Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 8 Sơ đồ 1-2 Quy trình sản xuất đường Glucô ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 9 Sơ đồ: 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Thực Phẩm Minh Dương 10 Sơ đồ 1-4 Tổ chức bộ máy kế toán. 11 Bảng 1-2 Bộ máy kế toán năm 2009 12 Biểu mẫu 2- 1: Bảng thu mua hàng nông – lâm – thủy sản (của người trực tiếp sản xuất) 22 Biểu mẫu 2-2: Hóa đơn thu mua hàng nông – lâm – thủy sản ngày 11/12/2008 23 Biểu mẫu 2-3:

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên bản kiểm nghiệm bột sắn ẩm ngày 11/12/2008 25 Biểu mẫu 2-4: Phiếu nhập kho ngày 11/12/2008 26 Biểu mẫu 2-5: Phiếu chi ngày 11/12/2008 28 Biểu mẫu 2-6: Đề xuất duyệt giá nhập vật tư ngày 10/12/2008 29 Biểu mẫu 2-7: Hóa đơn GTGT ngày 10/12/2008 30 Biểu mẫu 2-8: Phiếu nhập kho ngày 10/12/2008 31 Biểu mẫu 2-9: Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 17/12/2008 33 Biểu mẫu 2-10: Phiếu xuất kho ngày 17/12/2008 34 Biểu mẫu 2-11: Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 21/12/2008 35 Biểu mẫu 2-12: Phiếu xuất kho tháng 12/2008 36 Biểu mẫu 2-13: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 37 Biểu mẫu 2-14: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho 38 Sơ đồ 2-1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vât liệu theo phương pháp Thẻ song song 39 Biểu mẫu 2-15: Thẻ kho tháng 12 năm 2008 41 Biểu mẫu 2-16: Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu 43 Biểu mẫu 2-17: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm 44 Biểu mẫu 2-18: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt 46 Biểu mẫu 2-19:47Sổ chi tiết thanh toán cho người bán 47 Sơ đồ 2-2: Sơ đồ tổ chức hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương 50 Biểu mẫu 2-20: Chứng tù ghi sổ số 01 53 Biểu mẫu 2-21: Chứng từ ghi sổ số 02 55 Biểu mẫu 2-22: Sổ cái nguyên liệu, vật liệu 58 Biểu mẫu 2-23: Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu 60 Biểu mẫu 2-24: Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với người bán 59 Biểu mẫu 2-25: Sổ cái tài khoản 331 60 Biểu mẫu 3-1: Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 71 Biểu mẫu 3-2: Chứng từ ghi sổ khi nhập kho nguyên vật liệu 74 Biểu mẫu 3-3: Chứng từ ghi sổ khi xuất kho nguyên vật liệu 75 Biểu mẫu 3-4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 76 Biểu mẫu 3-5: Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu 77 DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp CTCP Công Ty Cổ Phần HTX Hợp tác xã TSCĐ Tài sản cố định NVL – CCDC Nguyên vật liệu – Công cụ, dụng cụ KT Kế toán KH - TT Kê hoạch – Thị trường TC – KT Tài chính – Kế toán CNV Công nhân viên GTGT Giá trị gia tăng. LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, đặc biệt với sự tham gia vào tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các công ty trong nước càng phải tự hoàn thiện mình để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới, kinh tế trong nước bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng. Vấn đề sống – còn đặt ra với các doanh nghiệp (DN). Vì thế, DN muốn tồn tại và phát triển DN cần biêt cách khai thác lợi thế, điều tiết hoạt động theo đúng tính chất cung – cầu trên thị trường tức là phải hiểu rõ nhu cầu người tiêu dùng thay đổi như thế nào? Như vậy sự phát triển của một DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết, cơ bản và lâu dài của mỗi một DN. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm. Trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỉ trọng rất lớn. Nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và đồng thời nó là thành phần cơ bản cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Tổ chức quản lí và hạch toán NVL tốt sẽ cung câp thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán trong các DN. Từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán NVL là vấn đề có tính chiến lược. Đòi hỏi mỗi DN phải có cơ sở pháp lý, nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về hoạt động kinh tế của DN mình, kịp thời ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán NVL trong các DN sản xuất nên trong thời gian thực tập tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương” làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. Dưới sự hưỡng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của chú kế toán trưởng, các cô, chú anh chị trong phòng Tài Chính – Kế Toán của công ty, dưới sự hưỡng dẫn của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan cộng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với ba phần chính: Phần I: Tổng quan về CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Phần II: Thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dưong. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, thời gian thực tập tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương không có nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn cùng mối quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tập thể thầy cô giáo nói chung và cô giáo GS.TS. Đặng Thị Loan đã tận tình hướng dẫn và cho em những ý kiến quý báu. Em cũng chân thành cảm ơn bác Kế toán trưởng, cùng các anh chị phòng TC – KT cũng như ban lãnh đạo công ty CPTP Minh Dương đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm chuyên đề. PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG. 1.1. Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với các mặt hàng: Mạch nha, đường Glucô, công ty tự hạch toán kinh tế một cách độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân. Tên gọi: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương Tên giao dịch tiếng Anh: Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company. Trụ sở chính: Xã Di Trạch – Huyện Hoài Đức – TP Hà Nội. Mã số thuế: 0500141619. Điện thoại: 0433661818 Fax: 0433 339 999. Hiện tại công ty đã và đang đưa ra thị truờng các sản phẩm vừa là nguyên vật liệu đầu vào, vừa là lại sản phẩm tốt có uy tín đang được ưa chuộng trên cả nước và nước ngoài. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia ra làm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn 1989 – 1994: CTCP Thực Phẩm Minh Dương tiền thân là Liên Hiệp hợp tác xã công nghiệp Thương mai Minh Dương. Năm 1989 thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, đó là chính sách tôn trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế: kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã (HTX),.... Là người đi đầu phong trào, dựa vào tiềm lực kinh tế và năng lực của bản thân. Ông Nguyễn Duy Hồng đã mạnh dạn đầu tư và đứng ra làm chủ nhiệm HTX Minh Khai với tư cách là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, và xác định nhiệm vụ là vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ sản phẩm cho các xã viên trong vùng. Với việc đầu tư đúng hướng và chính sách quản lý tốt nên HTX Minh Khai hoạt động ngày thêm hiệu quả, không ngừng góp phần cải thiện đời sống cho xã viên trong HTX, mà còn tạo cho ngân sách địa phương một nguồn thu lớn sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Giai đoạn 1994-2000: Sau khi đã đạt được những thành công bước đầu, ông Nguyễn Duy Hồng đã tiếp tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình HTX mua bán Minh Khai, đồng thời cũng là thành viên của HTX mua bán Dương Liễu. Đến năm 1994, khi cả 2 HTX đều phát triển tốt, xét thấy thời cơ đã đến để liên kết 2 HTX về một khối; ngày 09/3/1994 theo quyết định số 18/QĐ-UB của UBND huyện Hoài Đức, liên hiệp HTX công nghiệp thương mại Minh Dương ra đời với 22 xã viên, vốn điều lệ là 990 triệu đồng. Từ đó, liên hiệp bắt đầu xây dựng và đưa vào hoạt động 2 dây chuyền sản xuất chính là: dây truyền sản xuất mạch nha và đường Glucô. Có thể nói từ khi liên kết 2 HTX thành liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương, vấn đề công ăn việc làm được giải quyết dần dần trong dân cư, đồng thời cũng đem lại thu nhập khá ổn định và ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong liên hiệp. Trong 6 năm hoạt động liên tục, mặc dù không phải lúc nào cũng gặp khó khăn nhưng bằng sự nỗ lực của mọi người đều vượt qua và ngày càng phát triển mình lên. Song trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên hiệp cần phải làm mới lại mình để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương đã chuyển đổi thành CTCP Thực Phẩm do ông Nguyễn Duy Hồng làm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty. Giai đoạn 2000 đến nay: CTCP Thực Phẩm Minh Dương ra đời theo quyết định số 0303000001/CPTP ngày 18/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây (nay sáp nhập vào Hà Nội). Sự ra đời của công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu và hoàn toàn phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước trong giai đoạn hiện nay, đồng thời nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước tiến quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên hiệp HTX Công nghiệp Thương mại Minh Dương. Qua đây ta còn thấy được sự nhạy bén trong nắm thời cuộc của ban lãnh đạo HTX Minh Dương mà nay là ban lãnh đạo CTCP Minh Dương, điều này bước đầu cho ta niềm tin vào sự thành công của công ty trong tương lại. Từ khi chuyển đổi đến nay, công ty đã đưa vào hoạt động 4 khu sản xuất đóng trên địa bàn 4 xã: Khu sản xuất mạch nha công nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai. Khu sản xuất đường Glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát Quế. Khu trang trại gồm cây trồng và vật nuôi đóng trên địa bàn xã Dương Liễu. Khu sản xuất mạch nha và đường Glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới đưa vào hoạt động tháng 11/ 2005. Đây là khu sản xuất được đầu tư mới hoàn toàn với cơ sở hạ tầng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, lại xây dựng trên diện tích đất rộng, giao thông thuận tiện. Từ 02/2006 công ty chuyển toàn bộ hoạt động của 2 khu sản xuất mạch nha và đường Glucô về nhà máy ở Di Trạch, đồng thời với việc di chuyển các phòng ban lãnh đạo ra Di Trạch để điều hành quản lý. Song song vẫn tồn tại 2 nhà máy ở Minh Khai và Cát Quê cùng hoạt động thống nhất với nhà máy ở Di Trạch và hoạt động chịu sự quản lý của ban điều hành tại Di Trạch. Như vậy, trụ sở chính của CTCP Thực Phẩm Minh Dương sẽ đóng tại xã Di Trạch - Hoài Đức – Hà Nội. Những năm gần đây, công ty đã không ngừng lớn mạnh và có sự phát triển vượt bậc làm thay đổi cơ bản chất lượng sản phẩm dẫn đến thu nhập bình quân đầu người cũng tăng và việc nộp thuế cho Nhà nước cũng được đảm bảo. Có được những thành quả đó là nhờ sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. 1.1.2. Chức năng, nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh. 1.1.2.1. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh. CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động với chức năng sản xuất, kinh doanh, chế biến lương thực, thực phẩm cung cấp cho cả thị trường dưới cả 2 hình thức là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Với 2 sản phẩm chính cung cấp ra thị trường là mạch nha và đường Glucô. Hai sản phẩm này được chế biến từ các nguồn nhiên liệu liên quan đến tinh bột và một số nguyên vật liệu phụ khác qua công nghệ enzim. Sản phẩm mạch nha và đường Glucô là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, công ty dược phẩm, và phục vụ tiêu dùng. Ngoài ra sản phẩm đường Glucô còn là một mặt hàng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng vì nó có đặc tính nổi trội so với các loại đường khác trên thị trường. Do đó có thể thấy rằng hoạt động sản xuất, kinh doanh của 2 mặt hàng này là nguồn thu chủ yếu của công ty. Mặt khác CTCP Minh Dương còn xây dựng và đưa vào hoạt động khu trang trại cây trồng và vật nuôi với diện tích rộng lớn, tương đối đa dạng về chủng loại: hoa quả, thịt gia súc, gia cầm, đặc biệt có những sản phẩm từ hươu, cá sấu, đà điểu.. Với số lượng lớn và sản phẩm chất lượng, một mặt tao sự phong phú trên thị trường thực phẩm, mặt khác góp phần xây dựng và phát triển mô hình trang trại trên mảnh đất có nhiều điều kiện thuận lợi. Ngoài ra, công ty còn mở rộng thêm sản xuất một số sản phẩm khác như: phù trúc, giấy tinh bột, thực phẩm chay… Tuy sự đóng góp của các sản phẩm này vào doanh thu chưa cao, song có thể nói ban lãnh đạo công ty đã rất cố gằng trong việc tiếp cận thị trường, tìm tòi và đưa ra các sản phẩm mới mà người tiêu dùng ưa chuộng. Với mục đích tồn tại và ngày một lớn mạnh, nhiệm vụ chính công ty đưa ra là ngày càng cung cấp cho thị trường các sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu thụ tốt đem lại lợi nhuận cao cho DN. Có làm được điều đó mới tăng thu nhập, đảm bảo được đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên. 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau chúng tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cũng như các DN khác, công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà nước như nộp Thuế,.. Công ty cũng thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn.. 1.1.2.2.Thị trường tiêu thụ của CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Với nguyên liệu chính sử dụng là tinh bột, mà công ty lại đóng trên địa bàn vốn trước đó đã phát triển về với nghề làm loại sản phẩm này, nên đây là điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng sản xuất. Cùng với bộ máy quản lý hiệu quả, ban giám đốc là những người nhanh nhậy trong đầu tư kinh doanh, nên từ khi thành lập đi vào hoạt động đến nay các sản phẩm của công ty đã từng bước tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường với số lượng và chất lượng ngày càng cao Hiện nay các sản phẩm của công ty đang được ưa chuộng ở các tỉnh trong nước và mở rộng ra nước ngoài. Công ty đã có hơn 50 đại lý trên toàn quốc. Để quản lý tốt mạng lưới phân phối, công ty chia ra làm 3 khu vực chính, đó là: thị trường miền Bắc, thị truờng miền Trung và thị trường miền Nam. Với sự quản lý thị truờng theo khu vực này, công ty dễ nhận biết các đặc tính thị trường để cho những biện pháp thích hợp: Thị trường miền Bắc là thị trường chính của công ty: cung cấp mạch nha là nguyên vật liệu chính cho các khu công nghiệp, công ty sản xuất các loại bánh kẹo uy tín, các ngành sản xuất bia, các công ty dược phẩm. Sản phẩm cung cấp đến thị truờng có chất lượng tốt, đảm bảo, giá thành hơi cao so với các sản phẩm làm thủ công nên chủ yếu tập trung ở các thành phố, các nhà máy chuyên sản xuất các lại bánh kẹo có chất lượng tốt. Còn thị truờng nông thôn thì hạn chế hơn. Thị truờng miền Trung: công ty phát triển chủ yếu ở các thành phố lớn như Vinh, Huế, Đà Nẵng…chỉ các thành phố lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cao. Thị trường miền Nam cũng coi là thị truờng có tiềm năng. Tập trung chủ yếu ở TP Hồ Chí Minh, và một số tỉnh khác. Do đặc tính của người tiêu dùng ở đây, sản phẩm của công ty cũng được phân phối rộng khắp, tuy nhiên so sánh độ dài địa lý nên rất là hạn chế. Thị trường tiêu thụ của công ty còn gặp phải sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như các loại sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài như Malaisia, Thái lan, Mỹ, Australia, Canada 1 số nước ở Châu Âu …Một mặt, do đặc tính tiêu dùng, tâm lý thị hiếu của khách hàng,… làm việc chiếm thị trường trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, công ty cũng thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Thị trường chủ yếu là Trung Quốc, 1 số nước trong khu vực Đông Nam Á…nhưng nói chung sản lượng này đóng góp vào doanh thu là rất nhỏ. Với việc đầu tư ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt và phương châm hoạt động của công ty là lấy chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là sự sống còn của mình, nên mạch nha và đường Glucô của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đấy và tạo được mối quan hệ tốt với bạn hàng thường xuyên của mình là những doanh nghiệp lớn như: công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Tràng An…các công ty dược phẩm có uy tín và nhiều đại lý khác. Việc có được những bạn hàng lớn, điều đó góp phần thúc đẩy, khuyến khích công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng thị phần cung cấp sản phẩm cho những bạn hàng truyền thống của mình và tìm thêm được bạn hàng mới. Như vậy với 2 sản phẩm chính là mạch nha và đường Glucô đã là nền tảng tạo ra sự phát triển nhanh và khá bền vững cho công ty. 1.1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. CTCP Thực Phẩm Minh Dương sản xuất mạch nha và đường Glucô trên dây chuyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu thụ sản phẩm. Mỗi công đoạn quy trình sản xuất đều được thực hiện trên máy móc, nên đòi hỏi đội ngũ công nhân với số lượng không nhiều nhưng phải có trình độ tay nghề cao để vận hành và sử dụng máy an toàn và có hiệu quả. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa Lọc thô Tẩy màu Lọc tinh Cô đặc Đóng gói Tiêu thụ Enzim to Sơ đồ 1-2 Quy trình sản xuất đường Glucô ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa Lọc thô Tẩy màu Lọc tinh Cô đặc Ly tâm Nghiền Đóng gói Tiêu thụ Enzim to Enzim to 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị thành viên. CTCP Thực Phẩm Minh Dương tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu trực tuyến – chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý và phục vụ sản xuất. Tại trụ sở chính, ban lãnh đạo hoạt động gồm các chức vụ quan trọng từ trên xuống dưới. Tại đây các kế hoạch về hoạt động sản xuất, các chiến lược kinh doanh được ban lãnh đạo công ty bao gồm tổng giám đốc,trợ lý cùng các phòng ban chức năng… cùng thảo luận, bàn bạc, trao đổi các vấn đề phức tạp. Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng. Sau đó, những quyết định quản lý do các phòng ban nghiên cứu, đề suất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền xuống cấp dưới theo trực tuyến đã quy định Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã thiết lập cho mình một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý DN tương đối hợp lý, vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bào quyền hạn chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Sơ đồ: 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Thực Phẩm Minh Dương Hội đồng quản trị Kiểm soát viên Tổng giám đốc P. tổng giám đốc tài chính P. tổng giám đốc Sản xuất P.tổng giám đốc Thương mại. Phòng tài chính – kế toán Phòng Tổ chức – hành chính Phòng kế hoạch – thị trường Phụ trách trang trại Ban GĐ nhà máy nha Ban GĐ Nhà máy đường Trồng cây bảo vệ Chăn nuôi chế biến HC bảo vệ Ca sản xuất số 1 Ca sản xuất số 2 Ca sản xuất số 3 Phân xưởng giấy Phân xưởng chay Tổ bốc vác Ca sản xuất số 1 Ca sản xuất số 2 Ca sản xuất số 3 Phòng kỹ thuật Phòng điều hành sản xuất Với kế hoạch được lập một cách đầy đủ, chi tiết xuống từng phòng ban, từng chức vụ lãnh đạo ở mỗi nhà máy, phân xưởng, từng ca sản xuất.. nên đã tạo đươc sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên với cấp dưới - một yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành DN. Với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đến từng nhân viên, công ty còn dễ dàng trong việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai lầm, đồng thời còn nhanh chóng tìm ra được các giải pháp giải quyết phù hợp. Từ đó tạo cho DN một căn cứ quan trọng để đề bạt, thuyên chuyển, khen thưởng đúng đối tượng. Ngoài ra với việc tổ chức bộ máy quản lý DN hợp lý, phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên, công ty còn góp phần giảm thiểu được chi phí nhân công của mình. Đó là một điều kiện tốt để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh cho DN trên thị trường. 1.2. Thực tế tổ chức kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 1.2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty. Sơ đồ 1-4: Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tại các trang trại Kế toán tại các nhà máy Kế toán bán hàng Kế toán hàng tồn kho Trong bất kỳ loại hình DN nào không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu thì đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với bộ máy kế toán hoạt động tốt thì thông tin về DN sẽ được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để Nhà nước quản lý thu Thuế, để ban lãnh đạo công ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh doanh, để nhà đầu tư, cán bộ công nhân viên, người lao động biết được tình hình lao động của DN. Vì vậy cũng như nhiều DN khác, CTCP Thực Phẩm Minh Dương luôn rất coi trọng và quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán của mình. Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nói chung và để phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đều được tiến hành thực hiện tập trung tại phòng TC -KT của công ty. Các nhà máy, khu trang trại không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên phụ trách kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và định kỳ gửi về phòng TC –KT của công ty để tổng hợp lên báo cáo. 1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm có 10 nhân viên được phân công bố trí nhiệm vụ như sau: Bảng 1-2 Bộ máy kế toán năm 2009 Chức vụ Số người Trình độ Kế toán trưởng 01 Đại học Kế toán tổng hợp 02 Đại học Kế toán bán hàng 01 Cao đẳng, liên thông lên đại học Kế toán hàng tồn kho 01 Đại học Kế toán các nhà máy 03 Cao đẳng Kế toán trang trại 01 Cao đẳng Thủ quỹ 01 Cao đẳng Nguồn: Báo cáo tình hình công nhân viên quý I – 2009 1.2.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Công ty vận dụng chế độ kế toán Quyết định số QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về “Chế độ kế toán Doanh nghiệp”. Do đặc điểm sản xuất, kinh doanh với ngành nghề thực phẩm, khối lượng công việc tương đối lớn nhưng lại chưa đồng đều giữa các phần hành kế toán. Cùng với việc chuyên môn hóa trong công tác kế toán chưa được vận dụng, kế toán vẫn chủ yếu thực hiện ghi chép thủ công, vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” cho công tác kế toán của công ty. Công ty không có ứng dụng phần mềm kế toán tronh hạch toán kế toán, sủ dụng phụ trợ thêm phần mềm Excel hỗ trợ trong việc tổng hợp số liệu Ngoài việc lựa chọn hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, công ty còn xác định một số quy định khác trong công tác kế toán của mình: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ. Kỳ kế toán quy định là 1 tháng. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng, Mọi TSCĐ trích khấu hao theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng giảm tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty không lập các khoản dự phòng cho hàng tồn kho PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG. 2.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu tại công ty Cổ phần Thực phẩm Minh Dương. 2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Thực phẩm Minh Dương. 2.1.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu. CTCP Thực Phẩm Minh Dương là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm, sản phẩm chính là mạch nha và đường Glucô và hiện tại DN mới đưa vào sản xuất đường matlo Dextrin. Ngoài các mặt hàng chính công ty còn sản xuất các mặt hàng phụ khác như Phù trúc, thực phẩm chay…Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là chế biến và sản xuất hàng thực phẩm nên NVL của công ty hầu hết cũng đều thuộc hàng thực phẩm với thời gian sử dụng ngắn, có tính chất lý hóa khác nhau NVL mang tính thời vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường xung quanh nên đặt ra yêu cầu bảo quản cao.. NVL của công ty đa phần là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên hầu hết là mang tính thời vụ và chịu tác động của điều kiện tự nhiên và môi trường. Giá trị NVL thu mua biến động phụ thuộc vào tình hình cung ứng, bị ảnh hưởng trực tiếp từ mùa vụ, có một số loại NVL chỉ có vào một số mùa nhất định trong năm. Nắng nóng, ngập úng, lụt lội..ảnh hưởng trực tiếp đến NVL, gây nên sự biến động bất thường về giá cả. Một mặt, làm sản lượng cung ứng không đủ, mặt khác làm giảm giá trị sử dụng NVL: làm biến đổi đặc tính. Hại hơn nữa, nó ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra, làm mất hương vị sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Điều kiện bảo quản cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng NVL. Phần lớn là NVL là những chất hữu cơ, dễ chịu tác động của vi sinh vật trong không khí nên cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, một cách khoa học tránh bị ẩm ướt, lên mốc, mối mọt… Do vậy công tác quản lý NVL của công ty được thực hiện rất chặt chẽ trên tất cả các khâu nhằm đảm bảo chất lượng NVL, đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu quả trong sử dụng tránh tối đa việc hư hỏng, thất thoát NVL., đảm bảo về chất lượng, số lượng và giá cả. 2.1.1.2: Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm Minh Dương. Nhận thức rõ sự ảnh hưởng của môi trường và điều kiện bảo quản tới NVL, hiểu rõ vai trò đặc biệt quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện chặt chẽ ở từng khâu: thu mua, dự trữ, sử dụng và bảo quản. Khâu thu mua Sau khi nghiên cứu thị trường và kế hoạch sản xuất của công ty, phòng KH- TT sẽ lên kế hoạch mua NVL. Do NVL chủ yếu là hàng nông – lâm – thủy sản được cung cấp từ các hộ gia đình, các xã viên chuyên sản xuất tinh bột hay làm nghề nông nghiệp. Với NVL mang tính thời vụ, giá cả không ổn định công ty có kế hoạch thu mua đúng thời vụ để đảm bảo mua rẻ, đủ số lượng sản xuất trong kỳ khan hiếm nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục tiết kiêm được chi phí sản xuất sản phẩm. Vật liệu trước khi nhập kho được tiến hành kiểm tra chặt chẽ bởi bộ phận KCS về tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại. Khâu bảo quản Do đặc điểm NVL của công ty là khối lượng lớn, chủng loại đa dạng, có yêu cầu cao về chất lượng nên việc bảo quản NVL là vấn đề được công ty rất trú trọng, tiến hành một cách khoa học. Công ty đã tổ chức một hệ thống kho bãi đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và bố trí các thủ kho đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt để quản lý hiệu quả NVL, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Hệ thống kho của công ty được bố trí tại 4 địa bàn của 4 nơi sản xuất: Kho Di Trạch: là kho có quy mô to nhất, từ đây nhiều loại NVL được phân phối đến các cơ sở sản xuất. Vật tư trong kho phục vụ cả sản xuất mạch nha và đường Glucô. Kho Minh Khai: là kho phụ, vật tư trong kho chủ yếu phục vụ nhà máy sản xuất mạch nha tại xa Minh Khai. Kho Cát Quế: là kho phụ, vật tư trong kho chủ yếu phục vụ nhà máy sản xuất đường Glucô tại xã Cát Quế Kho Dương Liễu.: kho chứa đựng hàng nông – lâm – thủy sản tại xã Dương Liễu Tránh tình trạng NVL do bảo quản sai cách thức, thời gian..mà bị biến chất, mất mùi, không đủ phẩm chất chất lượng yêu cầu của sản xuất. Ví dụ yêu cầu quản lý của bột sắn ẩm là cần không khí thoáng mát, thời gian ngắn, khác với bảo quản đối với bột sắn khô, sắt lát khô… Từ việc tổ chức quản lý theo kho, từng kho NVL được tiến hành phân loại, bảo quản từng NVL theo tính chất của chúng. NVL được sắp xếp gọn gang, mỗi loại được phân định từng vị trí đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo quản, tạo điều kiện cho việc nhập, xuất, kiểm kê được thực hiện dễ dàng. Khâu sử dụng NVL được đưa vào sản xuất là những NVL đã được đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả NVL, công ty tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho mỗi sản phẩm, căn cứ xác định định mức tiêu hao này trên cơ sở tính chất vật tư, dựa trên các thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu năm. Quản lý sử dụng một cách hợp lý các vật tư làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, vì NVL thường chiếm tỷ trọng lớn (70 – 80%) trong giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng hạ thấp định mức tiêu hao và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để kiếm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Khâu dự trữ. Với mục đích cung ứng tốt NVL cho sản xuất được vận hành một cách liên tục, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu NVL phục vụ cho sản xuất dẫn đến hư hỏng lãng phí. Vì thế, dự trữ NVL được công ty lập kế hoạch một cách khá đầy đủ. Phòng Kế hoạch và phòng điều hành sản xuất thiết lập các định mức dự trữ tối đa và dự trữ tối thiểu cho từng loại vật tư. Xác định này dựa trên đặc điểm của từng loại NVL và kế hoạch sản xuất của từng nhà máy. Với NVL thường xuyên có trên thị trường, giá cả ít biến động thì dự trữ ít, để vốn lưu động không bị ứ đọng. Ngược lại với NVL trên thị trường khan hiếm, có tính mùa vụ, có thời hạn sử dụng lâu dài thì công ty dự trữ nhiều hơn. Việc dự trữ NVL luôn được cân đối giữa giá cả trên thị trường với khả năng tài chính của công ty. 2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của CTCP Thực Phẩm Minh Dương rất phong phú đa dạng, có nhiều chủng loại, mỗi loại với đặc tính và công dụng khác nhau. Vì thế công ty tiến hành phân loại NVL theo vai trò và tác dụng như sau: Nguyên vật liệu chính: đây chính là cơ sở vật chất hình thành nên các sản phẩm mới, là những loại NVL chủ yếu để hình thành nên các sản phẩm như bột sắn ẩm, sắt lát khô, tinh bột sắn khô, mầm gạo,… Nguyên vật liệu phụ: là những loại NVL cấu thành nên sản phẩm nhưng chúng có giá trị làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tạo điều kiện cho quá trình bảo quảnvà sử dụng sản phẩm an toàn. Phải kể đến các loại NVL như: enzim SC, enzim AMG, axit, thuốc tẩy…đó là các hương liệu, bao gói, đóng thùng, nhãn hàng… Nhiên liệu: bao gồm điện, xăng, dầu chạy máy, than đốt… cung cấp cho sản xuất cũng như hoạt động khác trong công ty. Phụ tùng thay thế và sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc mà công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương t._.iện máy móc như bi, dây curoa, phanh đĩa, phin dập khuôn, bulông, bánh răng… Phế liệu thu hồi: là những loại NVL loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là những NVL không đúng quy cách, một số đã qua sử dụng như thùng cactong, bao, thùng,… 2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty. 2.1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho Công ty mua NVL từ nhiều nguồn khác nhau, mà theo từng nguồn nhập vào của công ty thì giá mua cũng khác nhau.Giá thực tế NVL mua vào của công ty được xác định như sau: Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn (chưa có Thuế GTGT) + Chi phí thu mua NVL - Các khoản giảm trừ (nếu có) NVL của công ty được cung cấp hoàn toàn từ mua ngoài, công ty không tự gia công chế biến. Do công ty áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi… Ta xem xét một đơn hàng: Theo hóa đơn số 0033749 ngày 10/12/ 2008, CTCP Thực Phẩm Minh Dương mua 3 200kg Than hoạt tính của Công ty Than hoạt tính Trường Phát, đơn giá là 24 300đ/kg theo hợp đồng mua bán, bên bán có trách nhiệm vận chuyển đến kho của bên mua, đã bao gồm chi phí vận chuyển, nên giá thực tế than hoạt tính nhập kho là: 3 200 x 24 300 = 77 760 000đ Đối với NVL xuất dùng sản xuất kinh doanh không sử dụng hết nhập lại kho: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá thực tế NVL xuất dùng Đối với hàng thu mua là nông – lâm – thủy sản do một ngày thu mua từ nhiều hộ xã viên cùng một lúc nên giá thực tế của NVL nhập kho là giá tình bình quân, để giảm bớt số lượng chứng từ quá nhiều. Như vậy với cách tính giá NVL trên là hợp lý, đơn giản và dễ áp dụng, đúng chế độ. Vì nguồn thu mua chủ yếu của công ty từ các đơn vị trong địa bàn xã, huyện, ..cách tính toán này phù hợp, tuy nhiên kế toán cũng cần linh hoạt trong các nghiệp vụ mua bán phức tạp hơn. 2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. Để tính giá NVL xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ. Theo phương pháp này khi xuất kho chỉ phản ánh số lượng thực tế xuất kho vào phiếu xuất kho, đến cuối tháng khi tính được đơn giá bình quân cả kì thì điền tiếp số liệu vào phiếu xuất kho. Đơn giá được tính theo công thức sau: Đơn giá NVL xuất kho = Giá tri thực tế NVL tồn đầu kì + Giá trị thực tế NVL nhập trong kì Số lượng NVL thực tế tồn đầu kì + Số lượng NVL thực nhập trong kì Từ đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng, giá trị thực tế của NVL xuất kho được tính: Trị giá xuất kho NVL = Đơn giá NVL bình quân cả kì x Số lượng NVL thực xuất Ta xét ví dụ sau: Ngày 17/12/2008 công ty xuất dùng 16 290kg bột sắn ẩm cho sản xuất. Cuối tháng 12/2008 kế toán sau khi tổng hợp NVL tồn đầu tháng và giá thực tế trong tháng, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, tiến hành tình đơn giá NVL xuất kho trong tháng 12/2008 như sau: Tồn đầu kì: 2 421 666 648VNĐ (995 629Kg) Nhập trong kì: 3 081 916 000VNĐ (1 655 856kg) Đơn giá bột sắn ẩm xuất kho = 2 421 666 648 + 3 081 916 000 = 2 075,7 (đồng/Kg) 995 629 + 1 655 856 Giá thực tế xuất kho = 16 290 x 2 075,7 = 33 813 153đ Ta xét ví dụ khác đối với NVL không phải là hàng nông – lâm – thủy sản vào tháng 12/ 2008. Tính đơn giá bình quân của enzime SC: - Tồn đầu kì: 466 494 434 đồng (3 034,47kg) - Nhập trong kì: 120 087 000 đồng (940Kg) Đơn giá EnzimeSC xuất kho = 466 494 434 + 120 087 000 = 147 587, 3(đồng/Kg) 3 034,47 + 940 Tính đơn giá than hoạt tính : Tồn đầu kì : 809 620 043VNĐ (29 903Kg) Nhập trong kỳ : không nhập Đơn giá Than hoạt tính TL3 xuất kho = 809 620 043 = 27 074,9 (đồng/Kg) 29 903 Ngoài ra còn một số NVL khác như: Bột biến tính, than đốt, hóa chất. sữa bột… Việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ mà công ty sử dụng là hợp lý, với việc nhập xuất diễn ra thường xuyên việc theo dõi chính xác giá NVL mất khá nhiều thời gian. Cách tính này giúp tính khá chính xác giá thực tế của NVL xuất dùng trong tháng, đồng thời giảm nhẹ công việc ghi chép hàng ngày. Tuy nhiên lại dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến việc lập báo cáo. 2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Minh Dương. 2.2.1. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ có liên quan. 2.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho. Hiện nay hầu hết các NVL của công ty là do công ty tự tổ chức liên hệ và thu mua. Do đó chứng từ phát sinh trong khâu thu mua, nhập kho được quản lí khá chặt chẽ, và được các bộ phận có liên quan thực hiện cận thận. Nguồn hàng với các NVL chính như bột sắn ẩm, mầm gạo, sắt lát khô...chủ yếu từ các hộ xã viên, hợp tác xã, đơn vị kinh doanh sản xuất cùng địa bàn còn lại với các hương liệu và nhiên liệu công ty tìm kiếm các nguồn hàng xa hơn. Phòng KH – TT kết hợp với phòng Điều hành sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo vật tư luôn có sẵn phục vụ sản xuất. Chứng từ chủ yếu của công ty sử dụng trong nhập kho gồm có: Bảng kê thu mua hàng nông – lâm - thủy sản của người trực tiếp sản xuất (Dùng trong trường hợp mua của người trực tiệp sản xuất) Hóa đơn GTGT (đối với các mặt hàng chịu thuế GTGT). Hóa đơn thu mua hàng nông – lâm- thủy sản. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa Bản đề xuất duyệt giá cho phòng kế hoạch thị trường Bản đề xuất duyệt giá cho phòng kế hoạch thị trường Phiếu nhập kho. Phiếu chi (nếu có) Căn cứ vào các kế hoạch sản xuất của công ty, sau đó giao công việc thu mua cho các nhân viên được bổ nhiệm. Căn cứ nhu cầu về NVL hàng tháng, kỳ, bộ phận tìm kiếm thị trường có nhiệm vụ tìm các nhà cung cấp thuận tiện nhất, giá cả hợp lý và đỡ tốn chi phí vận chuyển. Sau đó tiến hành ký hợp đồng kinh tế. Cán bộ phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã kí kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng sao cho xát với kế hoạch nhất. Thông thường các nhà cung cấp NVL cho công ty là thường xuyên, vì thế định kỳ hàng tháng, với việc thu mua nông sản, nhà cung cấp giao hàng đúng hẹn. Với một số NVL không mang tính thường xuyên, khi có yêu cầu của công ty nhà cung cấp sẽ cung cấp hàng. Xét việc nhận hàng và nhập kho đối với NVL là bột sắn ẩm, phát sinh trong ngày 11/12/2008, trình tự thực hiện như sau: Khi có NVL từ phía nhà cung cấp, với đầy đủ các căn cứ xác thực, phòng KH – TT sẽ tiến hành lập “Bảng kê thu mua NVL” (Biểu mẫu 2-1) liệt kê đầy đủ khối lượng của NVL do từng nhà cung cấp mang tới. Bảng kê này thường được viết chung đối với một loại NVL theo từng thời điểm phát sinh. Biểu mẫu minh họa: Biểu mẫu 2- 1: Bảng thu mua hàng nông – lâm – thủy sản (của người trực tiếp sản xuất) Đơn vịCTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 01/TNDN (theo Thông tư số 130/2008/TT – BTC ngày 26/12/2008) BẢNG THU MUA HÀNG NÔNG – LÂM - THỦY SẢN (CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT) Ngày 11 tháng 12 năm 2008 - Tên cơ sở sản xuất, chế biến: CTCP Thực Phẩm Minh Dương - Mã số Thuế: 0500141619 - Địa chỉ: Di Trạch - Hoài Đức - Hà Nội - Người phụ trách thu mua: Nguyễn Thị Minh. - Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: Xã Di Trạch Ngày tháng Người bán Hàng hóa thu mua Họ tên Địa chỉ Tên mặt hàng Số lượng (kg) Đơn giá (đồng/kg) Tổng giá thanh toán 11/12 Đỗ Văn Toàn Liên hiệp Bột sắn ẩm 850 2150 1912500 Ng Thị Tuyết Cát Quế Bột sắn ẩm 215 2100 473000 Ngô Thị Tâm D. Liễu Bột sắn ẩm 420 2120 932400 ……………. ……… ……….. …… ….. …………. Ng T.Tường Di Trạch Bột sắn ẩm 836 2180 1822480 ………….. ………. ……… ……. ………… ………….. Ng Xuân Tú Cát Quế Bột sắn ẩm 480 2120 1065600 ………. ……… ……….. …… ………. ……….. Tổng cộng 29 436 2.138,3 62.944.000 Tổng giá trị hàng hóa mua vào: Sáu mươi hai triệu chin trăm bốn mưới bốn ngàn đồng chẵn. Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Người lập bảng Giám đốc doanh nghiệp (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu) Sau khi người có trách nhiệm thu mua (Nguyễn Thị Minh) tập hợp được số lượng và tổng giá trị hàng thu mua trong ngày. Vì số lượng nhiều, cùng một loại vật tư, công ty chỉ tiến hành ghi nhận số tổng cộng và đơn giá thực nhập là đơn giá bình quân trong ngày, sau đó vào Hóa đơn thu mua hàng nông – lâm – thủy sản. (Biểu mẫu 2-2) Biểu mẫu 2-2: Hóa đơn thu mua hàng nông – lâm – thủy sản ngày 11/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 06-TMH-3LL (QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính) HÓA ĐƠN THU MUA HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Liên 1: Lưu Họ và tên người mua: Nguyễn Thị Minh. Tên đơn vị: Công ty CPTP Minh Dương. Địa chỉ: Di Trạch - Hoài Đức - Hà Nội. Điên thoại: 0433.661.818 Mã số Thuế: 0500141619. Họ tên người bán: Xã viên Số CMND: ………………………………………. Địa chỉ: …………………………………………... Hình thức thanh toán: Trả ngay sau khi nhập kho. Số TT Tên vật liệu hàng hóa, dịch vu… Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bột sắn ẩm Kg 29 436 2.138,3 62.944.000 Cộng 29 436 62.944.000 Cộng tiền bằng chữ: Sáu mươi hai triệu chín trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn. Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Người mua hàng Người bán hàng (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Tương tự như đối với hóa đơn GTGT nhưng khác ở chỗ hóa đơn này áp dụng với các NVL thu mua là nông – lâm – thủy sản thuộc diện không chịu thuế GTGT. Hóa đơn này rất hay được sử dụng, vì NVL chính của công ty đó là bột sắn ẩm, mầm gạo, sắt lát khô… Hóa đơn này không tiến hành mở riêng đối với từng hộ xã viên cung cấp vật tư, tránh việc tập hợp, số lượng chứng từ gốc để đối chiếu quá nhiều. Sau khi đã nhận được hóa đơn GTGT hoặc là hóa đơn thu mua hàng nông- lâm – thủy sản; giấy báo nhận hàng. Phòng KH – TT phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá thực tế của từng loại vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với từng đơn hàng. Khi hàng về, bộ phận kiểm tra chất lượng (bộ phận KCS) tiến hành kiểm tra vật tư về quy cách, phẩm chất, chất lượng và số lượng. Kiểm tra thực tế làm căn cứ để ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Biểu mẫu 2-3: Biên bản kiểm nghiệm bột sắn ẩm ngày 11/12/2008) và Bản đề xuất duyệt giá (nếu cần) cho phòng kế hoạch thị trường. Chứng từ này được coi là căn cứ để quy trách nhiệm khi có bất kỳ vấn đề nào xảy ra với vật tư nhập kho. Biểu mẫu 2-3: Biên bản kiểm nghiệm bột sắn ẩm ngày 11/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Địa chỉ: Hoài Đức – Hà Nội BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM BỘT SẮN ẨM Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Nơi nhập: Kho Di Trạch . Khách hàng cung ứng:Xã viên Số xe:………………….. STT Chỉ tiêu kiểm tra Đơn vị tính Kết quả 1 Tổng lượng hàng mua Kg 29.436 2 Cảm quan:(Bột lẫn vàng) 3 Độ ẩm % 48,8 4 Độ trắng % 75 5 PH % 3,9 6 Tỉ lệ thu hồi % 70.2 7 Tỉ lệ bã % 3.6 8 Lượng phải trừ…..% % 9 Số lượng được thanh toán Kg 29.436 Tổng giá trị: 62.944.000đ Ghi chú:………………………………………………………………………… Phòng Kế hoạch - Thị trường Thủ kho Tổ KCS (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Sau khi có đủ chứng từ cần thiết. Công ty tiến hành nhập kho NVL. Sau đó tại phòng KT – TC kế toán hàng tồn kho sẽ viết Phiếu nhập kho (tại trụ sở chính). (Biểu mẫu 2-4: Phiếu nhập kho ngày 11/12/2008). Biểu mẫu 2-4: Phiếu nhập kho ngày 11/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 01-VT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Số: 35 Nợ TK 152 Có TK 111 - Họ tên người giao hàng: Xâ viên Địa chỉ: Liên Hiệp - Lí do nhập: Phục vụ sản xuất - Nhập tại kho: Kho Di Trạch Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 01 Bột sắn ẩm Kg 29 436 2.138,3 62.944.000 Cộng 29 436 62.944.000 Cộng tiền bằng chữ: Sáu mươi hai triệu chín trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Nhập ngày 11 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Tại các nhà máy, chủ yếu nghiệp vụ nhập xuất kho, tại đây NVL thường được chuyển đến từ trụ sở chính phân phối xuống, sau khi đã kiểm nghiệm, đầy đủ chứng từ kế toán tại các nhà máy viết Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Một liên do kế toán hàng tồn kho (kế toán các nhà máy) vào sổ chi tiết NVL, rồi chuyển cho thủ kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng TC – KT để kế toán tổng hợp (kế toán HTK) ghi sổ và lưu. Một liên giao cho phòng KH – TT theo dõi. Một liên giao cho nhà cung cấp để sau này thanh toán. Phiếu nhập kho có thể được viết cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, nhận cùng một kho hoặc có thể lập riêng cho từng thứ vật liệu cần thiết. Phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên hàng, đơn vi tính, số lượng thực nhập kho. Khi đủ các điều kiện tiêu chuẩn quy định của công ty về giá và về phẩm chất thì cuối ngay kế toán sẽ tổng hợp tất cả số đã được mua trong ngày đối với từng danh điểm NVL. Sau đó kế toán kho tính đơn giá trung bình của tất cả các NVL thực nhập trong ngày đối với từng danh điểm NVL. Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương các sổ kế toán chi tiết tại phòng kế toán nhà máy được ghi chép gần như Thẻ kho và chủ yếu NVL được theo dõi về mặt số lượng, riêng đối với một số NVL hàng nông – lâm – thủy sản như bột sắn ẩm, bột sắn khô được theo dõi về mặt giá trị. Sau khi thanh toán, kế toán tổng hợp vào phiếu chi, và cán bộ thu mua Nguyễn Thị Minh tiến hành thanh toán số tiền tới từng hộ xã viên. Biểu mẫu 2-5: Phiếu chi ngày 11/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 02-TT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Quyển số: 45 Số:16 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Minh. Địa chỉ: Bộ phận thu mua Lí do chi: Trả tiền mua bột sắn ẩm Số tiền: 62.944.000 Viết bằng chữ: Sáu mươi hai triệu chín trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn. Kèm theo: 02 chứng từ gốc (Phiếu Nhập kho và Hóa đơn) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu mươi hai triệu chín trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn. Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Kiểm soát Người lập phiếu Người nhận (kí, họ tên, đóng dấu) (Kí , họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Xét trường hợp đối với những NVL thu mua mà chịu thuế GTGT, thường đối với các NVL không phải là hàng nông – lâm – thủy sản ví dụ như là than hoạt tính, than đốt 5, enzim SC…. Khi có quyết định mua một số NVL khác phòng vật tư khảo sát được giá của NVL đó rồi nếu giá đó hợp lí công ty tiến hành kí hợp đồng mua NVL. Sau khi kí hợp đồng, công ty được người bán giao cho công ty hóa đơn. Dựa vào hóa đơn kế toán viết phiếu nhập kho và các chứng từ, sổ sách liên quan đó. Biểu mẫu 2-6: Đề xuất duyệt giá nhập vật tư ngày 10/12/2008 CTCP THỰC PHẨM MINH DƯƠNG Phòng: Kế hoạch - Thị trường ĐỀ XUẤT DUYỆT GIÁ NHẬP VẬT TƯ STT Tên khách hàng Tên vật tư, quy cách,phẩm chất… Đơn vị tính Số lượng hợp đồng Đơn xin duyệt giá chưa có Thuế GTGT 01 Công ty than hoạt tính Trường Phát Than hoạt tính TL3 kg 3200 24.300 Điều kiện giao hàng: Giao tại công ty, chi phí bốc dỡ công ty chịu Thời gian áp dụng: Ngày 10/12/2008 Thanh toán: Trả chậm. Ngày 10/12/2008. Tổng giám đốc Phòng TC-KT Phòng KH-TT Người đề xuất (ki, họ tên, đóng dấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sau khi thanh toán tới nhà cung cấp, công ty nhận được hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT: do nhà cung cấp lập, giao cho công ty. Hóa đơn GTGT có 3 liên, trong đó công ty nhận được liên 2 – Giao cho khách hàng (liên màu đỏ) ghi rõ họ tên địa chỉ nhà cung cấp, địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, mã số thuế, tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế GTGT, tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Hóa đơn GTGT phải có đầy đủ chữ ký của 2 bên, có dấu giáp lai của công ty. Hóa đơn GTGT được coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế toán (phải trả người bán, ghi sổ quỹ …) Biểu mẫu 2-7: Hóa đơn GTGT ngày 10/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 01 GTKT-3LL RK/2008B HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: giao khách hàng 0033749 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty than hoạt tính Trường Phát Địa chỉ : Hòa Yên-Thị Xương- Bắc Giang. Số TK : Điện thoại Mã số Thuế: 2400347659 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hạnh. Tên đơn vị: Công ty CPTP Minh Dương. Địa chỉ: Di Trạch-Hoài Đức- Hà Nội. Số TK: Hình thức thanh toán: Trả chậm. Mã số Thuế: 0500141619 Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ …. Đơn vi tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Than hoạt tính TL3 Kg 3200 24.300 77.760.000 Cộng tiền hàng 77.760.000 Thuế GTGT (Thuế suất 10%). Tiền thuế GTGT: 7.776.000 Tổng số tiền thanh toán 85.536.000 Tổng tiền bằng chữ: Tám mươi lăm triệu lăm trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Hàng về, bộ phận kho tiến hành nhập kho sau khi đã kiểm tra loại vật tư với số lượng và giá trị đúng theo hóa đơn GTGT. Công tác hoàn tất, thủ kho viết phiếu nhập kho. Quy trình tương tự với trường hợp thu mua bột sắn ẩm trên, khác là ghi nhận với giá đúng của vật tư mua từ nhà cung cấp, vì thông thường với những loại vật tư này, chỉ làm việc mua bán với một số ít nhà cung cấp. Biểu mẫu 2-8: Phiếu nhập kho ngày 10/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 01-VT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Số: 34 Nợ TK 152 Có TK 111 - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Trọng - Địa chỉ: Công ty CP Trường Phát - Lí do nhập: Phục vụ sản xuất - Nhập tại kho: Kho Di Trạch Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 01 Than hoạt tính TL3 Kg 3200 24.300 77.760.000 Cộng 3200 77.760.000 Cộng tiền bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Nhập ngày 10 tháng 12 năm 2008. Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Thủ tục nhập kho hoàn tất, chứng từ được lưu làm cơ sở để tiến hành hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tại phòng kế toán. 2.2.1.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho Chứng từ sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ xuất kho gồm có: Phiếu đề nghị xuất vật tư Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Do quá trình sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lượng sản phẩm tiêu thụ, loại sản phẩm tiêu thụ, thời vụ…….Do vậy quá trình sản xuất, việc cung cấp NVL của các ngày không giống nhau. Để biết được số lượng xuất dùng là bao nhiêu thì phải chờ đến cuối ngày. Xét ví dụ đối với trường hợp xuất kho cho sản xuất là mặt hàng nông – lâm – thủy sản: Bột sắn ẩm phát sinh từ ngày 17/12/2008: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết “Phiếu đề nghị xuất vật tư” (biểu mẫu 2-9). Phiếu này được ghi theo nghiệp vụ xuất phát sinh tại cùng thời điểm. Căn cứ vào “Phiếu đề nghị xuất vật tư” cùng các chứng từ ghi nhận của thủ kho, kế toán nhà máy sẽ viết “Phiếu xuất kho” (biểu mẫu 2-10) theo đúng lượng thực tế xuất. Phiếu đề nghị xuất vật tư phải được ban giám đốc công ty xét duyệt nếu thấy NVL xin cấp dùng là hợp lý và tuân theo định mức tiêu hao NVL đã lên kế hoạch. Sau đó Phiếu đề nghị xuất vật tư được gửi lên phòng TC – KT làm căn cứ để viết Phiếu xuất kho Biểu mẫu 2-9: Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 17/12/2008 Đơn vị: Công ty CPTP Minh Dương. Mẫu số: BM-MD-KHTT-20 Địa chỉ: Hoài Đức – Hà Nội LSĐ:00 GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Số: 98/12 Căn cứ yêu cầu: Đề nghị xuất cho: Nhà máy nha Để dùng vào việc: Phục vụ sản xuất nha. STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 01 Bột sắn ẩm Kg 16.250 Xuất trong ngày Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Lãnh đạo duyệt Trưởng bộ phận Người đề nghị (kí, họ tên ) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Kế toán nhà máy giữ làm căn cứ để ghi bảng tổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho, Sổ kho, chuyển lên cho phòng KH – TT theo dõi. Liên 3: Cuổi ngày chuyển lên phòng TC – KT giữ và kế toán Hàng tồn kho lấy làm căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết NVL và các sổ liên quan và kế toán tổng hợp vào sổ tổng hợp. Khi các chữ kí đã đầy đủ trong giấy đề nghị xuất kho, Căn cứ vào đó kế toán kho viết phiếu xuất kho được thể hiện ở biểu mẫu 2-10: Biểu mẫu 2-10: Phiếu xuất kho ngày 17/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 02-VT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Số: 65 Nợ TK 621 Có TK 152 - Họ tên người nhận: Anh Thắng Địa chỉ: Nhà máy Nha - Lí do xuất: Phục vụ sản xuất - Xuất tại kho: Di Trạch Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Bột sắn ẩm Kg 16.250 16.290 Cộng tiền 16.290 Cộng tiền bằng chữ: Lưu ý: Kiểm tra hàng trước khi ra khỏi kho Ngày 17 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Kí, họ tên, đóng dấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Do công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ cho nên khi viết phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi nhận về số lượng, đến cuối tháng khi tính được đơn giá bình quân thì sẽ ghi vào sổ chi tiết xuất vật tư và bảng tổng hợp Nhâp – Xuất – Tồn. Xét ví dụ với các vật tư thông thường, thủ tục thông qua như sau: Biểu mẫu 2-11: Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 21/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số :BM-MD-KHTT-20 GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 21 tháng 12 năm 2008 Số 176/12 Căn cứ yêu cầu : Đề nghị xuất cho: Nhà máy đường Để dùng vào việc: Phục vụ sản xuất đường Gluco STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 01 Enzime SC Kg 42 Xuất ngày 23/12 02 Than hoạt tính TL3 Kg 600 Xuất ngày 23/12 Ngày 21 tháng 12 năm 2008 Lãnh đạo duyệt Trưởng bộ phận Người đề nghị (kí, họ tên ) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Khi các chữ kí đã đầy đủ trong giấy đề nghi xuất kho, Căn cứ vào đó kế toán kho viết phiếu xuất kho được thể hiện ở biểu mẫu 2-12: Biểu mẫu 2-12: Phiếu xuất kho tháng 12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 02-VT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Số: 76 Nợ TK 621 Có TK 152 - Họ tên người nhận: Anh Hà Địa chỉ: Nhà máy Đường - Lí do xuất: Phục vụ sản xuất đường Glucô - Xuất tại kho: Di Trạch Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Enzime SC Kg 42 42 02 Than hoạt tính TL3 Kg 600 600 Cộng tiền Cộng tiền bằng chữ: Ngày 23 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Kí, họ tên, đóng dấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Xét trường hợp xuất kho giữa các kho của công ty kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyện nội bộ (Biểu mẫu 2-13): Đây là trường hợp xuất giữa các kho của công ty như: xuất kho NVL từ kho chính Di Trạch đến các kho ở từng nhà máy như kho Cát Quế… thì công ty sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. Đây là chứng từ để vận chuyển hàng một cách hợp lệ. Số lượng xuất trên Phiếu này, có giá trị tương tự như Phiếu xuất kho, được lưu và làm căn cứ ghi sổ. Biểu mẫu 2-13: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Đơn vị: Công ty CPTP Minh Dương Mẫu số 03PXK-3LL Địa chỉ: Hoài Đức- Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Liên 3: Nội bộ Ngày 26 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Địa chỉ: Xã Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội Điện thoại: số TK: Số Fax : Mã số: Căn cứ vào lệnh điều động số 05 ngày 26 tháng 12 năm 2008 của công ty về việc: vận chuyển NVL cho nhà máy Cát Quế. Họ và tên người vận chuyển: Trần Kiên. Hợp đồng số: 00457 Xuất tại kho: Di Trạch Nhập tại kho: Cát Quế Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Bột sắn ẩm Kg 25.000 25.130 02 Enzim SC Kg 14 14 Cộng tiền Xuất, ngày 26 tháng 12 năm 2008 Nhập, ngày … tháng … năm 2008 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đối với trường hợp xuất kho NVL với mục đích bán thì Phiếu xuất kho sẽ được lập ở ngay thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Kế toán sẽ lập cả Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho : Biểu mẫu 2-14: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CPTP Minh Dương Địa chỉ: Hoài Đức- Hà Nội HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Lưu kho Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Địa chỉ: Xã Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội Điện thoại: số TK: Số Fax : Mã số: Họ và tên người mua hàng: CTCP bánh kẹo Hương Bình Địa chỉ: Dương Liễu – Hoài Đức – Hà Nội Điện thoại: 0433 669 150 số TK: Số Fax: 0433 668 246 Mã số: Hình thức thanh toán: tiền mặt Số TT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bột sắn ẩm K1BSA Kg 2 531 2 212 5 598 572 02 Sắn lát khô K1LSK Kg 1 236 3 400 4 202 400 03 Kem không sữa K1BSD kg 6,5 16 246 105 600 Cộng tiền 9 951 572 Thuế suát GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 9 951 57 Tổng cộng tiền thanh toán 10 946 729 Tổng tiền bằng chữ: Mười triệu chín trăm bồn mươi sáu nghìn bày trăm hai mươi chin đồng. Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng KH – TT để theo dõi. Liên 2: Giao cho khách hàng, dùng để vận chuyển hàng. Liên 3: Lưu kho và được copy làm 2 bản. Chuyển cho thủ kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng TC – KT theo dõi, ghi sổ. Cuối tháng khi tính được giá NVL xuất bán bình quân, kế toán tổng hợp mới vào giá của NVL xuất, cuối kỳ xác định lợi nhuận. Tính đơn giá của một số NVL vào cuối tháng như sau: Dựa vào bảng tổng hợp Nhập-Xuất –Tồn kho NVL kế toán tính đơn giá (phần trên) 2.2.2. Kế toán chi tiết phần hành nguyên vật liệu tại công ty. Với đặc thù là công ty quy mô vừa và nhỏ, nhằm mục đích đơn giản hóa việc ghi chép và thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ. Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Việc hạch toán NVL được tiến hành được cả hai nơi: tại kho và tại phòng kế toán. Sơ đồ 2-1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vât liệu theo phương pháp Thẻ song song Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Sổ tổng hợp chi tiết Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.2.2.1. Hạch toán tại kho Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ nhập – xuất kho NVL, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho thực hiện kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và Giấy đề nghị cấp vật tư được thủ kho làm căn cứ để ghi vào Sổ kho (Thẻ kho) (biểu mẫu 2-15) theo chỉ tiêu số lượng thực tế. Cuối ngày tính ra số tồn kho sau đó ghi vào Sổ kho ở cột tồn Cuối ngày (tháng) kế toán tính ra số tồn theo công thức: Tồn cuối = Tồn đầu ngày (tháng) + Phát sinh trong ngày (tháng) - Xuất dùng trong ngày (tháng) . Sổ kho được dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho của NVL tại kho. Nó làm căn cứ đối chiếu với sổ kế toán chi tiết do kế toán tồn kho lập. Mỗi loại NVL được sử dụng một tờ thẻ kho, Sổ kho được sắp xếp theo từng loại, nhóm NVL theo kí mã hiệu riêng để tiện cho việc sử dụng ghi chép, kiểm tra đối chiếu và tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tồn kho cuối kỳ trên Thẻ kho của từng loại NVL. Và định kỳ thủ kho mang Thẻ kho lên phòng TC – KT để kiểm tra và đối chiếu với số liệu tổng hợp của kế toán hàng tồn kho trên sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Ví dụ dưới đây Sổ kho được Thủ kho tại kho chính là Di Trạch, nghiệp vụ nhập – xuất trong tháng 12/2008 được ghi chép phản ánh lại như sau: Biểu mẫu 2-15: Thẻ kho tháng 12 năm 2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số: S12-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01 tháng 12 năm 2008 Tờ số: 12 Tên, nhãn hiệu, quy cách….của vật tư hàng hóa: Bột sắn ẩm Đơn vị tính: Kg Mã số: ……… Số TT Ngày tháng Sồ hiệu chứng từ Diễn giải Ngày Nhâp, Xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Xuất sản xuất Xuất bán + khác Tồn đầu tháng 995 629 11/12 PN35 Nhập bột xã viên 11/12 29 436 …. … … …. …. …. … …. ….. .. 17/12 PX65 Xuất cho sản xuất nha 17/12 16 290 … … … …. ….. ….. ….. ….. 25/12 PXB04 Xuất bán cho CTCP Hương Bình 25/12 2 531 26/12 PXNB28 Xuất nội bộ cho kho Cát Quế 22/12 25 130 ….. ….. .. …. … … …. … …. … 31/12 PN 127 Nhập lại kho do không sử dụng hết 31/12 126 31/12 BBKK12 Kiểm kê thiếu 31/12 112 Cộng phát sinh 1 655 856 1 545 287 5 586 1 100 612 Tồn cuối kỳ 1 100 612 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ kho Kế toán trưởng giám đốc (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí ,họ tên, đóng dấu) 2.2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán. Tại phòng kế toán sẽ quản lý tình hình vật tư thông qua sự theo dõi ghi chép của Thủ kho tại các kho của các nhà máy. Thông thường đối với kho Di Trạch là kho chính, phòng kế toán có thể theo dõi một cách thường xuyên, còn kho Cát Quế và Dương Liễu là 2 kho đặt trên 2 địa bàn khác nên việc theo dõi tình hình không được cập nhật liên tục. Vì thế, với kho chính là kho Di Trạch, kế toán hàng tồn kho cập nhật theo ngày. Còn đối với kho Dương Liễu và Cát Quế, chậm nhất là hàng tuần, kế toán các nhà máy (kiêm thủ kho) phải báo cáo số liệu lên phòng KT – TC. Đồng thời, hàng tuần kế toán hàng tồn kho phải xuống kho kiểm tra việc ghi c._.c báo cáo gửi lên muộn làm phòng TC – KT tổng hợp số liệu dựa trên định mức. Như vậy không phản ánh đúng chi phí NVL thực tế xuất dùng cho sản phẩm. 3.1.2.3. Về việc sử dụng các tài khoản liên quan Tại công ty Minh Dương không sử dụng TK151: “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh nghiệp vụ hàng mua cuối tháng không về nhập kho. Khi phát sinh nghiệp vụ hóa đơn về trước hàng chưa về nhập kho thì kế toán vẫn lưu hóa đơn, chờ khi hàng về tiến hành ghi nhận bút toán phát sinh. Việc ghi chép như vậy của kế toán khiến công ty không quản lí tốt được tình hình biến động của tài sản, tình hình thanh toán với nhà cung cấp phát sinh trong tháng. Vì khi hàng mua đã nhận được hóa đơn, hợp đồng đã được kí, khi đó hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời phải ghi nhận khoản công nợ phải trả người bán. Như vậy khi nghiệp vụ này diễn ra công ty phải ghi sổ kế toán để theo dõi tài sản và công nợ. Đồng thời kê khai Thuế GTGT được khấu trừ nếu có ngay trong tháng nhận được hóa đơn. Kế toán của công ty không sử dụng TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và cũng không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. NVL của công ty mua ngoài mà giá cả thị trường thì luôn biến động. Giá cả thị trường của NVL ảnh hưởng trực tiếp trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy khi giá cả NVL có biến động lớn thì ảnh hưởng rất lớn đến tình hình Tài chính của doanh nghiệp. 3.1.2.4 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng việc ghi chứng từ ghi sổ trong vòng một tháng ghi một chứng từ ghi sổ làm công việc kế toán dồn đến cuối tháng. Cùng với việc công ty không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ” điều này có ảnh hưởng và gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu và các phần hành kế toán khác. Công ty còn mở thiếu các chứng từ ghi sổ theo quy định, do việc không sử dụng các tài khoản 151, và TK 159 khi hạch toán. Với việc mã hóa cho NVL nhập và xuất, ở cách đánh Số thứ tự NVL kế toán nên quy định một cách cụ thể hơn, và luôn tuân theo quy định đó. Ví dụ, như cũ: kế toán tiến hành đánh số thứ tự Phiếu nhập kho theo quy chuẩn: PN01 đến hết tháng. Việc đánh này gây nhầm lẫn giữa các tháng và các năm, khó khăn cho việc quản lý, lưu trữ chứng từ 3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu. Công ty Minh Dương đang tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ, vào cuối tháng mới tiến hành tính giá và ghi vào các sổ sách có liên quan như phiếu xuất kho, các sổ chi tiết…Điều này làm cho khối lượng công việc của kế toán dồn vào cuối tháng là rất nhiều. Việc này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc của nhân viên kế toán. Công việc cuối tháng quá nhiều gây áp lực cho kế toán kết quả làm việc sẽ không được hiệu quả. Và đặc biệt việc cung cấp thông tin sẽ không được kịp thời, không hoàn thành báo cáo đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Với mỗi một loại hình doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bộ máy kế toán và các tổ chức sẽ có đặc thù khác nhau. Một năm vừa qua có thể nói là sự thử thách đối với các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triền. Không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh doanh trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động, CTCP Thực Phẩm Minh Dương luôn phải tìm ra lối đi và giải pháp cho riêng mình. Với chế độ kế toán đưa ra, công ty phải linh hoạt ứng dụng vào bộ máy kế toán nói chung và riêng đối với tổ chức kế toán NVL nói riêng trên cơ sở tuân thủ những quy định tài chính, kế toán ban hành. Tuy nhiên trong tổ chức kế toán NVL không thể tránh khỏi những điều còn chưa hợp lý, cần hoàn thiện. CTCP Thực phẩm Minh Dương là một công ty chuyên sản xuất vì thế có thể nói chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (70 -80%). Mục tiêu đặt ra là hạ giá thành – lợi nhuận cao, vì thế quản lý NVL một cách chặt chẽ là vấn đề công ty quan tâm. Nền kinh tế khủng hoảng với sự lạm phát, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả NVL, kế hoạch thu mua và tìm nguồn hàng trở nên khó khăn. Việc đảm bảo NVL dùng cho sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì thường xuyên liên tục, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mặt khác kinh doanh ngành nghề thực phẩm đòi hỏi về chất lượng là rất cao. Làm được điều đó cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp, làm tốt mọi khâu của công tác kế toán NVL giúp Minh Dương đưa ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Từ hiểu rõ đặc điểm của NVL là cơ sở Minh Dương lựa chọn tiêu thức phân loại NVL, phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá phù hợp. Công tác kế toán NVL tốt là cơ sở cho các hoạt động đối chiếu kiểm tra và xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL trong CTCP Minh Dương coi là phần hành quan trọng và tương đối phức tạp. Sự không ngừng hoàn thiện đó là công việc mà bộ máy kế toán cũng như ban quản trị Minh Dương xác định là cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường. 3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu Đi lên từ một mô hình nhỏ là kinh doanh theo HTX và giờ đây mở rộng và đứng vững trên thị trường, công ty Minh Dương trên cơ sở bộ máy kế toán thiết lập phù hợp với đặc điểm kinh tế trong nước, từng thời kỳ phát triển. Cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được, tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ mà chất lượng cao là yêu cầu mà công ty đề ra. Đồng nghĩa với việc công ty cần thiết lập một quy trình kế toán NVL phù hợp và nhân lực có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao để đảm đương công việc tốt. Việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên yêu cầu quản lý tổ chức ngày một cao theo sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty Minh Dương. Vì thế, yêu cầu nâng cao chất lượng, độ chính xác, tốc độ thông tin tài chính về quản lý NVL từ khâu thu mua, sử dụng và bảo quản là ưu tiên hàng đầu đối với bộ phận kế toán NVL muốn đổi mới và hoàn thiện. Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động của bộ máy kế toán NVL là một bộ phận quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của tổ chức kế toán. Vì thế, hoạt động bộ máy kế toán NVL phải phối hợp nhịp nhàng với phòng TC – KT và các phòng ban trước những biến động của thị trường, của sự thay đổi của chế độ kế toán. Hoàn thiện kế toán NVL đồng nghĩa với làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn nhưng vẫn dựa trên cơ sở chế độ chuẩn mực kế toán đã quy định của Bộ Tài Chính, của pháp luật nói chung. Khi phát sinh các yếu tố trao đổi với nhà cung cấp là các liên doanh nước ngoài, để có thể giữ được quan hệ tốt, cũng cần áp dụng các quy định kế toán NVL sao cho phù hơp với chuẩn mực kế toán quốc tế. 3.2.3. Một số kiền nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 3.2.3.1 Về việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Công ty CPTP Minh Dương đang tổ chức tổ chức hạch toán kế toán theo phương pháp thủ công, trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán đa phần còn chưa cao. Từ việc tổ chức công tác kế toán chung như vậy ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán NVL nói riêng. Phần hành kế toán NVL với số lượng chứng từ từ thu mua nhập kho tới xuất dùng… việc ghi chép thủ công dễ xảy ra sai sót. Với việc tổ chức kế toán NVL như vậy cũng khá tốn thời gian cho việc hoàn tất chứng từ làm căn cứ ghi sổ, đến việc vào sổ theo dõi, cũng như việc quản lý hoạt động kế toán NVL diễn ra khó khăn hơn. Vừa nâng cao trình độ cho bộ phận kế toán NVL, vừa triển khai áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán, ghi chép. Kế toán trưởng nên đánh giá trình độ chuyên môn thực chất của từng nhân viên kế toán trong bộ phận kế toán NVL để loại bỏ những nhân viên không làm được việc và đồng thời với đó là tuyển những nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để vào làm việc cho công ty. Tiến tới một bộ máy kế toán NVL hoàn chỉnh về chất như vậy, công ty đồng thời phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. 3.2.3.2. Về việc tổ chức bảo quản NVL Công ty nên nhập đầy đủ NVL cần dùng cho các nhà máy khác nhau tại kho nhà máy đó, để có thể cung cấp NVL kịp thời cho quá trình sản xuất mà không phải vận chuyển từ nhà máy chính sang các nhà máy khác khi sử dụng. Đồng thời các kế toán nhà mảy vẫn phải quản lí chặt chẽ đối với quá trình ghi chép ban đầu. Giúp công ty tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển NVL trong khi sản xuất. Kế toán nên quy ước lại cách đánh số thứ tự trên các Chứng từ gốc như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…, nên gắn thêm “năm và tháng”. đó là “ PN/PX/[tháng][năm][số thứ tự của lượt hàng nhập- xuất] ví dụ: PN120801 là phiếu nhập kho đầu tiên trong tháng 12 năm 2008 Với cách ghi chép này dễ nhớ đối với việc quản lý và kê khai, quyết toán thuế. Đồng thời xem xét tính chất của các loại NVL, xem NVL nào có thể cùng bảo quản một kho, loại nào cần được tách riêng một kho, vừa tránh khỏi sự ảnh hưởng tác động của các NVL với nhau. Công ty nên xây dựng một hệ thống danh điểm NVL vì doanh nghiệp sử dụng khá nhiều loai NVL bởi vậy trên cơ sở phân loại NVL và để tránh nhầm lẫn, thiếu sót. Công ty có thể mã hóa NVL, CCDC theo quy tắc: 152/153/mã loại/mã kho/mã tên NVL, CCDC Đây là cơ sở tập hợp toàn bộ số vật tư đã sử dụng của doanh nghiệp. Mã vật tư phải được quy định thống nhất. Phân loại này giúp doanh nghiệp quản lí NVL một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn. Biểu mẫu 3-1: Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ HỆ THỐNG DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Kí hiệu Tên,quy cách, nhãn hiệu…của NVL Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Nhóm Danh điểm NVL 1521 NVL chính 1521-K1LSK Lát sắn khô Kg … … 1521-K1BSA Bột sắn ẩm Kg … … …. …… ….. ….. …. ….. 1522 NVL phụ 1522-K1ESC Enzime SC Kg … …. 1522-K1ELP Enzime LP Kg …. …. ………… …….. ……… ……… ……. 1523 Nhiên liệu 1523-K1TĐ5 Than đốt 5 Kg … …. 1523-K1TĐ3 Than đốt 3 Kg … … 1523-K1THT Than hoạt tính Kg … … 1523-K1X Xăng lít …. …. …………. ………. ……….. ….. ….. …… 3.2.3.3. Về tài khoản kế toán sử dụng Để góp phần hoàn thiên công tác kế toán NVL tại công ty, kế toán nên xác định mức tiêu hao của từng loại NVL để có kế hoạch tốt hơn trong công tác kế toán NVL.Đồng thời kế toán nên sử dụng thêm TK151 “Hàng mua đang đi đường” và TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trong hệ thống tài khoản mà kế toán sử dụng trong doanh nghiệp. Việc sử dụng TK 151: TK hàng mua đang đi đường. Công ty nên sử dụng TK151 để hạch toán trong trường hợp công ty mua NVL nhưng cho đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Khi công ty nhận được chứng từ nhưng cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi nhận hàng mua thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá trị NVL chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112, 331,…Tổng giá trị NVL đã bao gồm thuế. Sang kì sau NVL về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập mua. Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường Nghĩa là kế toán đồng thời mở thêm sổ chi tiết và sổ Cái Hàng mua đang đi đường (TK151) để theo dõi một cách đầy đủ. Như vậy công ty sẽ quản lí tốt hơn tài sản của mình cũng như là tình hình công nợ của công ty mình Việc sử dụng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào hạch toán kế toán Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng chuẩn mực mới ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho cần được công ty đưa vào áp dụng trong niên độ kê toán tới. Vào cuối niên độ kế toán, khi giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng hàng tồn kho. Số dự phòng hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể được thực hiện của chúng. Vào cuối niên độ kế toán khi có đầy đủ các tài liệu chắc chắn về giá NVL trên thị trường giảm xuống so với giá thực tế NVL đang tồn kho dự trữ trong kho, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK159: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Vào cuối niên độ kế toán tiếp theo + Nếu số dự phòng cần trích lập niên độ này lớn hơn số đã trích lập năm trước kế toán ghi: Phản ánh phần chênh lệch khi lập dự phòng (số được trích lập thêm) Nợ TK 632 Có TK 159 + Nếu số dự phòng cần được trích lập niên độ này nhỏ hơn số đã trích lập niên độ trước, kế toán hoàn nhập dự phòng. Nợ TK 159 Có TK 632 Như vậy khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho thì đây là công cụ hữu hiệu, để bảo toàn vốn lưu động, hoạt động SXKD của công ty trong điều kiện giá cả đầy biến động. Dự phòng làm giảm lãi của doanh nghiệp trong niên độ đó nhưng lại là nguồn bù đắp nếu giá NVL của thi trường thực sự phát sinh giảm. 3.2.3.4. Về đánh giá nguyên vật liệu. Công ty áp dụng tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn. Như đã trình bày ở phần II, các NVL chính của công ty là mua chủ yếu của người sản xuất trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ công ty rất sáng tạo khi sử dụng Bảng kê thu mua hàng nông –lâm - thủy sản để theo dõi tình hình mua hàng. Cuối ngày kết thúc việc mua bán NVL, đơn giá ghi trên phiếu nhập kho là giá bình quân của tất cả lượng hàng đó. Mặt khác đặc điểm sản xuất của công ty là đưa NVL vào sản xuất không mang tính tập trung do đó cuối ngày kế toán mới tổng hợp các nghiệp vụ xuất phát sinh và phản ánh tổng số NVL đã xuất ra trong ngày để phản ánh trên phiếu xuất kho. Điều này rất thuận tiện cho phương pháp tính giá xuất kho theo bình quân liên hoàn. Đơn giá NVL bình quân hàng ngày = Giá tri thực tế NVL tồn đầu ngày + Giá trị thực tế NVL nhập trong ngày Số lượng NVL thực tế tồn đầu ngày + Số lượng NVL thực nhập trong ngày Đến cuối ngày kế toán đã có trị giá NVL xuất dùng trong ngày. Công việc này đã làm giảm bớt công việc cho kế toán vào cuối tháng. Đồng thời nó phản ánh sát thực hơn tình hình biến động giá cả NVL trên thị trường. 3.2.3.5. Về hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Minh Dương. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng đến cuối tháng mới cộng chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở xây dựng tốt phương pháp tính giá NVL theo phương pháp bình quân liên hoàn (mục 3.2.3.5), về việc mở “Chứng từ ghi sổ” nên thống nhất lại chuẩn theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC tức là Doanh nghiệp sẽ mở các Chứng từ ghi sổ phân theo thời kỳ, kết hợp với nội dung kinh tế nghiệp vụ. Tức là sẽ phân theo nghiệp vụ nhập riêng, xuất riêng để tiện theo dõi, và các Chứng từ ghi sổ này phân chia theo thời gian là 7 ngày, tương đương với việc doanh nghiệp sẽ mở 8 Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ nhập – xuất. Kỳ 1: từ ngày 01 - 07 Kỳ 2: từ ngày 07 – 15 Kỳ 3: từ ngày 15 – 22 Kỳ 4: Từ ngày 22 – 30 Và được lập theo mẫu số S02a-DN (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC): Biểu mẫu 3-2: Chứng từ ghi sổ khi nhập kho nguyên vật liệu Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỪNG TỪ GHI SỔ SỐ 040 Từ 01/4/N – 07/4/N Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có 152 152 …. Tổng x Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 07/4/N Người lập sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu mẫu 3-3: Chứng từ ghi sổ khi xuất kho nguyên vật liệu Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỪNG TỪ GHI SỔ SỐ 045 Từ 01/4/N – 07/4/N Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có 152 152 …. Tổng x Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 07/4/N Người lập sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Măt khác công ty cũng không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ”. Chính đó là những nhược điểm mà công ty cần khắc phục, điều đó làm cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra trở nên khó khăn. Theo em trong thời gian càng sớm công ty nên giảm số ngày cộng một chứng từ ghi sổ, để tránh nhầm lẫn số liệu và dễ kiểm tra đối chiếu. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Như vậy việc hạch toán kế toán được chặt chẽ hơn tránh gây những sai sót trong khi đối chiếu. Kết cấu của Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ theo mẫu số S02b-DN như sau: Biểu mẫu 3-4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Địa chỉ: Hoài Đức – Hà Nội Mẫu số S02b-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm …. Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng -Cộng tháng -Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý Sổ này có …trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…. Ngày mở sổ: … Ngày …tháng…năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Đối với sổ kế toán mà công ty áp dụng công ty nên cho thêm cột “Đơn giá” nhập để tiện theo dõi tình hình giá cả biến động trên thị trường của hàng hóa, NVL…Để công ty có kế hoạch phù hợp cho công tác tài chính và quản lí của mình. Mẫu như sau ( Mẫu số S10-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC): Biểu mẫu 3-5 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Ngày…tháng… năm … Tên, quy cách, phẩm chất, mã số vật tư, sản phẩm hàng hóa: ….. Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Sổ này có …trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…. Ngày mở sổ: … Ngày …tháng…năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp hoàn thiện. 3.3.1. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đưa ra. Các giải pháp em đã đưa ra ở trên dựa vào việc phân tích các hạn chế trong việc hạch toán chi tiết tổng hợp NVL của công ty. Nếu công ty tiến hành khắc phục những hạn thì sẽ mang lại lợi ích không chỉ trước mắt mà còn là lâu dài. Kế toán NVL có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp mà đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL sẽ tác động lớn và tích cực đến công tác quản lí và sử dụng NVL trong công ty. NVL được quản lí chặt chẽ trên cả hai mặt giá trị và số lượng theo từng khâu từng bộ phận. Mặt khác quản lí NVL chặt chẽ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người. Quản lí NVL không chỉ quản lí chung mà còn quản lí trên sự phân chia từng loại NVL, do đó mọi hư hại mất mát, kém phẩm chất luôn được phát hiện kịp thời từ đó có biện pháp giải quyết nhanh chóng không làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tới chất lượng sản phẩm, có tác dụng đẩy nhanh kế hoạch doanh thu, chi phí mà công ty đặt ra. 3.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 3.3.2.1. Về phía nhà nước Pháp luật là tiền đề cho xã hội phát triển kinh tế. Một hệ thống Pháp luật đầy đủ chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho nền kinh tế phát triển từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay, nhà nước chủ chương thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh, làm động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy nhà nước không ngừng phải hoàn thiện bộ máy pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế để dảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiêp, giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế chính sách quản lí của nhà nước Nhà nước là người nắm vai trò quan sát nên nhà nước cần thực hiện một số công việc như sau: Triển khai đánh giá hệ số tín nhiệm đối với doanh nghiệp từ đó áp dụng các biện pháp ưu đãi với mức độ khác nhau đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn về cả số lượng tiền vay và cả lãi xuất tiền vay. Hệ số tín nhiệm được đánh giá dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN hoặc tính khả thi và hiệu quả của dự án vay vốn. Việc xét tính hiệu quả và khả năng chi trả của doanh nghiệp đối với mỗi dự án vay vốn vô cùng cần thiết nó tăng cường công tác thanh tra giám sát dễ kịp thời phát hiện những sai phạm trong việc huy động vốn của doanh nghiệp, là biện pháp hữu hiệu để nhà nước tránh được những thất thoát vốn mà vẫn giúp được các doanh nghiệp phát triển kinh tế ổn định. Các cơ quan chủ quản cần tiến hành xây dựng những nguyên tắc kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Có biện pháp quy chế gắn trách nhiêm với các bộ phận quản lí doanh nghiệp trước sự thất thoát của tài sản và vốn trong từng doanh nghiệp. Ngoài ra vai trò của nhà nước trong việc cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn giản mà vẫn chặt chẽ, giúp tăng đầu tư nước ngoài hàng hóa nước ta có thể dễ dàng xuất sang các nước khác hoặc việc mua NVL trong nước không sản xuất hay giá cả cao... với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Nhà nước phải ban hành chính sách đồng bộ để các doanh nghiệp lấy đó làm cơ sở hoạt động cho mình . 3.3.2.2. Về phía công ty. Để thực hiện tốt các giải pháp đó phải có một đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm trong công việc. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có nhiệt huyết với công việc, trình độ chuyên môn vững vàng, phải luôn nghĩ rằng làm lợi cho công ty chính là làm lợi cho xã hội cũng như cho chính bản thân mình. Công ty cần có đội ngũ lãnh đạo quản lí tốt có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ lãnh đạo phải là người đi tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động của công ty cũng như là tấm gương đạo đức và lối sống. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ với các đối tác các công ty xí nghiệp khác để có thi trường rộng lớn hơn. Tranh thủ sự giúp đỡ đóng góp của họ nhằm đưa công ty ngày một phát triển về cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để có thể áp dụng tốt các giải pháp này thì công ty phải có một nguồn tài chính nhất định. Đồng thời công ty phải áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và luôn cập nhật những thông tin về khoa học kĩ thuật và vận dụng vào Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện các vấn đề trên đòi hỏi công ty cần giải quyết hàng loạt vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, có các biên pháp giáo dục khuyến khích về kinh tế đối với người lao động trong doanh nghiệp. Công ty cần phải xác định được tồn kho dự trữ NVL dựa trên các căn cứ sau: Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ thường xuyên về NVL Khả năng cung ứng NVL của thị trường Thời gian vận chuyển NVL từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. Giá cả các NVL được cung ứng . Công ty phải nắm bắt được những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có chính sách thích nghi, phù hợp với chúng nhằm có cơ hội phát triển cao hơn nữa. Một điều quan trọng nhất là khi xây dựng tổ chức thực hiện bất cứ một giải pháp nào, một chương trình kế hoạch nào của công ty thì điều cơ bản là cân đối sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với điều kiện tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả mang lại phải phù với chính chi phí bỏ ra. Thử phân tích cụ thể hơn đối với việc nâng cao tay nghề cho bộ máy kế toán NVL nói riêng: Công việc này cũng là một phần quan trọng mà công ty cần lưu ý. Nhưng để thực hiện công việc này cũng gặp một số khó khăn đối với công ty như là: Kinh phí để nâng cao tay nghề cho công nhân viên cũng là nguồn kinh phí không nhỏ. Và khi đào tạo xong việc ràng buộc nhân viên ở lại công ty cũng là vấn đề nan giải, làm sao công ty có thể giữ nhân viên đó mãi nếu nhân viên đó muốn công việc là ở chỗ khác,…Mặt khác khi tuyển những nhân viên có trình độ tay nghề cao trình độ chuyên môn cao để họ tìm ra những phương pháp tổ chức công tác kế toán phù hợp hơn với công ty thì cũng là rất khó, đế thay đổi việc tổ chức công tác kế toán đối với một nhân viên chưa hiểu sâu về phong cách và tác phong của công ty sản xuất từ lâu năm. Chính vì vậy sự tin tưởng của ban quản lí vào kế hoạch này là không cao. Đồng thời khi sử dụng những nhân viên này mà thực sự vẫn chưa đạt được mục đích mà công ty mong muốn ở họ thì kinh phí để bỏ ra cho họ là cao. à Như vậy trường hợp này cũng không mang tính cấp bách đối với công ty. Khi thực hiện những công việc trên cần có những ràng buộc của công ty với các nhân viên được ưu tiên một cách chặt chẽ. Đồng thời với cá nhân các nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với công ty. Vì thời gian gần đây công ty đã đầu tư vào nâng cấp hệ thống máy móc và một số công việc quan trọng nên lúc này không phù hợp để công ty làm công việc này. Khi công ty đã có cơ sở vật chất và nguồn vốn dồi dào thì việc nâng cao tay nghề của nhân viên là một việc tất yếu. KẾT LUẬN Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng việc duy trì sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, là một yếu tố cơ bản nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Vì vậy việc tổ chức hạch toán NVL là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lí và sử dụng NVL làm sao cho hiệu quả, hợp lí nhất với công ty và theo quy định của chế độ kế toán. Điều này góp một phần quan trọng trong việc giám chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo hình ảnh của công ty trên thị trường. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng thực phẩm. Việc quản lý sao cho tốt NVL, hạch toán NVL đúng đắn là vô cùng quan trọng. Thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty ngày càng lớn dần cả về chất và lượng, công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường hàng thực phẩm, luôn tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên do thời gian thực tập là chưa lâu, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các bác, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty và các bạn để chuyên đề của em đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo GS.TS. Đặng Thị Loan và ban lãnh đạo CTCP Thực Phẩm Minh Dương, chú kế toán trưởng, các cô chú, anh chị trong phòng TC – KT và một số phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Danh Thị Dung Phụ lục 01: Bảng cân đối số phát sinh CTCP Thực Phẩm Minh Dương BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Hoài Đức – Hà Nội Tháng 12 năm 2008 TK Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 1 077 996 880 10 603 809 700 11 059 997 796 621 808 784 112 Tiền gửi ngân hàng 53 695 813 7 102 771 169 6 994 543 834 161 923 148 131 Phải thu khách hàng 19 615 629 895 188 637 500 9 686 856 326 10 915 779 819 18 521 056 492 322 987 500 133 Thuế VAT 156846 235 156 846 235 138 Phải thu, phải trả khác 1 000 000 1 000 000 141 Tạm ứng 1 451 606 100 1 579 150 000 217 575 000 2 813 181 100 142 Chi phí chờ kết chuyển 132 329 600 26 503 700 158 833 300 152 Nguyên vật liệu 7 784 001 399 4 446 162 055 5 313 818 073 6 916 345 381 153 Công cụ dụng cụ 1 865 404 397 656 414 950 149 580 271 2 372 239 076 154 Chi phí sản xuất dở dang 200 000 000 6 837 177 221 7 037 177 221 155 Thành phẩm 6 748 262 647 6 837 177 221 7 463 582 216 6 121 857 652 156 Hàng hóa 1 514 997 872 135 193 089 743 377 324 906 813 637 211 Tài sản cố định 52 698 160 412 1 289 631 200 53 987 791 612 214 Hao mòn TSCĐ 14 250 819 347 250 000 000 14 500 819 347 241 Xây dựng cơ bản dở dang 4 522 034 516 204 530 546 4 726 595 062 311 Vay ngân hàng ngắn hạn 22 899 198 200 4 087 044 000 5 231 120 000 24 043 274 200 331 Phải trả người bán 1 327 183 656 12 495 729 460 8 499 891 495 6 593 742 593 599 097 409 9 861 494 311 333 Thuế và các khỏan phải nộp 680 336 020 406 846 235 504 366 307 777 856 092 334 Thanh toán tiền lương 17 891 256 431 191 200 450 000 000 36 700 056 338 Phải trả phải nộp khác 5 936 022 800 1 813 639 573 1 747 509 473 5 869 892 700 341 Vay ngân hàng dài hạn 1 280 000 000 90 000 000 1 190 000 000 342 Vay đối tượng khác 6 432 072 000 346 000 000 6 086 072 000 411 Nguồn vốn kinh doanh 30 788 168 078 30 788 168 078 421 Lãi chưa phân phối 4 021 458 616 11 400 000 419 219 753 4 429 278 369 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 11 400 000 11 400 000 511 Doanh thu bán hàng 9 182 490 019 9 182 490 019 621 Chi phí NVL trực tiếp 5 306 575 877 5 306 575 877 627 Chi phí sản xuất chung 1 181 021 073 1 181 021 073 631 Giá thành sản xuất 632 Giá vốn hàng bán 8 309 005 940 8 309 005 940 641 Chi phí bán hàng 342 751 494 342 751 494 642 Chi phí quản lý DN 200 527 932 200 527 932 711 Các khoản thu nhập khác 89 015 100 89 015 100 911 Xác định kết quả 9 271 505 119 9 271 505 119 Cộng 98 991 333 277 98 991 333 277 99 142 528 469 99 142 528 469 97 907 542 653 97 907 542 653 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quy định, chế độ: Quyết định số QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về “ Chế độ kế toán Doanh nghiệp” Quyết định số QĐ48/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Quyết định số 144/2001/QĐ – BTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư 89/2002/TT-BTC hưỡng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán. Tài liệu công ty Phòng Tài chính – Kế toán, “Báo cáo tổng kết toàn công ty năm 2007”, Hà Tây – 2007. Phòng Tài chính – Kế toán, Báo cáo tổng kết toàn công ty năm 2008”, Hà Nội – 2008. Phòng Tài chính – Kế toán, “Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008” tháng 3/2009. Phòng Tổ chức – Hành chính, “ Điều lệ của công ty”, Hà Nội – 2008 Phòng Tổ chức – Hành chính, Catalogue “ Giới thiệu công ty”, Hà Nội – 2009 Phòng Tài chính – Kế toán, “Hồ sơ kê khai và nộp thuế”, Hà Nội – 2008. Các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết liên quan đến phần hành NVL từ năm 2007 đến hiện tại. Tài liệu số liệu từ các chứng từ kế toán liên quan đến phần hành NVL từ năm 2007 đến hiện tại. Một số báo cáo khác. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21852.doc