Lời mở đầu
Trải qua hơn mười năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã có những bước chuyển mình khởi sắc. Đặc biệt, trong giai đoạn CNH-HĐH rất cần có đường xá, cầu lớn, nhà ở, các công trình cấp thoát nước... tạo cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Khi xây dựng một cây cầu hay một ngôi nhà, một con đường hoặc xây lắp một công trình cấp thoát nước thì yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty xây dựng cấp th
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oát nước là một trong những doanh nghiệp thành công trong ngành xây lắp nói riêng của Việt Nam nói chung đã nhận thấy rằng: Chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng đáng kể, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành, ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Một trong những biện pháp bền vững là phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí NVL, lập kế hoạch vật tư cung cấp kịp thời cho sản xuất. Làm tốt công tác kế toán NVL sẽ giúp doanh nghiệp vươn lên hơn nữa trên thương trường và ngày càng khẳng định mình không chỉ trong nước mà cả trên thế giới.
Thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán NVL, nên qua một thời gian thực tập tại công ty xây dựng cấp thoát nước, được sự giúp đỡ hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của GS-TS.Lương Trọng Yêm em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nước".
Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nước.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nước.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ còn hạn chế mà việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình lâu dài nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét, cho ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế toán cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Cơ sở lí luận chung
Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu :
Sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật mới cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng, khôi phục, hiện đại hoá các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công trình khác.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản ngày càng thích nghi và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện ở sự ra đời của nhiều doanh nghiệp xây lắp dưới nhiều hình thức khác nhau như: Các tổng công ty xây lắp ( doanh nghiệp nhà nước), các công ty trách nhiệm hữu hạn (doanh nghiệp tư nhân), các công ty xây lắp liên doanh... Tuy khác nhau về quy mô sản suất, hình thức quản lý nhưng các doanh nghiệp đều phải đảm bảo yêu cầu nguyên tắc tổ chức kế toán một đơn vị sản xuất, đó là: Ghi chép, phản ánh đầy đủ hoạt động của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cho đến khi nó chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm xây lắp và xác định kết quả hoạt động.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị công trình. Tuỳ theo mỗi công trình với yêu cầu kĩ thuật kết cấu, địa điểm khác nhau đòi hỏi số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu khác nhau. Điều này được xác định cụ thể trên từng thiết kế, dự toán của từng đối tượng thi công xây lắp riêng biệt. Do sản xuất xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên chi phí nguyên vật liệu để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu đồng bộ như các sản phẩm công nghiệp. Mặt khác, đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị cao, thời gian thi công thường kéo dài nên cần phải lập dự toán vật liệu một cách kĩ càng, tránh các trường hợp nguyên vật liệu có thể bị biến động vì thời gian thi công dài. Đồng thời phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng nguyên vật liệu vì sản xuất xây dựng cơ bản thường xuyên diễn ra ngoài trời và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Các yếu tố môi trường thời tiết ảnh hưởng đến kĩ thuật thi công, đến nguyên vật liệu để ở công trường. Việc thi công diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại. Thiệt hại về nguyên vật liệu ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Kế toán phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu, chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí của công trình xây dựng và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
Một đặc điểm nữa của ngành sản xuất xây lắp là thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau, việc thi công xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do vậy phải tổ chức tốt khâu quản lý và sử dụng nguyên vật liệu (đặc biệt là nguyên vật liệu để tại chân công trình ). Khi chuyển nguyên vật liệu tới công trình thường phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán phải phản ảnh chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tổ chức phân bổ hợp lí.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị xây lắp mà công tác kế toán ở các đơn vị này vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề.
iI/.Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp:
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình (bên A) để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm chung của nguyên vật liệu như trong các ngành sản xuất khác là khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên có một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên. Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kì kinh doanh hoặc một số công trình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó có thể được chuyển vào chi phí kinh doanh của một hoặc một số kì kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ, với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì vậy, để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiêp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
* Nhìn chung, trong các doanh nghiệp xây lắp, căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp như: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng... trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lí hoá đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản cố định .
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có và sự biến động của các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật lệu nhận góp vốn kinh doanh...
Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn và quản lí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành nhóm, loại, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liêụ thuộc loại vật liệu đó.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế.
2.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật liệu có sự khác nhau, cụ thể:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Có hai trường hợp
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kì
=
Trị giá mua trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT )
+
Thuế nhập khẩu ( nếu có)
+
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua
-
Các khoản giảm giá và trị giá hàng mua trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
=
Trị giá mua trên hóa đơn (bao gồm thuế GTGT)
+
Thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu
+
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu mua
-
Các khoản giảm giá và trị giá hàng mua trả lại
-Đối với NVL mua ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến
+
Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến
+
Chi phí chế biến
+
Tiền công gia công
- Đối với NVL góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
2.2.2 Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho NVL để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của NVL xuất kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
2.2.2.1Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL:
a)Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân
b) Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của từng lô hàng
c)Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của từng lô hàng
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
d) Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá thực tế của NLV xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của lô hàng nhập sau
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
2.2.2.2Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán ( giá kế hoạch hoặc giá ổn định trong kỳ). Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết NVL theo giá hạch toán.
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số NVL xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của NLV luân chuyển trong kỳ, công thức tính như sau:
Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL luân chuyển
=
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của NVL nhập kho
Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
=
Trị gía hạch toán của NVLxuất kho trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi phương pháp tính giá NVL có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp phù hợp. Phương pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
III/.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
1/. Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết giúp cho các doanh nghiệp quản lý một cách chi tiết về mặt số lượng, chủng loại NVL. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu quản lý, đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh cần phải có những thông tin chuẩn xác hơn, do vậy cần phải hạch toán tổng hợp NVL.
Như chúng ta đã biết, NVL là tài sản cố định, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nó được nhập - xuất kho thường xuyên nên phải có phương thức kiểm kê thích hợp tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để từ đó phản ánh đúng và đầy đủ sự biến động đó. Theo chuẩn mực kế toán hiện nay có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai hàng thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và tuỳ thuộc vào trình độ kế toán của nhân viên.
1.1/ Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, những biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Như vậy, việc xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp này được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Ngoài ra theo cách này, giá trị NVL tồn kho trên tài khoản, trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
1.1.1/ Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 - " nguyên vật liệu "
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các NVL theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Tài khoản 152 có kết cấu và nội dung như sau:
Nợ 152 Có
-Trị giá thực tập của -Trị giá thực tế của nguyên
nguyên liệu, vật liệu nhập vật liệu xuất kho trong kì
kho trong kì -Khoản giảm giá nguyên vật
-Trị giá nguyên liệu, vật liệu mua trả lại người bán
liệu thừa phát hiện khi -Trị giá nguyên vật liệu thiếu
kiểm kê phát hiện khi kiểm kê
Dự nợ:
Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn
kho
TK 152 có 6 TK cấp hai:
TK 1521- Nguyên liệu, vật liệu chính: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu chính mua ở ngoài, nhận của bên giao thầu(bên A) ứng trước để thực hiện khối lượng xây đắp nhận thầu, gia công, chế biến.
TK 1522-Vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1526- Thiết bị xây dựng cơ bản: Phản ánh cả trị giá thiết bị xây dựng cơ bản
của bên giao thầu(bên A) giao hoặc bên A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận thầu(bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình xây dựng cơ bản để sau đó lắp đặt vào công trình.
TK 1528- Vật liệu khác
Tài khoản 151- “ Hàng mua đang đi trên đường”:
Tài khoản này được dùng để theo dõi các nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho(kể cả số đang gửi kho người bán )
Tài khoản 151 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Nợ 151 Có
- Giá trị hàng đang đi đường - Giá trị hàng đang đi đường đã
tăng trong kì nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao
cho khách hàng
-Dự nợ: Giá trị hàng đang đi
đường tồn cuối kì
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK 133, TK 331....
1. 2. Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp thường xuyên .
1.2.1.Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Tức là doanh nghiệp đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo phương pháp VAT (doanh nghiệp thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi chép kế toán đầy đủ ). Đối với các doanh nghiệp này, thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tăng chủ yếu là do mua hàng. Trong tổng giá trị thanh toán phải trả cho người bán của mọi trường hợp mua hàng thì phần giá
mua chưa thuế được ghi tăng giá nguyên vật liệu ( ghi Nợ TK 152 ) phần thuế VAT đầu vào được ghi vào số khấu trừ ( ghi Nợ TK 133) đồng thời kế toán ghi Có các TK liên quan ( TK 111, TK 112, TK 141, TK 331 )
Còn mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (chủ yếu giảm do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh ) thì đều được ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152 và ghi Nợ các TK liên quan ( TK 621, TK627, TK 641, TK 642, TK 241 )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên( tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK331,111,112,141,311 TK 152 TK 621
Dư đầu kỳ
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK1331
VAT đầu vào
được khấu trừ
TK151 TK 621,641,642
Hàng đang đi đường kỳ trước Xuất cho CP SXC,
CPBH,CPQLDN
TK411 TK128,222
Nhận cấp phát, tặng Xuất vốn góp liên doanh
thưởng, góp VLD
TK642, 338 TK151
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài
gia công chế biến
TK128, 222 TK1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
TK 421 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Tức là doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc. Đối với các doanh nghiệp này, do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế nguyên vật liệu nên khi nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tăng do mua ngoài thì kế toán ghi vào bên Nợ TK 152 theo tổng giá thanh toán và ghi vào bên Có các TK liên quan (TK 111, TK 112, TK 311, TK331 )
Trường hợp giảm nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng giống như trường hợp giảm nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152 và ghi Nợ các TK liên quan ( TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 241 )
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm
Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )
TK311, 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 621
Dư đầu kỳ
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
(Tổng giá thanh toán)
TK 151, 411, 222 TK627, 641, 642
Tăng do các nguyên Xuất cho nhu cầu khác ở PX,
nhân khác xuất phục vụ cho BH, QL,
XDCB
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh với các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị NVL tăng thêm trong kỳ
-
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
Giá trị của vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh ở một tài khoản riêng là tài khoản 611 - " Mua hàng ", còn các tài khoản hàng tồn kho khác chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ.
Tài khoản 611-" Mua hàng ", (6111- Mua nguyên vật liệu ):
Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, dụng cụ theo giá trị thực tế ( giá mua và chi phí thu mua ). Tài khoản này thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư, hàng hoá .
Tài khoản 611 có kết cấu và nộ dung phản ánh như sau :
Nợ 611 Có
Phản ánh giá trị thực tế của Phản ánh giá trị thực tế của NVL
NVL tồn kho đầu kỳ và xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt
tăng thêm trong kỳ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
xxxxxxx
Tài khoản 152- “Nguyên vật liệu”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ :
Tài khoản 152 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Nợ 152 Có
Phản ánh giá thực tế Kết chuyển giá thực tế NVL
NVL tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế của
NVL tồn kho
Tài khoản 151- “ Hàng mua đang đi trên đường “
Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị ) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
Tài khoản 151 có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Nợ 151 Có
Phản ánh giá thực tế hàng Kết chuyển giá thực tế
đang đi đường cuối kỳ hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế của
hàng đang đi đường
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 331.... Các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2 .2.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại rồi ghi Nợ TK 611và ghi Có các TK liên quan (TK 152, TK 151). Trong kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, và đối với các trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu trong kỳ thì kế toán cũng đều định khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và Biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt, kế toán ghi Nợ các TK liên quan ( TK152, TK 151, TK 138, TK 334, TK 642) và ghi Có TK 611 (6111)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 151, 152 TK 611 TK151, 152
Dđk:xxx Giá trị NVL tồn đầu kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ
chưa sử dụng
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Giá trị NVL mua Giảm giá được hưởng và
vào trong kỳ giá trị hàng mua trả lại
TK 1331 TK 138, 334, 821,642
Trị giá thiếu hụt, mất mát
TK 411 TK 621,627,641,642
Nhận vốn góp liên doanh, Giá trị NVL xuất dùng nhỏ
cấp phát ,tặng thưởng
TK412 TK 1421
Đánh giá tăng NVL Giá trị NVL Phân bổ dần
xuất dùng lớn
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có (bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng ( dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức).
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Vì trong giá mua hàng thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào nên kế toán ghi Nợ TK 611(6111) đồng thời ghi Có các TK liên quan (TK 111, TK 112, TK 331 và ghi Có TK 611(6111). Còn các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ thì kế toán hạch toán tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Dđk: xxx Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331, 411 TK 111, 112, 331
Giá trị NVL tăng thêm Giảm giá hàng mua
Trong kỳ (tổng giá thanh hàng mua trả lại
toán)
TK 621, 627
Giá thực tế NVL xuất dùng
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QĐ 1864/1999 QĐ/BTC thì nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lấp được kế toán hạch toán theo phươngpháp kê khai thường xuyên.
Iv/. hạch toán ban đầu :
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01- GTKT )
Hoá đơn bán hàng ( mẫu 01- BH )
Hóa đơn cước phí vận chuyển ( mẫu 03-VT )
Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT )
Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT )
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL của đơn vị mà sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT ), biên bản kiểm nhận vật tư (mẫu 05 - VT )...
v/. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết NVL phải được tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý NVL.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
5.1/Phương pháp thẻ song song
a)Nội dung của phương pháp
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06 - VT ) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0332.doc