Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2

Lời giới thiệu Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong những năm qua đã tạo ra những thuận lợi và vừa là thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp phải tồn tại trong một môi trường luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt, phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động sản xuất của mình và muốn tồn tại phát triển thì phải có lợi nhuận. Chính vì vậy, đã đặt ra yêu cầu cấp bách là

doc122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp và đồng thời cũng là nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nước điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. Do đó, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Nằm trong nhóm các ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản nói chung và xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sản phẩm lại mang nhiều đặc điểm đặc thù chính vì thế các doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán chính xác các khoản chi phí và từ đó có biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm hướng tới mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất và xác định được giá thành. Giá thành sản phẩm cao hoặc thấp, tăng hoặc giảm phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập, em đã có điều kiện tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, thầy giáo: TS Nguyễn Văn Bảo, ban giám đốc, các cô các chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 ” Do trình độ lý thuyết và thực tế còn non kém nên trong nội dung của luận văn tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót cần được khắc phục và sửa chữa. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ hơn nữa và những ý kiến đóng góp của thầy giáo hướng dẫn, ban giám đốc cùng các phòng ban của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 để luận văn được hoàn thiện tốt hơn: Luận văn tốt nghiệp này gồm 3 phần: Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Chương I : Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp I. Những đặc điểm riêng của sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp xây lắp giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Tuy các doanh nghiệp xây lắp có sự khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều mang những đặc điểm nổi bật của hoạt động kinh doanh xây lắp. Trước hết là những đặc điểm riêng về sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm rất riêng khác với sản phẩm của các nghành sản xuất khác và những đặc điểm riêng này có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp: - Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có qui mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự án thi công) cho sản phẩm xây lắp. Trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh thực tế với dự toán và lấy dự toán làm cơ sở, làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ - Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất ( máy thi công, nhân công và nguyên vật liệu…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và trong quá trình sản xuất dễ mất mat hư hỏng. - Sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng rất lâu dài nên đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lượng công trình bảo đẩm đúng dự toán thiết kế nhằm bảo đảm chất lượng của công trình. Từ những đặc điểm riêng về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp đã ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp này. Điều này được thể hiện cụ thể ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp : - Đối tượng hạch toán chi phí là các công trình và hạng mục công trình… vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng công trình và hạng mục công trình. - Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó mỗi doanh nghiệp xây lắp sẽ lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng mày thi công và chi phí sản xuất chung. - Với những đặc điểm nêu trên, ta thấy quá trình sản xuất của nghành xây lắp là rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao. Chính vì vậy việc tổ chức công tác kế toán ở những doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng, đặc thù nhằm phù hợp với những đặc điểm riêng của nghành. II. Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. a. Khái niệm Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định ( tháng, quí, năm ). Cần chú ý phân bịêt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kì này, chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kì này nhưng vẫn chưa được tính vào chi phí kì sau ( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kì này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( khoản chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản, quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. b. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung và tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Do vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì ta phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được sử dụng phổ biến: * Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện trong việc tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân chia theo khoản mục. Bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp tham gia vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh - Chi phí sử dụng máy thi công: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công ( vật liệu, nhiên liệu, nhân công …) nhằm thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi công trường của từng công trình ( Trừ chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công đã nêu ở trên). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành. Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định rõ số đã chi ra làm cơ sở cho việc tính giá thành. Ngoài ra, nó còn cho phép xác định chi phí trong giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. * Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại: định phí và biến phí. - Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành như: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh… - Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp… ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo tiêu thức này: Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng rất lớn đối với kế toán quản trị trong việc phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí mà chi phí được phân chia theo yếu tố: Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung, cùng tính chất kinh tế thì được xếp chung vào một yếu tố chi phí. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Hiện nay, theo cách phân loại này gồm có những loại yếu tố sau: - Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. - Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phảI trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố : Phân loại theo chỉ tiêu này cho ta biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình thực hiện chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quá trình sản xuất: - Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp tới việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. - Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc và cần phải phân bổ cho đối tượng liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định. ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này : cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch toán. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tuỳ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ. Do đó với cách phân loại này, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ là rất quan trọng. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại chi phí khác … c. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh sao cho thuận tiện và hợp lý cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán. Nhưng mục tiêu cuối cùng của việc tập hợp chi phí là để tính được giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm cả tổng giá thành sản xuất thực tế và giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí được xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, cũng có thể là từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, cũng có thể là từng công đoạn sản xuất kế tiếp nhau… tuỳ theo từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm rất riêng của sản phẩm xây lắp ( là những công trình, hạng mục công trình…có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian sản xuất lâu dài…) nên đối tượng tập hợp chi phí ở doanh nghiệp xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình. 2. Giá thành sản phẩm xây lắp. a. Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm luôn mang tính chất cá biệt. Mỗi một sản phẩm xây lắp có thể là một công trình, hạng mục công trình hay một khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá thành sản phẩm có thể được tính cho khối lượng sản phẩm gọi là tổng giá thành và có thể tính cho đơn vị sản phẩm gọi là giá thành đơn vị sản phẩm. b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả của sản phẩm, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ… Trên thực tế giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau đây: * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: giá thành được chia thành giá thành dự toán và giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. - Giá thành dự toán: là chỉ tiêu được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán (Giá dự toán) - Lợi nhuận định mức - Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu được xác định từ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành Kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế là giá thành được xác định thực tế theo số liệu kế toán. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí: - Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất xây lắp để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. - Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn. - Giá thành toàn bộ của khối lượng xây lắp bàn giao là giá thành bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. c. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng. Để tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định rõ đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định từng sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định vì vậy đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị cụ thể. Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, từng công trình, hạng mục công trình. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và phản ánh. Nếu coi việc tính giá thành là công việc chủ yếu thì tập hợp chi phí sản xuất phải được tính trên cơ sở tổng hợp và phân bổ chi phí theo những phương pháp khoa học. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì việc tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây dựng. Ngược lại, dựa vào phân tích giá thành sản phẩm để xem xét tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ đó. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bảo đảm cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác và kịp thời. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Chi phí sx dở dang đầu kỳ A B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ C D Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Theo sơ đồ ta có: AC = AB + BD - CD Hay Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong hạch toán, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong các doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng kế toán tính giá thành. Cũng có thể một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Nhưng một đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp đó. Cũng cần phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp. Về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động xây lắp và hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoành thành trong kỳ. Về mặt chất thì giá thành công trình xây lắp là chi phí của một đối tượng đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng. Có nghĩa là sản phẩm đó đã được xã hội thừa nhận giá trị sử dụng cũng đồng nghĩa với việc thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm đó. III. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp 1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá. Căn cứ vào những chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho những chi phí sản xuất cơ bản. Ngoài ra còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhưng trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp này ít được áp dụng. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung và tính chất khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán…Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau : - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cuối kỳ tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho sản phẩm dụng trong doanh nghiệp mà, nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. IV.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. 1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là từng công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành được khối lượng xây lắp thi công, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu. Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn thành bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được đánh giá theo chi phí sản xuất kinh doanh thực tế. Nếu thực hiện thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp đến thời điểm cuối kỳ. Trình tự đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang như sau: - Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành - Căn cứ vào dự toán, xác định dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Tính hệ số giữa mức độ chi phí thực tế với chi phí dự toán của khối lượng xây lắp theo mức độ hoàn thành (H) . Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang = Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp thực tế phát sinh Giá dự toán của khối lượng xây lắp theo mức độ hoàn thành Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành x H 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, có mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có qui trình sản xuất chế tạo và đặc trưng sản phẩm không giống nhau. Chính vì vậy có rất nhiều phương pháp tính giá thành nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp không những bù đắp chi phí đã bỏ ra mà còn có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành công tác xây lắp, sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vao sử dụng do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp tính được là giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp trên các thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc…( xác định được giá trị dự toán) hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành, phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì chủ yếu sử dụng phương pháp tính giá thành theo công việc, phương pháp này được tính như sau: - Trình tự xử lý đơn đặt hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc: Đơn đặt hàng Lệnh sản xuất Tập hợp chi phí theo Phiếu xuất kho vật liệu Phiếu theo dõi lao động Mức phân bổ chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí Phiếu chi phí công việc (phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng) được tập hợp vào - Đặc điểm kế toán chi phí theo đơn đặt hàng : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sử dụng máy thi công ( đối với những doanh nghiệp xây lắp), tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. + Chi phí sản xuất chung: Nếu phân xưởng, tổ đội…chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp. Nếu phân xưởng, tổ đội… sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì phải phân bổ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức thích hợp như: tổng số thời gian lao động trực tiếp, tổng chi phí lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động. + Với mỗi đơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm. V. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành việc sử dụng các tài khoản kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Thông thường, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên hàng tồn kho hay kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Tuy nhiên theo quyết định của Nhà nước, xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp thì các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho. Theo nội dung của phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho thì phải tiến hành ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho hàng ngày để có thể tính trị giá vốn hàng xuất kho cho từng mặt hàng. Việc tính trị giá vốn hàng xuất kho có thể tính thường xuyên cho từng lần xuất hàng hoặc có thể tính định kỳ. áp dụng phương pháp này thì doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ hàng tồn kho cả về mặt hiện vật và giá trị, đảm bảo tính chính xác khi tính trị giá vốn hàng xuất kho. Từ đó đảm bảo tính chính xác khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp như sau : 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt: công trình, hạng mục công trình…thì tiến hành hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập._. hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan là từng công trình, từng hạng mục công trình…Tiêu thức phân bổ có thể là theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện… * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc lắp đặt công trình. Đối với các thiết bị lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002 – Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên, vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ ( kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay ) Bên Có: Phản ánh trị giá vốn nguyên, vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho. Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho. Phản ánh trị giá vốn nguyên, vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển sang tài khoản tính giá thành cuối kỳ. Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư. * Trình tự kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: - Vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc Bảng phân bổ vật liệu dùng vào sản xuất trong kỳ để ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng ) Có TK 152 - Vật liệu mua ngoài đưa thẳng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào hoá đơn người bán ghi: Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK có liên quan (111,112,331…) - Vật liệu chưa sử dụng hết vào sản xuất sản phẩm và phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất sản phẩm được đánh giá để nhập kho, kế toán ghi giảm chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bằng định khoản: Nợ TK 152 Có TK 621 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ… ). * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phản ánh các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư. * Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp. - Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 - Căn cứ vào tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 - Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, căn cứ vào bảng trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng ). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 141 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 622 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Đây là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy móc thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản: 621, 622, 627. Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. * Kết cấu cơ bản của tài khoản này : Bên Nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công( chi phí vật liệu cho máy thi công hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công…) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác cho xe, máy thi công không bao gồm thuế GTGT hoặc gồm cả thuế GTGT. Bên Có: Kết chuyển Chi phí sử dụng máy móc thi công vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. TK 623 - Chi phí sử dụng máy móc thi công có 6 TK cấp 2 TK 6231: Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu… cho xe, máy thi công. Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản ánh vào tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. TK 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho Nhà thầu phụ… TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ… * Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp: - Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng. + Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, kế toán ghi: Nợ các TK 621,622, 627. Có các TK liên quan ( 111, 112, 152, 331, 334, 214,…) + Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang căn cứ vào giá thành ca máy ( Theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình ), tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa các đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi sổ: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, kế toán ghi: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công ( 623.8 – chi phí bằng tiền khác) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi : Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công ( 623.8 – Chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( 133.1 ) ( Nếu được khấu trừ Thuế GTGT ) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( 33311 ) ( xác định thuế GTGTphải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy cung cấp lẫn nhau) Có các TK 511, 512 - Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy ( kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ được hạch toán như sau: + Căn cứ vào số tiền lương ( lương chính, phụ … không bao gồm khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ ), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623.1 - Chi phí nhân công Có TK 334 - Phải trả công nhân viên + Khi xuất kho hoặc mua nguyên, vật liệu phụ cho hoạt động của xe, máy thi công: Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khi xuất vật liệu sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 623.2 – Chi phí nguyên, vật liệu (giá chưa có thuế) Có các TK 152, 153 Trường hợp mua vật liệu sử dụng ( không qua kho ) cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ chịu thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu ( giá chưa có thuế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có các TK 33, 111, 112 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: + Khi mua hoặc xuất nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 6232 – Chi phí vật liệu ( giá có thuế GTGT ) Có các TK 152, 153, 331, 111, 112 + Khi trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi công: Nợ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ( sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ … ), kế toán ghi: Nợ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có các TK 111, 112, 331… + Chi phí bằng tiền phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 623.8 - Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu được khấu trừ thuế GTGT Có các TK 111, 112 + Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (chi phí thực tế ca xe máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 154.1 - Xây lắp đã hoàn thành chưa bàn giao- khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ). Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng ). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 141 – Tạm ứng (1413) 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp ); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội… Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2. TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ ( %) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp ). TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,…( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế ). TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế ) TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,… không thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế ). TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế ). * Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung - Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6271 ) Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt: Nợ TK 627 Có TK 141 – Tạm ứng ( 1413) - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế doanh nghiệp): Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6271 ) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác ( 3382,3383, 3384) - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6272) Có TK 152 - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6273) Có TK 153 - Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, …thuộc đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6274) Có TK 214 - Chi phí điện, nước, điện thoại … thuộc đội xây dựng: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6278) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu được khấu trừ thuế ) Có TK 335, 111, 112… - Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138… Có TK 627 - Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan ( tỷ lệ với chi phí nhân công ), kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. * Chú ý: Trong dự toán chi phí xây lắp, khoản mục chi phí chung bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp. 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm. * Tài khoản sử dụng: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình…Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của từng hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình. * Kết cấu cơ bản của tài khoản này: Dư Nợ đầu kỳ: Phản ánh trị giá vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ tài khoản 621, 622, 623, 627 sang. Bên Có : Phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm đã đươc sản xuất trong kỳ tính được. Dư nợ cuối kỳ: Phản ánh trị giá vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ * Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 ) Có TK 621 - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công ( kể cả chi phí nhân công thuê ngoài ) cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 ) Có TK 622 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan ( với tỷ lệ chi phí nhân công ), kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 627 - Trường hợp tiêu thụ, bàn giao cho bên A ( kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ ), kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 ) - Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây nhà để bán,…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành để nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 155 – Thành phẩm ( 1551 ) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 ) - Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp ( theo từng hạng mục công trình ). Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 333 - Tập hợp các khoản chiết khấu, giảm giá ( nếu có ) Nợ TK 531, 532 Có TK liên quan ( 131, 111, 112…) - Kết chuyển các khoản giảm trừ vào doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 531, 532 - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 - Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao Nợ TK 911 Có TK 632 -Kết chuyển kết quả của hoạt động kinh doanh xây lắp : + Trường hợp có lãi Nợ TK 911 Có TK 421 + Trường hợp bị lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có thời gian sử dụng rất dài nên thông thường chủ đầu tư sẽ giữ lại một khoản tiền của công trình để bảo hành. Số tiền bảo hành này kế toán để dư Nợ TK 131 ( chi tiết theo từng công trình và chủ đầu tư ) hay kết chuyển vào bên Nợ TK 144 hay TK 244 tuỳ thuộc vào thời gian bảo hành của công trình. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: TK 632 TK 155 TK 136.2 TK 621 K/c chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công các công trình, các hạng mục công trình. TK 154 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp TK 152,111… TK 622 K/c chi phí nhân công trực tiếp (kể cả thuê ngoài) thi công các công trình, hạng mục công trình Bàn giao cho bên A A (Chủ đầu tư) TK 623 K/c chi phí sử dụng máy thi công cho từngcông trình, hạng mục công trình Chờ tiêu thụ hoặc Chờ bàn giao cho bên A (chủ đầu tư) TK 627 K/c chi phí sản xuất chung Bàn giao cho đơn vị giao khoán ( không coi là tiêu thụ nội bộ) Tổng giá thành sản xuất thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành Chương 2: thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. 1. Giới thiệu về Công ty: a. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 tiền thân là công ty xây lắp và vật tư xây dựng 2 được thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp xây lắp 2 và xí nghiệp xây dựng nông thôn 3 theo quyết định số 314NN-TCCB/QĐ ngày 10/3/1991 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm với tổng số vốn là 732 triệu đồng. Ngày 24/3/1993 công ty được Bộ xây dựng cấp giấy phép số 116 BXD/QLXD cho phép nhận thầu thi công các công trình dân dụng quy mô lớn với tổng số vốn là 2.168.701.000 đồng. Ngày 22/4/1996 Bộ xây dựng cho phép Công ty mở rộng phạm vi hoạt động nhận thầu xây lắp trong cả nước. Ngày 13/2/1997 công ty xây lắp và vật tư xây dựng 2 được đổi tên thành công ty xây lắp và vật tư xây dựng 6 theo quyết định số 246 NN-TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 4/6/2003 Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 6 được đổi tên thành công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 theo quyết định số 1725/QĐ/BNN-TCCB của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trụ sở chính của công ty được đặt tại 61 B đường Trường Chinh – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội. Công ty có một số chi nhánh được đặt tại các tỉnh: Thái Nguyên và TP Hồ Chí Minh. Là một doanh nghiệp nhà nước, trước đây hoạt động của công ty chủ yếu là phục vụ các công trình phúc lợi, đặc biệt là các công trình phục vụ sản xuất ở nông thôn. Nhưng đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường thì hiện nay hoạt động của công ty đã đa dạng và phù hợp hơn. b. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, vị thế của công ty đã được nâng lên một cách rõ rệt. Công ty đã tham gia vào nhiều công trình, dự án ở khắp các tỉnh thành trên cả nước và góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đa dạng. Hiện nay, công ty được phép hoạt động trên các lĩnh vực sau: + Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình + Thi công các loại móng thông thường ( bê tông, gạch, đá, cọc tre…) + Xây lắp kết cấu công trình. + Hoàn thiện các công đoạn xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội thất. + Lắp đặt thiết bị điện nước thông dụng. + Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ như kênh và các công trình ở trên kênh. + Xây dựng các công trình đường bộ cấp 5, cấp 6, các loại cầu cống phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. + Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện thế đến 35KVA + Xây dựng các công trình các công trình dân dụng và phần bao che các công trình nhóm B. + Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng. + Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. + Kinh doanh bất động sản. + Xuất khẩu – nhập khẩu máy móc, thiết bị và lắp ráp thiết bị xử lý nước, dây chuyền công nghệ các nhà máy nông- lâm sản, phân bón và thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. + Tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao thông, dân dụng công nghiệp, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường sinh thái, tư vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự án các công trình. Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định dự toán và thiết kế các công trình xây dựng. Quản lý dự án đầu tư xây dựng, xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu. Sau đây là một số sản phẩm là các công trình mà Công ty Xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã thực hiện: Nhà P3 Đại học Vinh, ký túc xá Đại học Thương Mại, sửa chữa nhà ở Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, ký túc xá Đại học Sư Phạm Xuân Hoà, Kè Lục Cẩu - Lào Cai, Kè Nam Định, kênh 7 xã An Giang, Nhà trạm khuyến nông – Cửa Lò, Hồ chứa nước – Hà Tĩnh, công trình thoát nước Vạn Tường, nhà làm việc thí nghiệm trường ĐH Giao Thông Vận Tải, công ty tầu thuỷ Nam Triệu, công trình thuỷ lợi Bình Hải, hồ Nà Danh, … 2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Với quy mô hoạt động tương đối lớn nhưng không tập trung ở một nơi mà sản xuất rải rác theo đơn vị công trình. Do đó, Công ty luôn nhận thức được rằng bộ máy quản lý càng gọn nhẹ, năng động và linh hoạt thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới càng được nâng cao. Theo báo cáo của Công ty năm 2003 thì số lượng cán bộ công nhân viên hiện có của văn phòng Công ty là khoảng 161 người. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến. Mỗi bộ phận được bàn giao một số công việc cụ thể, mọi quan hệ quyền hành đều được phân định với một cấp trên trực tuyến không phải qua khâu trung gian. Trong Công ty giám đốc là người có quyết định cao nhất. Các phòng ban, tổ đội phải chịu trách nhiệm thi hành theo quyết định của giám đốc và báo cáo tình hình trực tiếp tại Công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Giám đốc công ty Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó giám đốc phụ trách chi nhánh TP hồ chí minh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Chi nhánh Tp hồ chi minh Chi nhánh thái nguyên Ban Xd 1 Ban Xd 4 Ban Xd 3 Ban Xd 2 Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Công Trường Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy quản lý của Công ty: - Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, thực hiện chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, vừa là người đại diện cho nhà nước, đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, giám đốc Công ty cũng là người đại diện cho Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhà nước. - Phó giám đốc: gồm có 2 người. + Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật: là người có chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong việc kiểm tra, thẩm định, giám sát về mặt kỹ thuật. Thực hiện chức năng chỉ đạo thi công xây dựng, tham mưu báo cáo cho giám đốc công ty về mặt kỹ thuật. + Phó đốc phụ trách chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh: là người đại diện trực tiếp của giám đốc công ty tại chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh là người có chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong kinh doanh, có kiến thức về kinh doanh, có năng lực nghề nghiệp để điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh ở tại chi nhánh. - Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác tài chính, kế toán trong toàn doanh nghiệp theo pháp lệnh kế toán của Tổng công ty và Công ty quy định. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán các thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý hiện hành của nhà nước. Phòng tài chính kế toán chịu sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Phòng tài chính kế toán làm nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế trong phạm vi toàn Công ty từ đó đánh giá đúng tình hình kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn phân tích phát hiện những lãng phí, thiệt hại gây ra; những việc làm kém hiệu quả, sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để giám đốc có biện pháp khắc phục. Hay nói cách khác phòng tài chính kế toán là cánh tay đắc lực giúp giám đốc công ty điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện các công việc về tổ chức cán bộ; thực hiện các chế độ chính sách về công tác nhân sự; về đào tạo giáo dục; về tổ chức lao động; về chế độ tiền lương, tiền thưởng; về bảo hộ an toàn lao động; về vệ sinh lao động; chế độ BHXH, chính sách xã hội; công tác hành chính, quản trị; công tác đời sống của cán bộ công nhân viên; về công tác lễ tân đối nội, đối ngoại, bảo vệ an toàn cơ quan. Phòng tổ chức hành chính còn tham mưu xây dựng chế độ phân cấp quản lý hợp lý, khoa học, xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ( kể cả bổ xung, sửa đổi ) trình cấp trên phê duyệt. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của Công ty dựa trên cơ sở phân tích các nhu cầu phát triển của các địa phương, của ngành và các đơn vị hữu quan thông qua khảo sát nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở đó tham mưu tổ chức thực hiện xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm của đơn vị trình Tổng công ty và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành và của toàn xã hội. Lập các hồ sơ dự thầu công trình, chịu sự lãnh đạo điều hành của giám đốc công ty về số liệu, bảng biểu trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước, quản lý theo dõi thực hiện các loại hợp đồng mà Công ty đã tham gia ký kết, chuẩn bị phương án, tổ chức thực hiện để giúp các đơn vị thành viên thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh sau khi đã trúng thầu. Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu nắm bắt xử lý có hiệu quả những thông tin khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng khoa học kỹ thuật của các nước trong khu vực và trên thế giới để từng bước nâng ._. tập hợp chi phí. Do đó, đối tượng tính giá thành cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, các hạng mục công trình. Mặc dù Công ty thực hiện tính giá thành theo năm nhưng hàng năm Công ty không thực hiện đánh giá khối lượng công trình xây dựng dở dang vào cuối năm mà chỉ thực hiện đánh giá khối lượng dở dang khi công trình hoàn thành bàn giao ( chủ yếu là nguyên, vật liệu thừa thu hồi). Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp . Kế toán tổng hợp dựa vào Sổ Cái TK 621, TK622, TK623, TK627 của Công ty để thực hiện kết chuyển chi phí từ các tài khoản này sang Sổ Cái TK 154 để tính khối lượng toàn bộ các công trình hoàn thành. ở công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng, kế toán tiến hành tập hợp Chứng từ ghi sổ ở ba quý: Q2, Q3, Q4 năm 2003 và Sổ Cái TK 621, TK622, TK623, TK627 của Công ty để tính giá thành của công trình. Tài liệu ở quý 2 tập hợp được gồm: * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 44 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ tháng 4, 5, 6 năm 2003 công trình trường PTTH Phan Thị Ràng 1331 1521 1529 153 3319 3343 6237 6273 1368 37.171.447 584.098.306 8.120.000 7.094.545 900.000 69.453.070 43.186.000 197.000 750.220.368 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 45 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất vật tư công cụ lao động cho công trình sử dụng. 3319 621 6273 1529 1521 153 8.120.000 525.756.445 7.094.545 8.120.000 525.756.445 7.094.545 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 46 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nhập vật tư đã gia công (Cốt pha thép) 1521 3319 9.020.000 9.020.000 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 47 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp 622 3343 69.453.070 69.453.070 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 48 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CT : Trường PTTH Phan Thị Ràng 154 621 622 6237 6273 645.687.060 525.756.445 69.453.070 43.186.000 7.291.545 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 64 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ Q3 công trình Phan Thị Ràng 1331 1521 3343 6273 6277 1368 48.087.479 754.174.467 289.638.200 9.275.000 14.243.947 1.115.419.093 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 65 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất vật tư Q3 – BXD 301 621 1521 821.536.328 821.536.328 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công XD&PTNT2 Chứng từ ghi sổ Số: 66 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí nhân công Q3 / BXD301 6221 6271 3343 265.032.600 24.605.600 289.638.200 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 67 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất dở dang Q3 / BXD301 154 621 6221 6271 6273 6277 1.134.693.475 821.536.328 265.032.600 24.605.600 9.275.000 14.243.947 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Tài liệu tập hợp ở Q4: *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 134 Ngày 31tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ Q4 1331 3343 6277 1368 135.102 19.434.000 5.720.422 25.289.524 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 135 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Lương phải trả công trình 6221 6271 3343 972.000 19.434.000 20.406.000 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 136 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Phải trả người cung cấp 6277 3313 1.200.000 1.200.000 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 137 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuỷên vào chi phí sản xuất dở dang Q4 năm 2003 154 6221 6271 6277 27.326.422 972.000 19.434.000 6.920.422 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Sau đó, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tập hợp được vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Công trình đã được hoàn thành và giá thành của công trình là: 1.807.706.957 VNĐ. Sau khi công trình hoàn thành thì Công ty sẽ làm biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp với bên chủ đầu tư xây dựng theo đúng quy định của nhà nước và cuối cùng là thủ tục bàn giao và thanh toán công trình với bên chủ đầu tư. Trên đây là toàn bộ quy trình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Do công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng hoàn thành trong năm 2003 nên không có chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ. Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 I. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Với đặc điểm riêng của ngành thì việc sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá thành có thể cạnh tranh được không phải là một việc đơn giản. Do đó, việc xác định và kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí trở thành vấn đề sống còn, là mục tiêu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên cùng với việc nghiên cứu lý luận chung ở chương 1 và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 ở chương 2, một lần nữa khẳng định vai trò không thể phủ nhận của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập thực tế tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của phòng kế toán cũng như các phòng ban khác, em đã thu thập được những kiến thức bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không dài song em cũng xin được đưa ra một số ý kiến nhận xét của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. 1. Ưu điểm: Trước hết cần thấy rằng, mọi kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 từ khi thành lập đến nay đều là sự nỗ lực của tất cả các cán bộ toàn Công ty. Nhạy bén với thị trường cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, chặt chẽ, các phòng ban làm việc có hiệu quả tất cả cung cấp các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất thi công phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, tạo điều kiện để Công ty chủ động trong sản xuất và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Sau đây là những ưu điểm cụ thể: Đối với mỗi dự án, dựa vào giá trị dự toán được xây dựng theo quy định của nhà nước, Công ty đều lập Hồ sơ đấu thầu với giá dự thầu tối ưu để dành thầu công trình, cùng với đội trưởng các đội trực tiếp thi công tìm cách đưa ra các biện pháp tiết kiệm các khoản mục chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung để sao cho giá thành công trình thấp mà vẫn đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật công trình. Đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước như: thuế VAT, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp … Công ty đều thực hiện đầy đủ. Về quan hệ với ngân hàng: Công ty có quan hệ tốt với ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng và ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội thể hiện qua việc chấp hành tốt chế độ thanh toán, vay trả đúng hạn. Vì vậy đảm bảo cung ứng vốn kịp thời cho các công trình khi có nhu cầu. Về bộ máy quản lý: Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một các tiết kiệm và có hiệu quả. Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty được bố trí gọn nhẹ, đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực. Có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ kế toán công trường đến kế toán công ty. Trên phòng kế toán của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính. Điều đã làm tăng hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty và đồng thời nâng cao trình độ của kế toán viên của Công ty. Hiện nay, kế toán Công ty đang sử dụng phần mềm ENTER của hãng Microsoft.Nhìn chung, Công ty đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán hợp lý, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của Công ty cũng như thị trường. Về tổ chức công tác kế toán: Hệ thống Chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp lệ và đầy đủ. Trong quá trình hạch toán kế toán đã vận dụng một cách khoa học về tài sản và sổ sách kế toán do nhà nước quy định. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đều được phản ánh vào Chứng từ kế toán theo đúng thời gian và địa điểm phát sinh của nó. - Về phương thức tổ chức quản lý sản xuất: Công ty thực hiện mô hình khoán có chứng từ nghĩa là có sự quản lý, theo dõi, kiểm tra thông qua hệ thống chứng từ. Đội trưởng đội thi công là người có trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và tiến độ của công trình. Đồng thời, đội trưởng thi công có trách nhiệm và được quyển chủ động mua sắm vật tư và thuê máy móc thi công theo đúng chế độ hiện hành. Phương thức khoán gọn đã gắn bó lợi ích vật chất của người lao động ở tổ đội với khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình chính vì thế hiệu quả sản xuất được nâng lên rõ rệt. Sự phối hợp giữa các phòng ban đảm bảo Công ty là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất. - Về vật tư, nguyên vật liệu phục vụ thi công: Công ty giao cho các đội quyền tự chủ, vì vậy khi có nhu cầu thì đơn vị tự mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và xuất dùng thẳng trực tiếp. Nhờ vậy, vật tư đưa vào thi công đảm bảo đúng nhu cầu và tiến độ thi công. - Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành: Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo công trình, hạng mục công trình. Điều đó rất phù hợp với đặc điểm sản xuất đặc thù của ngành xây lắp và đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Vì sản phẩm xây lắp thường có thời gian sản xuất kéo dài, mỗi công trình đều phải lập dự toán thiết kế riêng. Do vậy, việc chọn đối tượng là công trình đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành: kế toán Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình. Các chi phí được tập hợp từng tháng theo từng khoản mục chi phí và chi tiết theo từng công trình. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng hợp chi phí sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi phí. Như vậy, ta thấy rằng cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại Công ty là đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với tình hình của Công ty. - Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của Công ty. Với hình thức này, hệ thống sổ sách của Công ty đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. - Về tổ chức cung cấp thông tin cho các nhà quản lý: với bộ máy làm việc có hiệu quả, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, thành thạo nghiệp vụ. Đặc biệt, hệ thống sổ sách rõ ràng, đơn giản bảo đảm việc hạch toán luôn được tiến hành một cách thường xuyên, cung cấp các số liệu đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác quản lý. Tuy vậy, công tác hạch toán của Công ty vẫn còn một số những tồn tại cần hoàn thiện để công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đạt hiệu quả tốt hơn nữa. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành tại Công ty còn một số tồn tại sau: * Hạch toán trong điều kiện khoán đội: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khoán đội nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào việc thu thập chứng từ và lập Bảng tổng hợp từ các công trình gửi về. Nghĩa là việc tính giá thành phụ thuộc rất lớn vào việc thu thập hệ thống chứng từ của các công trình. Nhưng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên các công trình thường ở xa nên việc chuyển chứng từ và tập hợp chứng từ thường chậm. Việc này làm ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán số liệu của phòng kế toán Công ty. Hơn nữa, các công việc của kế toán lại hay dồn vào cuối tháng nên nhiều khi gây áp lực về thời gian rất dễ dẫn đến tình trạng làm vội. * Vấn đề sử dụng vốn: Hiện nay, vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay của ngân hàng. Điều đó dẫn đến tình trạng không chủ động trong việc sử dụng vốn của Công ty. Đồng thời sử dụng vốn vay của ngân hàng còn làm tăng chi phí sản xuất. Hàng tháng số tiền lãi mà Công ty phải trả cho ngân hàng là hàng trăm triệu đồng. Điều này dễ dẫn đến tình trạng lỗ thật, lãi giả. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có những biện pháp giải quyết hợp lý hơn cho vấn đề vốn và sử dụng vốn ở Công ty sao cho hiệu quả nhất. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: ý kiến về việc sử dụng vốn vay: Việc sử dụng vốn vay nhiều làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của Công ty. Để tránh tình trạng đó, Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn: tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Biện pháp thứ nhất là Công ty phải hoạt động có hiệu quả để ngày càng gia tăng nguồn vốn bổ xung vốn từ lợi nhuận của Công ty. Biện pháp thứ hai là Công ty phải tích cực đi đòi nợ của Bên A để tăng nguồn vốn. Hiện nay, vốn còn đọng ở Bên A là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hay, ký kết hoặc liên kết với một số doanh nghiệp chuyên cung cấp vật tư, dịch vụ phục vụ đa số công trình của Công ty một cách lâu dài để có thể mua chịu hàng hoá, vật tư và hưởng những ưu đãi của họ. Điều này cũng làm giảm chi phí sử dụng vốn một cách rõ rệt. ý kiến về vấn đề hạch toán trong điều kiện khoán đội: Để cho công tác tập hợp chi phí được kịp thời, kế toán đội xây dựng cần bố trí công việc một cách hợp lý để đảm bảo việc nộp chứng từ lên Công ty đúng định kỳ. Các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất… phải được ghi chép rõ ràng. Việc lập các Bảng kê phải đảm bảo đúng thời gian quy định. Đối với các công trình ở xa, cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát chứng từ thường xuyên hơn, tránh việc tiếp nhận các chứng từ không hợp lệ. c. ý kiến về hoàn thiện bộ máy quản lý và bộ máy kế toán: Về bộ máy quản lý: Cách bố trí như vậy là phù hợp với thực tế của Công ty, nhưng về cơ cấu lao động Công ty nên tăng số lượng công nhân viên trực tiếp sao cho phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động hiệu quả. Với cơ cấu lao động như thế đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chưa hợp lý. Về bộ máy kế toán: Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, có làm tốt được phần hành này thì mới đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác. Chính vì vậy Công ty nên bố trí riêng một kế toán vật tư hàng hoá nhằm đảm bảo tính chính xác và cung cấp các thông tin một cách tin cậy, kịp thời về tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu nhằm giúp cho các nhà quản trị của Công ty trong việc ra các quyết định quản lý, hơn nữa điều đó sẽ rút bớt khối lượng công việc cho kế toán tổng hợp. Hiện nay, tại phòng kế toán của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính và đang sử dụng phần mềm kế toán Enter của hãng Microsotf. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào đã làm cho công việc kế toán trở nên đơn giản, chính sác, …và thuận tiện hơn rất nhiều. Đề nghị Công ty trang bị thêm máy vi tính cho cả bộ phận kế toán đội. Có thể nối mạng giữa phòng kế toán Công ty và bộ phận kế toán đội thì công việc kế toán của Công ty sẽ còn đạt hiệu quả cao hơn nữa. ý kiến về việc sử dụng tài khoản 136: Hiện nay, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay, nhận nợ giữa Công ty với các đội thi công. Về nguyên tắc, TK 136 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đơn vị cấp dưới với nhau, trong đó cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc cấp trên có tổ chức công tác kế toán riêng. Như đã nêu trên, bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 được tổ chức theo mô hình tập trung, một phòng kế toán trung tâm, kế toán dưới đội công trường chưa được tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về Công ty. Như vậy việc sử dụng TK 136 như hiện nay ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 là chưa đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Theo em, để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ giữa Công ty với các đội công trình Công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng và nên sử dụng 2 tài khoản cấp 2: TK 1411- Tạm ứng cho công trường: dùng để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty với công trường và các đội sản xuất. TK 1412- Tạm ứng: dùng để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty với các cá nhân trong Công ty. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: - Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ, gồm vốn bằng tiền, vật tư, công cụ… kế toán ghi: Nợ TK 141 – Tạm ứng ( 1413 ) Có TK 111, 112, 152, 153, … - Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán căn cứ vào số thực chi ghi: Nợ TK 621, 622, 623, 627, … Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 141 – Tạm ứng ( 1413 ) - Trường hợp các khoản tạm ứng chi không hết phải nhập quỹ hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt. Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên. Có TK 141 – Tạm ứng. - Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người tạm ứng: Nợ các TK 152, 153, 623, 627,… ( Số quyết toán về chi tạm ứng thực tế trên tiền chi ) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 141 – Tạm ứng. Có TK 111 – Tiền mặt ( số chi thêm ) Sơ đồ kế toán tổng quát tạm ứng về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không có tổ chức bộ máy kế toán riêng: TK 141 TK 111, 112, 311, … … TK 152, 153, 331,… Tạm ứng và thanh toán bổ xung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng tiền Giá trị xây lắp, dịch vụ giao khoán nội bộ Tạm ứng và thanh toán bổ xung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng vật liệu, dụng cụ, lao vụ, dịch vụ … Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của Khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ ( nếu có ) TK 1331 TK 621, 622, 623, 627, … ý kiến về nội dung và các khoản mục chi phí: * Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nhìn chung khoản mục này, kế toán Công ty hạch toán tương đối đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên em cũng mạnh dạn đề xuất ý kiến sau: Kế toán đội phải có trách nhiệm ghi chép thường xuyên tình hình xuất, nhập, sử dụng nguyên vật liệu bằng cách lập Bảng tổng hợp cho từng công trình, hàng tháng đội phải nộp về cho Phòng Kế toán Bảng tổng hợp xuất vật tư để kế toán ở Công ty theo dõi, đồng thời lấy số liệu ghi vào Sổ chi tiêt nguyên vật liệu, cuối kỳ lên Chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ (tháng, quý) kế toán tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trình chưa sử dụng hết chuyển sang kỳ sau hoặc nếu là phế liệu thì thu hồi. Kế toán tại Công ty nên mở Bảng tổng hợp xuất vật tư (Biểu 1) và Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 2) cho từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi một cách cụ thể, chi tiết nguyên vật liệu đã dùng, Sổ này cũng sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các số liệu nhằm đảm bảo theo dõi và tập hợp chi phí nguyên vật liệu được hợp lý và chính xác. Với cách làm như vậy mặc dù khối lượng công việc kế toán sẽ nhiều lên và phức tạp. Nhưng bù lại nhiệm vụ và công việc của kế toán đội được phát huy và sử dụng hết, hơn thế nữa cái lợi lớn nhất mà Công ty đạt được là: Kế toán chi phí giá thành giúp nhà quản lý biết được một cách chính xác chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng cho từng công trình cụ thể để so sánh nó với dự toán, từ đó có biện pháp quản lý hiệu quả nhất. Trong điều kiện thực tế, các công trình thường được thi công ở xa Công ty. Vì vậy, Công ty khoán thẳng cho đội sử dụng vật tư tới đâu mua tới đó, nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình và xuất dùng trực tiếp cho thi công theo giá thực tế, cách thức giao khoán như vậy là hợp lý. Tuy vậy để đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn nữa và tiết kiệm được khoản mục chi phí này Công ty có thể xem xét tham khảo cách làm sau: Khi Phòng kế hoạch của Công ty lên kế hoạch đấu thầu, Công ty cần xác định rõ nguồn cung cấp vật tư ở những địa điểm công trình sắp thi công, sau khi kiểm tra, xem xét chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách vật tư đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cho quá trình thi công. Nếu trúng thầu, Công ty ký Hợp đồng mua bán với đơn vị cung cấp vật tư, đề nghị họ cung cấp vật tư theo yêu cầu hạn mức đã đưa ra trong dự án. Khi ký Hợp đồng hai bên cần thoả thuận phương thức giao hàng, nhận hàng, giá cả vật tư, phương thức thanh toán…Công ty có thể trực tiếp thanh toán hoặc các đội nhận vật tư rồi thanh toán sau đó xin thanh toán ( cấp vốn) từ Công ty. Dưới các công trình, kế toán, thủ kho cùng với ban quản lý công trình tiếp nhận vật tư, kiểm nghiệm đủ số lượng, chất lượng, chủng loại theo Hợp đồng đã ký, việc làm này sẽ giúp giảm bớt một lượng chi phí đáng kể về vận chuyển, bốc dỡ vật tư, mặt khác không gây ứ đọng vốn. Biểu 1 Bảng tổng hợp xuất vật tư Công trình: … Tháng …năm… STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Nguyên vật liệu - - Vật liệu phụ - - Nhiên liệu - - Biểu 2 sổ chi tiết tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng…năm… CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có * Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Tại Công ty, kế toán chỉ ghi chép tiền lương phải trả dựa trên Bảng thanh toán lương và bảng chấm công đối với bộ phận gián tiếp. Còn đối với công nhân trực tiếp xây dựng công trình cũng như chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp chi phí này dựa trên bảng chấm công và thanh toán lương ( kèm theo Bảng tính toán kinh phí được duyệt của chủ đầu tư và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành) nên rất dễ có sự sai sót từ các đội. Mặt khác, việc chi trả và thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công ở các công trình đều do Chủ nhiệm công trình (Đội trưởng) quyết định. Vì vậy cũng có thể có những quyết định thiếu khách quan. Do đó, Công ty có thể áp dụng việc áp đặt hạn mức tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các ban, đội. Trong đó qui định rõ giá tiền lương trần và sàn. Về quản lý lao động nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lao động: Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động hết lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động ở bên ngoài, chỉ thuê công nhân ở bên ngoài theo Hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút. Trong thực tế, tại Công ty có trường hợp các đội phải thuê lao động ở bên ngoài khi công nhân trong danh sách thì lại nghỉ để đi tìm việc ở bên ngoài hoặc nghỉ không lương. Vì lẽ đó nếu tận dụng tốt, biết khai thác và sử dụng lao động một cách khoa học, hợp lý sẽ nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho công nhân Công ty. * Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung không phải là khoản mục chi phí chủ yếu nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy vậy, nó cũng là một bộ phận chi phí cấu thành trong bảng tổng số và là bộ phận chi phí đa dạng, phức tạp, nhiều khoản mục chi tiết. Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung, chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ các chi phí, kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành. Mặt khác, tại Công ty việc tính giá thành được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong năm theo dự toán. Vì vậy, ở dưới đội nhận thức được điều này nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết. Hiện tại Công ty chưa mở Sổ chi tiết TK 627 –Chi phí sản xuất chung. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, tính toán cho từng công trình hầu như không thực hiện được. Chính vì thế để có thể so sánh, đánh giá khoản mục chi phí này với khoản mục chi phí chung trong dự toán cũng như việc tính toán chính xác giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Muốn vậy cả kế toán của các đội sản xuất và kế toán Công ty đều phải ghi chép, kiểm soát toàn bộ các khoản chi phí phát sinh thuộc khoản mục chi phí chung. Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công kế toán nên lập Sổ chi tiết TK627-Chi phí sản xuất chung, việc hạch toán chi phí này có ý nghĩa về mặt quản lý và phân tích tỷ trọng chi phí. Trên đây là một số ý kiến của riêng em nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Trong phần này, do trình độ còn non yếu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp và phê bình để bài viết được hoàn thiện hơn nữa. Kết luận Sau hơn mười năm kể từ ngày ra đời đến nay, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường. Các công trình là sản phẩm của Công ty đã toả rộng đi đến khắp các miền của đất nước và đang không ngừng ra tăng. Không dừng lại ở đó Công ty vẫn luôn nỗ lực để khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường và phát triển về quy mô của Công ty trên đất nước ta. Hiện nay với bộ máy quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng nhìn chung là đã đáp ứng được tốt yêu cầu cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, thuận tiện và kịp thời cho Công ty cũng như các đối tượng khác. Nhất là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Trong thời gian thực tập này, em đã được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Bảo, ban giám đốc và các phòng ban của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Mặc dù vậy, do trình độ còn non yếu về lý thuyết cũng như thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong nội dung của luận văn này. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình và giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng… năm 2003 Sinh viên Phan Việt Hà Lời nhận xét của Giáo viên phản biện Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Bảo Sinh viên thực hiện : Phan Việt Hà MSSV : 743036 Lớp : 743A Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2” ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33854.doc
Tài liệu liên quan