Lời nói đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, sản xuất than là một ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ và nó cũng là nguồn thu nhập chính của công nhân vùng mỏ. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và nhất là hiện nay đang thực hiện công cuộc Cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành than càng được củng cố và phát triển. Công ty CTT.Ô là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty TVN, hoạt động
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán lao động của phân xưởng Kho Bến 3 - Công ty TTC.Ô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong cơ chế thị trường đầy đủ khó khăn và thử thách. Song với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân dơn vị, Công ty TTC.Ô đã khẳng định được mình, sản xuất kinh doanh có lãi, chăm lo đời sống cán bộ công nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Công ty đã xác định đúng mục tiêu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường Công ty đã tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá cả, giá thành, lợi nhuận, chi phí và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên so sánh đầu ra với đầu vào của quá trình sản xuất.
Trong những năm gần đây Công ty TTC.Ô không ngừng bám sát mở rộng thị trường trong nước và quốc tế tự đó có những giải pháp năng động sát thực tế, mở rộng sản xuất, nâng cao được sản lượng sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được sự đa dạng của chủng loại chất lượng, sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Công ty đã phải phát huy được tối đa các năng lực sẵn có trong đó công tác tổ chức cán bộ, quản lý điều hành sản xuất, sử dụng lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu được coi là vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa đó và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô cùng với sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán lao động của phân xưởng Kho Bến 3"
Trên cơ sở phân tích những khâu mạnh, khâu còn yếu trong tổ chức sản xuất. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, sử dụng tốt lao động, giải pháp hợp lý với lao động dôi dư, nâng cao thu nhập, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên đơn vị.
Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003
Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3.
Sau một thời gian học tập tại trường với những kiến thức đã được trang bị và qua thời gian thực tập tại Công ty TTC.Ô giúp em hiểu rõ hơn về quá trình sản xuất thực tế, rút ra một số kinh nghiệm về quản lý kinh tế. Đồng thời cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cộng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Nga, sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Mỏ địa chất, Ban lãnh đạo Công ty cùng các phòng ban liên quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án này. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ nên đồ án này không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, em rất mong sự chỉ đạo, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để đồ án này đầy đủ hơn.
Chương 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô
1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý: Công ty TTC.Ô nằm trong khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh cách thị xã Cẩm Phả 9km về phía Đông Bắc, thuộc kinh tuyến 107022", vĩ tuyến 21002" trên địa hình đồi núi ven biển. Tổng chiều dài mặt bằng của Công ty là 2,3km, chiều rộng trung bình là 0,6km. Địa hình trong mặt bằng Công ty là bằng phẳng, nằm trên bờ vịnh Bái Tử Long và song song với đường quốc lộ 18A, có cảng bốc rót than cho tầu biển có trọng tải đến 6 vạn tấn ra vào bốc rót than an toàn
Các Công ty than cung cấp sản lượng than nguyên khai lớn như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, có thể khai thác lâu dài. Công ty có tuyến đường sắt, đường bộ vận tải bằng ô tô rất thuận lợi, cung bộ vận chuyển ở (Hình 1- 1), xa nhất là mỏ Khe Chàm không quá 13km, gần nhất là mỏ Cọc Sáu không quá 6km. Với những điều kiện địa lý như trên Công ty TTC.Ô thích ứng là nơi sáng tuyến, tập kết, bốc rót tiêu thụ than với sản lượng lớn
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu: Công ty TTC.Ô nằm trong vùng Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh nên thuộc miền khí hậu nhiệt đới ven biển, chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa vào mùa hè chiếm 90% lượng mưa cả năm, các công ty khai thác mỏ cũng nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, do vậy ảnh hưởng rất lớn công tác khai thác mỏ nói chung và vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về Công ty TTC.Ô nói riêng, ảnh hưởng rất lớn đến việc sàng tuyến, bảo vệ than sạch trong kho, hao hụt, mất mát do mưa bão, mất phẩm chất do bị phong hoá, nhiệt độ trung bình vào mùa này là 330C. Người công nhân nếu phải làm việc ngoài trời thì hiệu quả sẽ kém, năng suất lao động giảm.
Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình về mùa này là 200C, độ ẩm tương đối là 9,6%. Về mùa này việc khai thác than ở các mỏ có nhiều thuận lợi, sản lượng tăng cao ở các mỏ.
1.1.1.3. Dân cư và trình độ dân trí: Theo số liệu điều tra dân số gần đây nhất trên đại bàn Phường Cửa Ông có khoảng hơn 2 vạn người. Trong đó 98% là dân tộc kinh, còn lại là các dân tộc Sán Dìu, Hoa Kiều…. Trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật cao. Cán bộ công nhân trong Công ty chủ yếu cư trú ở địa bàn Phường Cửa Ông, thuận tiện cho sinh hoạt và đi làm.
Ngoài ra trên địa bàn còn có nhiều cơ quan, xí nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành than.
1.1.2. Công nghệ sản xuất
Hệ thống công nghệ sản xuất của Công ty TTC.Ô bao gồm các công đoạn sau:
Vận chuyển than nguyên khai và than sạch chế biến thủ công của các mỏ trong toàn doanh nghiệp Cẩm Phả, công đoạn vận tải mỏ được sử dụng bằng vận tải đường sắt. Than nguyên khai được đưa vào hệ thống sáng tuyển, rửa để phân loại than. Sản phẩm sạch được nhập kho hoặc đưa thẳng ra cảng tiêu thụ.
Hiện nay Công ty TTC.Ô có 2 hệ thống máy sáng tuyển chính là nhà máy Tuyển than 1 và nhà máy Tuyển than 2.
1.1.2.1. Nhà máy tuyển than 1
Hệ thống nhà máy tuyển than 1 do Pháp xây dựng là hoạt động từ năm 1926. Quy trình công nghệ vẫn theo thiết kế cũ, đa phần thiết bị đã được thay thế và cải tiến cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất hiện nay. Phần nhà xưởng cũng được tăng cường củng cố lại. Trước đây theo thiết kế cũ công suất đạt 2,2 triệu tấn / năm. Ngày nay do hệ thống thiết bị đã cũ và thiếu đồng bộ năng suất chỉ đạt 1,2 triệu tấn/năm
Khe Chàm
12,7km
Mông Dương
10km
Cọc Sáu
6km
Đèo Nai
6km
Cao Sơn
12,7km
Thống Nhất
9km
Ga Cửa Ông
Tràn
Nguyên
Khai
Tuyển than 1
Tuyển than 2
Tuyển than 3
Kho I
Cầu Trục
Kho kẹp
Kho II RC
ST
Kho bãi
Hi Ta Chi Cầu trục bến
Cảng chính
Băng tải
Đường sắt
Máng
Bùn ép TT2
Cảng phụ
Hình 1.1. Sơ đồ dòng than Công ty tuyển than Cửa Ông
Than nguyên khai
Sàng phân loại
Nhặt thủ công
Đập
Sàng tách cám
Đá thải
Than cục50á100mm
Than cám 0á15mm
Tuyển
Sàng rửa
Sàng rửa
Sàng rửa
Than sạch 6mm
Than sạch 15á35mm
Than cục 50mm
Than sạch 6á15mm
Cô đặc
Hồ lắng
Bùn
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ nhà máy tuyển than 1
Công nghệ nhà máy TT1 được thể hiện trên sơ đồ ( Hình 1-2).
Nhà máy có thể sản xuất được một số loại than có chất lượng phục vụ tốt cho xuất khẩu. Công ty đang có những biện pháp tích cực khôi phục và sửa chữa để phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời nâng cao năng suất thiết bị của nhà máy.
1.1.2.2.Nhà máy tuyển than 2
Đây là hệ thống sàng tuyển có quy trình công nghệ hiện đại được đưa vào sản xuất từ năm 1980 theo công nghệ tuyển của Ba Lan. Đến năm 1990 đã được thay thế phần tuyển theo công nghệ của úc Hiện nay, phần công nghệ này đã đi vào hoạt động và tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao phục vụ tốt nhu cầu của thị trường.
Hệ thống này tuyển rửa than theo công nghệ mới tuyển rửa bằng huyền phù( ma nhê tít ). Hiện nay, theo tính toán năng lực sản xuất của nhà máy tuyển than 2 có thể đạt được 2,2 triệu tấn/năm than nguyên khai vào sàng.
Công nghệ của nhà máy tuyến than 2 được thể hiện trên sơ đồ (1-3hình).
1.1.3.Trang bị kỹ thuật.
Do đặc thù sản xuất của Công ty tuyến than Cửa Ông là khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất than của Tổng Công ty than Việt Nam , hơn nữa nhiệm vụ của Công ty là tập kết chân hàng bốc rót và tiêu thụ sản phẩm cho nên trình độ trang bị kỹ thuật cao, hầu hết toàn bộ dây chuyền là cơ giới hoá và tự động hoá.
Máy móc công suất lớn chiếm tỷ trọng cao, có 2 dây chuyền công nghệ là"Dây chuyền Vàng" và "Dây chuyền Đen". Ngoài ra còn có dây chuyền bán cơ giới như của phân xưởng tuyến than 3 có nhiệm vụ bốc rót và tiêu thụ than nội địa và những có máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như các phân xưởng vận tải, toa xe, Đống Bến….Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chính được thống kê ở bảng 1-1.
Than nguyên khai
Sàng phân loại
Sàng phân loại
Đập
Tuyển lắng
Khử nước
Xoáy lốc
khử nước
Sàng phân loại
Ly tâm
khử nước
Tràn NK
+100mm
+6mm
-100mm
-100mm
+1mm
-6mm
-1mm
Nước tuần hoàn
Đá thải
Sản phẩm +35mm
Sản phẩm 15-35mm
Sản phẩm 6-15mm
Sản phẩm
Hình 1.3. Công nghệ nhà máy tuyển than 2
Nhìn chung trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là rất lớn về năng lực sản xuất . Nhưng việc sử dụng còn hạn chế. Hiện nay phân xưởng tuyến than 1 đã hét khấu hao nhưng công ty vẫn duy trì để tận dụng khả năng sản xuất khu sàng khô song phải chú ý đến máy móc thiết bị vì nó quá già cỗi( Đây là một vấn đề đang nghiên cứu giải quyết). Các thiết bị khác nói chung còn tốt, có khả năng sản xuất lớn mà Công ty chưa tận dụng được năng lực sản xuất đó. Để khăc phục tình trạng này, Công ty phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ , sắp xếp sản xuất hợp lý tận dụng thời gian và công suất thiết bị, đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin quảng cáo chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ đi đôi với việc tăng sản lượng.
1.2. Các điều kiện kinh tế-xã hội của sản xuất
1.2.1.Tình hình tập trung hoá,chuyên môn hoá, hợp tác hoá của Công ty
Công ty TT.C.Ô trong sản xuất có một dây chuyền đồng bộ liên tục, khép kín từ vận tải-sàng-tuyến-bốc rót tiêu thụ….vì thế sự hợp tác hoá giữa các khâu trong dây chuyền công nghệ phải nhịp nhàng
1.2.1.1. Tình hình tập trung hoá của Công ty
Nguyên liệu chính của Công ty là than nguyên khai qua sàng tuyển cho sản phẩm là các loại than sạch phục vụ cho xuất khẩu. Tính tập trung hoá được thể hiện qua năm 2003 ở phân xưởng tuyển than 2 với sản lượng than vào Sàng là: 4.372.795(tấn). Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phân xưởng tuyển than 1 đã hết khấu hao công nghệ lạc hậu.
Bảng thống kê các thiết bị hiện có dùng vào sản xuất
Bảng 1-1
TT
Nhóm-tên thiết bị
Số lượng máy
ĐVT
Mã hiệu
Nước chế tạo
Công suất thiết kế
Năm đưa vào sử dụng
Tỷ
lệ
còn
lại
%
A
Nhóm thiết bị Sàng
I
Tuyển than 1
Máy sàng
3
Cụm
VN-Pháp
250T/K
1978
50
Máy rửa
2
Máy
190T/K
40
Máy bơm
30
Trạm
68
Máy đập
1
Cụm
Liên Xô
70
II
Tuyển than 2
Máy sàng
2
Cụm
J-G1-3
úc
400T/h
1990
80
Hệ thống rửa
1
Cụm
úc-Balan
1988
87
Hệ thống đập
1
Cụm
Balan
1982
75
Bể tuyển
3
Cái
úc
1990
90
B
Nhóm thiết bị bốc xúc
Cầu trục đống
5
Cái
Pháp
80-120T/h
1930
40
Cầu trục bến
2
Cái
Pháp
110T/h
1930
40
Máy đánh đống
4
Chiếc
ST1-3
Nhật
800T/h
1982
83
Máy bốc đống
4
Chiếc
RC1-4
Nhật
1982
83
Máy rót
2
Chiếc
SL1-2
Nhật
1982
83
C
Nhóm thiết bị vận tải và truyền dẫn
Đầu máy Điêzen
38
Chiếc
T97
Liên Xô
400mã lực
Toa xe các loại
519
Toa
ô tô vận tải
25
Xe
Xe gạt
8
Xe
Thiết bị truyền dẫn
6
Trạm
Liên Xô
560KW
69
Hệ thống ống nước
45
km
Việt Nam
88
1.2.1.2. Tình hình chuyên môn hoá của Công ty
Công ty nhận rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phân xưởng, đơn vị đã chuyên môn hoá từng phân xưởng như:
Phân xưởng vận tải: chuyên vận tải bằng đường sắt kéo than nguyên khai từ các mỏ và phục vụ sàng tuyển và đem than đi tiêu thụ.
Phân xưởng sàng tuyển: chuyên sàng tuyển than nguyên khai ra than sạch các loại.
Phân xưởng kho bến: chuyên bốc, rót than sạch cho Công ty Cảng và kinh doanh than.
1.2.1.3. Tình hình hợp tác hoá của Công ty
Mối quan hệ sản xuất giữa Công ty với các mỏ trong Tổng Công ty là mối quan hệ hợp tác hoá theo dây chuyền công nghệ, là một bộ phận của Tổng Công ty chịu trách nhiệm sàng tuyển và bốc rót tiêu thụ than khai thác từ các mỏ.
1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
Công ty TTC.Ô có một mô hình sản xuất phức tạp, địa bàn quản lý rộng, nhiều phân xưởng có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Sơ đồ bố trí bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 4 cấp (sơ đồ 1-4). Trên sơ đồ biểu hiện bao quát toàn bộ địa bàn sản xuất chuyên môi giới công đoạn rõ ràng, phân định gianh giới trách nhiệm cụ thể. Song vẫn còn nhược điểm là thông tin sản xuất chậm. Mặt khác, công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã và đang được triển khai trong toàn Công ty, góp phần cải tiến bộ máy quản lý sản xuất ngày càng chặt chẽ hơn và được coi là nhiệm vụ thường xuyên của từng phân xưởng trong Công ty. Công ty TTC.Ô có một Giám đốc và 5 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực và một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất.
Chức năng nhiệm vụ của một số phòng như sau:
Trung tâm điều hành sản xuất: Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết đánh giá và điều hành công tác sản xuất – tiêu thụ than.
Giám đốc Công ty
PGĐ CN
CĐ-XDCB
PGĐ
KT vận tải
PGĐ
Sản xuất
Kế toán
trưởng
PGĐ
Kinh tế
PGĐ
ĐS-VHXH
Phòng XDCB
Phòng tuyển than
Phòng cơ điện
Phòng an toàn
Phòng môi trường
Phòng vận tải
TT Chỉ huy sản xuất
Văn phòng
Thanh tra PC
Phòng tổ chức ĐT
Phòng TĐTT
Phòng bảo vệ
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán
Phòng vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng vi tính
Phòng kế hoạch
Phòng LĐTL
Phòng y tế
PX
tuyển than
3
PX
tuyển than
2
PX tuyển than
1
PX
vận tải
PX
Đường sắt
PX
Giám định
Đội xe con
PX
Bến
1
PX
Bến
2
PX
Bến
3
PX
Đầu máy toa
xe
PX
Cơ khí
PX
Điện nước
PX
ô tô
PX
May KD
DV
TH
TT
VH
XH
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TTC.Ô
Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật như: phòng kỹ thuật cơ điện, phòng kỹ thuật vận tải, phòng tuyển than, phòng an toàn…là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu kỹ thuật như Cơ điện, vận tải, tuyển than, an toàn và về cả vệ sinh môi trường… Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công cuộc trong từng lĩnh vực công nghệ Sàng tuyển chế biến than.
Các phòng thuộc khối nghiệp vụ như: phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch, phòng kiểm toán, phòng lao động tiền lương, phòng tiêu thụ, phòng vật tư, phòng vi tính: Đây là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu như: tài chính giá cả, kế hoạch, lao động tiền lương, tiêu thụ than nội địa và chịu trách nhiệm hướng dẫn các phân xưởng thực hiện công việc trong từng lĩnh vực.
Các phòng thuộc khối văn phòng như: Phòng bảo vệ, phòng than tra pháp chế, văn phòng Giám đốc, phòng thi đua, phòng tổ chức Đào tạo, phòng y tế. Các phòng này có chức năng tham mưuc cho Giám đốc các việc về bảo vệ quân sự, thanh tra công nhân, giải quyết các đơn khiếu nại của Công nhân, đào tạo công nhân kỹ thuật, đề bạt nâng lương cho cán bộ công nhân viên, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Nói chung cơ cấu tổ chức này đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ chức năng của Công ty, cơ cấu này có ưu điểm là dễ quản lý, việc chỉ huy được thống nhất, lãnh đạo Công ty luôn có điều kiện kiểm tra được cấp dưới liền kề và không bị chồng chéo hoặc trái ngược mệnh lệnh.
Từ những năm đầu mới thành lập, bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế đến nay bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty đã phát triển một cách vượt bậc. Hiện nay, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hầu hết là Đại học và hàng ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao phù hợp với yêu cầu sản xuất trong giai đoạn mới.
Tính đến 31/12/2003 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty có 4779 người. Về trình độ chuyên môn hoá của công nhân Công ty có 895 kỹ sư thuộc 27 chuyên ngành đào tạo khác nhau: 385 trung cấp và 3171 công nhân kỹ thuật có đủ khả năng phát triển sản xuất. Bên cạnh đó Công ty vẫn thường xuyên đào tạo, kèm cặp nâng bậc thợ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. Với tiềm năng sẵn có trên Công ty dễ dàng đi vào cơ chế thị trường ngày càng phát triển .
1.2.3. Tình hình sử dụng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Kế hoạch mặt hàng là nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TTC.Ô. Vì vậy, những căn cứ để sử dụng kế hoạch phải dựa trên những căn cứ kế hoạch của Tổng Công ty, căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm và dự đoán mặt hàng mà khách hàng trên thị trường cần mua. Căn cứ theo định hướng của kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường của Tổng Công ty than. Công ty tăng cường chế biến các loại than có chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu, thu ngoại tệ, Công ty đảm bảo tốt cho nhu cầu tiêu thụ trong nước đối với các bạn hàng là các hộ tiêu thụ quốc doanh trong nước.
Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết đối với Công ty Cảng và kinh doanh than và các khách hàng trong và ngoài nước.
Căn cứ vào tình hình cung cấp than nguyên khai vào Sàng của 6 mỏ
Căn cứ vào năng lực chế biến than từ 2 nhà máy tuyến than của Công ty.
Phương pháp xây dựng kế hoạch: kế hoạch mặt hàng của Công ty được xây dựng bằng phương pháp cân đối: cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với từng loại than, cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất sản phẩm với khả năng đảm bảo các yếu tố sản xuất thực tế của Công ty.
Lấy tiêu thụ làm chỉ đạo, Công ty điều chỉnh kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ trong năm thực hiện kế hoạch.
Trên cơ sở lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, Công ty tiến hành lập kế hoạch về lao động, tiền lương dựa trên hao phí tiền lương cho 1 tấn sản phẩm. Kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch theo các mức hao phí về vật tư cho 1 tấn sản phẩm, kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Để đảm bảo có thu nhập trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất phụ, đảm bảo công ăn việc làm cho một số cán bộ công nhân dôi dư. Phòng kế hoạch của Công ty đảm nhận xây dựng toàn bộ việc lập kế hoạch sản xuất và dẫn đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở những căn cứ và phương pháp đã nêu ở trên, kết hợp với những khả năng về nhân tài, vật lực của mình để có kế hoạch trình Tổng Công ty duyệt và lấy nó làm cơ sở pháp lý trong việc chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty TTC.Ô nói riêng còn rất nhiều hạn chế bởi chưa đủ kinh nghiệm nghiên cứu thị trường. Ngoài các hợp đồng tiêu thụ mang tính ổn định, Công ty luôn tìm kiếm hợp thị trường mới, do vậy công tác quản lý, lập kế hoạch cũng như chỉ đạo thực hiện tốt hợp đồng các hợp đồng kinh tế, đó là sự đổi mới trong công tác đổi mới hiện nay.
1.2.4. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty
Công ty TTC. Ô là một doanh nghiệp nhà nước hạng một, có số lượng CBCNV khá đông (4.779 người). Có nguồn vốn kinh doanh là 110.064.915.034 VNĐ. Khi mới thành lập với bộ máy quản lý còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế, đến nay bộ máy quản lý đã tương đối hoàn chỉnh.
Ngoài ra, công ty còn rất quan tâm đến việc nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên, tích cực tìm kiếm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động bằng nguồn tiền lương bảo hiểm xã hội, công ty còn có khoản tiền khuyến khích sản phẩm bằng 7% tiền lương, công ty còn dùng quỹ bảo hiểm xã hội và qũy phúc lợi tổ chức các đợt tham quan nghỉ mát ở các tỉnh phía Nam, thăm các nơi có danh lam thắng cảnh, nghỉ cuối tuần.
Cổng ty còn chi cho các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhằm động viên người lao động gắn bó với công ty, góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn đầu tư số tiền là 1.031.555.423 đồng cho việc nâng cấp nhà thể thao đa năng và đầu tư thêm thiết bị cho công tác truyền thanh, truyền hình để động viên tinh thần, tuyên truyền thi đua lao động sản xuất. Bằng nguồn vốn tự có của công ty đã xây dựng hoàn thiện được khu nhà văn hóa với 700 chỗ ngồi, trạm thu phát truyền hình, câu lạc bộ, thư viện, phòng truyền thống, nơi vui chơi đào tạo năng khiếu về thể thao, sân vận động Cửa Ông.
Lao động và chế độ công tác: đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời trẻ, công việc được bố trí phù hợp với sức khoẻ và trình độ. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng công nhân viên để họ có thể nâng cao trình độ dạy nghề đặc biệt là nâng cao bồi dưỡng những công nhân có tay nghề yếu. Chính sách ưu tiên đối với công nhân viên có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích những công nhân có sức khoẻ yếu được bố trí công việc thích hợp hoặc giải quyết theo chế độ Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ công tác
Tuần làm việc gián đoạn
Sốngày công theo chế độ của một công nhân trong năm là:
Tcđ = 365 – 8 – 52 = 300; Ngày
Hình thức đảo ca nghịch: Ca 1 – Ca 3 – Ca 2 – Ca 1. Sau mỗi tuần làm viẹc đổi ca một lần.
Vẽ sơ đồ đảo ca
Kết luận chương 1
Công ty TTC.Ô có một vai trò rất quan trọng trong Tổng Công ty than Việt Nam. Đây là khâu quyết định đến chất lượng, chủng loại mặt hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, quyết định doanh thu của Tổng Công ty. Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2003 Công ty có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau:
Thuận lợi:
Công ty được đảm bảo nguồn than nguyên khai từ các mỏ có trữ lượng lớn, cung độ vận chuyển gần, phương tiện vận tải bằng đường sắt và ô tô do Công ty quản lý.
Trang bị máy móc hiện đại khả năng đẩy mạnh sản xuất, tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm còn rất lớn.
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, công nhân lao động đều là người địa phương có tay nghề vững vàng trong thực tế sản xuất.
Công ty cần mở rộng công tác thông tin quảng cáo, mở rộng thị trường.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp không ít những khó khăn vướng mắc, đó là nền kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải thật năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo của Công ty, Tổng Công ty phải có trình độ cao về kinh doanh.
Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới đối với mùa mưa đã ảnh hưởng tới các đơn vị khai thác mỏ, do đó khả năng cung cấp nguyên liệu cho Công ty TTC.Ô không được đều.
Khâu tiêu thụ sản phẩm chưa có bạn hàng ổn định. Công ty chưa có kinh nghiệm hoạt động cơ chế thị trường.
Với những khó khăn và thuận lợi cơ bản nêu trên, nó gây tác động đáng kể kết quả và tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Để thấy rõ phần nào về những thành tích, tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003 vừa qua. Đồ án sẽ đi sâu phân tích tiếp các nội dung cụ thể trong chương 2.
Chương 2
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TT C.Ô năm 2003
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý chung của cả nước từ cơ chế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Công ty TT C.Ô đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn. Vừa phải đảm bảo nhiệm vụ sàng tuyển mà tổng công ty giao cho, và phải không ngừng đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời đẩm bảo sản xuất có lãi để không ngừng nâng cao doanh thu, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống người lao động.
2.1- Đánh giá khái quát kết quả SXKD của công ty TTC.Ô năm 2003
Để đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả XSKD của công ty tt C.Ô trước hết đánh giá khái quát thông qua một số chỉ tiêu trong bảng 2-1.
Qua bảng 2-1 cho thấy các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng so với thực hiện năm 2002 và so với kế hoạch năm 2003. Cụ thể: Sản lượng than vào Sáng tăng 29% So với năm 2002 và tăng 2,3% So với kế hoạch 2003.
Sản lượng than sản xuất tăng 16.2% so với thực hiện năm 2002 và tăng 12% so với kế hoạch năm 2003.
Sản lượng than tiêu thụ tăng 23% So với thực hiện năm 2002 và tăng 12,5% So với kế hoạch năm 2003. Đó là nguyên nhân làm cho tỏng loanh thu tăng 23,7% So với thực hiện năm 2002 và tăng 20% So với kế hoạch năm 2003 (trong đó doanh thu than chiếm 99% So với tổng doanh thu của công ty)
Trong năm 2003 công ty tt C.Ô đã có nhiều cải tiến kỹ thuật được triển khai và áp dụng có hiệu quả như: tận dụng than cám trong bùn, tách dằm gỗ trong than xuất khẩu. Điều hành sâu sát từng ca, từng ngày, huy động tối đa thời gian hoạt động của MMTB, chặt chẽ trong quản lý chất lượng than và tăng được năng lực vận tải, phá kỷ lục về năng suất lao động. Cụ thể NSLĐ bình quân một CNV trong Doanh nghiệp tăng 15,1%
Bảng phân tích một số các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty TTC.Ô năm 2003
Bảng 2-1
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
Năm 2002
Năm 2003
So với năm 2002
So với KH Năm 2003
KH
TH
%
%
1.
Sản lượng than vào sàng
tấn
5.164.773
6.510.000
6.661.501
1.496.728
129
151.501
102,3
2.
Sản lượng than sản xuất
tấn
4.868.749
5.055.000
5.659.426
790.677
116,2
604.426
112
3.
Sản lượng than tiêu thụ
tấn
4.688.076
5.124.000
5.766.335
1.078.259
123
642.335
112,5
4.
Tổng doanh thu
Tr /đ
1.457.103
1.501.402
1.801.682
344.579
123,7
300.280
120
Trong đó: Doanh thu than
Tr /đ
1.435.375
1.687.008
1.783.604
348.229
124,3
96.596
105,7
5.
Doanh thu thuần
Tr /đ
1.460.027
1.501.402
1.801.682
341.655
123,4
300.280
120
6.
Giá trị gia tăng
Tr /đ
144.264
178.380
34.116
123,6
7.
Tổng số lao động
Người
4.716
4.686
4.779
63
101,3
93
102
- CNVSXCN
Người
4.387
4.366
4.441
54
101,2
77
101,8
8.
NSLĐ bình quân = giá trị (theo NLSX)
Tấn/người-năm
- 1CNV trong Doanh nghiệp
Tấn/người-năm
1.028,7
1.128
1.184
155,5
115,1
56
105
- 1 CNV trong sx công nghệ
Tấn/người- năm
1.047,9
1.151,4
1.209
161,1
115,4
57,36
105
9.
NSLĐ bình quân = giá trị (theo doanh thu)
Triệuđ/người-năm
- 1 CNV trong Doanh nghiệp
Triệuđ/người-năm
310,5
355,5
378
67,5
121,7
22,5
106,3
- 1 CNV trong công nghệ
Triệuđ/người- năm
316,3
362,9
386
69,7
122
23,1
106,4
10.
Giá thành 1 đvị sản phẩm
đ/tấn
277.984,89
275.11,91
304.344,79
26.359,9
109,5159,2
29.232,88
110,6
11.
Lợi nhuận trước thuế
trđ
13.821
18.334
22.001
8.180
146,8
3.667
120
12
Thuế thu nhập phải nộp
trđ
4.797
5.867
7.040
2.243
165,8
1.173
120
13.
Lợi nhuận sau thuế
trđ
9.023
12.467
14.961
5.938
2.494
120
So với năm 2002 và tăng 5% So với kế hoạch năm 2003. NSLĐ bình quân 1 CNV trong sản xuất công nghiệp tăng 15,4% So với thực hiện năm 2002 và tăng 5% so với KH 2003.
NSLĐ bình quân theo doanh thu của 1 công nhân viên trong doanh nghiệp tăng 21,7% So với năm 2002 và tăng 5% So với kế hoạch 2003.
NSLĐ bình quân bằng giá trị của 1 công nhân viên trong sản xuất công nghiệp tăng 22% So với năm 2002 và tăng 6,4 So với kế hoạch năm 2003.
NSLĐ tăng làm cho sản lượng tăng mà số lao động tăng không đáng kể nên giá trị theo doanh thu tăng làm cho cuộc sống của công nhân viên trong công ty đỡ chật vật, kích thích họ hăng say hơn trong sản xuất lao động.
Nhìn vào bảng 2-1 cho thấy tổng mức lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 so với kế hoạch tăng 3.667 triệu đông, tỷ lệ tăn 20% So với thực hiện năm 2002 tăng 8.180 triệu đồng, tỷ lệ tăng 59,2%. Nhò khoản lợi nhuận hụt, đóng góp nghĩa vụ đối với nhà nước qua khoản thuế thu nhập phải nộp là: 7.040 triệu đồng và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, kích thích sản xuất phát triển.
Tóm lại, năm 2003 công ty tt C.Ô đã vận dụng tốt chiến lược sản xuất sản phẩm một cách linh hoạt, nhạy bén, kịp thời. Tình hình chính trị xã hội ổn định, thị trường xuất khẩu tuy có khó khăn nhứng công ty vẫn duy trì những bạn hàng lớn. Sau kỳ kinh doanh đã chứng tỏ sản phẩm của công ty đang được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận, giá bán đã bù được chi phí và mang lại lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên để thấy hết những thành tích và hạn chế của công ty. Tuy nhiên để thấy hết những thành tích và hạn chế của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003. Cần phải đi sâu phân tích từng mặt của quá trình sản xuất như: sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả sử dụng vốn cố định, tài sản cố định và nguyên liệu sản xuất, tiền lương, giá thành, tài chính của công ty.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân tích này nhằm đánh giá một cách toàn diện các mặt của sản xuất trong mối liên hệ với thị trường và các nhiệm vụ kế hoạch đặt ra, đánh giá được quy mô sản xuất, sự cân đối phù hợp với tình hình thực tê, đánh giá được tình chất nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ. Mặt khác nó cho phép xác định khả năng chưa tận dụng hết về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm qua đó định ra phương hướng chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Phân tích các chi phí chỉ tiêu giá trị sản lượng
Qua bảng 2-2 cho thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu giá trị sản lượng trong năm 2003 tăng 344.579 triệu đồng (tăng 23,7%) So với năm 2002 và tăng 300.280 triệu đồng (tăng 20%) So với kế hoạch. Trong đó doanh thu từ sản xuất than bán cho công ty cảng kinh doanh chiếm 99%. Vì đây là thị trường do tổng công ty chỉ đạo bao gồm các hộ tiêu thụ như: hộ xi măng, điện, giấy. Phần công ty tự bán và doanh thu từ sản xuất khác giảm vì công ty quan tâm tập trung nhiều hơn vào sản xuất đáp ứng nhu cầu của những khách hàng lớn. Doanh thu thuần năm 2003 so với năm 2002 tăng 300.280 triệu đồng tỷ lệ tăng 20%. Giá trị gia tăng đạt 178.380 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 34.116 triệu đồng tăng 23,6%). Sở dĩ giá trị gia tăng của công ty tt.C.Ô thấp hơn so với doanh thu bởi vì đặc thù của công ty là tuyển và chế biến lại than nguyên khai nên giá trị gia tăng thêm chỉ là phần nhỏ.
2.2.2. Phân tích sản lượng theo các đơn vị sản xuất.
Theo số liệu trong bảng 2-3 cho thấy trong năm 2003 Sản lượng than sạch của công ty ttC.Ô chủ yếu là do nhà máy tuyến 2 cung cấp (chiến 65,6% tổng số). Nhà máy tuyển 1 (chiếm 20,7%), chủ yếu làm nhiệm vụ sảo lại (tham sảo lại chiếm 75,1%). Ngoài ra, sản lượng than sạch sản xuất từ nguyên khai của nhà máy tuyển 2 chiếm 68,9% tổng số, còn nhà máy tuyến 1 chiếm 6.9%.
Điều đó chứng tỏ sản lượng than sản xuất đa số chỉ dựa vào nhà máy tuyển 2, đây là dây chuyền hiện đai, năng lực lớn, còn nhà máy tuyến 1 MMTB cũ kỹ, lạc hậu cần phải nâng cấp, sửa chữa lại cho nên sản lượng than sản xuất của nhà máy tuyến 1 chỉ chiếm phần nhỏ. Song vẫn duy trì được năng suất mà công ty giao cho.
Quá trình sản xuất năm 2003. Các đơn vị trong công ty đều có sự phân phối thống nhất nhịp nhàng và đảm bảo năng lực thông qua trong dây chuyền.
Trong thời gian qua công ty tt CÔ đã đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng theo nhu cầu của kh._.ách hàng trong và ngoài nước. sản phẩm đầu ra là các loại than thương phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam. Song bên cạnh đó Công ty cũng còn gặp 1 số khó khăn nhất định như: lượng than tồn kho chủ yếu là các loại ma thị trường không cần và không đúng chủng loại do vậy phải tổ chức sàng sảo lại hoặc chế biến lại theo đúng chủng loại mà khách hàng yêu cầu. Trong quá trình Sàng Sảo chế biến lại không thể tránh khỏi sự hao hụt mất mát than do nghiền dập hoặc vỡ vụn mà không thu hồi hết được, vì vậy gây lãng phí sản lượng, phải đầu tư thời gian và nhân công chế biến lại, có khi phải đầu tư cả thiết bị công nghệ. Do đó làm tăng chi phí sản xuất và dẫn tới làm giảm lợi nhuận của công ty. Công ty cũng đang cố gắng hạn chế khó khăn nêu trên và hoàn thiện thêm về công tác ký kết hợp đồng về mẫu mã, chủng loại than nhằm chủ động được mặt hàng sản xuất ra.
Bảng các chỉ tiêu giá trị sản lượng
Bảng 22
Đơn vị trính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
năm 2003
So sánh với năm 2002
So sánh với năm 2003
Kế hoạch
Thực hiện
%
%
1.
Tổng doanh thu
1.457.103
1.501.402
1.801.682
344.579
123,7
300.280
120
a.
Doanh thu từ sản xuất than
1.435.375
1.687.008
1.783.604
348.229
124,3
96.596
105,7
Bán cho công ty CKD
1.317.148
1.672.325
1.781.279
464.131
135,2
108.954
106,5
Công ty tự bán
118.227
14.683
15.592
- 102.635
13,2
909
106,2
b.
Doanh thu từ sản xuất khác
21.728
18.078
- 3.650
83,20
2.
Doanh thu thuần
1.460.027
1.501.402
1.801.682
341.655
123,4
300.280
120
3
Giá trị gia tăng
144..264
178.380
34.116
123,6
Bảng sản lượng sản xuất của các đơn vị năm 2003
Bảng 23
TT
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó
Tuyến 1
Tỷ trọng %
Tuyến 2
Tỷ trọng %
Tuyến 3
Tỷ trọng %
1.
Than vào sáng
6.661.501
1.380.086
20,7
4.372.795
65,6
908.620
13,6
Nguyên khai
6.188.985
1.037.131
16,8
4.z261.625
68,9
890.202
14,4
Sạch mỏ
283.838
201.310
70,9
64.110
22,6
18.418
6,5
Xúc đống sảo lại
188.705
141.645
75,1
47.060
24,9
2.
Than Sạch sản xuất
5.659.426
1.213.972
21,5
3.698.895
65,4
746.559
13,2
Than Sạch từ Nguyên khai
5.342.411
1.058.124
19,8
3.656.482
68,4
627.805
11,8
Than Sạch tại mỏ
317.015
155.848
49,2
42.413
13,4
118.754
37,5
Bảng phân tích tình hình sản xuất theo loại mặt hàng
Bảng 24
ĐVT: (tấn)
STT
Chủng loại
Thực hiện năm 2002
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện năm 2003
So sánh với TH 2002
So sánh với TH 2003
Sản lượng (tấn)
Kết cấu%
Sản lượng (tấn)
Kết cấu %
Sản lượng (tấn)
Kết cấu%
%
%
I.
Than SX tổng số
4.868.749
100
5.055.000
100
5.659.426
100
790.677
116,2
604.426
112
1.
Than cục các loại
388.232
7,97
414.042
8,2
337.333
6,7
- 10.899
97,2
- 36.709
91,1
Than cục 2
92.703
1,90
98.760
2
56.772
1,0
- 35.931
61,2
- 41.988
57,5
Than cục 3
9.527
0,20
9.872
0,20
10.040
0,20
513
105,4
168
101,7
Than cục 4
129.100
0,20
148.460
2,9
153.530
2,7
24.430
118,9
5.070
103,4
Than cục 5
156.902
3,22
156.950
3,1
156.991
2,8
89
100,1
41
100
2.
Than cám các loại
3.877.091
79,63
4.035.794
79,8
4.712.512
83,3
835.421
121,5
676.718
1 16,8
Than cám 1
187.326
3,85
212.740
4,2
312.846
5,5
125.520
167
100.106
147,1
Than cám 2
49.302
1,01
61.414
1,2
164.461
2,9
115.159
333,6
103.047
267,8
Than cám 3
1.283.335
26,36
1.490.630
29,5
1.628.319
28,8
344.984
126,9
137.689
109,2
Than cám 4
568.501
11,68
621.950
12,3
669.188
11,8
100.687
117,7
47.238
107,6
Than cám
398.190
8,18
472.740
9,4
614.321
10,9
216.131
154,3
141.581
129,9
Than cám 6
1.390.437
28,56
1.176.320
23,3
1.323.377
23,4
- 67.060
95,2
147.057
112,5
3.
Than bùn
580.119
11,92
585.150
11,6
506.958
9,9
- 19.161
96,7
- 24.192
95,9
4.
Xít nghiền
23.307
0,48
20.014
0,4
8.623
0,2
- 14.684
37
- 11.391
43,1
Theo dõi số liệu được tập hợp qua bảng 2-4 cho thấy:
Nhìn chung các loại than sản xuất năm 2003 đều tăng hơn năm 2002, tuy nhiên lỷ lệ than cụ trong năm 2003 giảm hơn so với năm 2002 là 10.899 tân về kết cấu sản phẩm thì nhìn chung các loại than cám chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại than khác mà công ty sản xuất. Năm 2003 tỷ lệ than cám bằng 83,3% và năm 2002 bằng 79,6%. So sánh về giá trị tuyệt đối thì năm 2003 sản lượng than cám tăng hơn so với năm 2002 là 835.421 tấn, có thể thấy thị trường than có biến động tăng về tiêu thu. Sn phẩm phụ (xít nghiền) năm 2003 giảm so với năm 2002 là 14.684 tấn. Sản lượng than bùn giảm so với năm 2002 là 19.161 tấn và so với kế hoạch năm 2003 là 24.192 tấn.
Trong năm 2003 tình hình sản xuất và tiêu thụ của Cng ty tt C.Ô rất khả quan. Công ty chú trọng những mặt hàng mà thị trường đòi hỏi. Đây là dấu hiệu tốt để công ty có thể thực hiện các kế hoạch một cách tốt hợn và có hiệu quả.
2.2.4. Phân tích chất lượng sản phẩm.
Cùng với chùng loại, mẫu mã thì chất lượng than là một yếu tố quan trọng, quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngày nay, với thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi hàng hoá bán ra cũng phải có chất lượng cao. Doanh nghiệp thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm cũng có nghĩa là giữ vững uy tín, duy trì và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Đảm bảo cho sự phát triển, tăng tốc, chung chuyển vốn và nâng cao doanh lợi. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng có nghĩa là giảm chi phí lao động xã hội, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Đối với Công ty Tuyển than Cửa Ông là một Công ty chỉ có một loại sản phẩm là than mà thị trường tiêu thụ của Công ty là cả trong nước và nước ngoài.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm là rất quan trọng và đặc biệt là không thể có những sản phẩm sai, hỏng. Nhằm tạo uy tín với khách hàng Công ty chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng có nhiều chủng loại.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm năm 2003 của Công ty Tuyển than Cửa Ông thì phải so sánh các chỉ tiêu chất lượng của Công ty với tiêu chuẩn chất lượng của Công ty với tiêu chuẩn chất lượng than Việt Nam (bảng 2 - 5).
So với tiêu chuẩn chất lượng than Việt Nam thì than của Công ty Tuyển than Cửa Ông (bảng 2 - 6) đạt tiêu chuẩn ở hầu hết các chỉ tiêu như độ tro, độ ẩm, cỡ hạt và chỉ tiêu về nhiệt lượng là tương đối đạt. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm của Công ty còn đáp ứng được hầu hết nhu cầu khách hàng trong nước và quốc tế. Vì vậy chủng loại than Công ty sản xuất ra sẽ khá thuận lợi trong việc tiêu thụ than cho những năm tới.
Bảng tiêu chuẩn chất lượng than Việt Nam
Bảng 2-5
STT
Loại than
Cỡ hạt mm
Tỷ lệ dưới cỡ % (than cục) trên cỡ (than cám)
Độ teo (AK), %
Độ ẩm
Nhiệt lượng Cal/g
TB
Giới hạn
TB
< =
1.
Than Cục
Cục 2a HG
50-100
20
7,00
6,00 ữ8,00
3,00
4,00
7.800
Cục 2bHG
50-100
15
9,00
8,01 ữ10,00
3,50
5,50
7.650
Cục 3a HG
35-50
15
4,00
3,01 ữ5,00
3,00
4,00
8.100
Cục 4a HG
15-35
15
5,00
4,01 ữ6,00
3,50
4,50
8.00
Cục 4b HG
15-35
15
9,00
6,01 ữ12
3,50
5,50
7.450
Cục 5a HG
6-18
15
6,00
5,00 ữ7,00
3,50
5,00
7.900
Cục 2b HG
6-18
20
10,00
7,01 ữ12,00
4,00
6,00
7.450
2.
Than Cám
Cám 1a HG
0-15
7,00
6,00 ữ8,00
8,00
12,00
7.800
Cám 2 HG
0-15
9,00
8,01 ữ10,00
8,00
12,00
7.600
Cám 3a HG
0-15
11,50
10,01ữ13,00
8,00
12,00
7.350
Cám 3c HG
0-15
14,00
13,01ữ15,00
8,00
12,00
7.050
Cám 3b HG
0-15
16,50
15,00ữ18,00
8,00
12,00
6.850
Cám 4a HG
0-15
20,00
18,01ữ22,00
8,00
12,00
6.500
Cám 4b HG
0-15
24,00
22,01ữ26,00
8,00
12,00
6.050
Cám 5 HG
0-15
30,00
26,01ữ33,00
8,00
12,00
5.500
Cám 6a HG
0-15
36,00
33,01ữ40,00
8,00
12,00
4.850
Cám 6b HG
0-15
42,00
40,01ữ45,00
8,00
12,00
4.400
Bảng chất lượng sản phẩm của công ty năm 2003
Bảng 2-6
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng (tấn)
Cỡ hạt (m-m)
Độ tro AK, %
Độ ẩm w, %
Nhiệt lượng Q, Kcal/kg
1
Than cục
377.333
Than cục 2
56.722
50-100
8,00
3,00
7.800
Than cục 3
10.040
35-50
4,00
3,50
7.650
Than cục 4
153.530
15-35
7,00
4,50
8.100
Than cục 5
156.991
6-15
8,00
4,00
8.000
2
Than cám
4.712.512
Than cám 1
312.846
0-15
7,00
10,00
7.800
Than cám 2
164.461
0-15
8,00
8,00
7.450
Than cám 3
1.628.319
0-15
12,00
10,00
7.350
Than cám 4
669.188
0-15
20,00
8,00
6.050
Than cám 5
614.321
0-15
30,00
8,00
5.500
Than cám 6
1.323.377
0-15
38,00
8,00
4.850
3
Than bùn
560.958
4
Xít nghiền
8.623
2.2.5. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng.
Các đơnvị trong ngành than nói chung và Công ty Tuyển than Cửa Ông nói riêng đều được Tổng công ty chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: than nguyên khai mua từ các mỏ về Công ty để sàng tuyển và tiêu thụ.
Tình hình tiêu thụ theo khách hàng của Công ty Tuyển than Cửa Ông trong năm 2003 được phản ánh qua bảng 2- 7.
Khách hàng chủ yếu của Công ty Tuyển than Cửa Ông là Công ty Cảng kinh doanh chiếm 98,8% lượng than tiêu thụ của Công ty. Còn các công ty trong và ngoài Tổng công ty chỉ chiếm 1,2%.
Tiêu thụ năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.078.259 tấn (tỷ lệ tăng 23%) tăng so với kế hoạch là 642.335 tấn (tăng 12,5%). Trong đó Công ty Cảng kinh doanh tiêu thụ tăng 1.532.042 tấn (tăng 36,8%) so với năm 2002, so với kế hoạch tăng 629.914 tấn (tăng 12,4%). Các đơn vị khác trong Tổng công ty như Công ty Than Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam, Công ty Than Đông Bắc... hầu hết tiêu thụ đều giảm so với năm 2002 là 453.783 tấn (giảm 87,1%).
Bảng tình hình tiêu thụ than theo khách hàng của Công ty Tuyển than Cửa Ông
Bảng 2 - 7
STT
Tên khách hàng
Thực hiện năm 2002
Năm 2003
So sánh với
năm 2002
So sánh với kế hoạch năm 2003
Kế hoạch
Thực hiện
±
%
±
%
Than tiêu thụ tổng số
4.688.076
5.124.000
5.766.335
1.078.259
123
642.335
112,5
1
Công ty Cảng kinh doanh
4.166.872
5.069.000
5.698.914
1.532.042
136,8
629.914
112,4
- Xuất khẩu
3.549.172
4.084.000
4.467.105
917.933
125,9
383.105
109,4
- Tiêu thụ nội địa
617.700
985.000
1.231.809
614.109
199,4
246.809
125,1
2
Bán trực tiếp khách hàng (nội địa)
521.204
55.000
67.421
-453.783
12,9
12.421
122,6
a
Hộ điện
b
Các đơn vị khác trong ngành
336.285
42.000
55.015
-281.270
16,4
13.015
131
Công ty CB và KD than MB
68.579
4.000
3.248
-65.331
4,7
-752
81,2
Công ty CB và KD than M.Trung
14.201
1.600
1.637
-12.564
11,5
37
102,3
Công ty CB và KD than MN
17.121
1.200
1.056
-16.065
6,2
-144
88
Công ty than Nội địa
14.272
8.700
0
-14.272
-8.700
Công ty Đông Bắc
98.793
12.800
2.720
-96.073
2,8
-10.080
21,2
Công ty CBKD than Cẩm Phả
20.489
7.900
25.150
4.661
122,7
17.250
318,4
Các đơn vị khác
205
100
123
-82
60
23
123
c
Tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp
953
1.000
1.852
899
194,3
852
185,2
d
Hộ khác
183.966
12.000
10.554
-173.412
5,7
-1.446
88
nhưng so với kế hoạch lại tăng 12.421 tấn (tăng 22,6%). Tuy Công ty không trực tiếp bán than nhưng thông qua Công ty Cảng kinh doanh các khách hàng quốc tế và nội địa đều tín nhiệm, có xu hướng giữ vững và tăng sản lượng trong thời gian tới. Do lượng than Công ty tự bán chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng số nên Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing nhằm tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh mở rộng thị trường. Để làm được điều đó Công ty cần nhanh chóng áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Mặt khác, Công ty cần chú trọng đến khâu bán hàng, tránh thủ tục phiền hà, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng.
2.2.6. Phân tích tính nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp là hai quá trình luôn đòi hỏi tính nhịp nhàng, cân đối, nó sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, phát triển.
Trong Tổng Công ty Than Việt Nam thì Công ty Tuyển than Cửa Ông được giao nhiệm vụ sàng tuyển trong dây chuyền sản xuất của Tổng Công ty khu vực Cẩm Phả. Như đã trình bày ở chương 1 là điều kiện sản xuất của Công ty phụ thuộc vào điều kiện khí hậu nên việc sản xuất và tiêu thụ của Công ty cũng biến động theo mùa.
Về nguyên tắc, sản xuất của Công ty được coi là nhịp nhàng nếu Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Mà kế hoạch của Công ty Tuyển than Cửa Ông lại phụ thuộc vào kế hoạch của Tổng Công ty giao. Để đi sát thực tế và theo nhu cầu của thị trường thì Tổng Công ty thường có kế hoạch tạm giao đầu năm và kế hoạch điều chỉnh lại. Điều này gây khó khăn cho Công ty trong việc lập giao và điều chỉnh kế hoạch cho các đơn vị phân xưởng.
Để đánh giá tính nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì phải so sánh sản lượng thực tế với sản lượng kế hoạch theo từng tháng. Tính nhịp nhàng của hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Tuyển than Cửa Ông thể hiện ở cả quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ theo các tháng trong năm, trên
Bảng tình hình sản xuất tiêu thụ theo các tháng
Bảng 2 - 8
TT
Sản lượng sản xuất (tấn)
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch ±
Thực hiện %
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch ±
Thực hiện %
400.335
483.514
83.179
120,8
489.512
493.936
4.424
100,9
451.145
505.150
54.005
112
347.950
459.788
111.838
132,1
449.966
482.395
32.429
107,2
463.052
479.700
16.648
103,6
443.997
488.905
44.908
110,1
463.052
404.061
-58.991
87,3
441.662
413.145
-28.517
93,5
396.902
593.947
197.045
149,6
457.595
406.620
-50.975
88,9
396.902
338.250
-58.652
85,2
370.958
408.921
37.963
110,2
423.362
442.800
19.438
104,6
396.076
438.224
42.148
110,6
423.362
492.000
68.638
116,2
433.546
472.331
38.785
108,9
396.902
334.560
-62.342
84,3
455.071
519.467
64.396
114,2
529.202
690.004
160.802
130,4
348.164
511.142
162.978
146,8
396.902
488.358
91.456
123
406.485
529.612
123.127
130,3
396.900
548.931
152.031
138,3
S
5.055.000
5.659.426
604.426
112
5.124.000
5.766.335
642.335
112,5
Thời gian
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch
Hình 2 - 1: Biểu đồ nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ
cơ sở sản lượng than sạch bình quân và sản lượng than tiêu thụ qua 2 cảng.
Để đánh giá tính nhịp nhàng ta dùng hệ số nhịp nhàng:
Hn =
(2 - 1)
100n
Trong đó
Hn: Hệ số nhịp nhàng của sản xuất (tiêu thụ).
n: số tháng kỳ phân tích.
no: số tháng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
mi: tỷ lệ % đạt kế hoạch sản xuất (tiêu thụ) của những tháng không hoàn thành kế hoạch.
áp dụng công thức (2-1) lần lượt tính cho các khâu:
Khâu sản xuất than: (thay số liệu trên bảng 2 - 8).
Khâu tiêu thụ:
Qua phân tích trên cho thấy kế hoạch ở khâu sản xuất của Công ty đã được thực hiện khá tốt, thể hiện qua hệ số nhịp nhàng của khâu sản xuất ằ 1 và kế hoạch đặt ra khá sát với thực tế. Khâu tiêu thụ được thực hiện chưa tốt các kế hoạch còn dàn đều không chú trọng các tháng cao điểm, lập kế hoạch không sát và chưa khoa học điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới tiêu thụ của Công ty. Như vậy trong công tác lập kế hoạch Công ty cần phải quan tâm nâng cao chất lượng này.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và NLSX
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
2.3.1.1. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Trong năm 2003 mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều tăng so với năm 2002, nhờ vậy mức doanh thu, thuế nộp ngân sách và lợi nhuận tăng đáng kể. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm đánh giá quy mô và hiệu quả toàn bộ TSCĐ mà Công ty sử dụng, xác định nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ để từ đó vạch ra những phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố địnhcủa Công ty Tuyển than Cửa Ông lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau: Hệ số hiệu suất TSCĐ.
Hệ số hiệu suất TSCĐ tính bằng hiện vật.
t/đ (2 - 2)
Hệ số hiệu suất TSCĐ tính bằng giá trị
đ/đ (2 - 3)
Trong đó: Q- sản lượng than sạch sản xuất trong kỳ (tấn)
G- tổng doanh thu than (trđ)
Vbq- Giá trị bình quân của vốn cố định trong kỳ (trđ)
; đồng (2 - 4)
- Giá trị vốn cố định đầu kỳ (trđ)
Vti, Vgi - Giá trị vốn cố định tăng, giảm trong kỳ (trđ)
Ti - Thời gian tham gia sản xuất của vốn cố định i.
Tj - Thời gian không tham gia sản xuất của vốn cố định j.
Đây là công thức đầy đủ để tính Vbq nhưng do không đầy đủ số liệu về vốn bình quân của các tháng trong năm nên tính Vbq theo công thức
Vbq =
Vđk + Vcc
; đồng (2 - 5)
2
Hệ số huy động TSCĐ
Vhđ =
1
; đ/đ (2 - 6)
Hhs
Hoặc Hhđ =
Vbq
; đ/đ
Q
Hoặc Hhđ =
Vbq
; đ/đ
G
Các số liệu dùng để tính toán được tập hợp trong bảng 2 - 9.
Bảng tính các hệ số hiệu suất và hệ số huy động
Bảng 2-9
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện 2002
Thực hiện 2003
So sánh
±
%
1
TSCĐ đầu năm
nghđ
106.910.990,4
154.538.627,4
47.627.637
144,6
2
TSCĐ cuối năm
nghđ
154.538.627,4
214.314.435,3
59.775.808
138,7
3
TSCĐ bình quân
nghđ
130.724.809
184.426.531,3
53.701.722
141,1
4
Sản lượng than sạch SX
tấn
4.868.749
5.659.426
790.677
116,2
5
Doanh thu SX than
nghđ
1.435.375.300
1.783.604.000
348.228.700
124,3
6
Hệ số hiệu suất TSCĐ
Tính theo chỉ tiêu hiện vật
nghđ
0.037
0,031
-0,007
82,4
Tính theo chỉ tiêu giá trị
nghđ
10,98
9,67
-1,309
88,1
7
Hệ số huy động TSCĐ
Tính theo chỉ tiêu hiện vật
T/nghđ
26,85
32,59
5,738
121,4
Tính theo chỉ tiêu giá trị
đ/đ
0,09
0,10
0,012
113,5
Qua bảng 2 - 9 nhận thấy
Trong năm 2003, để sản xuất ra 1 tấn than sạch Công ty cần huy động 32,59 nghìn đồng giá trị TSCĐ cao hơn năm 2002 là 5,738 nghìn đồng.
Theo chỉ tiêu hiện vật: 1 nghìn đồng giá trị tài sản cố định đã tham gia vào sản xuất làm ra 0,031 tấn than sạch giảm 0,007 tấn so với năm 2002.
Theo giá trị: 1 nghìn đồng giá trị TSCĐ đã tham gia tạo ra 9,67 nghìn đồng so với năm 2002.
Để ngăn chặn chiều hướng giảm hệ số hiệu suất TSCĐ, Công ty cần tích cực đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm bạn hàng để nâng cao sản lượng tiêu thụ. Từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ.
2.3.1.2. Phân tích kết cấu và tình hình tăng giảm TSCĐ
Để phân tích kết cấu TSCĐ và tăng giảm TSCĐ năm 2003 của Công ty Tuyển than Cửa Ông, sử dụng tài liệu về TSCĐ của Công ty qua bảng phân tích (2 - 10) sau:
Qua bảng số liệu (2 - 10) cho thấy:
Trong kết cấu TSCĐ của Công ty Tuyển than Cửa Ông thì thiết bị công tác và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn (33,6% và 29,4%).Đây là nhóm máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ các khâu công nghệ chính của công ty là sàng tuyển, vận tải và bốc rót. Ngoài ra thiết bị truyền dẫn, nhà cửa, vật kiến trúc cũng chiếm tỷ trọng đáng kể từ 7 - 15% vì đây là cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho công nghệ sản xuất chính của Công ty. Có thể nói rằng kết cấu tài sản cố định của Công ty là tương đối hợp lý.
Trong năm 2003 Công ty đã đầu tư chủ yếu cho phương tiện vận tải 46.156,4 trđ, vật kiến trúc 14.596,4 trđ, thiết bị công tác 7.091,5 trđ, thiết bị động lực 5.173,8 trđ, nhà cửa 2.531,4 trđ... Điều này chứng tỏ Công ty đang tiếp tục chú trọng vào việc đổi mới các loại TSCĐ trực tiếp thamgia vào quá trình sản xuất chính. Bên cạnh đó, trong năm 2003 TSCĐ của Công ty cũng giảm 365,2 trđ, trong đó phương tiện vận tải giảm 315 trđ, vật kiến trúc giảm 50,2 trđ. Các con số này tuy không lớn lắm song nó cũng phản ánh rằng TSCĐ thuộc các khâu quan trọng có nhiều máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu, cần phải đầu tư mới để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Mức độ giảm TSCĐ của Công ty Tuyển than Cửa Ông được đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Hệ số trang thiết bị TSCĐ
Ht =
Giá trị TSCĐ tăng trong năm
x 100% (2 -7)
Nguyên giá TSCĐ ở cuối năm
Thay số vào 2 - 7:
Ht =
78.514,5
x 100 = 15,07%
521.076,5
Hệ số sa thải TSCĐ
Hg =
Giá trị TSCĐ giảm trong năm
x 100% (2 -8)
Nguyên giá TSCĐ ở đầu năm
Thay số vào 2 - 8:
Hg =
365,2
x 100 = 0,08%
442.927,2
Như vậy mức tăng TSCĐ lớn hơn rất nhiều so với mức giảm TSCĐ trong năm. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư mới TSCĐ nhằm tăng năng lực sản xuất của TSCĐ, phục vụ yêu cầu sản xuất của Công ty. Trên thực tế nhưng trang thiết bị tăng thêm đều là những TSCĐ có tính năng tiên tiến, hiện đại hơn so với những TSCĐ đang sử dụng. Nên có thể nói việc đầu tư của Công ty không chỉ tăng thêm theo chiều rộng mà phát triển cả về chiều sâu. Tuy nhiên, với lượng tài sản lớn như vậy công ty cần phải có những biện pháp để tận dụng triệt để năng lực sản xuất của TSCĐ.
Bảng tăng giảm tài sản cố định năm 2002
Bảng 2-10
ĐVT: Triệu đồng
STT
Loại tài sản
Đầu năm 2002
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Cuối năm 2003
Nguyên giá
Tỷ trọng %
Nguyên giá
Tỷ trọng %
Nguyên giá
Tỷ trọng %
Nguyên giá
Tỷ trọng %
1
Nhà cửa
38.444
8,68
2.531,4
3,22
0
0
40.975,4
7,86
2
Vật kiến trúc
66.935,5
15,11
14.596,4
18,59
50,2
13,75
81.481,7
15,64
3
Thiết bị động lực
211,3
0,05
5.173,8
6,59
0
0
5.385,1
1,03
4
Phương tiện vận tải
107.248,1
24,21
46.156,4
58,79
315
86,25
153.089,5
29,38
5
Thiết bị truyền dẫn
54.910
12,40
1.573,9
2,00
0
0
56.483,9
10,84
6
Thiết bị công tác
167.819,6
37,89
7.091,5
9,03
0
0
174.911,1
33,57
7
Dụng cụ quản lý
5.340,5
1,21
803
1,02
0
0
6.143,5
1,18
8
TSCĐ khác
2.018,2
0,45
588,1
0,76
0
0
2.606,3
0,50
Tổng cộng
442.927,2
100
78.514,5
100
365,2
100
521.076,5
100
2.3.1.3. Phân tích tình trạng của TSCĐ.
TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị càng mới, càng hiện đại thì năng lực sản xuất càng lớn, năng suất lao động tăng, cps sản xuất giảm dẫn đến tăng lợi nhuận. Ngược lại nếu tình trạng TSCĐ đã cũ kỹ, lạc hậu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới năng lực sản xuất của Công ty. Do đó cần có những biện pháp nhằm đổi mới những máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng. Nhân tố chủ yếu làm thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn trong quá trình sản xuất.
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là hệ số hao mòn của tài sản, được xác định bởi công thức:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng mức khấu hao TSCĐ
(2 -9)
Nguyên giá TSCĐ
Qua bảng 2 - 11 cho thấy TSCĐ hữu hình của Công ty chiếm 96,1% tổng giá trị tài sản hiện có, phần còn lại 3,8% là tài sản cố định chờ thanh lý.
Thay số liệu ở bảng 2 - 11 vào (2 - 9)
Hệ số hao mòn TSCĐ =
345.573,2
= 0,6837
505.430,6
Qua đó cho thấy tình trạng máy móc thiết bị của Công ty đã già cỗi, hệ số hao mòn cao chứng tỏ năng lực máy móc thiết bị đã được tận dụng gần hết vào SXKD. Công ty cần quan tâm đến việc đầu tư bổ sung cho TSCĐ thì dây chuyền sản xuất mới đảm bảo được liên tục và đồng bộ.
Công ty Tuyển than Cửa Ông qua nhiều năm sản xuất và cải tạo, đến nay quá trình sản xuất đã hình thành 2 dây chuyền công nghệ là dây chuyền đen và dây chuyền vàng (hình 2 - 2).
2.3.2. Phân tích năng lực sản xuất
Để phân tích được năng lực sản xuất thì phải tìm hiểu khái niệm năng lực sản xuất. Nó là khả năng sản xuất ra sản phẩm lớn nhất của doanh nghiệp khi sử dụng một cách đầy đủ về công suất và thời gian máy móc thiết bị các khâu trong dây chuyền công nghệ sản xuất về trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động là tiên tiến phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp.
Việc xác định và đánh giá trình độ sử dụng NLSX có ý nghĩa:
Đánh giá quy mô sản xuất hợp lý để tận dụng tính kinh tế về quy mô.
Xác định mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng và khả năng tận dụng của chúng.
Là cơ sở cho việc phát hiện ra khâu yếu và định hướng phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là về sản lượng.
Bảng hao mòn tài sản cố định năm 2002
Bảng 2-11
ĐVT: Triệu đồng
STT
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giảm trong năm
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
1
TSCĐ đang dùng
505.430,6
96,2
345.573,2
68,4
159.857,4
31,6
Nhà cửa
40.923,2
7,8
19.583,7
47,9
21.339,5
52,1
Vật kiến trúc
81.481,7
15,5
45.201,8
55,5
36.279,9
44,5
Thiết bị công tác
161.488,1
30,7
138.391,5
85,7
23.096,6
14,3
MMTB động lực
5.385,1
1,0
241,8
4,5
5.143,3
95,5
Phương tiện vận tải
152.436,5
29,0
86.559,8
56,8
65.876,7
43,2
Phương tiện truyền dẫn
54.987,4
10,5
51.117,7
93,0
3.869,7
7,0
Phương tiện quản lý
6.122,3
1,2
3.257,7
53,2
2.864,6
46,8
TSCĐ khác
2.606,3
0,5
1.219,2
46,8
1.387,1
53,2
2
TSCĐ vô hình
183,7
0,0
183,7
100,0
0
0,0
3
TSCĐ không cần dùng
0,0
0,0
0,0
0
4
TSCĐ chờ thanh lý
20.154
3,8
20.154
100,0
0
0,0
Tổng TSCĐ
525.786,3
100,0
365.910,9
69,6
159.857,4
30,4
2.3.2.1. Tổng quát về dây chuyền công nghệ Công ty Tuyển than Cửa Ông
Công ty Tuyển than Cửa Ông là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất than của Tổng Công ty than Việt Nam tại khu vực Cẩm Phả - Cửa Ông, với nhiệm vụ sàng tuyển để tiêu thụ trong và ngoài nước. Sản xuất chính của Công ty gồm 2 dây chuyền: dây chuyền đen và dây chuyền vàng (hình 2 - 2).
Dây chuyền đen bao gồm 3 khâu công nghệ: khâu kéo mỏ đến sàng tuyển, bốc rót tiêu thụ được xây dựng từ những năm 30 và được tái tạo lại năm 1960 với công suất 750 T/h. Dây chuyền này có tính đồng bộ không cao cùng với thời gian sử dụng rất dài nên đã xuống cấp làm cho năng suất thấp và ngày càng giảm đi. Đến năm 1992 hệ thống rửa cửa sàng 1 phải ngừng hoạt động vì không đảm bảo an toàn. Toàn bộ thiết bị của dây chuyền đã rất cũ khó có thể khắc phục được, cũng có những thiết bị hư hỏng toàn bộ. Chính vì thế NLSX của dây chuyền đen vài năm trở lại đây rất thấp, đặc biệt là khâu sàng tuyển của dây chuyền.
Dây chuyền vàng: được xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1980 bao gồm 3 khâu công nghệ từ kéo mỏ đến sàng tuyển, bốc rót tiêu thụ. Dây chuyền này thiết bị tương đối hiện đại. Thiết bị sàng tuyển, bốc rót chủ yếu
được sản xuất từ Ban Lan - úc - Nhật cùng với hệ thống bốc rót Vitachi của Nhật Bản còn có máy đổ đống ST, máy xúc RC và máy rót SL, thiết bị, mức dự trữ năng lượng sản xuất còn rất lớn. Công suất thiết kế của dây chuyền vàng là 800 T/h.
Tổ chức sản xuất các khâu trong dây chuyền chính của Công ty theo chế độ làm việc liên tục 3 ca trong ngày và 8 giờ làm việc trong một ca. Do tính chất liên tục của dây chuyền sản xuất cho nên Công ty không bố trí riêng một ngày nghỉ tuần chung cho công nhân viên mà bố trí nghỉ luân phiên. Trong các ngày lễ, dây chuyền sản xuất chính vẫn hoạt động, nhưng số lao động bình quân chỉ bố trí bằng 50% so với ngày làm việc bình thường.
2.3.2.2. Tình hình sử dụng thời gian của các thiết bị công nghệ
Căn cứ vào thời gian làm việc của Công ty quy định với một năm làm việc 305 ngày, ngày làm việc 3 ca, mỗi ca làm việc thực tế 7 giờ thì thời gian làm việc chế độ trong năm là:
Hệ số sử dụng thời gian: Htg
Htg =
Thời gian thực tế
(2 - 10)
Thời gian chế độ
Qua số liệu và công thức tính: lập bảng 2 - 12.
Từ số liệu ở bảng 2 - 12 cho thấy: số giờ làm việc thực tế của máy sàng tuyển 1 đạt 33% so với số giờ làm việc theo chế độ. Số giờ làm việc thực tế của máy xúc RC1, RC2 đạt 7% so với số giờ làm việc theo chế độ. Số giờ làm việc thực tế của đầu máy kéo mỏ đạt 21% so với số giờ làm việc theo chế độ...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng chủ yếu vẫn là số giờ máy ngừng theo quy định của Công ty khá cao vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp và kế hoạch tận dụng thời gian ngừng bất hợp lý để tăng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, giảm chi phí khấu hao, hạ giá thành sản phẩm và từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.3.2.3. Xác định năng lực sản xuất của dây chuyền công nghệ
Các chỉ tiêu dùng để xác định năng lực sản xuất: năng lực sản xuất giờ, hệ số tận dụng NLSX về mặt thời gian, hệ số sử dụng tổng hợp NLSX.
Than kéo mỏ
Cấp liệu
Tuyển than 1
Tuyển than 2
Đống Bến 1
Đống Bến 2
Cảng
Vận tải đường sắt
Sàng TT
1
Đống Bến 1
Đường sắt ra cảng
Cầu trục cảng
Dây chuyền đen
ST
1
RC
1
RC
2
ST
2
RC
3
RC
4
Sl
1
Sl
2
Vận tải đường sắt
Đống Bến 2
Băng ra cảng
Máy rót cảng
Dây chuyền Vàng
Cảng
Dây chuyền công nghệ Công ty
Cấp liệu TT
1
Sàng tuyển than 2
Cấp liệu
Tt
2
St
3
Hình 2 - 2: Sơ đồ công nghệ Công ty Tuyển than Cửa Ông
Tình hình sử dụng thời gian của MMTB Công ty Tuyển than Cửa Ông năm 2003
Bảng 2 - 12
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Giờ máy theo dương lịch
Giờ máy theo chế độ
Giờ máy có thể sử dụng cao nhất
Giờ máy làm việc thực tế
Hệ số sử dụng thời gian (Htg)
1
Máy sàng tuyển 1
3
26.280
21.960
17.039
7.335
0,33
2
Máy rửa tuyển 1
2
17.520
14.640
11.857
4.945
0,34
3
Máy sàng tuyển 2
2
17.520
14.640
13.785
15.757
1,08
4
Máy lắng tuyển 2
3
26.280
21.960
18.961
21.545
0,98
5
Máy đổ đống ST1
1
8.760
7.320
5.512
1.964
0,27
6
Máy xúc RC1 + RC2
2
17.520
14.640
12.719
956
0,07
7
Đầu máy kéo mỏ
24
210.240
175.680
152.354
36.345
0,21
8
Đầu máy carô
13
113.880
95.160
82.037
14.076
0,15
9
Cầu trục đống
2
17.520
14.640
10.519
8.427
0,58
10
Cầu trục bến
5
43.800
36.600
23.767
25.708
0,70
11
Máy đổ ST2, ST3
2
17.520
14.640
6.731
8.100
0,55
12
Máy xúc RC3, RC4
2
17.520
14.640
7.933
6.909
0,47
13
Máy rót SL1, SL2
2
17.520
14.640
9.015
6.178
0,42
NLSX của các thiết bị trong dây chuyền được xác định trên cơ sở:
Với những thiết bị sẵn có năng suất thiết kế trong các văn bản thiết kế và lý lịch máy móc được xác định là cơ sở của năng suất thiết kế.
Với những thiết bị năng lực thiết kế chưa được xác định thì phải dựa trên các căn cứ về tổ chức kỹ thuật và công thức liên quan. Đối với Công ty có dây chuyền công nghệ đồng bộ không tách riêng phần sàng và phần tuyển nên chỉ cần xác định thêm năng lực sản xuất giừ của đầu máy kéo mỏ, đầu máy carô còn các thiết bị khác như sàng tuyển, bốc rót... đã có sẵn sàng năng suất thiết kế.
Năng lực sản xuất giờ của đầu máy kéo mỏ được xác định:
Pđtm =
60 x T x N0 x Q x Nđ
, tấn /giờ (2 - 11)
Tck x Kn x Kđ x T
Trong đó:
T - Thời gian làm việc của đầu máy trong ca; giờ (T = 5h)
N0 - Số toa trong một đoàn tàu, toa
Q - Tải trọng 1 toa goòng, tấn/ toa (Q = 30 tấn/toa)
Nđ - Số đầu tầu công tác trong khu vực (Nđ = 1)
Tck - Thời gian chu kỳ đoàn tàu kéo than từ mỏ về, phút.
Kh - Hệ số làm việc không điều hoà.
Kđ - Hệ số kể đến vận chuyển đất đá lẫn.
Các số liệu dùng để tính toán được tập hợp trong bảng 2 - 13
Vậy năng ._.thì lại động. Cho nên phân xưởng cần sắp xếp và hoàn thiện tổ chức lại ca làm việc sao cho hợp lý và khoa học.
Để thấy rõ hơn nữa về thực trạng bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất phải đi sâu phân tích nội dung sau:
3.3.4. Bố trí lao động trong dây chuyền sản xuất.
Qua bảng 3 - 1 cho thấy:
Phân xưởng kho bến 3 hiện có 135 người được chia làm 3 bộ phận công
Bộ phận sản xuất chính: 95 người được chia làm 3 ca sản xuất, chế độ công tác 300 x 3 x 8. Trong đó công nhân kỹ thuật 51 người, công nhân lao động 40 người, giám định 4 người. Nhiệm vụ của bộ phận này như đã trình bày ở phần trên.
Bộ phận sản xuất phụ trợ: 32 người, chế độ công tác 300 x 1 x 8
Bảng bố trí lao động của phân xưởng Bến 3 - năm 2003
Bảng 3 - 1
TT
Tên bộ phận sản xuất trong đơn vị
Tổng số lao động (người)
Kết cấu % so với toàn phân xưởng
Lao động trực tiếp sản xuất (người)
Kết cấu % trực tiếp so với toàn phân xưởng
Lao động gián tiếp sản xuất (người)
Kết cấu % gián tiếp so với toàn phân xưởng
I
Sản xuất chính
95
70,4
95
70,4
0
-
Bộ phận vận hành
51
37,8
51
37,8
0
-
Bộ phận khai thác
15
11,1
15
11,1
0
-
Bộ phận tiêu thụ
4
3,0
4
3,0
0
-
Bộ phận tự quản
25
18,5
25
18,5
0
-
II
Sản xuất phụ trợ
32
23,7
24
17,8
8
5,9
Cơ điện
24
17,8
24
17,8
-
-
Phục vụ
8
5,9
-
-
8
5,9
III
Quản lý
8
5,9
-
-
8
5,9
Kỹ thuật
5
3,7
-
-
5
3,7
Kinh tế
3
2,2
-
-
3
2,2
Tổng số
135
100
119
88,2
16
11,8
Trong đó: Công nhân phục vụ 8 người làm nhiệm vụ dọn dẹp, nấu nước, trồng cây quanh khu vực nhà xưởng và văn phòng, phục vụ chế độ ăn giữa ca cho tàn CBCNV trong đơn vị.
Công nhân phụ trợ 24 người được chia làm 3 tổ (tổ cỏ, tổ điện và tổ kết cấu) có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tiểu tu máy móc thiết bị theo chế độ quy định của phòng Cơ điện Công ty. Giải quyết nhanh các sự cố về MMTB, thường trực 3 ca sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng bơm mỡ, xiết chặt toàn bộ hệ thống dây chuyền công nghệ đơn vị quản lý.
Bộ phận quản lý có 8 người.
1 quản đốc: điều hành, quản lý hoạt động sản xuất của toàn đơn vị. 4 phó quản đốc và 3 nhân viên kinh tế.
Qua số liệu phân tích ở bảng (3 - 1) cho thấy số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất là 119 người chiếm 88,2% tổng số công nhân toàn phân xưởng. Số công nhân gián tiếp chiếm tỷ lệ tương đối cao 11,8% so với tổng số CNV toàn đơn vị.
Điều này cho thấy sự phân chia lao động và bộ máy tổ chức sản xuất tương đối cồng kềnh và phức tạp.
Bộ máy tổ chức sản xuất của phân xưởng bến 3 được thể hiện trên hình (3 - 2).
Đối với bộ phận sản xuất chính: sự truyền mệnh lệnh sản xuất qua các cấp (Quản đốc à phó quản đốc à tổ trưởng - công nhân) chưa được sâu sát vì phó Quản đốc đi ca không thể giám sát được toàn bộ mặt bằng trong một ca sản xuất, vì mặt bằng phân xưởng trải rộng, phức tạp. Với tình hình thực tế thì việc phân cấp quản lý từng bộ phận chưa mang tính tập trung, thống nhất mệnh lệnh giữa các khâu trong dây chuyền của một ca sản xuất chính.
Đối với bộ phận phụ trợ: sự sắp xếp chưa thật sự khoa học và hợp lý. Người quản lý đội sản xuất phụ trợ vừa quản lý công tác kỹ thuật lại vừa quản lý đội phục vụ. Điều này sẽ dẫn tới sự giám sát, đôn đốc, quản lý chất lượng công việc và ngày giờ công sẽ kém hiệu quả.
Đối với đội ngũ công nhân viên: vẫn còn ở trình độ thấp, chưa được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cũng như tay nghề. Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá với mô hình sản xuất như hiện nay. Phân xưởng cần phải sắp xếp, kiện toàn tổ chức cho phù hợp để hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kết quả cao.
Bảng phân tích thời gian hoạt động của MMTB phân xưởng kho bến 3 năm 2003
Bảng 3 - 2
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Ca máy làm việc
Giờ máy làm việc
Giờ máy LV theo C.độ
Tổng giờ ngừng
Giờ ngừng chế độ
Giờ ngừng trong ca
Tiểu tu bảo dưỡng
Dự phòng
cộng
Giao ca
Ăn cơm
Nguyên nhân khác
Tổng
I
Trạm G1
6
3.357
50.760
96.612,2
45.852,15
856
22.994
23.850
836,5
1.673
19.492,65
22.002,15
II
Trạm G2
6
4.329
52.992
98.014,2
45.022,15
888
17.364
18.252
1.076,3
2.152,5
23.557,45
26.786,15
III
Trạm G3
4
3.021
35.328
63.074,5
27.746,45
416
10.664
11.080
759,25
1.518,5
14.388,7
16.666,45
IV
Bơm chuyển tiếp
3
1.032
26.496
48.176
21.680
592
17.696
18.288
258,75
517,5
2.615,75
3.392
V
Bơm thuyền
1
912
8.736
12.061,5
3.325,5
96
1.344
1.440
228
456
1.201,5
1.885,5
VI
Bơm tuần hoàn
3
1.248
25.752
50.322,9
24.570,9
256
16.385
16.641
308,5
617
7.001,4
7.929,9
VII
Trạm pha
7
6.846
61.824
88.220,5
26.369,5
448
6.672
7.120
1.711,5
3.423
14.071
19.205,5
VIII
Băng 3
1
6
8.832
17.646
8.814
144
8.640
8.784
2
4
24
30
IX
Cầu trục
3
1.999
26.496
43.715,7
17.219,7
1.064
9.440
10.504
498,75
997,5
5.219,5
6.715,7
Tổng cộng
34
22.750
297.216
476.573,4
179.357,45
4.760
111.199
115.960
5.677,5
11.359
87.575
104.613,4
3.3.5. Phân tích năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng.
Trong các năm 2002, 2003 nền kinh tế đất nước nói chung và ngành than đã có sự chuyển mình hội nhập quốc tế, nhu cầu than phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như thế giới ngày càng tăng mạnh.
Phân xưởng bến 3 tuy mới thành lập tháng 7 năm 2002 nhưng hoạt động sản xuất của phân xưởng phát triển theo chiều hướng tốt. Sản lượng không ngừng được nâng cao, đáng chú ý là sản lượng tiêuthụ của phân xưởng năm 2003 là 515.016 tấn, sản lượng khai thác năm 2003 là 781.908 tấn vượt chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao. Nhưng nhìn chung năng suất và thời gian làm việc vẫn còn rất thấp so với thiết kế. Để phân tích cụ thể và khắc phục vấn đề này phải dựa vào bảng sử dụng thời gian MMTB (bảng 3 - 2) và bảng thống kê sản lượng thực hiện sản lượng phân xưởng bến 3 năm 2003 (bảng 3 - 3) để thấy:
Tổng số giờ ngừng của các MMTB còn quá lớn: đối với các trạm bơm G1, G2, G3, chuyển tiếp, tuần hoàn, tổng số giờ ngừng chiếm 46,2% so với giờ làm việc chế độ. Băng nội địa 3: giờ ngừng chiếm 50%, giờ ngừng của cầu trục là 39,4% so với giờ làm việc chế độ.
Chỉ có trạm bơm thuyền và trạm pha giờ ngừng tổng số là dưới 30 so với giờ làm việc chế độ.
Sản lượng tiêu thụ bình quân của phân xưởng năm 2003 là 42.918 tấn. Nói chung là vượt mức kế hoạch 115.016 tấn (tăng 28,8%), sản lượng khai thác tăng so với kế hoạch là 181.908 tấn (tăng 30,3%). Nhưng sản lượng khai thác của phân xưởng là sản lượng tiêu thụ tăng chưa được đồng đều, vẫn còn để ứ đọng, tồn kho nhiều nguyên nhân chủ yếu là:
Chất lượng sửa chữa kém nên MMTB thường xuyên phải dừng do sự cố.
Do phân xưởng mới được thành lập chưa ổn định nên thời gian chờ việc chiếm tương đối cao.
Máy móc thiết bị mới nhưng chưa sử dụng hết công suất. Ngoài ra còn một số những nguyên nhân khách quan sau: do không chủ động về phương tiện lấy than, kế hoạch tiêu thụ hay thay đổi làm sản lượng tiêu thụ cũng thay đổi, không nâng cao hơn nữa để đồng đều với sản lượng khai thác.
Biện pháp hạn chế các nguyên nhân chủ quan:
Chủ động hơn nữa MMTB cho sản xuất: xây dựng kế hoạch sửa chữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo nhịp nhàng giữa các bộ phận khai thác và tiêu thụ.
Bảng sản lượng thực hiện phân xưởng bến 3 năm 2003
Bảng 3 - 3
Tháng
Sản lượng khai thác (tấn)
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
%
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
%
1
35.000
37.949
2.949
108,4
30.000
38.371
8.371
127,9
2
35.000
42.022
7.022
120,1
29.000
29.188
188
100,6
3
40.000
58.029
18.029
145,1
30.000
38.627
8.627
128,8
4
40.000
55.168
15.168
137,9
30.000
34.514
4.514
115
5
50.000
63.005
13.005
126
30.000
40.554
10.554
135,2
6
50.000
53.164
3.164
106,3
30.000
39.355
9.335
131,1
7
50.000
81.583
31.583
163,2
30.000
40.120
10.120
133,7
8
50.000
45.793
-4.207
91,6
32.000
47.370
15.370
148
9
55.000
59.657
4.657
108,5
38.000
47.834
9.834
125,9
10
60.000
82.160
22.160
136,9
40.000
49.791
9.791
124,5
11
65.000
113.901
48.901
175,2
40.000
51.895
11.895
129,7
12
70.000
109.472
39.472
156,4
41.000
57.397
16.397
140
S
600.000
781.908
181.908
130,3
400.000
515.016
115.016
128,8
3.3.6. Đánh giá tình hình tổ chức nơi làm việc của phân xưởng bến 3
Một trong những nội dung của tổ chức lao động là tổ chức quá trình lao động của công nhân tại nơi làm việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ tạo ra sản phẩm cao nhất.
Do đặc điểm, tính chất của hệ thống dây chuyền công nghệ được lắp đặt trên diện tích không gian rộng, mặt bằng phân xưởng rất phức tạp, đường đi lối lại rất bẩn và bụi làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
Trong công tác phục vụ nơi làm việc hiện nay, đơn vị mới chỉ chú trọng chủ yếu tới công tác trang bị phòng hộ lao động, còn về các yếu tố khác chưa được quan tâm. Độ rung, độ ồn của thiết bị, độ bụi...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nơi làm việc của người lao động đơn vị cần phải có giải pháp: lắp đặt hệ thống chống bụi, thiết bị có độ chính xác cao để giảm độ rung... vì những biện pháp tăng năng suất lao động đều dựa trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý được thực hiện ở nơi làm việc. Tổ chức nơi làm việc là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức quá trình lao động.
3.3.7. Tình hình chất lượng lao động phân xưởng kho bến 3
Để hiểu rõ chất lượng của đội ngũ công nhân trong dây chuyền sản xuất: lập bảng 3 - 4 để phân tích.
Qua bảng số liệu (3 - 4) cho thấy về số lượng và chất lượng công nhân còn tương đối thấp.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật dùng hệ số đảm
bảo ngành nghề:
(3 - 1)
Trong đó:
: Hệ số đảm bảo ngành nghề công nhân.
: Cấp bậc bình quân cho từng loại công nhân.
: Cấp bậc bình quân theo từng ngành nghề.
Do đặc điểm tính chất của hệ thống dây chuyền công nghệ chủ yếu sử dụng đối với 2 nghề: Vận hành bơm và vận hành cầu trục do đó xét hệ số đảm bảo ngành nghề đối với 2 nghề cụ thể sau:
Công nhân vận hành cầu trục:
Bảng chất lượng lao động phân xưởng kho bến 3 năm 2003
Bảng 3 - 4
TT
Chức danh ngành nghề
Tổng số
Trong đó
Bậc thợ
Văn hoá
Chuyên môn
Chính trị
Tuổi đời
Nữ
ĐV
2
3
4
5
6
5/8
3/3
PTCS
PTTH
Sơ cấp
Trung cấp
C.Đẳng Đại học
Sơ cấp
Cao cấp
Dưới 25
25á35
36á45
46á55
I
Công nhân kỹ thuật
75
30
10
7
41
19
8
23
52
70
1
4
9
10
41
20
4
1
Vận hành cầu
17
3
11
4
5
7
10
17
1
3
13
3
1
2
Vận hành bơm
25
17
2
6
14
5
6
19
25
2
4
15
6
3
Vận hành băng
8
7
3
4
1
6
2
6
3
3
2
4
Vận hành tời
1
1
1
1
1
1
5
Thợ sửa chữa
24
5
5
2
12
5
5
3
21
21
1
3
4
6
10
8
II
Công nhân lao động
46
25
8
7
12
3
16
6
2
22
24
7
3
6
7
7
14
19
6
1
Gác + tự quản
20
5
3
2
3
3
7
5
18
2
1
3
2
3
10
5
2
Đầu đường
6
1
3
3
1
2
1
5
3
3
3
2
1
3
Môi trường
7
7
1
4
1
2
3
4
4
3
4
Thống kê
11
10
2
7
4
11
7
2
1
1
1
6
4
5
Kho vật tư
2
2
1
1
2
1
1
2
III
Giám định mớn
4
3
1
1
1
1
4
3
1
3
2
2
IV
Quản lý
8
3
8
4
1
2
1
8
1
7
7
1
2
5
1
1
Quản đốc
1
1
1
1
1
1
1
1
2
Phó Quản đốc
4
4
2
2
4
4
3
3
1
3
Nhân viên kinh tế
3
3
3
1
1
3
1
2
3
2
1
V
Học nghề
2
2
2
2
2
Tổng
135
90
26
21
54
25
26
6
2
45
90
80
6
17
26
1
19
59
46
11
Công nhân vận hành bơm
Hầu hết đều có hệ số không đảm bảo ( < 1). Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm NSLĐ chưa được nâng cao. Do đó cần phải chú trọng hơn nữa việc nâng cao tay nghề cho nhóm thợ này. Vì đây là những người thợ trực tiếp sản xuất.
Lao động phổ thông có 46 người (chiếm 34,07%) tổng số lao động toàn phân xưởng. Với chủ trương hiện nay phân xưởng cần đề nghị công ty tạo điều kiện đào tạo nghề kỹ thuật cho bộ phận này nhằm duy trì nguồn công nhân kỹ thuật kế cận trong vài năm tới cũng như để nâng cao thu nhập đời sống cho họ.
3.3.8. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
Để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động tiến hành lập bảng (3 - 5).
Bảng phân tích thời gian lao động
Bảng 3 - 5
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch 2003
Thực hiện 2003
So sánh
±
%
Tổng số CBCNV
Người
142
135
-7
1
Tổng số ngày công chế độ
Công
40.082
35.990
-4.092
95,07
2
Tổng số ngày công dương lịch
Công
45.230
43.070
-2.160
89,79
3
Tổng số ngày công làm việc thực tế
Công
26.950
37.282
10.332
95,22
Trong đó: Thêm ca
Công
4.916
138,34
4
Tổng số ngày công vắng mặt
Công
2.530
3.861
1.331
Trong đó: Nghỉ phép
Công
1.704
1.153
-551
152,6
Nghỉ lượt
Công
325
648
323
67,66
Nghỉ đẻ
Công
320
667
347
199,38
Nghỉ ốm + con ốm
Công
614
614
208,44
Học, họp
Công
181
727
546
Nghỉ không lý do
Công
52
52
401,66
5
Hệ số sử dụng thời gian theo chế độ
0,67
1,04
0,37
155,22
6
Hệ số sử dụng thời gian theo lịch
0,60
0,87
0,27
145
Từ bảng 3 - 5 cho thấy: Tổng số ngày công làm việc thực tế so với kế hoạch tăng 10.332 công tăng tương đối là 38,34%. Mặc dù vậy tổng số ngày công vắng mặt trong ngày vượt so với kế hoạch là 1.331 công hay vượt tương đối là 52,6%. Trong khi đó số ngày công nghỉ phép theo chế độ giảm 551 công so với kế hoạch. Như vậy, cho thấy trong năm có một số CBCNV không nghỉ phép. Trong tổng số công vắng mặt trọn ngày của phân xưởng có 546 công. Nguyên nhân là do phân xưởng bố trí cho 1 số CBCNV đi học đào tạo nghề kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu sản xuất của đơn vị.
Như vậy một đặc điểm về sử dụng thời gian lao động của phân xưởng là: có những lúc phải nghỉ để chờ việc, ngược lại có những khi lại phải làm thêm ca dẫn tới tình hình biến động về thời gian lao động của phân xưởng.
3.4. Hoàn thiện tổ chức lao động phân xưởng kho bến 3:
Với những kết quả phân tích thực trạng của phân xưởng Bến 3. Cần phải hoàn thiện những nội dung sau:
Tổ chức lại ca làm việc, chế độ đảo ca.
Bố trí công nhân theo đúng NLSX, số lượng, chất lượng công nhân, cán bộ quản lý và các khâu của 1 ca sản xuất. Xây dựng được giải pháp lâu dài cho công nhân dôi dư, đảm bảo thu nhập, chế độ và hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc: tạo mọi điều kiện tốt nhất cho MMTB và công nhân làm việc đảm bảo sức khoẻ và năng suất yêu cầu.
3.4.1. Tổ chức lậic làm việc chế độ đảo ca.
3.4.1.1. Lựa chọn chế độ công tác
Như phân tích ở phần trước với chế độ công tác 300 x 8h x 3ca hiện nay cho thấy giờ làm việc của mỗi ca thấp, năng suất thấp, chất lượng sửa chữa thấp, lãng phí lao động và các chi phí khác. Vì vậy vẫn thiết lập chế độ 300 ngày x 8h x 3 ca nhưng chỉ bố trí 2 ca sản xuất chính là ca 2 và ca 3.
Còn ca 1 dành riêng cho bộ phận phụ trợ sửa chữa MMTB và chuẩn bị sản xuất.
3.4.1.2. Tổ chức đảo ca
Việc lựa chọn hình thức đảo ca sau mỗi tuần là rất quan trọng. quyết định thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động sau mỗi ca làm ivệc.
Ca 1 (từ 7h đến 15h): chỉ bố trí công nhân sửa chữa, phụ trợ chuyên đi ca 1, không đảo ca (trừ các sự cố bất thường).
2 ca sản xuất chính:
Ca 2 (từ 15h --> 23h)
Ca 3 (từ 23h --> 7h sáng)
Tận dụng triệt để năng lực của MMTB đã được chuẩn bị tốt từ ca 1. Sau mỗi tuần lại đổi ca một lần.
Ca 2 à Ca 3 à Ca 2 à Ca 3.
Sơ đồ đảo ca sau khi đã thiết kế như sau:
Thứ
Ca
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
Ca 1
CĐ
Ca 2
KA
Ca 3
KB
CĐ Công nhân cơ điện đi ca 1
KA -------- Công nhân sản xuất kíp A (đang đi ca 2)
KB Công nhân sản xuất kíp B (đang đica 3)
Hình 3 - 3 sơ đồ đảo ca của phân xưởng kho bến 3
Ưu điểm của phương pháp: phân xưởng ngừng 1 ca sản xuất để sửa chữa sẽ nâng cao được chất lượng sửa chữa, tránh tình trạng sửa nhanh, tạm bợ và thời gian ngừng máy gián đoạn sản xuất do sự cố vặt.
Việc bố trí ca làm việc như trên cùng với máy móc thiết bị đã được chuẩn bị tốt thì với 2 ca sản xuất chính vẫn đảm bảo và có thể tăng năng suất lao động đồng thời tiết kiệm được nhân lực và các chi phí khác.
Với chế độ công tác tuần làm việc gián đoạn.
Ngày làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ, chu kỳ đảo ca 7 ngày, khi đổi ca mỗi kíp công nhân được nghỉ ít nhất là 24 giờ.
Bố trí thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong ca.
Vẫn bố trí như cũ: thời gian làm việc chế độ Tcđ = 8 giờ, TCK = 30 phút (thời gian chuẩn kết).
Nhận lệnh, kiểm tra máy móc, chuẩn bị vật tư, vật liệu... vệ sinh máy móc, giao ca.
Thời gian nghỉ tập trung: TTT = 30 phút.
Nghỉ ngơi, ăn cơm, được bố trí vào giữa ca.
Thời gian phải ngừng cho công nghệ: TCN = 1 giờ.
Vậy thời gian làm việc thực tế hữu ích trong một ca sản xuất chính là 6 giờ.
Thi = Tcđ - TCK - TTC - CCN = 8 - 0,5 - 0,5 - 1 = 6 giờ.
3.4.2. Tính toán lại số lượng CNV toàn phân xưởng
3.4.2.1. Tính toán số lượng công nhân viên bộ phận sản xuất chính
Số lượng công nhân bộ phận sản xuất chính được tính toán theo công thức:
NC = SHds x Ci x Ki; người (3 - 2)
Trong đó:
NC là số công nhân sản xuất chính theo danh sách (người)
Ci là định mức công nhân cho 1 thiết bị hoặc 1 cụm thiết bị (người)
Ki là số ca làm việc trong một ngày đêm (ca)
Hds : Hệ số danh sách xét đến số lượng công nhân cần thiết để luân phiên nhau có mặt trên các vị trí máy áp dụng công thức (3 - 2) lần lượt tính được và bố trí công nhân cho 2 ca sản xuất.
K: hệ số ca đã chọn theo thiết kế là: 2 ca/ngày
Hds Hệ số danh sách áp dụng cho chế độ công tác gián đoạn (chọn Hds=1,1)
Vậy số công nhân sản xuất trong 2 ca của dây chuyền thiết kế là:
NCN = 32(người) x 1,1 x 2 (ca) = 70 người
Vậy số công nhân sản xuất trong 2 ca của dây chuyền thiết kế là 70 người giảm 25 người so với trước.
Với việc bố trí 2 ca sản xuất, một trong những mục đích chính của đề tài là nâng cao năng suất lao động, sử dụng thời gian hoạt động của MMTB một cách triệt để nhất. Để đạt được điều này, ngoài yếu tố thiết bị thì chất lượng tay nghề của từng công nhân là nhân tố quyết định. Do đó phải sử dụng tối đa công nhân kỹ thuật có sứckhoẻ và tay nghề, giảm tối thiểu lượng công nhân lao động phổ thông.
2.4.2.2. Tính số lượng công nhân phụ trợ.
Là phân xưởng quản lý các MMTB chủ yếu, nên công nhân phụ trợ có nhiều loại như: sửa chữa điện, sửa chữa có, kết cấu, gò, hàn, nguội.... Số công nhân sửa chữa chiếm một tỷ trọng lớn trong đội ngũ công nhân phục vụ - phụ trợ.
Có thể xác định số công nhân phụ trợ theo công thức.
; người (3 - 3)
Trong đó:
KS : Hao phí lao động cần thiết (người, ca)
NS: Số công nhân sửa chữa cần có (người)
Tcđ : Số giờ công nhân cần thiết theo chế độ để hoàn thành khối lượng công việc trong kỳ.
Căn cứ vào quy định, chu kỳ sửa chữa (kiểm tra, bảo dưỡng, tiểu tu, trung đại tu) phòng cơ điện công ty lập kế hoạch sửa chữa.
Từ bảng tổng hợp hao phí lao động cho khâu phụ trợ bảng (3 - 6). áp dụng công thức tính được số lao động phụ trợ cụ thể sau:
NS =
6.900
23 (người)
300
Vậy số lượng công nhân bộ phận phụ trợ là 23 người.
3.4.2.3. Tính số lượng công nhân phục vụ
Công nhân gác văn phòng + nhà xưởng = 4 người/ 3 ca.
Công nhân mang cơm = 3 người/ 3 ca
Công nhân quét dọn vệ sinh = 1 người chyuên đi 1 ca
Như vậy tổng số lượng công nhân bộ phận phục vụ là:
Npv = 4 + 3 + 1 = 8 người.
Bảng hao phí lao động khâu phụ trợ
Bảng 3 - 6
TT
Tên và loại thiết bị
Số lượng
Số lần sửa chữa
trong năm
Số người - ca cho 1 lần sửa chữa
Tổng số, người - ca
Bảo dưỡng
Tiểu tu
Bảo dưỡng
Tiểu tu
BD và TT
1
Trạm bơm CT1
6
7
3
15
107
980
2
Trạm bơm CT2
6
7
3
11
111
980
3
Trạm bơm CT3
4
7
3
9
52
620
4
Trạm bơm chuyển tiếp
3
7
3
14
74
440
5
Trạm bơm thuyền
1
7
3
20
12
80
6
Trạm bơm tuần hoàn
3
7
3
12
32
440
7
Trạm pha
7
7
3
25
56
1.160
8
Băng 3
1
3
1
30
18
220
9
Cầu trục
3
9
4
30
133
1.980
Cộng
6.900
3.4.3. Bộ phận quản lý:
Do đặc điễm và điều kiện làm việc, hệ thống dây chuyền công nghệ được phân bổ trên toàn diện tích rộng. Vì vậy muốn tổ chức sản xuất quản lý và điều hành thuận lợi phải bố trí lượng cán bộ quản lý và nhiệm vụ kinh tế như sau cho phù hợp với thực trạng phân xưởng.
Quản đốc phân xưởng : 1 người
Phó Quản đốc cơ điện : 1 người
Phó Quản đốc chuẩn bị SX: 1 người
Phó Quản đốc đi ca : 2 người (Ca 2 và Ca 3)
Nhân viên : 3 người
Cộng : 8 người
Sau khi tính toán, thiết kế các tổ sản xuất và số lượng lao động cho các bộ phận sản xuất thì được kết quả tổng hợp và so sánh được thể hiện qua bảng (3 - 7).
Bảng so sánh hai phương án bố trí lao động phân xưởng Bến 3
Bảng 3 - 7
TT
Tên bộ phận sản xuất
Thực tế
Theo thiết kế
So sánh
Thừa
Thiếu
I
Bộ phận sản xuất chính
95
70
+ 25
II
Bộ phận SX phụ trợ + phục vụ
32
31
+ 1
1
Phụ trợ
24
23
+ 1
2
Phục vụ
08
08
0
III
Bộ phận Quản lý
08
08
0
Tổng
135
109
26
Qua bảng trên nhận thấy sau khi sắp xếp lại:
Số công nhân sản xuất chính đi ca tăng nhưng giảm về tổng số là 25 người.
Số công nhân cơ điện dôi ra 1 người.
Như vậy lượng nhân lực cần thiêt để hoàn thành kế hoạch sản xuất năm 2003 là 109 người, tiết kiệm 26 người.
Kết hợp với "bảng chất lượng lao động" của phân xưởng, tiến hành cân đối số công nhân sản xuất có tay nghề và sức khoẻ tốt. Đảm bảo đội ngũ công nhân sản xuất có đủ năng lực ở vị trí sản xuất chủ chốt. Còn số công nhân (26 người) dôi ra cần có giải pháp tìm việc làm đảm bảo thu nhập cho họ và tăng doanh thu cho phân xưởng. Biện pháp mà tác giả đưa ra là thành lập một tổ chuyên sản xuất, chế biến than tổ ong từ than bùn để phục vụ nhu cầu trên thị trường (mặt hàng này dễ tiêu thụ). Số công nhân lao động dôi ra có công ăn việc làm mà phân xưởng có thể tận thu được hết số lượng than bùn vét ở hồ.
Quản đốc
Tổ văn phòng
Phó Quản đốc chuẩn bị SX
Tổ kho than tổ ong
Phó Quản đốc
Cơ điện
Phó Quản Kíp A
Ca 2
Phó Quản đốc
kíp B đi ca 3
Tổ
sửa chữa
Cơ
Tổ
sửa chữa
Điện
Tổ
kết
cấu
Tổ
phục
vụ
Tổ
khai thác ca 2
Tổ
vận hành bơm ca 2
Tổ
vận hành van
hồ
ca 2
Tổ
vận hành cầu
ca 2
Tổ
khai thác ca 3
Tổ
vận hành bơm ca 3
Tổ
vận hành van
hồ
ca 3
Tổ
vận hành cầu
ca 3
Hình 3 - 4: Sơ đồ công nghệ sản xuất theo thiết kế của phân xưởng Bến 3
Sau khi đã bố trí, sắp xếp lại lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đề tài thì hàng tháng sẽ xây dựng lịch nghỉ lượt của tổ sản xuất đến từng công nhân. Đảm bảo cho mỗi công nhân được làm việc 26 công/ tháng, nghỉ 24h/tuần. Đây là thời gian hợp lý để CBCNV của phân xưởng thay nhau nghỉ ngơi tái tạo sức lao động cho sản xuất.
Sau khi sắp xếp, phân tích và tính toán, tổ chức mô hình quản lý của phân xưởng bến 3 được sửa đổi và thiết kế theo sơ đồ hình (3 - 4).
3.4.4. Tổ chức hoàn thiện nơi làm việc
Những biện pháp tăng năng suất lao động ở bất kỳ một doanh nghiệp, công trường, phân xưởng nào cũng đều được thực hiện ở nơi làm việc. Vì vậy, tổ chức nơi làm việc là một yếu tố rất quan trọng của tổ chức lao động, cần phải đảm bảo các vấn đề sau:
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các nhu cầu của sản xuất cho nơi làm việc: công cụ lao động, vật tư, nguyên nhiên vật liệu .
Đảm bảo tính thuận tiện trong việc sử dụng công cụ lao động.
Đảm bảo các điều kiện làm việc, vệ sinh công nghiệp nơilàm việc.
Đảm bảo thẩm mỹ trong công việc.
Ngoài tất cả những nội dung trên, việc tiến hành tổ chức công tác bảo hộ lao động cũng là vấn đề được quan tâm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cảm giác an toàn cho người lao động, trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Đối với phân xưởng kho bến 3 trong quá trình làm việc người công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với bụi than, tiếng ồn của máy móc thiết bị. Do vậy để khắc phục về độ bụi trên các tuyến đường phân xưởng cần phải lắp đặt hệ thống phun sương chống bụi. Còn để giảm tiếng ồn, phân xưởng cần quan tâm và lắp đặt các thiết bị mang tính đồng bộ và độ chính xác, đặc tính kỹ thuật cao đảm bảo cải thiện điều kiện nơi làm việc.
Vấn đề quan tâm nữa là để đảm bảo thẩm mỹ công việc, có thể thực hiện bằng nhiều giải pháp tác động một cách tốt nhất đến cảm nhận về thẩm mỹ cho người công nhân trong quá trình lao động. Nên sử dụng âm thanh, màu sắc hoặc tạo dáng cho thiết bị trong dây chuyền công nghệ... Khi đó người công nhân sẽ làm việc thoải mái và hăng say hơn, tránh được mệt mỏi, chán nản trong quá trình làm việc.
Công tác quy hoạch chuẩn bị kho bãi luôn đảm bảo chứa than tốt.
Công tác thông tin liên lạc hiện tại hầu như chưa có, cần trang bị hệ thống máy bộ đàm cho người vận hành cầu trục.
Về ánh sáng: ánh sáng phải đầy đủ, chiếu sáng tốt. Đặc biệt là các vị trí ở hồ bùn có lối đi lại nguy hiểm, khó khăn.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phải đảm bảo chất lượng, đúng quy cách và thường xuyên kiểm tra đôn đốc ý thức thực hiện.
Tóm lại, việc tạo điều kiện thuận lợi nơi làm việc được bố trí một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại cảm giác thoải mái và tinh thần phấn chấn, hăng say trong quá trình thực hiện công việc của người lao động. Giúp NSLĐ của phân xưởng ngày càng được nâng cao hơn.
3.5. Xác định hiệu quả kinh tế của các biện pháp hoàn thiện.
3.5.1. Sắp xếp lại lao động:
Giảm số lao động dôi dư và tạo công ăn việc làm mới cho họ đảm bảo thu nhập cho công nhân toàn phân xưởng. Như vậy là phù hợp với yêu cầu tổ chức lao động. Tận dụng được tối đa số than bùn tận thu để sản xuất ra mặt hàng mà thị trường đang cần. Đó là một việc làm đúng.
3.5.2. Hiệu quả của biện pháp hoàn thiện tổ chức nơi làm việc
Đầu tư hệ thống bộ đàm để thông tin liên lạc sản xuất: thuận tiện cho việc triển khai ngay phương án sản xuất, tiết kiệm thời gian ngừng sản xuất do phải chờ thông báo, cũng như sự phản hồi tình trạng sản xuất của MMTB... đến người quản lý điều hành.
Hệ thống ánh sáng tốt thuận lợi cho công việc đi lại của CNV trong phân xưởng. Chống được ồn và độ bụi để không ảnh hưởng tới sứckhoẻ của CBCNV.
3.5.3. Hiệu quả kinh tế do số lao động dôi dư ra làm việc khác
Sau khi tổ chức lại sản xuất, tổ chức cân đối lại lao động, số lao động dôi dư sẽ được tổ chức tận thu than bùn để đóng than tổ ong phục vụ dân sinh và nhu cầu thị trường.
Địa điểm sản xuất: tại kho chứa trên mặt bằng phân xưởng.
Nguồn than: than bùn tận thu trong các hồ chứa.
Bố trí lao động: Đội trưởng : 1 người
NV thống kê : 1 người
Tổ đóng than : 24 người
Chỉ tiêu giao khoán: 350 viên/ 1 công - người
Đơn giá giao khoán: 100đ/1 viên.
Số ngày công: 26 công
Chỉ tiêu đạt được trong năm của tổ đóng than tổ ong là:
26 công x 24 x 12 x 350 = 2.620.800 viên.
Doanh thu đạt được trong năm của tổ là:
2.620.800 x 100 = 262.080.000 đồng
Như vậy là ngoài việc tính toán hiệu quả kinh tế của biện pháp mới đem lại thì bộ phận lao động dôi dư cũng đảm bảo công việc và đạt doanh thu là: 262.080.000 đồng.
Kết luận chương 3
Sau khi đã phân tích, đánh giá tình hình tổ chức lao động của phân xưởng bến 3 - Công ty Tuyển than Cửa Ông. Trên cơ sở đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của phân xưởng, đề tài ncc tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao NSLĐ, nâng cao sản lượng hoàn thành kế hoạch cho những năm tới.
Việc tổ chức lao động theo thiết kế đề tài được tóm lược qua những nội dung chính sau:
Tiến hành tính toán số lượng CNV một cách hợp lý phù hợp với điều kiện sản xuất của đơn vị và theo thiết kế đề tài số lao động dôi ra so với thực tế là 26 người, song tác giả đã bố trí họ vào tổ đóng than tổ ong.
Sắp xếp tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý với mục đích nâng cao trình độ chuyên môn công nhân viên, cán bộ quản lý giúp họ tự tin, an tâm hơn trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Tiến hành tổ chức ca làm việc theo chế độ, sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi một cách khoa học, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Tổ chức nơi làm việc đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công việc được liên tục, nhịp nhàng.
Việc hoàn thiện tổ chức lao động ở phân xưởng bến 3 đã đem lại một số hiệu quả sau:
áp dụng biện pháp còn góp phần làm tăng NSLĐ, tăng tiền lương và giá trị sản phẩm.
Qua đây tác giả cũng có một số kiến nghị sau:
Phân xưởng cần có kế hoạch tổ chức lao động ở các bộ phận sản xuất trong đơn vị như chuyên đề đã nêu.
Tăng cường kỷ luật lao động, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho CBCNV.
Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những CBCNV hoàn thành tốt công việc mang tính chất phức tạp, thưởng tiết kiệm chi phí, sáng kiến... để khuyến khích người lao động nhiệt tình, hăng say hơn trong quá trình thực hiện các công việc được giao.
Cần có chế độ quan tâm hơn nữa công tác an toàn bảo hộ lao động cho những bộ phận làm việc có tính chất nguy hiểm.
Bộ phận đào tạo của đơn vị cần có kế hoạch cho một số CBCNV đi học để nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn để quản lý tốt giúp đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Kết luận chung
Sau thời gian 3 tháng thực tập và viết đồ án tốt nghiệp được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Nga cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế trường Đại học Mỏ Địa chất và các bạn đồng nghiệp đồ án đã hoàn thành.
Qua ncc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông cho thấy trong năm 2003 Công ty đã có những cố gắng lớn duy trì và phát triển sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thể hiện ở việc hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm. Công tác sản xuất kinh doanh tương đối ổn định, đã thích ứng với thị trường. Những thành tích đạt được năm 2003 sẽ tạo tiền đè cho sự phát triển tiếp theo trong những năm tới.
Tuy nhiên hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm qua vẫn còn ở mức thấp. Công ty chưa tận dụng hết năng lực sản xuất của thiết bị, con người lao động, thời gian lao động. Để khắc phục phần nào những mặt hạn chế trong kế hoạch năm 2003 của Công ty tác giả thực hiện chuyên đề "Hoàn thiện tổ chức lao động phân xưởng kho bến 3" với mục đích nâng cao NSLĐ, kiện toàn tổ chức, đồng thời tạo nên công ăn việc làm mới góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động. Biện pháp cải tiến sẽ góp phần duy trì tốt năng lực thiết bị dây chuyền công nghệ đơn vị quản lý và sử dụng.
Do số liệu thống kê phục vụ đồ án chưa thật sự đầy đủ, thời gian thực hiện đồ án có hạn, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế. Do vậy dù muốn hay không đồ án cũng chưa đề cập hết và không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả sẽ cố gắng khắc phục khuyết điểm đó trong công tác sau này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29481.doc