Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thiết bị đo điện (64 tr)

Lời nói đầu Nguyên vật liệu (NVL) là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực tế sản phẩm. Nó không chỉ quan trọng trong quá trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài chính của doanh nghiệp. Là yếu tố thường xuyên biến động từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt về NVL sẽ giúp cho các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL sẽ

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thiết bị đo điện (64 tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, công tác tổ chức và quản lý NVL là rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì vai trò của công tác hạch toán kế toán là không nhỏ. Đứng trước bối cảnh chung đó công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện đã nắm bắt và vận dụng thời cơ một cách linh hoạt, nên đã tưng bước đổi mới cơ chế và từng bước áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng và phát huy tối đa năng lực của máy móc thiết bị vào sản xuất, đầu tư đúng hướng và kịp thời tạo được uy tín trên thị trường. Là sinh viên năm cuối, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. Dưới sự quan tâm tận tình của ban lãnh đạo công ty và đặc biệt là phòng kế toán cùng với sự hưỡng dẫn của TS. Phạm Thanh Bình. Em xin trình bày bài luận văn của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện” Bài viết này gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. Với kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này còn nhiều thiếu sót, nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cô chú trong phòng kế toán của công ty và sự hưỡng dẫn chỉ bảo của thầy giáo TS. Phạm Thanh Bình để em hoàn thành bài luận văn được tốt hơn Em xin chân thành cảm ơn! Chương i cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất I- Những vấn đề chung về nguyên vật liệu (NVL) 1. Khái niệm về các đặc điểm NVL Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá tình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các đặc điểm của NVL: - Về mặt hiện vật: Vật liệu tham gia hoàn thành vào một chu kì sản xuất, nó được tiêu dùng toàn bộ và hình thái vật chất ban đầu bị biến đổi hoàn toàn để cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Về mặt giá trị: NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra 2. Nhiệm vụ của hạch toán NVL Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu kế toán vật liệu cần thực hiện: - Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng sai mục đích, lãng phí. - Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. - Thực hiện kiểm kê vật liệu theo các yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích về việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu. II- Phân loại và đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp 1. Phân loại nguyên vật liệu a. Phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu. Theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản, phế liệu và các vật liệu khác. - Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thành phẩm chính cấu tạo nên sản phẩm. - Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với các vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm và các vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. - Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện,vận tải, truyền dẫn. - Thiết bị và các vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định. - Phế liệu: Là những loại phế liệu thu hồi từ các quá trình sản xuất kinh doanh và thanh lý tài sản để sử dụng hoặc bán ra ngoài. - Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu nói trên. Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt đông này hoặc doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc doanh nghiệp khác. Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp. b. Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất. Căn cứ vào chức năng đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu được phân thành NVL sử dụng cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. -Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có: + NVL trực tiếp: Là các loại NVL tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm. + NVL gián tiếp: Là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm (thường là chi phí cố định như chi phí dầu mỡ, bảo dưỡng máy móc...) -NVL sử dụng cho bán hàng. -NVL sử dụng cho quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo từng nơi sử dụng vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí NVL được chính xác. c. Căn cứ vào nguồn hình thành. Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL được phân thành: NVL mua ngoài, NVL tự sản xuất, NVL nhận góp vốn liên doanh, NVL được biếu tặng cấp phát, phế liệu thu hồi..... - NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Mua ngoài là phương thức cung cấp NVL thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. - NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát. - Phế liệu thu hồi. Cách phân loại này giúp ta biết được nguồn nhập NVL (mua ngoài hoặc tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập, xuất kho. d. Căn cứ vào quyền sở hữu. Căn cứ vào quyền sở hữu, NVL được phân thành: - NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp. - NVL không thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được những vật liệu nào thuộc sở hữu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nhưng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận giữ hộ..) 2. Phương pháp tính giá NVL nhập, xuất theo hệ thống kế toán Việt Nam. Tính giá NVL là xác định giá trị NVL để ghi sổ kế toán. Trong hạch toán kế toán, NVL được tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của NVL là toàn bộ chi phí hình thành nên giá trị NVL cho đến lúc đưa vào nhập kho hay sử dụng. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế GTGT (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ). 2.1 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đưa chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại của NVL. Trên cơ sở đó phân thành hai cách tính giá nhập đó là : Giá của NVL mua ngoài và giá nhập của vật liệu tự sản xuất. a. Đối với NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua khác Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá chưa tính thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp giá mua là giá bán đã tính thuế GTGT. Chi phí thu mua bao gồm: - Chi phí vân chuyển, bảo quản từ nơi mua về kho hoặc nơi sử dụng. - Chi phí thuê kho bãi - Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua. - Hao hụt trong định mức khi mua. - Công tác phí của người mua. b. Đối với vật liệu tự sản xuất. Giá thực tế vật liệu nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế. Giá trị vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất để chế biến cộng (+) chi phí chế biến khác. 2.2. Phương pháp tính giá NVL xuất kho. Do NVL không phải được nhập từ một nguồn, một loại giá duy nhất, do đó khi tính giá NVL xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng loại doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: a. Phương pháp giá bình quân . Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân, phương pháp này lại được chia thành 3 loại. - Giá bình quân cuối kỳ trước. - Giá bình quân cả kỳ dự trữ. - Giá bình quân sau mỗi lần nhập. = x b. Phương pháp nhập trước, xuất trước (Fist in fist out - FIFO) Theo phương pháp này, giả thuyết này số NVL nào đước nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Ưu điểm của phương pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong thực tế. Trong trường hợp NVL được quản lý theo đùng hình thức nhập trước xuất trước thì phương pháp này gần đúng với phương pháp giá thực tế đích danh, do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác trị giá NVL xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, trị giá NVL tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường. Bởi vì theo phương pháp này giá trị lô hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị NVL được mua ở những lần sau cùng. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại. Mà doanh thu hiện tại của phương pháp này được tạo ra bởi giá trị của NVL được mua vào từ cách đó rất lâu. c.Phương pháp nhập sau xuất trước (Last in fist out- LIFO) Phương pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Giá trị của hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng hàng xuất kho, đơn giá của lô hàng nhập mới nhất trong kho. Trị giá tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ nhấp và đơn giá của những lô hàng sau khi xuất lần cuối cùng tính đến thời điểm xác định số tồn kho. Ưu điểm của phương pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phương pháp nhập sau xuất trước doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật liệu được mua vào ngay sát thời điểm đó. Nhược điểm của phương pháp này là bỏ qua luồng xuất nhập NVL trong thực tế. Bên cạnh đó chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm NVL nhằm tính vào giá vốn bán những chi phí mới nhất với giá cao. Đặc biệt là giá trị NVL được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó. d. Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính giá thực tế của vật liệu đó và không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của NVL xuất dùng phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra, và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân biệt, chia tách thành từng loại, từng thứ riêng lẻ. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL thì không thể áp dụng phương pháp này. e. Phương pháp trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ tính ra tổng giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ. = x Giá mua lần cuối = + - Phương pháp này chỉ thích hợp cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NVL, số lượng nhập xuất nhỏ, trị giá nhỏ phải quản lý kho chặt chẽ để tránh thất thoát. * Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc cho một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức. = x Hệ số giá vật liệu Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng công việc tính toán và hạch toán chi tiết đơn giản. Nhưng nó có nhược điểm là khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ. Phương pháp này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. III. Hạch toán Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Chứng từ kế toán sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm: Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT), Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT), phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT), Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 – VT), Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02- BH), Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH). Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hường dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05- VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)... 2. Hạch toán kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. 2.1 Phương pháp thẻ song song.(Phụ lục 01) - ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn về mặt số lượng từng loại vật tư. - ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. 2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. (Phụ lục 02) - ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ được ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. 2.3. Phương pháp sổ số dư.(Phụ lục 03) - ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho, nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất . Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhập sổ số dư thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê nhập xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. (Phụ lục 04) Phương pháp KKTX hàng tồn kho là phương pháp kế toán thực hiện ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại NVL, CCDC, thành phẩm, hàng hoá vào các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập và xuất. Như vậy giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các TK và sổ kế toán. Ngoài ra, giá trị của vật tư, hàng hoá tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. a. Tài khoản sử dụng: + TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá vốn thực tế. + TK 151 “hàng mua đang đi đường ”: TK này được sự dụng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng mua đang đi đường về doang nghiệp. + TK 331 “Phải tra người bán” + TK 133 “Thuế GTGT được khấu”: TK này để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liên quan như: TK111, TK112, TK141, TK411, TK154... b .Phương pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu: b.1. Kế toán tổng hợp tăng NVL: (1) Tăng NVL do mua ngoài: Kế toán sử dụng các tài khoản TK152, TK111, TK112, TK331, TK141, TK333 Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm tính: + Nếu chênh lệch giảm kế toán ghi bút toán đỏ. Nếu kế toán máy thì đánh dấu trừ (-) để giảm đi. - Trường hợp hoá đơn về trong tháng nhưng cuối tháng hàng chưa về, kế toán căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan để ghi: Kế toán sử dụng TK151, TK627, TK621 (2) Tăng NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến hoàn thành nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán sử dụng TK 152, TK154 (3) Tăng NVL do nhận góp vốn liên doanh. Căn cứ vào giá do hội đồng liên doanh xác định, kế toán sử dụng các TK152, TK411. (4) Tăng NVL do thu hồi vốn góp liên doanh kế toán sử dụng TK152, TK128, TK222. (5) Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa: - Nếu xác định số vật liệu thừa là của doanh nghiệp nhưng: + Còn chờ giải quyết, kế toán sử dụng các TK 152, TK 338 Khi có quyết định xử lý tuỳ theo vào quyết định ghi giảm chi phí hay tính vào thu nhập bất thường, kế toán sử dụng các TK 338, TK 621,627,641, 642... - Nếu vật liệu thừa thì kiểm kê xác định không phải của doanh nghiệp thì giá trị vật liệu thừa được phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán: TK002- Vật tư, hàng hoá giữ hộ hoặc gia công. (6) Tăng NVL do sản xuất ra sử dụng không hết, nay nhập lại kho kế toán sử dụng TK152, TK 621. (7) Tăng NVL do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán sử dụng các TK152, TK421 b.2 Kế toán tổng hợp giảm NVL: (1) Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho SXKD, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sử dụng TK627, 621, 641, 642, 214. TK 152 (2) Xuất kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá trị thực tế NVL xuất kho, kế toán sử dụng các TK154, TK 152. (3) Xuất kho NVL tham gia góp vốn liên doanh với các đơn vị khác: Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh xác định và giá trị thực tế của NVL xuất kho (giá trị theo sổ), kế toán ghi: - Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế xuất kho, kế toán sử dụng TK128, 222. TK412, TK152 - Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tếkế toán sử dụng TK128, TK222, TK412, TK152 (4) Xuất NVL để bán, cho vay, căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế toán sử dụng TK632, TK138, TK152 (5) Giảm NVL do thiếu hụt - Nếu đã rõ nguyên nhân: + Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng phương pháp quy định kế toán sử dụng các TK liên quan, TK152 + Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí QLDN kế toán sử dụng TK 642, TK152 + Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên kế toán sử dụng TK111, 138, 334, 632. TK152 - Trường hợp chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát, kế toán sử dụng TK138, TK152 Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán sử dụng các TK111, 334, TK633, TK1388, TK1381 (6) Giảm giá trị do đánh giá lại, căn cứ vào chênh lệch giảm do đánh giá lại, kế toán sử dụng TK412, TK152. 2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 05) a. TK sử dụng TK611, TK152, TK153 Trị giá xuất kho = trị giá tồn ĐK + Trị giá nhập trong kỳ – Trị giá tồn CK Kết cấu TK 611: Bên nợ: - Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ (kết quả kiểm kê) - Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ Bên có: - Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ - Giá trị NVL xuất trong kỳ - Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại TK 611 không có số dư b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đang đi đường và vật liệu cuối kỳ trước chuyển sang TK 611, kế toán sử dụng TK611, TK151, 152 (2) Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu mua, nhập kho nguyên vật liệu ghi sổ kế toán sử dụng các TK611, TK112, 111,141,331,311, TK3333, TK138, TK411 (3) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, xác định giá trị vật liệu và giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan. Kế toán sử dụng các TK151, 152, TK611, TK621, 627,641,642,632, TK138, TK111, TK334 V. Tổ chức hệ thống kế toán Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất NVL các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau: + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Bảng kế số 3, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (chi tiết TK 331), NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 7, sổ cái các TK 152, 331, Bảng phân bổ số 2... + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết chi phí SXKD (TK 154, 621, 622...), Thẻ tính giá thành phẩm, các sổ cái TK 152, 153... + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng, Sổ cái TK 152, 153, ...., Sổ chi tiết TK 152... + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ như: Nhật ký sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu. Chương ii thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện. I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. Tên gọi: Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện Địa chỉ: Số 10- Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội Công ty được thành lập vào ngày 01/04/1983 theo quyết định số 317QĐ/ Bộ Cơ Khí Luyện Kim. Tuy công ty thành lập chưa lâu nhưng đã có một quá trình phát triển tốt. Từ một phân xưởng chế tạo biến thế cũ thuộc nhà máy biến thế bộ cơ khí luyện kim (cũ), tách ra hoạt động độc lập và lấy tên nhà máy chế tạo thiết bị đo điện trực thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện- Bộ Công Nghiệp. Vốn đầu tư ban đầu do nhà nước cấp: Vốn cố định: 5126000đ Vốn lưu động: 5051000đ Với diện tích khoảng 12000m nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Số lượng công nhân khoảng 310 người trong đó công nhân nữ chiếm 50%. Trình độ tay nghề công nhân thấp (bậc thợ bình quân là 3/7). Giai đoạn 1989- 1990. những tổ máy đầu tiên của nhà máy thuỷ điện Sông Đà được đưa vào hoạt động ở Miền Nam nhà máy thuỷ điện Trị An cũng đã được xây dựng xong, đã làm cho sản lượng điện trong nước tăng lên nhanh chóng và góp phần nào đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Hệ thống điện quốc gia cũng phát triển mạnh làm cho nhu cầu các loại thiết bị đo điện tăng lên nhanh. Năm 1991 để tận dụng lợi thế thương mại (trụ sở của công ty ở trung tâm thủ đô, gần bưu điện thủ đô, gần nhiều cơ quan, ban ngành..) Để đúng với nhu cầu thị trường và phù hợp với chính sách mở cửa của nhà nước, công ty đã cho xây dựng nhà khách Bình Minh. Đến ngày 06/01/1994. Do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy đổi tên thành công ty Thiết Bị Đo Điện theo quyết định số 173QĐ/ TCCBĐT ngày 27/04/1994 với trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn trên thị trường công ty chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện. Để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường trong nước và thâm nhập vào thị trường quốc tế. Tháng 01/1995 công ty đã ký hợp đồng: Hợp tác chuyển công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với hãng Ladis và Gyr của Thuỵ Sĩ. Sau 2 năm thực hiện, sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế IEC 521 và được thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài chấp nhận. Năm 1996 để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm vươn lên chiếm lĩnh thị trường công ty đã kí hợp đồng tư vấn với hãng tư vấn Appave (Pháp) nhằm thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng ISO9002 (Hệ thống quản lí chất lượng quốc tế). Sau 3 năm phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày 01/01/1996. Bộ Tài Chính cấp vốn cho công ty cùng với vốn bổ sung, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: Vốn cố định: 14.043.250.826đ Trong đó: Ngân sách cấp: 5.185.600.000đ Tự bổ sung: 8.857.650.826đ Vốn lưu động: 5.382.159.898đ Trong đó: Ngân sách cấp: 4.008.759.888đ Tự bổ sung: 1.373.400.010đ Cho đến nay, công ty đã hoạt động rất có hiệu quả và không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đối với công ty chất lượng là hàng đầu, chữ tín là phương châm hoạt động SXKD. Công ty luôn đổi mới phát huy cao tinh thần sáng tạo của mọi người. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao ra đời đã thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Để bắt kịp thị trường trong nước và nước ngoài, công ty dang chuẩn bị ký kết với những công ty điện tử trên thế giới để sản xuất công tơ điện tử. So với những năm đầu mới thành lập số vốn hiện nay của công ty đã tăng lên gấp bội và một số chỉ tiêu khác cũng tăng theo. Để phù hợp với yêu cầu SXKD trong cơ chế thị trường 02/11/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 119/2004QĐ Bộ Công Nghiệp cho phép công ty Thiết Bị Đo Điện đổi tên thành công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. Tính đến tháng 6/ 2005 công ty có: Tổng vốn kinh doanh: 55.148.000.000đ Vốn cố định: 29.828.000.000đ Vốn lưu động: 25.320.000.000đ Tổng số lao động : 911 người Thu nhập bình quân của công nhân viên /1tháng là: 2.800.000đ Bậc thợ bình quân: 4/7 Sản phẩm chính của công ty là : công tơ 1 pha, công tơ 3 pha, đồng hồ VA, các loại cầu chì rời, máy biến dòng, máy biến điện áp chung cao thế... Thị phần nội địa chiếm 90%, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường khu vực và các nước ASEAN và một số nước: Mỹ, Bangladet, Shilanca..với thông qua bao tiêu xuất khẩu do Tổng công ty phụ trách. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số lao động(người) 825 825 911 Tổng doanh thu(1000đ) 261.197.300 341.431.512 363.164.000 Lợi nhuận(1000đ) 14.727.000 14.900.000 15.300.000 Nộp ngân sách(1000đ) 7.280.000 6.393.000 6.095.000 Vốn kinh doanh(1000đ) 73.412.00 80.000.000 90.000.000 Vốn chủ sở hữu(1000đ) 39.805.000 40.662.000 41.662.000 2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Vật tư xuất kho cho các phân xưởng sản xuất chế tạo, gia công thành cụm chi tiết. Các cụm chi tiết và bán thành phẩm mua ngoài được chuyển sang thành cho phân xưởng lắp ráp để lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm sau khi đã thành sản phẩm hoàn chỉnh phải thông qua phòng hiệu chỉnh kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Công đoạn cuối cùng là sản phẩn được đóng gói và chuyển vào kho chờ tiêu thụ. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (Phụ lục 06) 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. (Phụ lục 07) Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Thiết Bị Đo Điện là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty Thiết Bị Đo Điện. Bộ máy được tổ chức theo một cấp kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị người chụi trách nhiệm cao nhất trong cơ quan chủ quản trước nhà nước, tập thể cán bộ công nhân viên. giúp việc cho Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị là Giám đốc và Phó giám đốc. Giúp việc cho Giám Đốc là các Phòng ban chức năng và bên dưới là các phân xưởng sản xuất. Công ty có 9 phòng và 6 phân xưởng, các phòng đều có trưởng phòng nếu phòng lớn có nhiều nhiệm vụ có phó phòng. Trưởng phòng giúp việc cho Giám Đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xưởng không hạch toán độc lập mỗi phân xưởng đều bố trí quản đốc và một nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về tài chính kế toán giúp việc cho quản đốc phân xưởng trong quản lí lao động, vật tư, thiết bị. Hàng tháng nhân viên kinh tế lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế toán làm cơ sở hạch toán. 4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán và bộ máy kế toán tại công ty a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 08) Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của công ty. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung với nội dung: Hợp nhất công tác kế toán, tài vụ, thống kê, tiền lương vào một phòng kế to._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT670.DOC