LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh cùng phát triển cho các doanh nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, muốn vậy cần có các chiến lược kinh doanh tối ưu. Các doanh nghiệp phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào để ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý. Làm thế nào để cắt giảm chi phí sản xuất mà vẫn đạt hiệu quả là một câu hỏi lớn và là sự quan tâm rất lớn từ các nhà quản lý. Để đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí sản
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 - Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất và chiến lược giá sản phẩm thì các nhà quản lý cần có thông tin về nó. Nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy là từ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với ý nghĩa và vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực tâp tại Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Trong chuyên đề của mình, em trình bày 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 - Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh cũng như các cô phòng tài chính kế toán của xí nghiệp để hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán sau này.
Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy ô Thanh Xuân.
Tiền thân của xí nghiệp là một xưởng sửa chữa ô tô xe máy của Bộ nội vụ ra đời năm 1963, đến năm 1968 được nâng cấp thành xí nghiệp sửa chữa ô tô xe máy do Bộ Nội vụ bao cấp. Năm 1988 được đổi tên thành nhà máy đại tu ô tô xe máy số I - Bộ Nội vụ ( nay là Bộ Công an ). Từ khi thành lập, nhà máy nhiều năm liền hoàn thành kế hoạch, được Nhà nước và Bộ Công an tặng nhiều huân huy chương và bằng khen.
Để phù hợp với tình hình mới trong cơ chế thị trường, Nhà máy đại tu ô tô xe máy số I đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập theo Nghị định 388 của Chính phủ và Quyết định số 300/BNV ngày 9/7/1993. Năm 1999 do tính chất đặc biệt nhà máy đã được chuyển đổi thành Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân - Bộ Công an. Công ty có 2 xí nghiệp trực thuộc: X25 và X30.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
Địa chỉ: Số 105 - đường Nguyễn Tuân - quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội
Điện thoại: 045588780
Fax: 0458583121
Email: xinghiepx25@hn.vnn.vn
Xí nghiệp X25 có con dấu riêng, có mã số thuế riêng. Hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân là tập trung sửa chữa phục hồi và cải tạo, lắp giáp các loại ô tô trong và ngoài nghành công an. Đồng thời công ty còn sản xuất các loại biển số ô tô xe máy phục vụ cho công tác quản lý và an toàn giao thông. Đây cũng là lĩnh vực mới và rất quan trọng của Xí nghiệp để đáp ứng nhu cầu của nghành Công an và nhu cầu thị trường.
Là một doanh nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ trang, vừa phải đáp ứng các yêu cầu của nghành vừa phải đảm bảo sản xuất kinh doanh sao cho có lãi, Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng trong việc sửa chữa ô tô xe máy để không chỉ phục vụ trong nghành mà còn thu hút khách hàng bên ngoài đến sửa chữa. Xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại vào sản xuất các sản phẩm phản quang có chất lượng cao. Sản phẩm của xí nghiệp đã được một số nước trong khối ASEAN biết tới. Đặc biệt xí nghiệp đã đưa một dây chuyền sản xuất biển số của mình và cử chuyên gia sang nước CHDCND Lào để sản xuất biển số cho nước bạn theo yêu cầu của Bộ Nội vụ Lào.
Đến nay xí nghiệp hoạt động trong điều kiện vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa thực hiện nhiệm vụ của nghành nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao đảm bảo lãi kinh doanh, cùng cả nước hội nhập vào kinh tế quốc tế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường, đặc biệt là sau sự kiện quan trọng Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Bằng uy tín và chất lượng sản phẩm, Xí nghiệp đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Chức năng
Theo giấy phép kinh doanh thì xí nghiệp có chức năng kinh doanh các nghành nghề sau:
- Thiết kế ô tô, mô tô và các sản phẩm chuyên nghành;
- Sản xuất, lắp giáp, sửa chữa, hoàn cải các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thuỷ;
- Sản xuất, chế tạo các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm có phủ chất liệu phản quang phục vụ nghành và xã hội;
- Sản xuất, lắp ráp động cơ, linh kiện, phụ kiện xe ô tô, mô tô các loại;
- Sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất và mỹ thuật công nghiệp cho các phương tiện vận tải;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty;
- Kinh doanh mua bán xe ô tô, mô tô và các phương tiện vận tải.
Tuy giấy phép kinh doanh là như vậy nhưng xí nghiệp tập trung vào 3 hoạt động: sửa chữa ô tô, lắp giáp ô tô, sản xuất biển số
Nhiệm vụ:
Xí nghiệp có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác, sử dụng một cácho có hiệu quả, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Tuân thủ pháp luật, chính sách và các chế độ quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước nói riêng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung. Nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm phục vụ nghành và nhu cầu thị trường. Luôn luôn đào tạo cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho xí nghiệp. Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Về sản phẩm:
Sản phẩm chính của xí nghiệp là dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy, lắp giáp xe và sản xuất biển số ô tô xe máy.
Biển số là sản phẩm độc quyền sản xuất theo yêu cầu nhiệm vụ chung của Bộ công an, công an các tỉnh trong cả nước. Chính vì vậy sản phẩm của xí nghiệp mang tính đặc thù riêng ngoài việc sản xuất biển đạt yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ, sản phẩm còn phải đảm bảo yêu cầu về công tác bảo mật chống làm giả góp phần vào công tác quản lý mô tô, xe máy của Bộ công an.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân với tính chất làm một xí nghiệp vừa sửa chữa ô tô xe máy vừa sản xuất biển số, lắp ráp xe nên mỗi lĩnh vực gồm nhiều bước và nhiều quy trình khác nhau. Với đặc điểm này xí nghiệp tổ chức thành 3 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Phân xưởng I và phân xưởng II có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình sửa chữa, lắp giáp các loại ô tô xe máy.
- Phân xưởng I: chuyên sửa chữa, phục hồi và cải tạo các loại ô tô
- Phân xưởng II: chuyên lắp ráp các loại ô tô
- Phân xưởng III: chuyên sản xuất các loại biển số ô tô, xe máy
Do đặc thù lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên hình thành 3 quy trình công nghệ.
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA Ô TÔ
Xe cần sửa
Kiểm tra
kỹ thuật
Tổ sửa chữa máy, gầm, điện
Tổ sửa chữa thân xe
KCS
Xuất xưởng
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP GIÁP Ô TÔ
Các phụ tùng ô tô
Lắp giáp các phụ tùng thành ô tô
KCS
Xuất xưởng
Kho thành phẩm
SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIỂN SỐ Nguyên vật liệu
PX III
Dập phôi biển
Sơn phản quang và xử lý kỹ thuật
KCS
Biển số được sản xuất theo quy trình công nghệ và thiết bị của ISRAEN đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nguyên vật liệu chính là nhôm hợp kim dẻo và giấy phản quang. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như quy định riêng của bộ công an chủng loại giấy phải đảm bảo độ bền, phát sáng, chống làm giả.
1.2.3. Nguồn lực của xí nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh:
Ngày thành lập, số vốn ban đầu của xí nghiệp còn nhỏ. Trong quá trình kinh doanh xí nghiệp đã luôn tìm và thực thi các biện pháp nhằm phát triển nguồn vốn của mình. Xí nghiệp đã luôn ý thức việc bảo toàn phát triển vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng hay thất thoát.
Tính đến cuối năm 2007:
Nguồn vốn của xí nghiệp là: 69 276 884 301 đ
Các quỹ:
+ Quỹ đầu tư phát triển: 6 3796 410 678 đ
+ Quỹ dự phòng tài chính: 2 917 968 714 đ
+ Quỹ khen thưởng và phúc lợi: 204 956 141 đ
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Có thể nói xí nghiệp X25 có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được khá tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Trụ sở của xí nghiệp tại quận Thanh Xuân – Hà Nội nằm trong nội thành thủ đô, thuận lợi cho việc sản xuất, giao dịch và tiêu thụ sản phẩm. Xí nghiệp có 3 phân xưởng sản xuất, hai dãy nhà làm việc 3 tầng khang trang cho nhân viên và một nhà ăn rộng rãi. Tổng diện tích mặt bằng là 15 000 m2. Xí nghiệp đã trang bị đầy đủ các phương tiện sản xuất kinh doanh cũng như trang thiết bị văn phòng đảm bảo cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tất cả các phòng ban đều có máy tính nối mạng, điện thoại, máy in, máy fax…
Theo biên bản kiểm kê tài sản cố định ngày 31 tháng 10 năm 2006 thì tổng giá trị tài sản cố định là: nguyên giá là: 29 763 504 079 đ, giá trị đã khấu hao là:
11 946 614 294 đ, giá trị còn lại là: 17 816 889 781 đ.
Nguồn nhân lực:
Xí nghiệp đang dần dần kiện toàn bộ máy lao động cho phù hợp với tình mới, đủ điều kiện hoàn thành các nhiệm vụ do ban lãnh đạo xí nghiệp giao. Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ công nhân viên.
Tính đến cuối năm 2007 xí nghiệp có 360 lao động.
Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ lệ ( % )
Trình độ đại học và trên đại học
42
11,67
Trình độ cao đẳng và trung cấp
58
16,11
Công nhân kỹ thuật
226
62,77
Lao động phổ thông
34
9,45
Tổng
360
Biểu 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong một số năm gần đây
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
71.491.101.802
41.118.100.576
59.576.988.080
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
3
Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ
71.491.101.802
41.118.100.576
59.576.988.080
4
Giá vốn hàng bán
59.205.955.438
31.540.871.121
51.246.279.679
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
12.285.146.364
9.577.229.455
8.330.708.401
6
Doanh thu hoạt động tài chính
250.688.246
38.963.886
202.647.098
7
Chi phí tài chính
706.260.859
1.128.738.936
0
8
Chi phí bán hang
0
1.302.059.888
1.701.660.723
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.242.443.213
3.380.056.284
2.422.952.017
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.393.051.059
4.070.567.635
4.191.923.570
11
Thu nhập khác
1.600.000
72.044.000
0
12
Chi phí khác
0
0
0
13
Lợi nhuận khác
1.600.000
72.044.000
0
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
7.195.679.479
4.142.611.635
4.191.923.570
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.559.482.038
1.141.927.426
892.221.951
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
5.536.197.441
3.000.684.209
3.229.701.619
Biểu 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy xí nghiệp đã đạt được những kết quả đáng kể. Mặc dù doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2005 nhưng tăng hơn nhiều so với năm 2006
Cụ thể doanh thu năm 2007 tăng 18.458.887.504 đ so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 là 3.299.701.619 đ đóng góp cho nhà nước 5.532.317.315đ. So với năm 2006 lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 229.017.410 đ hay tăng 7,63%.
Để thấy rõ hơn tình hình tài chính của xí nghiệp X25, ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp qua 2 năm 2006 và 2007. Đó là các chỉ tiêu: Huy động vốn, mức độ độc lập tài chính và khả năng thanh toán
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
1. Huy động vốn
- Tổng nguồn vốn
69.276.884.301
59.536.460.413
2. Mức độ độc lập tài chính
- Hệ số tài trợ
- Hệ số tự tài trợ TSCĐ đã và đang đầu tư
0,595
2,136
0,637
2,057
3. Khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TS ngắn hạn
- Vốn hoạt động thuần
2,269
1,699
0,594
0,356
19.849.663.779
2,756
1,757
0,096
0,055
17.852.897.011
Biểu 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp X25 – công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, bộ máy quản lý được tổ chức thành các phòng ban, phân xưởng thực hiện các chức năng quản lý nhất định bao gồm:
Ban giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, phụ trách chung.
- Một phó giám đốc: Phụ trách về kỹ thuật sửa chữa, lắp giáp ô tô .
- Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất biển phản quang
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công.
Các phòng ban
- Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ sắp xếp bố trí bộ máy tổ chức trong xí nghiệp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng đào tạo và sử dụng nhân sự trong xí nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ban giám đốc và các phòng ban khác. Giúp ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chế độ chính sách, bảo vệ an ninh, đối nội, đối ngoại.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật – KCS: Có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đã được thông qua; nghiên cứu chế thử sản phẩm mới; cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ mới vào sản xuất kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; lập kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện triển khai tổ chức hoạt động kinh doanh trong nước và xuất khẩu, tổ chức nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động lưu trữ cho bán hang. Mặt khác phòng kinh doanh còn căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để triển khai cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất được liên tục và ổn định. Chuẩn bị các văn kiện để ký kết hợp đồng, thăm dò ý kiến của khách hang.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thống kê kinh tế trong xí nghiệp, giúp cho lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế để ra quyết định quản lý tối ưu.
Các phân xưởng:
- Phân xưởng I: Sửa chữa ô tô
- Phân xưởng II: Lắp giáp ô tô
- Phân xưởng III: Sản xuất biển số
SƠ ĐỒ 3: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đôc
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế hoạch - kỹ thuật - KCS
Phòng tài chính - kế toán
Phòng kinh doanh
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
1.4. Đặc điểm kế toán tại xí nghiệp
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân có 2 xí nghiệp là X25 và X30 nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán kiểu phân tán. Toàn bộ bộ máy kế toán được phân cấp thành kế toán trung tâm tại công ty và kế toán trực thuộc gồm 2 xí nghiệp. Kế toán trung tâm và kế toán đơn vị trực thuộc đều có sổ sách và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Xí nghiệp X25 được hạch toán độc lập như một đơn vị kinh tế. Xí nghiệp phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán lên công ty. Xí nghiệp được giao quyền quản lý vốn kinh doanh, được hình thành bộ máy quản lý điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp được thực hiện tại phòng tài chính kế toán.
SƠ ĐỒ 4: BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt, tiền gửi và thanh toán
Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Lao động kế toán
Phòng tài chính kế toán có 7 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 5 kế toán viên và 1 thủ quỹ được phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Tất cả các nhân viên kế toán đều có trình độ cao đẳng trở lên, thường xuyên được học tập bồi dưỡng nghiệp vụ.
Phân công lao đông kế toán
Nguyên tắc chung:
Để đảm bảo công tác kế toán tài chính trong xí nghiệp được thực hiện có hiệu quả phục vụ công tác kinh doanh, công tác quản trị hệ thống thì mỗi cán bộ phòng tài chính kế toán của xí nghiệp cần quán triệt nguyên tắc sau:
- Thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ được phân công
- Chịu trách nhiệm phần việc được giao trước phòng, xí nghiệp, công ty và nhà nước khi để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kế toán và tài chính.
- Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao theo quy định của nhà nước và yêu cầu quản trị của công ty
- Nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
Phân công công tác:
1/ Đ/c Nguyễn Thị An: Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra chứng từ từ khâu hạch toán đến khâu tổng hợp; hướng dẫn mở sổ sách theo dõi riêng biệt từng tài khoản, từng đối tượng.
2/ Đ/c Phạm Thị Kim Oanh:
Làm nhiệm vụ thanh toán các tài khoản nội bộ cũng như bên ngoài của xí nghiệp X25, mở sổ theo dõi riêng các tài khoản thanh toán riêng của công ty. Kê khai thuế hàng tháng nộp đúng thời gian quy định.
3/ Đ/c Sái Thị Thuý:
Theo dõi và hạch toán vật tư nhập kho và xuất dung cho sản xuất của kho A ( kho phụ tùng ) phục vụ cho việc sửa chữa, lắp giáp ô tô xe máy.
4/ Đ/c Phạm Thị Trang Nhung:
Theo dõi và hạch toán vật tư nhập kho và xuất dùng của kho B phục vụ cho sản xuất biển số.
5/ Đ/c Phạm Việt Anh:
Theo dõi ngân hàng các khoản thu tiền bằng séc, UNC của khách hàng và các khoản chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng; làm kế toán tổng hợp theo dõi và tổng hợp số liệu của công ty và xí nghiệp X25.
6/ Đ/c Đặng Hữu San:
Theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, đòi nợ, đi ngân hàng nộp chứng từ; đồng thời làm các công việc khác khi phòng phân công.
7/ Đ/c Bùi Thị Minh Hồng: Thủ quỹ
Theo dõi và quản lý việc thu, chi tiền mặt.
1.4.2. Chính sách kế toán chung mà xí nghiệp đang áp dụng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là : Việt nam đồng.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Hạch toán theo tỷ giá thực tế - tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định: Giá mua thực tế hoặc giá đánh giá.
- Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định: áp dụng theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Trích lập và hoàn nhập dự phòng theo NĐ 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 và thông tư hướng dẫn số 64/BTC ngày 15 tháng 09 năm 1997 và theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính: áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Về chế độ chứng từ:
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng gồm có 5 chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ và tài sản cố định. VD: Chứng từ tiền tệ bao gồm
1) Phiếu thu
2) Phiếu chi
3) Giấy đề nghị tạm ứng
4) Giấy thanh toán tạm ứng
5) Biên lai thu tiền
6) Biên bản kiểm kê quỹ
7) Bảng kê chi tiền
8) Giấy báo nợ, giấy báo có
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của xí nghiệp đều được lập chứng từ kế toán theo mẫu in sẵn hoặc xí nghiệp tự lập. Chứng từ kế toán có đủ số liên, nội dung chính xác và có đầy đủ chữ ký và con dấu. Sau khi được kiểm tra, chứng từ được ghi sổ kế toán và lưu trữ.
Về hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được thiết kế theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Các tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của xi nghiệp.
Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621.1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm biển số
TK 621.2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sửa chữa xe
TK 622.4: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lắp giáp xe
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622.1: Chi phí nhân công trực tiếp làm biển số
TK 622.2: Chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa xe
TK 622.4: Chi phí nhân công trực tiếp lắp giáp xe
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 627.1: Chi phí sản xuất chung làm biển số
TK 627.2: Chi phí sản xuất chung sửa chữa xe
TK 627.4: Chi phí sản xuất chung lắp giáp xe
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154.1: Chi phí sản xuất biển số dở dang
TK 154.2: Chi phí sửa chữa xe dở dang
TK 154.4: Chi phí lắp giáp xe dở dang.
Về hệ thống sổ sách kế toán
Xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ kế toán
Ghi chú: Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán của xí nghiệp bao gồm sổ tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: Bảng kê chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ cái
Sổ kế toán chi tiết gồm:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho
- Sổ tài sản cố định
- Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tài nơi sử dụng
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Acess, các bước cần thực hiện để sử dụng được phần mềm kế toán này như sau:
- Bước 1 (chuẩn bị): Thu thập, kiểm tra các chứng từ kế toán (các dữ liệu đầu vào)
- Bước 2: Nhập các dữ liệu vào máy và khai báo yêu cầu thông tin đầu ra.
- Bước 3: Máy vi tính sẽ tự động xử lý thông tin đầu vào và đưa ra các thông tin đầu ra bao gồm: sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, các loại báo cáo.
Về hệ thống báo cáo tài chính
Xí nghiệp sử dụng cả 4 báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính này được lập theo quý.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp X25.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Mục tiêu của xí nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa, do đó để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì vấn đề quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ phù hợp luôn đóng vai trò quan trọng. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, xí nghiệp đã phân chia chi phí sản xuất theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Cụ thể bao gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ.
+ Chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhân công trực
Chi phí này bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của lao động trực tiếp ở ba phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Là lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng như quản đốc, thủ kho, nhân viên dọn vệ sinh
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác: điện, nước…
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí. Nó có vai trò hết sức quan trọng và là nội dung cơ bản nhất của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm nghành nghề kinh doanh, xí nghiệp đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chi tiết theo sản phẩm: biển số, sửa chữa xe, lắp giáp xe. Mỗi hoạt động sản xuất này được diễn ra tại một phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí cũng là phân xưởng
Trong 3 hoạt động trên thì hoạt động sửa chữa xe và lắp giáp xe là theo đơn đặt hàng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 2 loại sản phẩm này lại được chi 664tiết theo đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà xí nghiệp đang áp dụng là phương pháp hạch toán theo sản phẩm: sản xuất biển số, lắp giáp xe, sửa chữa xe. Trong từng sản phẩm: sửa chữa xe, lắp giáp xe thì chi phí sản xuất lại được hạch toán chi tiết theo đơn hàng
Hàng ngày kế toán mở sổ chi tiết TK 621,622,627 theo từng sản phẩm, đơn hàng để phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm, đơn hàng. Các chi phí sản xuất phát sinh ở sản phẩm, đơn hàng nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đơn hàng đó. Các chi phí sản xuất gián tiếp liên quan đến nhiều sản phẩm, đơn hàng sẽ được kế toán tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí đó theo những tiêu thức thích hợp. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.1.3. Thực trạng kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
2.1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 80% tổng giá thành sản xuất, riêng hoạt động sửa chữa ô tô xe máy chi phí nguyên vật liệu chỉ chiếm khoảng 36%. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Xí nghiệp đã luôn xác định quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm rất đa dạng, tuỳ thuộc vào đặc trưng riêng của sản phẩm. Xí nghiệp X25 có 3 hoạt động sản xuất kinh doanh chính: sản xuất biển phản quang, sửa chữa xe, lắp giáp xe. Mỗi một loại sản phẩm được cấu tạo từ các loại nguyên vật liệu khác nhau.
Sản xuất biển số cần các nguyên vật liệu là:
+ Nguyên vật liệu chính: giấy phản quang, nhôm lá 1 ly.
+ Nguyên vật liệu phụ: Băng dính ni lông, hộp các tông, túi ni lông.
+ Nhiên liệu: Dầu bu tin, sơn ngoại biển số.
Sửa chữa, lắp giáp ô tô cần nguyên vật liệu giống nhau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là các phụ tùng ô tô
+ Nguyên vật liệu phụ: giẻ lau, …
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ, dầu nhớt, sơn.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. TK 621 được mở thành các tiểu khoản sau:
TK 621.1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất biển số.
TK 621.2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sửa chữa xe
TK 621.4: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lắp giáp xe.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 152 ( TK 152.1, TK 152.2, TK 152.3 ), TK 331.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
Sổ sách kế toán
- Bảng kê chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 621.1, TK 621.2, TK 621.4
- Sổ cái TK 621
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu xuất kho, Hoá đơn NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất
Sổ chi tiết
TK 621, TK 154
Chứng từ ghi sổ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ cái TK 621
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất từ hai nguồn cơ bản là xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất và mua ngoài xuất trực tiếp cho sản xuất không qua kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh sản xuất và nhu cầu thực tế, bộ phận có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu viết phiếu đề nghị cấp vật tư trong đó ghi rõ số lượng, quy cách phẩm chất sau đó chuyển cho quản đốc phân xưởng ký xác nhận rồi chuyển lên phó giám đốc phụ trách phân xưởng ký duyệt. Giấy đề nghị cấp vật tư theo mẫu sẵn của xí nghiệp.
Biểu số 2.1:
Xí nghiệp X25
Bộ phận: PX III
Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: Ông quản đốc phân xưởng III.
- Để phục vụ công việc: Sản xuất biển số.
- Bộ phận sản xuất PXIII kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT
TÊN VẬT TƯ
ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
1
Giấy phản quang
m2
292,72
2
Nhôm lá 1 ly
m2
291,25
3
4
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007
Phó giám đốc Quản đốc Bộ phận yêu cầu
Khi đề nghị cấp vật tư được phê duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho rồi chuyển xuống cho thủ kho. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc ký duyệt giao cho người cầm phiếu xuống kho để nhận vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực tế vào phiếu xuất kho, sau đó ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Phòng kế toán nhập số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho trên máy tính. Xí nghiệp tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phần mềm kế toán tự động tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, đơn giá này sẽ tự chạy vào phiếu xuất kho.
Giá đơn vị bình quân của nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng tồn đầu kỳ
*
Giá đơn vị tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập trong kỳ
*
Giá đơn vị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ
Biểu số 2.2:
Xí nghiệp X25
Bộ phận: Phân xưởng III
Mẫu số: 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC ngày 20 / 03 / 2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 11 năm 2007 Nợ TK: 621.4
Số: XK12008 Có TK: 152.1
- Họ và tên người ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24723.doc