vệ, Xưởng sản xuất...
Tổng số cán bộ và công nhân trong Xí nghiệp là 72 người, trong đó có 14 người thuộc bộ phận quản lý và 58 người thuộc bộ phận sản xuất.
Để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp bộ máy lãnh đạo, mô hình quản lý nhằm tránh sự chồng chéo, cồng kềnh làm giảm hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Bia Quang Trung
ban Giám đốc
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Bảo vệ
Quầy bán lẻ
Các đại lý
Xưởng bia
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Xí nghiệp
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng Kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Xí nghiệp . Xí nghiệp có một phòng kế toán với 4 người chịu trách nhiệm ở các khâu khác nhau.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của Xí nghiệp , và làm công việc kế toán tổng hợp. Kế toán trưởng có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên kế toán, đôn đốc, giám sát việc sử dụng vốn của Phòng Kinh doanh, phân tích, đánh giá thuyết minh số liệu của các báo cáo tài chính kế toán.
- Kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật tư, hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán.
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố định trong Xí nghiệp , tính toán phân bổ khấu hao hàng tháng, theo dõi ghi chép các nghiệp vụ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, đồng thời tính tiền lương phù hợp cho từng công nhân viên.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng và ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
Với tình hình tổ chức công tác kế toán tập trung như trên, bộ máy kế toán của Xí nghiệp gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu giúp Ban giám đốc trong việc quản lý tài chính, theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29902.doc