Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK - Nông sản thực phẩm Thái Bình

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một ngưỡng cửa mới cho nền kinh tế nước ta. Đây vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức đối với các ngành kinh tế nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế. Không nằm ngoài xu thế đó, ngành chế biến điều thô cũng chịu nhiều ảnh hưởng không chỉ từ thị trường trong nước mà còn chịu nhiều áp lực trên thì trường quốc tế. Vì thế, chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý sẽ là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp giành được l

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK - Nông sản thực phẩm Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi thế trong cạnh tranh. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác quản lý chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình – một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công chế biến điều thô đã có nhiều biện pháp chiến lược về quản lý chi phí được thực hiện. Trong đó công cụ kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò quan trọng, góp phần quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ và hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán- Trường đại học Kinh tế quốc dân, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình, nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tai công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH 1.1 Đặc điểm sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 1.1.1 Danh mục sản phẩm Bảng 1 : Bảng phân loại thành phẩm Hàng xuất khẩu Hàng tiêu thụ nội địa Các nước khác Trung Quốc STT Mặt hàng STT Mặt hàng STT Mặt hàng 1 W210 18 DW 1 Nguyên NĐ 2 W240 19 DW2 2 Bể NĐ 3 W320 20 CGOT 3 Vụn 4 W450 21 SW2 4 BB2 5 SW240 22 SW3 5 OW1 6 SW320 23 SL 6 OW2 7 LBW240 24 SK1 8 LBW320 25 SK2 9 DW 26 SK3 10 WB 27 TPW 11 WS 28 TP(TPW2) 12 LP 29 TP2 13 SB 30 DWT1 14 SS 31 DWT2 15 SP 32 TPT 16 BB 33 SS2(TPS) 17 SSW mới 34 SB2(TPS) 35 SP2 Bảng 2: Kí hiệu, tên và đơn vị tính của sản phẩm STT MÃ HIỆU TÊN ĐVT 1 W210 Nhân nguyên hạt trắng 210 hạt/pound kg 2 W240 Nhân nguyên hạt trắng 240 hạt/pound kg 3 W320 Nhân nguyên hạt trắng 320 hạt/pound kg 4 W450 Nhân nguyên hạt trắng 450 hạt/pound kg 5 SW240 Nhân nguyên vàng nhẹ 240 hạt/pound kg 6 SW320 Nhân nguyên vàng nhẹ 320 hạt/pound kg 7 LBW240 Nhân nguyên nám mờ 240 hạt/pound kg 8 LBW320 Nhân nguyên nám mờ 320 hạt/pound kg 9 DW Nhân nguyên nám kg 10 WB Nhân bể góc trắng kg 11 WS Nhân bể đôi trắng kg 12 LP Nhân bể tư trắng cộng nám nhẹ cộng vàng nhẹ kg 13 SB Nhân bể góc nám kg 14 SS Nhân bể đôi nám kg 15 SP Nhân bể 1/8 không sâu kg 16 BB Nhân vụn mầm không sâu kg 17 SSW mới Nhân nguyên nhiễm nhỏ hơn 1/2 nhân kg 18 DW Nhân nám nhỏ 500 hạt/pound kg 19 DW2 Nhân nguyên nám đậm hơn DW kg 20 CGOT Nhân nguyên có vết cạo gọt kg 21 SW2 Nhân nguyên vàng đậm hơn SW kg 22 SW3 Nhân nguyên vàng đậm hơn SW2 kg 23 SL Nhân nguyên sâu mờ kg 24 SK1 Nhân nguyên sâu 1 chấm đen nhỏ kg 25 SK2 Nhân nguyên 2 chấm sâu đen nhỏ kg 26 SK3 Nhân nguyên 3 chấm sâu đen trở lên kg 27 TPW Nhân nguyên teo trắng kg 28 TP(TPW2) Nhân nguyên teo nám kg 29 TP2 Nhân nguyên teo sâu kg 30 DWT1 Nhân nguyên tím nhạt kg 31 DWT2 Nhân nguyên tím đậm hơn DWT1 kg 32 TPT Nhân nguyên tím toàn bộ nhân kg 33 SS2(TPS) Nhân bể đôi sâu kg 34 SB2(TPB) Nhân bể tư và nhân bể góc sâu kg 35 SP2 Nhân bể 1/8 sâu kg 36 Nguyên NĐ kg 37 Bể NĐ kg 38 Vụn kg 39 BB2 kg 40 OW1 kg 41 OW2 kg 1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm Công ty áp dụng các tiêu chuẩn của quốc tế và Việt Nam về chất lượng nhân điều xuất khẩu cũng như nhân điều tiêu thụ trong nước. 1.1.3 Tính chất của sản phẩm Nhân điều là sản phẩm xuất khẩu, thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chất lượng hạt điều thô đầu vào, thị trường đầu ra, môi trường cạnh tranh, yêu cầu chất lượng, yếu tố máy móc thiết bị, tay nghề lao động… Đặc biệt là những mặt hàng được xuất khẩu sang châu Âu. Nhân điều là loại sản phẩm dễ hút ẩm, dễ bị nhiễm khuẩn nếu không được bảo quản cẩn thận bởi vậy quy trình chế biến và bảo quản thành phẩm cũng như nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm dở dang trong các giai đoạn là rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu, công nhân trước khi vào xưởng làm việc đều phải vệ sinh thật sạch hai tay. Nhân điều cũng là loại sản phẩm dễ bị hao hụt mất mát trong quá trình chế biến như bị công nhân ăn trực tiếp hoặc lấy đem về do đó việc giám sát chặt chẽ và khoán lượng sản phẩm là hiệu quả trong quản lý sản xuất. 1.1.4 Loại hình sản xuất Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình được tổ chức hoạt động theo loại hình gia công chế biến điều thô cho các đơn vị bên ngoài là chủ yếu, ngoài ra cũng có tự tổ chức thu mua và sản xuất nhân điều nhưng hoạt động này không thường xuyên. Công ty còn nghiên cứu và nhân giống cây Macadamia phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất thêm hạt Macadamia trong thời gian tới. 1.1.5 Thời gian sản xuất Nhân điều trong công ty được chế biến qua nhiều giai đoạn khép kín và liên tục luân chuyển từ khâu này sang khâu khác. Thời gian để chế biến nhân điều tự khâu ban đầu cho đến khi ra được thành phẩm xuất khẩu là ngắn, nói chung còn phụ thuộc vào trình độ tay nghề của công nhân, số lượng công nhân trong các phân xưởng. Trung bình thời gian chế biến thường là một tháng cho một lượng điều thô. 1.1.6 Đặc điểm của sản phẩm dở dang Do quy trình chế biến hạt điều của công ty trải qua nhiều giai đoạn khép kín nên trong quá trình chế biến hạt điều có rất nhiều loại sản phẩm dở dang với khối lượng lớn. Đặc điểm của sản phẩm là dễ hút ẩm, dễ nhiễm khuẩn nên đòi hỏi trong quá trình sản xuất cũng không được để tồn quá lâu ở tất cả các khâu trước hết để đảm bảo chất lượng sau để giảm thiểu chi phí bảo quản, tăng hiệu quả sản xuất và hoạt động. Một đặc điểm đắc biệt của sản phẩm dở dang trong công ty nữa là sản phẩm dở dang của giai đoạn này chính là thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang chưa được chế biến ở giai đoạn đó. Tức là không có thêm bất cứ khoản chi phí nào so với giai đoạn trước chuyển sang. Ở giai đoạn 1 không có sản phẩm dở dang. Giai đoạn 2 thì sản phẩm dở dang là hạt điều chao. Ở giai đoạn 3 thì sản phẩm dở dang là nhân tươi. Ở giai đoạn 4 thì sản phẩm dở dang là nhân sấy. Ở giai đoạn 5 thì sản phẩm dở dang là nhân xô và ở giai đoạn 6 thì sản phẩm dở dang là nhân điều bán thành phẩm. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 1.2.1 Quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Thái Bình Foods được khép kín theo từng công đoạn. Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất nhân điều Bóc vỏ lụa Sấy Phân loại Xử lý nguyên liệu (chao dầu) Cắt tách Thanh trùng, đóng gói Quy trình công nghệ sản xuất nhân điều của công ty trải qua 5 bước cơ bản: Bước 1: Xử lý nguyên liệu (chao dầu) Chức năng của bước này là phân loại nguyên liệu ra từng loại, ngâm, chao nguyên liệu để điều ra bớt dầu và làm giòn vỏ điều sau đó chuyển vào công đoạn cắt hạt. Thành phẩm của giai đoạn này là hạt điều chao. Bước 2: Cắt tách Chức năng của bước này là cắt tách riêng vỏ và nhân điều ra khỏi nhau. Thành phẩm của bước này chính là nhân điều tươi. Bước 3: Sấy Bước này có chức năng sấy cho nhân điều giòn để bóc vỏ lụa cho dễ. Thành phẩm của bước này là nhân sấy. Bước 4: Bóc vỏ lụa Nhiệm vụ của bước này là bóc tách vỏ lụa để lấy nhân điều. Thành phẩm của bước này là nhân xô. Bước 5: Phân loại nhân điều Mục đích của bước này nhằm phân nhân hạt điều thành nhiều loại theo các tiêu chuẩn đã được định sẵn đồng thời tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm để chuẩn bị cho quá trình thanh trùng và đóng gói. Thành phẩm của bước này là nhân điều bán thành phẩm. Bước 6: Thanh trùng và đóng gói nhân điều Chức năng của bước này là khử trùng hàng hóa diệt sâu bọ, mối mọt còn sót lại trong nhân điều và tiến hành đóng gói, đóng catton rồi đưa vào kho thành phẩm bảo quản khô, lạnh và xuất đi nước ngoài. Thành phẩm của bước này là thành phẩm cuối cùng. Các thành phẩm mà công ty thu được sau quy trình sản xuất được phân thành 2 nhóm chính là hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa. trong đó nhóm hàng xuất khẩu lại được phân thành 2 nhóm là hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và hàng xuất khẩu sang các nước khác. Cơ cấu tổ chức sản xuất Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất trong công ty Các phân xưởng sản xuất Phân xưởng 1 Phân xưởng 4 Phân xưởng 2 Phân xưởng 5 Phân xưởng 3 Phân xưởng 6 Các phân xưởng Nhà máy có 6 phân xưởng được phân chia theo 6 chức năng của quy trình sản xuất. Phân xưởng 1 làm nhiệm vụ xử lý nguyên liệu (chao dầu), phân xưởng 2 làm nhiệm vụ cắt tách điều thô, phân xưởng 3 có nhiệm vụ sấy hạt điều, phân xưởng 4 làm nhiệm vụ bóc vỏ lụa để lấy nhân hạt điều, phân xưởng 5 chịu trách nhiệm phân loại và chuyển sang cho phân xưởng 6 thanh trùng đóng gói. Các phân xưởng chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc và có liên hệ mật thiết với các phòng ban trong công ty. Mỗi phân xưởng có một quản đốc phụ trách quản lý hoạt động trong phân xưởng mình, quản lý thời gian làm việc, chất lượng và tiến độ lao động đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cũng như việc báo cáo trực tiếp với cấp trên. Mỗi phân xưởng hoạt động như một bộ phận khép kín và thành phẩm của phân xưởng 1 (hạt chao) được chuyển giao sang phân xưởng 2 để cắt tách lấy nhân, nhân tươi được chuyển giao cho phân xưởng 3 để tiếp tục sấy khô, thành phẩm của phân xưởng 3 là nhân sấy được chuyển giao sang phân xưởng 4 để bóc vỏ lụa, thành phẩm của phân xưởng 4 (nhân xô) được chuyển giao cho phân xưởng 5 để phân loại nhân điều theo tiêu chuẩn đã định sẵn và cuối cùng thành phẩm của phân xưởng 5 (nhân điều bán thành phẩm) được chuyển sang cho phân xưởng 6 đóng gói và chờ đem xuất khẩu. Trong mỗi phân xưởng lại được chia ra thành nhiều tổ và mỗi tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các thành viên trong tổ, nhận kế hoạch sản xuất, nhận và bàn giao nguyên liệu, thành phẩm với quản đốc phân xưởng và tổ chức thực hiện kế hoạch, định mức đã nhận. Tổ trưởng giám sát lao động trong tổ, chấm công, ghi nhận khối lượng công việc hoàn thành của các lao động trong tổ để làm cơ sở cho việc trả lương. Tổ trưởng các tổ cũng chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp tình hình, kết quả hoạt động của tổ với quản đốc phụ trách tổ mình. 1.3 Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình được thành lập trên cơ sở góp vốn đầu tư của Donafoods Đồng Nai và công ty MWT của Australia. Đứng đầu công ty là Chủ tịch hội đồng thành viên – người đại diện cho 2 bên chủ đầu tư quản lý giám sát tổng thể toàn bộ hoạt động của công ty. Ban giám đốc công ty trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Ban giám đốc bao gồm 4 thành viên, đứng đầu là Giám đốc công ty và có 3 phó giám đốc chức năng là phó giám đốc công ty, phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc chất lượng. Ban giám đốc công ty có trách nhiệm quyết định các hoạt động và phương hướng sản xuất kinh doanh tại công ty. Các quyết định về chi phí về mua sắm TSCĐ với giá trị lớn, sửa chữa lớn TSCĐ hay các chi phí với mức giá trị lớn, các phương hướng hoạt động của Công ty trong giai đoạn thuận lợi cũng như khó khăn, ngoài sự phê duyệt của Ban giám đốc còn phải có sự phê duyệt của chủ tịch Hội đồng quản trị. Phó giám đốc công ty là người giúp giám đốc quản lý chung trong công ty. Phó giám đốc quản lý sản xuất là người chịu trách nhiệm quản lý sản xuất trong công ty. Phó giám đốc chất lượng là người chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Làm việc dưới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng của Công ty, có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc về phương hướng, cách thức hoạt động sản xuất của công ty. Trong quá trình sản xuất, chức năng của các phòng ban cơ bản như sau: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kí kết hợp đồng lao động, BHXH, BHYT chỉ đạo công tác nghiệp vụ cho nhân viên, người lao động. Hướng dẫn thực hiện ký kết hợp đồng lao động, BHXH, BHYT cho người lao động theo luật định. Giải quyết các vấn đề chế độ cho người lao động, phối hợp với cán bộ quản lý các phân xưởng để quản lý lao động. Thực hiện công tác hậu cần, quản lý hồ sơ công nhân, soạn thảo lưu trữ văn bản của công ty. Đối với việc quản lý chi phí, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tốt các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của phòng, tránh các khoản chi phí không cần thiết. Lập kế hoạch về người và quản lý về người nhằm xây dựng lực lượng lao động phù hợp với lượng công việc, giảm thiểu tối đa chi phí nhân công thừa. Xây dựng các chính sách chi trả lương hợp lý và tổ chức thực hiện sau khi đã trình lên Ban giám đốc phê duyệt. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một năm giúp giám đốc sử dụng vốn, điều hành vốn và quản lý vốn hiệu quả, hạch toán kế toán – thống kê theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán, quan hệ với khách hàng, tìm thị trường mua và bán. Định kỳ hoặc khi có những sự kiện bất thường phòng kế toán có trách nhiệm báo cáo, tham mưu cho giám đốc những phương án kinh doanh hợp lý, từ đó giám đốc có phương hướng điều hành hợp lý. Phòng kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán lãi lỗ và cuối năm phải nộp báo cáo tài chính. Đối với việc quản lý chi phí, đầu kỳ, phòng kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch về chi phí trong kỳ và xây dựng các phương án thực hiện kế hoạch, trình lên Ban giám đốc xét duyệt, lựa chọn phương án sau đó tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã duyệt. Trong kỳ, phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán chính xác, kịp thời các khoản chi phí phát sinh, xem xét mức độ hợp lý của các khoản chi phí trước khi xét duyệt với mức kế hoạch đã lập hoặc theo nhu cầu thực tế và báo cáo kịp thời những vấn đề bất thường với Ban giám đốc để có những biện pháp xử lý kịp thời. Phòng kế hoạch thị trường là bộ phận nghiên cứu thị trường, theo dõi thuế xuất nhập khẩu, bàn bạc dự thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu, xác định và giải quyết các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Phòng kế hoạch thị trường cũng quyết định việc ký kết và giao nhận hàng theo hợp đồng và xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn khác. Trong việc quản lý chi phí, phòng kế hoạch thị trường cũng có trách nhiệm quản lý tốt các chi phí phát sinh trong bộ phận mình, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, sử dụng hiểu quả các nguồn lực. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH 2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chủ yếu là gia công chế biến cho các đơn vị bên ngoài do đó nguyên vật liệu sử dụng trong công ty là rất ít, chủ yếu là nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu. Công ty không sử dụng tài khoản hạch toán chi phí nguyên vật liệu riêng là TK 621 mà hạch toán hết vào tài khoản chi phí sản xuất chung với tài khoản chi tiết là TK 6272 - Chi phí vật liệu phụ (sẽ được nghiên cứu cụ thể trong phần kế toán chi phí sản xuất chung) 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương phần được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đây là một khoản mục chi phí quan trọng. Đối với doanh nghiệp chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với người lao động, chi phí nhân công trực tiếp là động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của người công nhân sản xuất, khuyến khích họ không ngừng sáng tạo, sản xuất, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất, chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Do đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chủ yếu là gia công chế biến nên chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí lớn nhất và quan trọng nhất phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ công nhân khối sản xuất, các nhân viên đốc công, tổ trưởng các tổ. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất, cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng để phục vụ cho việc tính giá thành tại từng công đoạn. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản lượng cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cả công nhân sản xuất lẫn cán bộ quản lý đều được áp dụng hình thức này. Căn cứ vào tính chất công việc, trình độ tay nghề, chức vụ, vị trí của từng người mà công ty có các chế độ tính toán khác nhau. Chẳng hạn như công ty có các chế độ nhân thêm hệ số cho các nhân viên là tổ trưởng, quản đốc, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý. Tùy vào từng bộ phận và chức vụ mà các mức hệ số là khác nhau. Công thức tính tiền lương trong công ty: Tiền lương trả theo sản phảm trực tiếp Công thức: Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá (tính riêng cho từng công đoạn) Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng với công nhân phục vụ sản xuất bao gồm công nhân vận chuyển vật liệu từ kho đưa vào phân xưởng và vận chuyển thành phẩm từ phân xưởng sản xuất vào kho, công nhân sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Công thức: Tiền lương = Tiền lương công nhân x Tỷ lệ % được hưởng của công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất gián tiếp Ngoài hình thức nêu trên còn có hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến, hình thức này thường áp dụng đối với những công việc mang tính chất khẩn trương. Theo hình thức này tiền lương được lãnh bao gồm 2 phần: Phần sản phẩm hoàn thành theo định mức sẽ được hưởng lương theo đơn giá quy định. Phần sản phẩm vượt định mức sẽ được hưởng cao hơn đơn giá quy định. Đây là hình thức tiền lương tiên tiến, nó đã thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của công nhân, là nhân tố tích cực làm tăng năng suất lao động, kích thích người lao động duy trì cường độ làm việc ở mức tối đa nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định. Tuy nhiên việc trả lương theo hình thức này cũng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp, làm tăng chi phí và kéo theo làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Tiền lương tính cho cán bộ quản lý trong công ty được tính bằng số tiền được hưởng trên 1 tấn điều thô nhân với lượng điều thô chế biến trong tháng sau đó chia cho tổng số người trong bộ phận quản lý rồi nhân với hệ số lương của cấp bậc quản lý của người đó. Bảng 3: Bảng đơn giá tiền công được áp dụng trong công ty STT Công đoạn Đơn giá (đ/kg) 1 Xử lý 63 2 Cắt tách Hạt số 1 3800 Hạt số 2 2950 Hạt số 3 1900 Hạt số 4 1650 3 Sấy nhân 80 4 Bóc vỏ lụa Hạt số 1 2500 Hạt số 2 3850 Hạt số 3 3200 5 Phân loại 350 6 Thanh trùng đóng gói 60 Về các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất do công ty trả được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chỉ bao gồm các khoản là BHXH (trích vào chi phí 15% trên lương cơ bản), BHYT (trích vào chi phí 2% của lương cơ bản) và KPCĐ (trích vào chi phí 2% lương cơ bản). Tuy nhiên 2 khoản BHXH và BHYT đều được hạch toán chung vào tài khoản 3383 : BHXH mà không sử dụng tài khoản 3384: BHYT riêng như theo quyết định 15 của BTC ban hành ngày 20/03/2006. Tổ chức công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng những chứng từ sổ sách sau: Về chứng từ: công ty sử dụng Bảng chấm công; Bảng chấm công làm thêm giờ; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Bảng thanh toán lương, thưởng; Bảng kê trích nộp các khoản theo lương; Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH. Sổ kế toán sử dụng có: Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp; Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622 2.1.2.2 Tài khoản sử dụng - TK 334: Phải trả người lao động Kết cấu tài khoản Nợ TK334 Có Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế đã trả cho người lao động Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là: TK 3341: Phải trả công nhân viên TK 3348: Phải trả người lao động khác - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu tài khoản Nợ TK622 Có Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành TK này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 là: TK 6221 : CPNCTT – GĐ1 – Xử lý nguyên liệu TK 6222 : CPNCTT – GĐ2 – Cắt tách TK 6223 : CPNCTT – GĐ3 – Sấy nhân TK 6224 : CPNCTT – GĐ4 – Bóc vỏ lụa TK 6225 : CPNCTT – GD5 – Phân loại TK 6226 : CPNCTT – GD6 – Thanh trùng đóng gói TK 6227 : CPNCTT – GD7 – Ép dầu 2.1.2.3 Quy trình hạch toán Hàng ngày, tổ trưởng các bộ phận thuộc khối sản xuất có trách nhiệm quản lý thời gian làm việc và chấm công cho công nhân, nhân viên thuộc bộ phận mình trên bảng chấm công để theo dõi số ngày công làm việc, số ngày nghỉ việc có lý do và quan trọng nhất là sản lượng đạt được của từng người. Sau khi hoàn thành, các chứng từ trên được gửi lên cho kế toán lao động tiền lương để tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp và BHXH cho người lao động. - Bảng chấm công (Phụ lục 1) - Phiếu xác nhận thành phẩm (Phụ lục 2) - Bảng thanh toán lương khối sản xuất (phụ lục 3) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (phụ lục 4) Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán nhập số liệu vào máy tính để lập các Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và Chứng từ ghi sổ về chi phí nhân công trực tiếp, sau đó tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. - Sổ chi tiết TK 6222 (phụ lục 5) - Chứng từ ghi sổ TK 622 (phụ lục 6) - Sổ cái TK 622 (phụ lục 7) 2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các khu vực sản xuất của doanh nghiệp. Ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí nhân công Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí động lực) Chi phí bằng tiền khác Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác từ bên ngoài. Sổ kế toán: Các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, phiếu hạch toán, sổ cái TK 627. TK sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh cụ thể, nội dung từng loại chi phí được cụ thể hóa trong bảng sau: Bảng 4: Bảng chi tiết các tài khoản của TK 627 6270 Chi phí chế biến giai đoạn trước chuyển sang 62701 Chi phí chế biến GD1-> GD2 62702 Chi phí chế biến GD2-> GD3 62703 Chi phí chế biến GD3->GD4 62704 Chi phí chế biến GD4->GD5 62705 Chi phí chế biến GD5->GD6 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 62710 CP NVPX chung 62711 CP NVPX - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62712 CP NVPX– GD2 – Cắt tách 62713 CP NVPX – GD3 – sấy nhân 62714 CP NVPX – GD4 – bóc vỏ lụa 62715 CP NVPX – GD5 – phân loại 62716 CP NVPX – GD6 – thanh trùng đóng gói 62717 CP NVPX – GD7 – ép dầu 6272 Chi phí vật liệu phụ 62720 Chi phí vật liệu phụ chung 62721 Chi phí vật liệu phụ - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62722 Chi phí vật liệu phụ– GD2 – Cắt tách 62723 Chi phí vật liệu phụ – GD3 – sấy nhân 62724 Chi phí vật liệu phụ – GD4 – bóc vỏ lụa 62725 Chi phí vật liệu phụ – GD5 – phân loại 62726 Chi phí vật liệu phụ – GD6 – thanh trùng đóng gói 62727 Chi phí vật liệu phụ – GD7 – ép dầu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 62730 CPDCSX chung 62731 CPDCSX - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62732 CPDCSX– GD2 – Cắt tách 62733 CPDCSX – GD3 – sấy nhân 62734 CPDCSX – GD4 – bóc vỏ lụa 62735 CPDCSX – GD5 – phân loại 62736 CPDCSX – GD6 – thanh trùng đóng gói 62737 CPDCSX – GD7 – ép dầu 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 62740 Chi phí khấu hao TSCĐ chung 62741 Chi phí khấu hao TSCĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62742 Chi phí khấu hao TSCĐ– GD2 – Cắt tách 62743 Chi phí khấu hao TSCĐ – GD3 – sấy nhân 62744 Chi phí khấu hao TSCĐ – GD4 – bóc vỏ lụa 62745 Chi phí khấu hao TSCĐ – GD5 – phân loại 62746 Chi phí khấu hao TSCĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói 62747 Chi phí khấu hao TSCĐ – GD7 – ép dầu 6275 Chi phí bao bì 62751 Chi phí bao bì - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62752 Chi phí bao bì– GD2 – Cắt tách 62753 Chi phí bao bì – GD3 – sấy nhân 62754 Chi phí bao bì – GD4 – bóc vỏ lụa 62755 Chi phí bao bì – GD5 – phân loại 62756 Chi phí bao bì – GD6 – thanh trùng đóng gói 62757 Chi phí bao bì – GD7 – ép dầu 6276 Chi phí BHLĐ 62760 Chi phí BHLĐ chung 62761 Chi phí BHLĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62762 Chi phí BHLĐ – GD2 – Cắt tách 62763 Chi phí BHLĐ – GD3 – sấy nhân 62764 Chi phí BHLĐ – GD4 – bóc vỏ lụa 62765 Chi phí BHLĐ – GD5 – phân loại 62766 Chi phí BHLĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói 62767 Chi phí BHLĐ – GD7 – ép dầu 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 62771 Chi phí điện 62772 Chi phí nước 62773 Chi phí bốc xếp 62774 Chi phí vận chuyển 6278 Chi phí bằng tiền khác 62780 Chi phí bằng tiền khác 62781 Chi phí bằng tiền khác - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62782 Chi phí bằng tiền khác – GD2 – Cắt tách 62783 Chi phí bằng tiền khác – GD3 – sấy nhân 62784 Chi phí bằng tiền khác – GD4 – bóc vỏ lụa 62785 Chi phí bằng tiền khác – GD5 – phân loại 62786 Chi phí bằng tiền khác – GD6 – thanh trùng đóng gói 62787 Chi phí bằng tiền khác – GD7 – ép dầu 6279 Chi phí sửa chữa 62790 Chi phí sửa chữa chung 62791 Chi phí sửa chữa - GD1 – Xử lý nguyên liệu 62792 Chi phí sửa chữa– GD2 – Cắt tách 62793 Chi phí sửa chữa – GD3 – sấy nhân 62794 Chi phí sửa chữa – GD4 – bóc vỏ lụa 62795 Chi phí sửa chữa – GD5 – phân loại 62796 Chi phí sửa chữa – GD6 – thanh trùng đóng gói 62797 Chi phí sửa chữa – GD7 – ép dầu Kế toán chi phí nhân công gián tiếp Chi phí nhân công gián tiếp tính vào chi phí sản xuất chung trong công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình là các khoản chi lương cho các bộ phận trung gian phục vụ cho quá trình sản xuất như bộ phận sản xuất chung, giám sát sản xuất, bộ phận vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm giữa các phân xưởng, lương nhân viên bảo trì, bảo dưỡng, nhân viên vệ sinh khu sản xuất,… Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, bảng tổng hợp công và ăn ca, bảng thanh toán lương. Quy trình hạch toán chi phí nhân công gián tiếp tương tự như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - Sổ chi tiết TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng (phụ lục 8) - Chứng từ ghi sổ TK 6271 (phụ lục 9) Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK - NS TP Thái Bình hoạt động chủ yếu là gia công chế biến do đó chi phí công cụ dụng cụ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trính sản xuất. Khi có nhu cầu sử dụng nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ các bộ phận viết giấy đề nghị xuất vật tư trong đó nêu rõ bộ phận sử dụng, loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ cần sử dụng, mục đích sử dụng, chủng loại và số lượng cụ thể. Giấy này được trình lên phòng kế toán để xét duyệt nhu cầu và sau đó kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: một liên lưu, một liên người nhận giữ, một liên chuyển cho thủ kho làm căn cứ để xuất kho và ghi thẻ kho sau đó chuyển lại cho bộ phận kế toán để nhập vào máy tính, trong kỳ xuất kho chỉ ghi lượng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp lượng xuất của từng loại vật tư và tính ra giá xuất của từng loại vật tư trên phần mềm kế toán đã được cài đặt. Công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được phân bổ một lần vào chi phí. Tất cả các loại vật tư tại công ty Thái Bình Foods đều được tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc điểm công cụ dụng cụ được sử dụng tại công ty là giá trị nhỏ, số lượng và chủng loại lớn nên việc hạch toán như vậy sẽ làm giảm được khối lượng công việc kế toán. - Giấy đề nghị xuất vật tư (phụ lục 10) - Phiếu xuất kho vật tư (phụ lục 11) Giá trị xuất kho của từng loại vật tư xuất dùng phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí từng loại vật tư cấu thành nên giá thành các sản phẩm nhân điều xuất khẩu. Sau khi, tính toán được giá trị xuất của từng loại vật tư kế toán cập nhật vào máy tính để lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Trên bảng này, cũng đồng thời tập hợp chi phí từng loại vật tư xuất dùng cho sản xuất. - Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ và công cụ dụng cụ (Phụ lục 12) - Chứng từ ghi sổ TK 6273 (phụ lục 13) - Sổ chi tiết TK 6273 (phụ lục 14) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31484.doc
Tài liệu liên quan