LờI Mở ĐầU
ở nước ta hiện nay đi đôi với việc phát triển kinh tế, ổn định chính trị là việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra ở khắp mọi nơi, làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên và song song với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong XDCB phải thông qua nhiều khâu như: thiết kế, lập dự toán, thi cô
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, nghiệm thu… thời gian thi công lại kéo dài, chịu tác động nhiều của điều kiện thời tiết khí hậu.
Vậy nên, với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì việc tổ chức công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý là tiền đề để quản lý chặt chẽ tránh tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí vốn đầu tư, là cơ sở giúp các nhà quản trị đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp từ đó hạ giá thành sản xuất. Đồng thời khắc phục những tồn tại khó khăn, phát huy những tiềm năng thuận lợi sẵn có đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển ổn định trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm ở DNXL là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư cơ bản và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xây lắp và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm đã được học tập nghiên cứu ở nhà trường vào thực tiễn công việc tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An. Từ đó, chỉ ra, phân tích những ưu điểm hạn chế của công ty và đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An.
Khoá luận tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bố cục của khoá luận gồm 3 chương như sau:
Chương I : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An
Mặc dù đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và tập thể công ty CPXD Dầu khí Nghệ An nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên khoá luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các bạn để khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Nó là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà cửa, đường xá, cầu cống… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Đầu tư XDCB gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Cho nên XDCB có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp đó là:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, như nhà cửa, đường xá, cầu cống… có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công tương đối dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải được lập dự toán và quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán.
- Sản phẩm xây lắp thông thường là sản phẩm được sản xuất trên cơ sở đặt hàng của chủ đầu tư hoặc đơn vị xây lắp trúng thầu, do vậy mà tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như xe cộ, người lao động, vật tư… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do chênh lệch giá cả giữa các vùng, miền; do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên khí hậu, dễ mất mát hư hỏng… Vậy nên khi lập kế hoạch XDCB phải cân nhắc, nêu rõ các yêu cầu về vốn, vật tư, nhân công….; quản lý quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, chất lượng công trình tốt.
- Do đặc tính kỹ thuật phức tạp và thời gian sản xuất tương đối dài, mà quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, trong mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát công trình chặt chẽ để bảo đảm chất lượng và tiến độ của công trình theo thiết kế và dự toán. Hơn nữa các sản phẩm xây lắp thường chịu rất lớn ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên như khí hậu, thời tiết do vậy mà các công trình xây lắp cần mua bảo hiểm cho từng công trình để nhằm hạn chế những rủi ro. Chất lượng của công trình nhiều khi rất khó kiểm soát nên các nhà đầu tư phải có trách nhiệm bảo hành công trình trong một thời gian nhất định và trong thời gian bảo hành thì chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình.
- Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm xây lắp đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.2. KháI niệm và phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và quá trình phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp và tiêu hao của 3 yếu tố cơ bản: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hoá là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Cũng như các ngành SXKD khác, quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp XDCB cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động trên để tạo ra giá trị của sản phẩm. Do vậy CFSX của đơn vị xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.2. Phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp CFSX vào từng nhóm sản phẩm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại CFSX khác nhau, mỗi cách phân loại đều đáp ứng cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất phát sinh ở các góc độ khác nhau. Trong phạm vi khoá luận này, tôi xin trình bày một số cách phân loại chủ yếu như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
- Theo cách phân loại này thì toàn bộ CFSX kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố:
+ Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và CCDC dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp dùng cho hoạt động SXKD.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình SXKD ngoài các yếu tố trên.
- Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí SXKD giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí được dễ dàng.
1.2.2.2. Phân loại CFSX theo mục đích công dụng của chi phí.
- Đây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, CFSX kinh doanh gồm những loại sau:
+ Chi phí NVLTT: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,vật liệu chính, phụ, hoặc các bộ phận rời,vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng xây lắp.
+ Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
+ Chi phí SDMTC: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
Chi phí SDMTC gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
* Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công; Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí tạm thời: Chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335).
+ Chi phí SXC: Phản ánh CFSX của đội, công trường xây dựng như: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên tiền lương (theo tỷ lệ quy định) của nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội…..
- Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức CFSX kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến, biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí bao bì… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
+ Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.3 KháI niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
- Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hoá sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải đảm bảo có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là khá phức tạp, có nhiều loại giá thành xây lắp khác nhau, tuỳ theo căn cứ để xác định. Cụ thể là:
- Căn cứ vào thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra:
+
+
=
Giá trị dự toán Giá thành dự Thu nhập chịu Thuế giá trị gia Công trình toán công trình thuế tính trước tăng đầu ra
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành công trình xây lắp bao gồm cả giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm… và không bao gồm giá trị thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp để lắp đặt.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: Là loại giá thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Giá thánh sản xuất theo biến phí và giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn mang tính sách lược trong chỉ đạo hoạt động SXKD.
+ Giá thành xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: Là giá thành xây lắp toàn bộ cộng các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao.
1.3.3. Mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm xây lắp
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa CFSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau và được biểu hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành CFSX CFSX phát sinh kỳ CFSX
sản phẩm hoàn = dở dang + (Đã trừ các khoản - dở dang
thành đầu kỳ giảm trừ chi phí) cuối kỳ
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (Kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ liên quan đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Tài liệu hạch toán CFSX xây lắp là cơ sở để tính giá thành SPXL, việc hạch toán CFSX chính xác có tác dụng quyết định đến việc tính toán đúng giá thành SPXL.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; Các chuẩn mực kế toán áp dụng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động SXKD nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng thông tin về kế toán chi phí và giá thành đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất hợp lý nhằm tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành cũng như việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi phí phát sinh. Thông qua số liệu kế toán chi phí, giá thành người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở chắc chắn cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành nhằm không ngừng quản lý tốt hơn việc thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phát huy vai trò trong quản lý, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi khoản chi phí phát sinh theo từng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất…trong thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về CFSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp chịu chi phối của nhiều chuẩn mực kế toán, đặc biệt là các chuẩn mực như: VAS 01 – Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho; VAS03 – Tài sản cố định hữu hình; VAS 04 – Tài sản cố định vô hình; VAS 06 – Thuê tài sản…
1.4.2. Đối tượng hạch toán CFSX và tính giá thành SPXL
1.4.2.1. Đối tượng hạch toán CFSX
Việc xác định đối tượng hạch toán CFSX là cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí thì các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng đó sẽ được tập hợp đúng, tăng cường quản lý CFSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Do đặc điểm của nghành sản xuất xây lắp có tính chất phức tạp của công nghệ, sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán CFSX có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là từng đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
- Theo phương pháp hạch toán CFSX theo công trình, hạng mục công trình: CFSX liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Theo phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng thì các CFSX phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào được tập hợp và phân bổ đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá trị thực tế của công trình theo đơn đặt hàng đó.
-Theo phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.4.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Trong các DNXL đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu về quản trị chi phí và giá thành cũng như việc thoả thuận thanh toán khối lượng hoàn thành giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu. Phần lớn các trường hợp thì việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào việc thoả thuận thanh toán. Trong trường hợp thoả thuận thanh toán khi có khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp hoàn thành thì đối tượng tính giá thành là khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành (đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Nếu thoả thuận thanh toán khi từng hạng mục công trình và công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thì đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành trong XDCB phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.4.3. Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.3.1. Nội dung kế toán CFSX trong doanh nghiệp xây lắp
Phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu công tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán hiện hành mà việc kế toán CFSX có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Thông thường các DNXL thường thực hiện kế toán CFSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán CF NVLTT
* Nội dung CF NVLTT.
CF NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp như: sắt, thép, xi măng, cát, sỏi… Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công trình. Trong XDCB, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm… công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tiêu thức phân Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ cho từng = bổ của từng đối x Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của
đối tượng tượng các đối tượng
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CF NVLTT thường sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Bảng kê chứng từ nhập, xuất NVL…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình tuỳ vào yêu cầu sử dụng. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
* Tài khoản sử dụng
Trong kế toán NVLTT đối với SPXL, tài khoản sử dụng chủ yếu là tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621). Tài khoản này được dùng để tập hợp CF NVL dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất SPXL.
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho; kết chuyển chi phí NVL sang tài khoản Chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 152
Xuất NVL cho SXSP NVL dùng không hết
nhập lại kho
TK 111,112,331 TK 154
Mua NVL sử dụng Cuối kỳ k/c
Ngay cho SXSP CFNVLTT
TK 133
Thuế GTGT TK 632
được khấu trừ
TK 141
Quyết toán tạm ứng Phần CFNVLTT vượt
Khối lượng xây lắp giao khoán trên mức bình thường
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
* Nội dung CFNCTT
CFNCTT bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu hiện trường thi công) không phân biệt nhân công trong danh sách hay thuê ngoài.
CFNCTT được hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng. Trong trường hợp không tính CFNCTT theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành thì phải phân bổ CFNCTT theo tiền lương định mức.
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CFNCTT thường sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
- Phiếu tạm ứng
- Phiếu chi…
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán CFNCTT là tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622). Tài khoản này có kết cấu
Bên nợ: CFNCTT tham gia quá trình sản xuất SPXL
Bên có: Kết chuyển CFNCTT để tính giá thành
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương phải trả cho công Cuối kỳ K/C
nhân trong doanh nghiệp CFNCTT
TK 111,112 TK 632
Tiền công phải trả cho Chi phí nhân công vượt
lao động thuê ngoài ngoài định mức
TK 141
Quyết toán tạm ứng giá
trị xây lắp khoán nội bộ
c. Hạch toán chi phí máy thi công (CFMTC)
* Nội dung chi phí
CFMTC là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động sản xuất xây lắp. Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong doanh nghiệp có thể tổ chức đội thi công bằng máy riêng hoặc các đơn vị thi công tự tổ chức quản lý máy để sử dụng khi có nhu cầu thi công bằng máy. Máy thi công là các loại máy móc được sử dụng trong thi công của hoạt động xây lắp như máy trộn bê tông, cần cẩu, máy ủi, máy xúc… Chi phí về máy thi công bao gồm các khoản chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Việc hạch toán CFMTC phụ thuộc vào hình thức quản lý, sử dụng máy thi công.
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán CFMTC sử dụng các chứng từ:
- Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công.
- Hợp đồng thuê máy thi công.
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công.
- Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương của đội máy thi công…
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản chi phí sử dụng máy thi công (TK 623). Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và áp dụng tại doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp (vừa thi công thủ công, vừa thi công băng máy). Tài khoản chi phí sử dụng máy thi công có các tài khoản cấp 2: TK chi phí nhân công (TK 6231), TK chi phí vật liệu (TK 6232), TK chi phí dụng cụ (TK 6233), TK chi phí khấu hao máy thi công (TK 6234), TK chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6237), TK chi phí bằng tiền khác (TK 6238).
* Phương pháp kế toán
- Trường hợp DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ1.3: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Tại đội máy thi công)
TK 152,153 TK 621,622
334,338,214… 627 TK 154
Tập hợp chi phí liên quan Cuối kỳ K/C các khoản
đến hoạt động sử dụng mục CFSX
máy thi công
TK 133
Thuế GTGT
Được khấu trừ
(Nếu có)
Sơ đồ 1.4: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Tại đơn vị thi công nhận lao vụ)
TK111,112,336,334 TK623 TK 154
Chi phí máy thi công Kết chuyển chi phí
MTC
TK 133
Thuế GTGT được
Khấu trừ(Nếu có)
- Trường hợp DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội thi công cơ giới không có tổ chức hạch toán riêng.
Sơ đồ 1.5: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVLTT (Cuối kỳ)
TK 622 Phản ánh giá trị lao vụ máy cung
Chi phí NCTT (Cuối kỳ) cấp cho sản xuất xây lắp
(Chi tiết đội MTC)
TK 627
Chi phí SXC (Cuối kỳ)
- Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
Sơ đồ 1.6: Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334 TK 623(6231-6238) TK 154
Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
của công nhân điều khiển máy
TK 152
Vật liệu xuất dùng cho MTC
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 153(1421,242) (Cuối kỳ)
CCDC xuất dùng cho
MTC
TK 214
Khấu hao MTC
TK 111,112,331
Dịch vụ mua ngoài dành cho MTC
Hoặc tiền thuê MTC
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ TK 632
TK 111,112… Chi phí vượt mức bình thường
Các chi phí khác bằng tiền
dùng cho MTC
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung CFSXC
CFSXC tại DNXL bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công xây lắp các công trường xây dựng. Đó là các chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý hoạt động thi công xây lắp không bao gồm các CF NVLTT, CFNCTT và CFSDMTC.
* Chứng từ kế toán
Trong kế toán CFSXC cho hoạt động xây lắp sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC.
- Bảng chấm công, phiếu xác nh._.ận công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.
- Phiếu tạm ứng, hoá đơn GTGT.
- Phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ CFSXC kế toán sử dụng tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK chi phí nhân viên đội sản xuất (TK 6271), TK Chi phí vật liệu (TK 6272), TK Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273), TK chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274), TK chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277), TK chi phí bằng tiền khác (TK 6278).
* Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.7: Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên Cuối kỳ, phân bổ và kết
chuyển CFSXC
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ TK 632
TK 142,242,335 CFSX không được
phân bổ
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 214 TK 111,112
Chi phí khấu hao TSCĐ Các khoản giảm CFSXC
TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,chi
phí bằng tiền khác
e. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp không thể tránh khỏi các thiệt hại do ngừng sản xuất vì thời tiết xấu, do phá đi làm lại, do chất lượng công trình không đảm bảo kỹ thuật.
* Trường hợp: Thiệt hại do phá đi làm lại
Cần mở sổ theo dõi riêng, toàn bộ thiệt hại tập hợp vào TK 1381, TK 1421. Khi xử lý: Cá nhân phải bồi thường hoặc tính vào chi phí khác, hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Sơ đồ 1.8: Hạch toán thiệt hại trong trường hợp phá đi làm lại
TK 111,152,334 TK 1381,1421 TK 1388,334
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại
thực tế phát sinh bắt bồi thường
TK 811
Giá trị thiệt hại tính
vào chi phí khác
TK 131
Thiệt hại do chủ đầu
tư phải bồi thường
TK 415
Trừ vào quỹ dự phòng
tài chính
* Trường hợp thiệt hại về ngừng sản xuất: có 02 trường hợp nhỏ:
- TH1: Chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch được theo dõi ở TK 335 – Chi phí phải trả.
Sơ đồ 1.9: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
TK 111,152… TK 335 TK627,641,642
(2) Chi phí thực tế phát sinh (1) Trích trước
TK 133
VAT đầu vào (3a) Lập thêm
(3b) Hoàn nhập
- TH2: Chi phí về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch được tập hợp TK 1381 – Chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất.
Sơ đồ 1.10: Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334,338,152… TK 1381 TK 1388,111,…
Giá trị bồi thường
(1) CF thực tế phát sinh
trong thời gian ngừng SX TK 632,415…
(3) Giá trị thiệt hại thực
* Trường hợp thiệt hại trong thời gian bảo hành sản phẩm: Thì tập hợp vào các tài khoản chi phí như 621, 622, 623, 627 khi hoàn thành công việc bảo hành kết chuyển vào TK 1544 và toàn bộ chi phí này sẽ được chuyển vào chi phí bán hàng TK 6415 (Có thể sử dụng TK 142, TK 335 trong trường hợp chi phí phát sinh lớn hoặc có trích trước chi phí bảo hành).
f. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
- Kế toán tổng hợp CFSX để tính giá thành SPXL thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC và các CFSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp CFSX, tính giá thành SPXL phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
- Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí SXKD dở dang. Kết cấu của tài khoản như sau:
Bên nợ: CF NVLTT, CF NCTT, CF SDMTC, CF SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ
Bên có: Giá thành thực tế SPXL hoàn thành bàn giao cho từng bộ phận hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp; hoặc giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ.
Dư nợ: CF SXKD còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình xây lắp; các giai đoạn công việc, nơi phát sinh chi phí.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các mục chi phí theo bút toán:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL
TK 621 TK 154 TK 152,111…
K/c CF NVLTT Các khoản giảm trừ chi phí
TK 622
K/c CFNCTT TK 632
Giá thành công trình hoàn thành
TK 623 đã bàn giao cho chủ đầu tư
K/c CF SDMTC
TK 627 TK 155
K/c CFSXC Giá thành công trình hoàn thành
chờ tiêu thụ
1.4.3.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Các phương pháp tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành là cách thức doanh nghiệp lựa chọn để xác định mức chi phí cho đơn vị sản phẩm hoàn thành cần được tính giá. áp dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành SPXL.
- Một số phương pháp tính giá thành SPXL:
+ Tính giá thành SPXL theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Trường hợp đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Trường hợp tính giá thành là khối lượng, giai đoạn xây lắp thuộc công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành được xác định:
Giá thành thực tế Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
khối lượng xây lắp = xuất dở dang + xuất dở dang - xuất dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Tính giá thánh sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng
áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Trong mỗi đơn đặt hàng có thể là một công trình, hạng mục công trình hoặc có thể gồm nhiều hạng mục công trình.
Mỗi một đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh và khi sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng hoàn thành thì tập hợp các khoản chi phí phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành của đơn đặt hàng, còn trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì đó là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
Trường hợp đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, tiến hành tính giá thành cho từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó.
* Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo giá thành định mức.
áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Bước đầu tiên phải xác định giá thành định mức trên cơ sở định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt.
Tiếp đó hạch toán chi phí theo định mức đã xác định, nếu phát sinh chênh lệch so với định mức phải phân tích và tập hợp riêng. Trong trường hợp có sự thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật thì cần kịp thời điều chỉnh lại giá thành định mức và hạch toán phần chênh lệch do sự thay đổi đó.
Giá thành thực tế = Giá thành định mức +/- phần chênh lệch
b. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong DNXL
Việc đánh giá SPXL dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành mà DNXL đã xác định, kế toán có thể xác định giá trị SPXL dở dang cuối kỳ như sau:
- Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ và DNXL xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thì CFSX tính cho SPXL dở dang cuối kỳ là tổng CFSX xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời DNXL xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong trường hợp này SPXL dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, CFSX cho SPXL dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành.
- Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Giá trị của CP SXKD dở CP SXKD phát Giá trị của khối
khối lượng dang đầu kỳ + sinh trong kỳ lượng xây lắp dở
xây lắp dở = x dang cuối kỳ
dang cuối kỳ Giá trị của khối Giá trị của khối lượng theo dự toán
lượng xây lắp hoàn + xây lắp dở dang cuối
thành theo dự toán kỳ theo dự toán
* Tính giá thành SPXL
- Kế toán sử dụng TK632 – Giá vốn hàng bán để phản ánh giá thành SPXL.
- Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Trị giá vốn của SPXL hoàn thành trong kỳ
Bên có: Kết chuyển giá vốn của SPXL hoàn thành đã xác định tiêu thụ và các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán (Nếu có)
TK 632 không có số dư
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL như sơ đồ 1.11
1.5. Hình thức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL
Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với quy trình công nghệ, quy mô sản xuất, yêu cầu về thông tin kế toán, trình độ quản lý của doanh nghiệp…
Theo chế độ kế toán ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính thì doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình thức sau:
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký - chứng từ.
- Hình thức trên máy vi tính.
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
Trong phạm vi khoá luận này tôi xin trình bày 4 hình thức sổ sau:
* Hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái
Hình thức này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ; Trình độ kế toán, trình độ quản lý thấp; số lượng lao động kế toán, số lượng tài khoản sử dụng ít; thực hiện công tác kế toán bằng thủ công. Hình thức này cho phép tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí, giá thành đều được ghi trên một sổ tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái và các sổ chi tiết CFSX phù hợp (sổ chi tiết của các TK 621, 622, 623, 627, 154).
* Hình thức ghi sổ nhật ký chung
Đây là hình thức đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, nhất là trong thời kỳ máy vi tính được sử dụng rộng rãi như hiện nay. Hình thức này áp dụng phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi trình độ kế toán, mọi trình độ quản lý với hình thức ghi sổ này, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm bao gồm các sổ tổng hợp là: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặcbiệt (nếu có), sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp; và các sổ chi tiết CFSX.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc về chi
phí, bảng phân bổ 1,2,3,4 (Nếu có)
Sổ chi tiết CFSX
TK (621,622,623
627, 154)
Nhật ký đặc biệt
(Nếu có)
Nhật ký
chung
Thẻ tính giá
thành sản
phẩm
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 621,622,623,627,154
Sổ cái TK 621,622
623, 627,154
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức ghi sổ, chứng từ ghi sổ
Hình thức này có thể áp dụng linh hoạt trong mọi loại hình doanh nghiệp giống như hình thức ghi sổ nhật ký chung. Để tổ chức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cần có các sổ tổng hợp sau: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, thẻ tính giá thành sản phẩm và các sổ chi tiết CFSX phù hợp.
* Hình thức ghi sổ nhật ký - chứng từ
Hình thức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ kế toán, trình độ quản lý tương đối cao và thực hiện công tác kế toán bằng thủ công. Hình thức này đòi hỏi hệ thống sổ sách ghi chép khá phức tạp: Sổ tổng hợp bao gồm bảng kê số 4, 5, 6, nhật ký chứng từ số 7, thẻ tính giá thành sản phẩm và các sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154 cùng với các sổ chi tiết CFSX.
Chương 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An.
2.1. Giới thiệu kháI quát về công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí Nghệ An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CPXD Dầu khí Nghệ An (PVNC)
+ Là thành viên của: Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam, thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam.
+ Trụ sở chính: Số 45, đường Trần Phú, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An.
+ Điện thoại: 0383.844.560; 0383.586.213; Fax: 0383.566.600
+ Năm thành lập: 1961
+ Tổng số vốn điều lệ: 45 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An (CP XDDK) là thành viên của Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam. Tiền thân là công ty Xây dựng số 1 Nghệ An.\.
Từ ngày 19/01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty Cổ phần theo Quyết định số 284/QĐ-UB-ĐMDN ngày 19/01/2005 của UBND tỉnh Nghệ An và đổi tên thành công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư số 1 Nghệ An.
Tháng 5/2007, tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tiếp nhận công ty làm thành viên của tập đoàn theo Quyết định số: 2397/QĐ-DKVN ngày 04/05/2007 và được đổi tên thành công ty Xây dựng Dầu khí Nghệ An (Tên viết tắt của công ty là PVNC).
Ngày 26/10/2007 tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam chuyển 51% số cổ phần chi phối tại công ty PVNC sang Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) và công ty chính thức là thành viên của tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Việc gia nhập tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam và trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng và mở ra nhiều triển vọng lớn cho Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An. Một mặt công ty được nâng cao tiềm lực tài chính, tăng năng lực cạnh tranh, uy tín thương hiệu trên thị trường, mặt khác công ty còn có cơ hội tiếp cận với các dự án lớn của tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên khác trong tập đoàn. Đây chính là cơ hội lớn đối với công ty để có thể phát triển lên một tầm cao mới.
Sau hơn 2 năm trở thành thành viên của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An (PVNC) đã phát triển bền vững cả thế và lực tuy bước đầu có gặp nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo sát sao và kịp thời về mọi mặt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty CPXL Dầu khí Việt Nam, Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty đã nỗ lực phát huy thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn, đưa ra những giải pháp sản xuất kinh doanh phù hợp để từng bước ổn định và phát triển bền vững.
Ngày 13/11/2008 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã có quyết định chấp nhận về nguyên tắc niêm yết cổ phiếu của Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An, với mã chứng khoán là PVA. Theo đó, Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An đăng ký niêm yết 4,5 triệu cổ phiếu với giá trị chứng khoán niêm yết là 45 tỷ đồng.
Tình riêng trong quý IV/2009, PVA đạt 127,8 tỷ đồng doanh thu và 23,9 tỷ đồng LNTT (Tăng 81,3% so với quý III/2009). Tính chung 12 tháng, doanh thu của PVA là 320 tỷ đồng, vượt 84,9% so với 173,09 tỷ đồng đạt được năm 2008. Luỹ kế cả năm đạt 34 tỷ đồng LNTT (Tăng 462,8% so với năm 2008)
LNST luỹ kế cả năm 2009 của PVA là 29,7 tỷ đồng, tăng 370,8% so với mức 6,31 tỷ đồng đạt được trong năm 2008. Theo PVA, tính đến hết quý IV/2009 EPS của công ty là 2.971 đồng. Tính chung cả năm 2009, EPS đạt 6.002đồng/cổ phiếu.
Doanh thu và lợi nhuận tăng, góp phẩn ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và chiến lược phát triển của công ty
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Xây dựng công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu, đường), thuỷ lợi, điện năng (đường dây, trạm biến áp đến 500KV), các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị, thuỷ điện, dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình thuỷ, điện năng, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng.
- Tư vấn thiết kế công trình: Dân dụng, công nghiệp.
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất công trình xây dựng.
- Kinh doanh xăng dầu.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, ăn uống đầy đủ.
- Cho thuê văn phòng làm việc.
- Kinh doanh thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Dịch vụ công nghệ thông tin.
- Đào tạo nghề ngắn hạn.
- Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản (đá, cát, sỏi, quặng các loại…)
- Kinh doanh phân bón nông nghiệp, các sản phẩm từ nông sản, dịch vụ cây giống.
- Kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, khai thác và sơ chế gỗ đồ mỹ nghệ.
2.1.2.2 Chiến lược phát triển của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Dầu khí Nghệ An trở thành một Công ty mạnh trong Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), có sức cạnh tranh lớn ở khu vực miền Trung trong xây lắp nhà cao tầng, thi công san lấp mặt bằng và đầu tư dự án, đầu tư các khu công nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2015 trở thành đơn vị chủ chốt trong Tổng công ty PVC, đứng đầu khu vực miền Trung về thực hiện thi công xây lắp nhà cao tầng. Đến năm 2025 trở thành đơn vị chủ chốt trong Tổng công ty PVC và cạnh tranh được với các nhà thầu khác trong khu vực và trên lãnh thổ Việt Nam về thực hiện các công trình xây dựng dân dụng cao cấp.
Công ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An xác định mục tiêu dài hạn là cùng Tổng công ty nâng cao thương hiệu PVC chiếm lĩnh thị trường xây dựng nhà cao tầng, xây lắp công trình dầu khí trong nước và từng bước mở rộng ra thị trường xây lắp Quốc tế.
Ví dụ trong lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng :
Xác định lĩnh vực xây lắp nhà cao tầng là một thị trường đầy tiềm năng chưa được các Nhà thầu xây dựng khác khai thác, Công ty PVNC phấn đấu trở thành đơn vị hàng đầu trong Tổng công ty PVC, đến năm 2015 Công ty PVNC cùng Tổng công ty PVC chiếm lĩnh từ 10-15% thị trường phần xây dựng nhà cao tầng. Lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng sẽ chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của PVNC vào năm 2015. Phấn đấu từ 2015 trở đi đủ sức cạnh tranh với các Nhà thầu khác trong khu vực miền Trung và cả nước. Từ năm 2025 trở đi sẽ tham gia vào thị trường Xây lắp nhà cao tầng Quốc tế.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
Mô hình tổ chức quản lý của công ty theo kiểu “trực tuyến chức năng” trong đó đứng đầu là đại hội đồng cổ đông.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Ghi chú:
: Chỉ đạo, điều hành trực tiếp
: Kiểm tra, kiểm soát
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan cao nhất, đại diện pháp nhân duy nhất của công ty ; bao gồm những cá nhân, tổ chức có cổ phần trong công ty.
- Hội đồng quản trị: bao gồm những người có nhiều cổ phần trong công ty, là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Ban tổng giám đốc : Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt đại hội đồng cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
- Phòng kế hoạch- kinh tế: là phòng có chức năng lên các kế hoạch hoạt động của công ty một cách rõ ràng và cụ thể.
- Phòng kĩ thuật sản xuất : có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật các công trình thi công để trình lên cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc xây lắp quyết định.
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách hợp lý theo trình độ khả năng của mỗi người; giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên; tuyển dụng lao động.
- Phòng tài chính kế toán : có chức năng cung cấp thông tin về ký kết hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty; tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện.
- Phòng xe máy và an toàn lao động : chức năng quản lý toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ cho bộ phận quản lý và cho thi công các công trình; chịu trách nhiệm cũng như có các biện pháp đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cho công nhân.
- Ban dự án: có nhiệm vụ quản lý tình hình thực hiện các dự án của công ty
- Các đội như: đội xây dựng, đội điện nước xây lắp, đội xe máy thiết bị, có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất do ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An được tổ chức theo hình thức tập trung, tức là công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty. Toàn bộ nhân viên kế toán đặt dưới sự điều hành của kế toán trưởng để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá lao động kế toán, cung cấp thông tin chính xác kịp thời.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán đầu
tư
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán các đội xây dựng
* Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng tài chính kế toán): Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của Bộ tài chính; có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác để đảm bảo tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp; phân công giải quyết các quan hệ tài chính với cơ quan nhà nước, cấp trên; cùng ban lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng tài chính kế toán ): có nhiệm vụ phân công công việc, quản lý, giám sát các kế toán viên về chuyên môn nghiệp vụ; có trách nhiệm theo dõi hạch toán TSCĐ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí của công ty; lập các báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.
* Kế toán đầu tư ( kiêm phó phòng tài chính kế toán ); chịu trách nhiệm theo dõi quản lý các dự án đầu tư của công ty cả trong hoạt động sản xuất và hoạt động tài chính.
* Kế toán thanh toán (kiêm thủ quỹ ): có trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản phải trả, làm thủ tục thanh toán, theo dõi các khoản chiết khấu( nếu có), đồng thời có trách nhiệm đề ra các biện pháp thu hồi nợ đối với các khoản phải thu đến hạn. Với vai trò là thủ quỹ, kế toán có trách nhiệm thu, chi và theo dõi thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và chuyển số liệu cho kế toán trưởng.
* Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tiền gửi ngân hàng; các khoản giao dịch thông qua ngân hàng; hoàn thiện hồ sơ của các hợp đồng vay; theo dõi quá trình giải ngân và đáo hạn các khoản vay; theo dõi chi phí lãi vay phải trả.
* Kế toán tiền lương: có trách nhiệm theo dõi tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty; tiến hành hạch toán lương và các khoản trích theo lương theo quy định.
* Kế toán các xí nghiệp, đội sản xuất: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hạch toán vật tư, tiền lương, các chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu các hợp đồng, các công trình; tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng kế toán của công ty, giải trình cụ thể mọi số liệu có liên quan.
2.1.4.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số: 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho. Xác định giá xuất kho của hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trữ)
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính – theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính và các thông tư, chế độ khác có liên quan.
- Phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ là: VNĐ.
- Hình thức ghi sổ nhật ký chung.
2.2. Thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán CFSX
- Xác định đối tượng tập hợp CFSX là nhiệm vụ đầu tiên và quan trong nhất của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, nơi phát sinh chi phí mà kế toán phải tiến hành tập hợp. Xác định đối tượng CFSX phù hợp với tình hình SXKD, trình độ cũng như yêu cầu quản lý là mục tiêu lớn có tính chất lâu dài đối với công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung trong các DNSX. Do đặc điểm của ngành XDCB có những điểm khác biệt như: Quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất và thường có quy mô lớn. Nên để đáp ứng được nhu cầu quản lý và công tác kế toán, đối tượng kế toán CFSX được công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
- Để thuận tiện cho việc theo dõi, so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, từ đó xem xét nguyên nhân vượt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh, công ty đã tiến hành tập hợp CFSX theo các khoản mục sau:
+ CFNVLTT: chiếm tỷ trọng từ 60%-70% bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm vật kiến trúc…để tham gia cấu thành thực thể SPXL.
+ CFNCTT: Chiếm tỷ trọng từ 10%-15% gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương mà công ty trả cho số lao động trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
+ CFSDMTC: Chiếm tỷ trọng từ 20%-25% bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy: Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên điều khiển máy; NVL; CCDC để vận hành máy; chi phí khấu hao máy thi công; tiền thuê máy…
+ CFSXC: thường chiếm tỷ trọng từ 5%-10%. Phản ánh CFSX của đội xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Phương pháp kế toán CFSX ở công ty là phương pháp trực tiếp. Mọi CFSX phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Những khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tách riêng cho từng công trình sản xuất riêng được thì sẽ được kế toán tập hợp rồi phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán CFSX cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên, đây là phương pháp thường được áp dụng trong DNXL.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý cũng như dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ để kế toán xác định đối tượng tính giá thành một cách đúng đắn và hợp lý nhất.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) nên giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế Chi phí sản xuất chi phí sản chi phí sản xuất
khối lượng xây lắp = dở dang + xuất dở dang - dở dang cuối kỳ
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ
Do chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài nên khi tính giá thành là theo quý, thường vào ngày cuối cùng của quý.
2.2.1.3. Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
- Bước 1: Kế toán tập hợp CFSX có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình bao gồm CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ CFSXC cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý.
- Bước 3: Tổng hợp CFSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và cho tất cả các công trình.
2.2.2. Nội dung kế toán CFSX tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
Là đơn vị chuyên về xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp nên công ty được đảm nhận thi công các dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí và tổng công ty CPXL Dầu khí Việt Nam giao như: Công trình cải tạo nâng cấp Khách sạn Phương Đông đạt tiêu chuẩn 4 sao với mức đầu tư hơn 86 tỷ đồng; công trình san lấp mặt bằng khu Liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn với giá trị năm 2008 là 17 tỷ đồng; công trình toà nhà Dầu khí Nghệ An có quy mô 25 tầng nổi, 2 tầng hầm với tổng mức đầu tư 500 tỷ đồng; công trình trung tâm thương mại Quỳnh Lưu với giá trị hơn 30 tỷ đồng; xây dựng nhà máy Nhựa PoliPropylen-Dung Quất với giá trị hơn 56 tỷ đồng.
Trong luận văn này, để thuận tiện cho việc theo dõi quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An, em xin trích số liệu chủ yếu của công trình “Nâng cấp nhà giảng đường lý thuyết trường Cao đẳng y tế Nghệ An”. Công trình này khởi công vào tháng 10/2008 và hoàn thành vào tháng 9/2009. Công ty kế toán chi phí theo quý, cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ công tác tính giá thành em xin trích dẫn số liệu phát sinh trong Quý III/2009 để minh hoạ cho công tác kế toán CFSX tại công ty.
2.2.2.1. Kế toán CFNVLTT.
- CFNVLTT được chia thành các loại: Chi phí của vật liệu chính, chi phí của vật liệu phụ, CCDC, CFNVLTT khác.
+ NVL chính như: xi măng, cát, sỏi, sắt, thép, gạch…
+ NVL phụ như: Vôi ve, sơn, bạt che, xăng dầu…
- CFNVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tr._.hư: đi làm không đúng giờ, làm qua loa đại khái, không có ý thức bảo vệ tiết kiệm cho công ty….
Đối với kế toán tiền lương, để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, công ty nên chi tiết thêm TK 334 tiểu khoản TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài. Còn tiểu khoản 3341 theo dõi tiền lương cho lao động trong danh sách của công ty. Nếu TK 3342 được mở và dựa vào bảng quyết toán khối lượng thi công tháng 7 số 06/07(CĐ) thì kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 622/ công trình GĐ lý thuyết trường CĐYT Nghệ An: 14.543.333
Có TK 3342/ông Nguyễn Tiến Sơn: 14.543.333
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC
Phân công nhiệm vụ cho người phụ trách công việc theo dõi quản lý tình hình sử dụng các NVL, CCDC, các chi phí mua ngoài dùng cho máy thi công. Tránh lãng phí, thất thoát các khoản mục chi phí này sẽ làm cho CFSDMTC tăng lên. Ngoài ra, để theo dõi thời gian hoạt động của máy thi công một cách chi tiết, cẩn thận thì người phụ trách công việc này nên lập một nhật ký máy thi công.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính cân đối giữa các kỳ, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn MTC, và chi phí này tập hợp vào TK 6237( chi phí dịch vụ mua ngoài). Kế toán định khoản như sau:
Khi tiến hành trích trước : Nợ TK 6237
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn :
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Cuối kỳ quyết toán : Nợ TK 335
Có TK 2413
Nếu thiếu ghi tăng chi phí : Nợ TK 6237
Có TK 335
Nếu thừa điều chỉnh giảm chi phí :Nợ TK 335
Có TK 6237
Ngoài ra để theo dõi chặt chẽ hơn CFSDMTC, công ty nên theo dõi và hạch toán riêng cho từng MTC, có thể tham khảo và sử dụng mẫu sổ dưới đây:
Biểu số 3.1: Sổ chi tiết CFSDMTC
Sổ chi tiết CFSDMTC
TK 623: CFSDMTC
Tên xe,máy:…..
Công suất:…..
Thời gian đưa vào sử dụng:…….
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Chi tiết theo từng khoản mục chi phí
TK
Cộng
SH
NT
6231
6232
6233
6234
6237
6238
Cộng
Ghi chú: TK 6231 là TK chi phí nhân công
TK 6232 là TK chi phí vật liệu
TK 6233 là TK chi phí dụng cụ
TK 6234 là TK chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 là TK chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 là TK chi phí bằng tiền khác
3.3.1.4. Hạch toán CFSXC
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán CFSXC, từ chối thanh toán những CFSXC ngoài dự toán không hợp lý.
Việc trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đội, công trường cũng phải được tiến hành tương tự như trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công và hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động của thời tiết khí hậu, trình độ công nhân, công tác quản lý... còn nhiều hạn chế nên thiệt hại phá đi làm lại các công trình, thiệt hại do các điều kiện khách quan xẩy ra trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Đây là những khoản thiệt hại tạo ra khoản chi phí nằm trong kế hoạch hoặc không có kế hoạch, ngoài dự toán. Vậy nên, kế toán phải phản ánh đúng, đủ vấn đề thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể xẩy ra như đã trình bày ở chương 1. Mặt khác, muốn phản ánh các khoản thiệt hại đó được chính xác thì phòng kỹ thuật của công ty phải thường xuyên phối hợp với đội thi công kiểm tra chất lượng công trình, tình hình thực hiện thi công để phát hiện kịp thời và xử lý.
3.3.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở các công trình được chính xác, đạt hiệu quả cao cần phải có sự tham gia phối hợp đầy đủ của các phòng ban cần thiết như phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán nhằm hài hoà giữa giá trị dự toán và giá trị thực tế. Mang lại tính khách quan, chính xác về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp đánh giá theo dự toán.
Ngoài ra, công ty nên tiến hành tập hợp, phân bổ chi phí theo từng tháng để đáp ứng kịp thời về thông tin kế toán. Công ty có thể tập hợp CFSX trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi trên “ sổ theo dõi tổng hợp chi phí ”. Sổ này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, sẽ giúp cho việc tập hợp chi phí được đầy đủ tiện lợi hơn; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành của các công trình hạng mục công trình.
Biểu số 3.2 : Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
Năm:
Công trình:
Khoản
Mục
Thời gian
CFSXKD dở dang đầu kỳ
CF NVLTT
CF NCTT
CF SDMTC
CF SXC
Cộng phát sinh luỹ kế
CFSXKD dở dang cuối kỳ
Quý
I
1
2
3
Cộng
…..
……
.......
………
……
………
……
…..
………
12
Tổng
3.4. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Mục tiêu mang tính chiến lược cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không đơn giản là phương pháp ghi sổ mà nó thực sự là công cụ hữu ích trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu về quy trình sản xuất và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
3.4.1. Về tổ chức công tác quản lý
Công ty phải có công tác quản lý tốt, đề ra được các chính sách, chiến lược rõ ràng mang tính khả thi. Lúc đó thì việc áp dụng vào thực tế mới mang lại hiệu quả cao.
Về vấn đề nhân sự: nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý, quản trị điều hành cho các cấp cán bộ quản lý. Cán bộ cấp trên cần nâng cao trình độ chuyên môn cập nhật văn bản kịp thời và chỉ đạo các cán bộ cấp dưới. Phối hợp tốt giữa các phòng ban tạo ra sự đoàn kết thống nhất. Đặc biệt phải tạo mối quan hệ thân mật, thoải mái giữa các nhân viên trong công ty, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa người quản lý và công nhân lao động…
Về quản lý trong lao động, công ty nên có những văn bản, quy định riêng của công ty cho người lao động về tác phong làm việc, chế độ thưởng phạt rõ ràng. Ngoài ra, công ty cần luôn tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động để tránh các thiệt hại, tai nạn lao động, những rủi ro không đáng có. Công ty cần phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thông qua các chế độ khen thưởng hợp lý.
3.4.2. Về công tác lập dự toán
Nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp không những chỉ tổ chức quản lý tốt chi phí mà còn phải xây dựng được định mức dự toán hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình. Để việc xây dựng dự toán được ổn định, tránh những biến động lớn về chi phí, đặc biệt trong các giai đoạn giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, công ty nên thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá nguyên nhiên vật liệu, đơn giá nhân công…….Các mức dự toán phải được xây dựng một cách chi tiết cụ thể theo các khoản mục chi phí. Đồng thời, cán bộ của phòng kỹ thuật, giám sát thi công công trình phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiện định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình. Nhưng phải chú ý 1 điều quan trọng đó là tiết kiệm chi phí giảm giá thành phải gắn liền với đảm bảo chất lượng công trình.
3.4.3. Về công tác chứng từ
Trước hết việc tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời là rất quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định tới tính chính xác đáng tin cậy của số liệu.
Số lượng chứng từ phát sinh từ các đội xây lắp là rất lớn, và đến cuối tháng các đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lắp cho các công trình thường không kịp thời, tạo nên khối lượng công việc lớn ở phòng kế toán. Không những thế công tác bảo quản chứng từ ở các đội chưa được tốt dễ dẫn đến thất lạc. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các đội. Công ty có thể xem xét mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Đối với các công trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc đã có kinh nghiệm tự tổ chức hạch toán kế toán, định kỳ nộp lên phòng kế toán để kiểm tra. Còn đối với những công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong doanh nghiệp.
3.4.4. Về tổ chức thực hiện các khoản chi phí
3.4.4.1. Đối với việc sử dụng nguyên vật liệu
Công ty phải quản lý tốt tình hình sử dụng NVL hạn chế gây thất thoát lãng phí, nhất là tình trạng trộm cắp tại các công trình ở xa. Trong trường hợp giá cả NVL tăng mạnh, hay khan hiếm thì công ty phải nghiên cứu thị trường để tìm ra được vật liệu thay thế phù hợp vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tiết kiệm được chi phí nhưng chất lượng công trình vẫn đảm bảo.
3.4.4.2. Đối với việc sử dụng lao động
Trước hết phải tạo được mối quan hệ tốt giữa công nhân lao động và người quản lý lao động, tránh tình trạng bất đồng phản kháng dẫn đến đình công, gây chậm trễ về mặt thời gian thi công.
Công ty cần tổ chức quản lý và phân công lao động một cách khoa học, hợp lý, sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân vào các phần việc thích hợp. Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến quy chế an toàn sản xuất cho công nhân. Thường xuyên tổ chức lên bậc thợ cho công nhân trong biên chế để khuyến khích tinh thần học hỏi cố gắng của công nhân. Ngoài ra, công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc nhằm khuyến khích người lao động trung thành hơn, cống hiến hết mình cho công ty.
3.4.4.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công
Công ty phải có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế vì chi phí khấu hao phải trích hàng năm là khá lớn, đặc biệt tránh tình trạng máy móc hết thời gian sử dụng mà vẫn tiến hành trích khấu hao làm tăng giá thành công trình. Đồng thời, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. Khi đứng trước 2 phương án thuê hay mua máy thì công ty phải phân tích cẩn thận xem phương án nào đem lại hiệu quả hơn đồng thời chi phí bỏ ra thấp hơn để lựa chọn. Mặt khác, công ty cũng nên chú trọng đến vấn đề đầu tư máy móc thiết bị để không bị lỗi thời, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
3.4.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung
Để giảm bớt khoản mục này, bên cạnh những biện pháp tiết kiệm chi phí ví dụ như chi phí mua ngoài là khoản mục rất dễ bị gian lận lại khó hiểm soát thì công ty phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi tại công trường, kiểm tra đối chiếu thường xuyên các chứng từ hợp pháp hợp lệ…... Ngoài ra, công ty cần đặc biệt quan tâm tới việc bố trí thích hợp các công đoạn sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa chi phí về năng lượng, động lực vì khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất chung.
3.4.5. Về công tác kế toán quản trị
Kế toán quản trị không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Nhưng hiện nay mô hình kế toán quản trị còn chưa được quan tâm sát sao tại công ty. Việc đánh giá, phân tích thông tin các chi phí đối với các nhà quản trị vẫn chưa được coi trọng. Để thiết lập tổ chức hệ thống báo cáo quản trị được tốt hơn, công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng các nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Cần tiến hành phân tích chi phí, giá thành, xác đinh mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành thực tế và kế hoạch, phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí,…..xây dựng giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty nên sử dụng bảng phân tích chi phí và bảng phân tích giá thành, có thể tham khảo mẫu sau:
Biểu số 3.3: Bảng phân tích chi phí
Công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Bảng phân tích chi phí
Tên công trình:
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
5= 3-1
6=5/1*100
CFNVLTT
CFNCTT
CFSDMTT
CFSXC
Tổng cộng
Biểu số 3.4: Bảng phân tích giá thành
Công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Bảng phân tích giá thành
Tên công trình:
Khoản mục
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CFNVLTT
CFNCTT
CFSDMTC
CFSXC
Cộng
Công ty nên hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin của doanh nhiệp. Hàng quý kế toán nên tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động và so sánh giữa các quý để có được đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó có các giải pháp điều chỉnh kịp thời,và để có những phương hướng phù hợp tiếp theo.
Như vậy, để quản lý,điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá trên nhiều góc độ , bằng các phương pháp khác nhau. Từ đó thấy được những khả năng tiềm tàng, cũng như những khó khăn, bất cập còn tồn tại để đưa ra định hướng trong công tác quản lý cũng như tổ chức sản xuất, có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, mang lại uy tín và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
3.5. Một số kiến nghị với công ty, nhà nước và các bộ ngành
Để thực hiện các biện pháp trên cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa công ty, cơ quan nhà nước,và các bộ ngành.
3.5.1. Về phía Nhà nước.
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, an toàn. Hoạt động xây lắp là lĩnh vực hoạt động khá nhạy cảm với các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, nhà đất…..Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh ngiệp xây lắp. Vậy nên nhà nước và các cơ quan chức năng cần đảm bảo điều tiết cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế những thay đổi bất ngờ khó dự đoán trước nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tạo hành lang pháp lý đồng bộ bình đẳng trong hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
3.5.2. Về phía các bộ ngành
Trong quá trình hoạt động, các công ty xây dựng thường gặp một số các vướng mắc trong vấn đề giải toả mặt bằng, các thủ tục liên quan đến đất đai. Vì vậy rất cần sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan chính quyền địa phương như cơ quan thuế, địa chính, đô thị….
Bộ tài chính cần hoàn thiện hơn nữa các nguyên tắc, chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Với mỗi sự thay đổi trong chế độ kế toán nên có văn bản hướng dẫn rõ ràng và điều kiện áp dụng cụ thể. Đồng thời Bộ Tài Chính nên đưa ra các mẫu báo cáo quản trị mang tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp dễ dàng tham khảo và áp dụng.
Bộ xây dựng cần xây dựng các định mức tiêu hao chi phí phù hợp nhằm đảm bảo cho các chi phí phát sinh trong một khung hợp lý nhất định. Và quản lý tình hình thực hiện định mức đã đề ra đối với các doanh nghiệp xây lắp. Thường xuyên có các đoàn thanh tra xuống trực tiếp các công trình lớn, nhất là các công trình của nhà nước để kiểm tra đột xuất tình hình thi công, kỹ thuật công trình. Tránh tình trạng rút ruột công trình trong quá trình thi công làm giảm chất lượng công trình. Đồng thời phải có những hình phạt thật nghiêm minh để hạn chế tối đa tình trạng trên gây thiệt hại lớn về người và của.
3.5.3. Về phía bản thân doanh nghiệp
Trước hết bản thân ban lãnh đạo công ty phải nhận thức được trách nhiệm của chính họ và nhiệm vụ của một công ty xây dựng là gì. Nếu không có nghành xây dựng cơ sở vật chất thì sẽ không có những toà nhà cao tầng mọc lên, những công trình công cộng cho mọi người sử dụng, rồi cầu cống, đường xá, trạm y tế, trường học …..Những cơ sở vật chất này được xây lên là để phục vụ cho sự sống và phát triển của loài người. Vậy giả sử như 1 cây cầu vừa xây lên chưa được bao lâu đã sập đổ, 1 toà nhà vừa sử dụng được một thời gian ngắn đã rạn nứt…..thì tính mạng của bao nhiêu là con người sẽ phó mặc cho ai? Tổn thất gây ra sẽ được bù đắp như thế nào?... Hàng trăm câu hỏi bỏ ngỏ và những sự kiện thực tế đã xẩy ra khiến cho bản thân công ty nói riêng và ngành xây lắp nói chung phải thực sự có trách nhiệm trong việc xây dựng các công trình. Không những đạt tiến độ về thời gian, hình thức mà còn cả về chất lượng công trình. Do đó, các công trình của công ty phải đạt tiêu chuẩn. Vậy nên, ngoài việc phải nghiệm thu công trình vào cuối kỳ để phục vụ cho công tác kế toán, trong quá trình thi công phòng kỹ thuật công ty cũng phải thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra xuống tận công trường để kiểm tra quá trình thi công, tình hình sử dụng NVL, chất lượng của NVL,… Đồng thời, phải có các hình thức kỷ luật ngay lập tức và phù hợp nếu phát hiện ra sai phạm.
Công ty cần có chính sách hợp lý để gửi các cán bộ quản lý, kỹ thuật, kế toán… đi học để bổ sung kiến thức chắc chắn về phục vụ cho công ty một cách tốt hơn. Đồng thời, công tác tuyển dụng nhân sự nói chung và tuyển nhân viên kế toán nói riêng cần được quan tâm hơn nữa để kế toán viên của công ty thực sự là những người có chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
Khi có các thông tư, nghị định, các quyết định mới của cấp trên gửi về thì công ty nên photo thành nhiều bản để gửi xuống phòng ban có liên quan, đồng thời hướng dẫn giải thích cặn kẽ những thông tư quyết định mới đó cho các đối tượng sử dụng.
Công ty cần tổ chức áp dụng công nghệ tin học vào kế toán hơn nữa để phân tích và xử lý nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, kế toán của đơn vị.
Kết Luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu, nó đã và đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp một ngành đóng vai trò trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Trong hoạt động xây lắp, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá vốn chủ sở hữu và nâng cao khả năng thanh khoản.
Những nội dung từ lý luận đến thực tiễn tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An được đề cập trong khoá luận này đã chứng minh được vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp. Và qua quá trình thực hiện đề tài, em đã làm quen dần với thực tế công tác kế toán, thu nhặt được nhiều kinh nghiệm rất có ích cho công việc trong tương lai.
Do hạn chế thời gian, trình độ cũng như phương pháp nghiên cứu, khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn của cô giáo Phạm Hoài Nam, cùng các cô chú trong phòng Tài chính- kế toán của Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An đã giúp em hoàn thành bài luận văn của mình.
Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Dầu Khí Nghệ An./.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Ngọc Hoài
Mục lục
Lời Mở đầu ...1
Chương 1: lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp 3
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.2. Khái niệm và phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.2. Phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 5
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế 5
1.2.2.2. Phân loại CFSX theo mục đích, công dụng của chi phí 5
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành 6
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.3. Mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và các chuẩn mực kế toán áp dụng 9
1.4.2. Đối tượng hạch toán CFSX và tính giá thành SPXL 10
1.4.2.1. Đối tượng hạch toán CFSX 10
1.4.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.4.3. Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.4.3.1. Nội dung kế toán CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.4.3.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 22
1.5. Hình thức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 25
chương 2: thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ an 27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CPXD
Dầu khí Nghệ An (PVNC) 28
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và chiến lược phát triển của công ty 28
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty 28
2.1.2.2. Chiến lược phát triển của công ty 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CPXD
dầu khí Nghệ An 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 32
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.4.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng
tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2. Thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành tại
công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán CFSX và tính 34
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán CFSX 34
2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 35
2.2.1.3. Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm 36
2.2.2. Nội dung kế toán CFSX tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 36
2.2.2.1. Kế toán CFNVLTT 37
2.2.2.2. Kế toán CFNCTT 46
2.2.2.3. Kế toán CFSDMTC 51
2.2.2.4. Kế toán CFSXC 64
2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 68
2.2.3. Công tác tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 70
2.2.3.1. Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 70
2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 71
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 72
2.3.1. Những ưu điểm chủ yếu 73
2.3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và mô hình quản lý các dự án 73
2.3.1.2. Về tổ chức kế toán 74
2.3.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 75
2.3.1.4. Về hệ thống quản lý chất lượng 77
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục 77
2.3.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ 77
2.3.2.2. Về kế toán CFNVLTT 78
2.3.2.3. Về kế toán CFNCTT 78
2.3.2.4. Về kế toán CFSDMTC 78
2.3.2.5. Về kế toán CFXSC 79
2.3.2.6. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
giá thành sản phẩm 79
2.3.2.7. Về báo cáo kế toán quản trị 79
Chương 3: một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ an 81
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 81
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện 81
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện 82
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 82
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 83
3.3.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí
sản xuất xây lắp 83
3.3.1.1. Hạch toán CFNVLTT 83
3.3.1.2. Hạch toán CFNCTT 84
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC 85
3.3.1.4. Hạch toán CFSXC 86
3.3.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 87
3.4. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 88
3.4.1 Về tổ chức công tác quản lý 88
3.4.2. Về công tác lập dự toán 89
3.4.3. Về công tác chứng từ 89
3.4.4. Về tổ chức thực hiện các khoản chi phí 89
3.4.4.1. Đối với việc sử dụng nguyên liệu 89
3.4.4.2. Đối với việc sử dụng lao động 90
3.4.4.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công 90
3.4.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung 90
3.4.5. Về công tác kế toán quản trị 91
3.5. Một số kiến nghị với công ty, nhà nước và các bộ ngành 92
3.5.1. Về phía nhà nước 92
3.5.2. Về phía các bộ ngành 93
3.5.3. Về phía bản thân doanh nghiệp 93
Kết luận 95
Danh mục các ký hiệu viết tắt
stt
kí hiệu
Diễn giải
1
XDCB
Xây dựng cơ bản
2
cfsx
Chi phí sản xuất
3
cpxd
Cổ phần xây dựng
4
SXKD
Sản xuất kinh doanh
5
NVL
Nguyên vật liệu trực tiếp
6
Ccdc
Công cụ dụng cụ
7
Tscđ
Tài sản cố định
8
Nvltt
Nguyên vật liệu trực tiếp
9
Nctt
Nhân công trực tiếp
10
Sdmtc
Sử dụng máy thi công
11
Gtgt
Giá trị gia tăng
12
Cfnvltt
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
cfnctt
Chi phí nhân công trực tiếp
14
Cfsdmtc
Chi phí sử dụng máy thi công
15
cfsxc
Chi phí sản xuất chung
16
Cfmtc
Chi phí máy thi công
17
Mtc
Máy thi công
18
Spxl
Sản phẩm xây lắp
19
dnxl
Doanh nghiệp xây lắp
20
Cp xddk
Cổ phần xây dựng dầu khí
21
cpxl
Cổ phần xây lắp
22
lntt
Lợi nhuận trước thuế
23
Bhyt
Bảo hiểm y tế
24
Bhxh
Bảo hiểm xã hội
25
Kpcđ
Kinh phí công đoàn
26
shtk
Số hiệu tài khoản
27
SPSX
Sản phẩm sản xuất
28
LNST
Lợi nhuận sau thuế
Danh mục sơ đồ
TT
Nội dung
trang
Sơ đồ 1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
15
Sơ đồ 1.3
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công(tại đội máy thi công)
16
Sơ đồ 1.4
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (tại đơn vị thi công nhận lao vụ)
17
Sơ đồ 1.5
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (TH DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy thi công không có tổ chức hạch toán riêng)
17
Sơ đồ 1.6
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (TH DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
18
Sơ đồ 1.7
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung
19
Sơ đồ 1.8
Hạch toán thiệt hại trong trường hợp phá đi làm lại
20
Sơ đồ 1.9
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
20
Sơ đồ 1.10
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
21
Sơ đồ 1.11
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL
22
Sơ đồ 1.12
Trình tự ghi sổ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung
26
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức công ty
30
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
32
Danh mục bảng biểu
tt
Nội dung
trang
Biểu số 2.1
Hoá đơn GTGT
38
Biểu số 2.2
Phiếu nhập kho
39
Biểu số 2.3
Trích giấy đề nghị cung ứng vật tư
40
Biểu số 2.4
Phiếu xuất kho
40
Biểu số 2.5
Bảng kê chi tiết xuất vật tư
41
Biểu số 2.6
Sổ chi tiết TK 621
43
Biểu số 2.7
Trích sổ nhật ký chung
44
Biểu số 2.8
Trích sổ cái TK 621
45
Biểu số 2.9
Hợp đồng giao khoán công nhân
47
Biểu số 2.10
Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
47
Biểu số 2.11
Quyết toán khối lượng thi công
48
Biểu số 2.12
Sổ chi tiết TK 622
50
Biểu số 2.13
Sổ cái TK 622
51
Biểu số 2.14
Bảng chấm công
53
Biểu số 2.15
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
55
Biểu số 2.16
Sổ chi tiết TK 6231
56
Biểu số 2.17
Bảng phân bổ NVL,CCDC
57
Biểu số 2.18
Sổ chi tiết TK 6232
58
Biểu số 2.19
Bảng tính và trích khấu hao máy thi công
59
Biểu số 2.20
Bảng theo dõi hoạt động của mtc
60
Biểu số 2.21
Sổ chi tiết TK 623
62
Biểu số 2.22
Sổ cái TK 623
63
Biểu số 2.23
Sổ chi tiết TK 627
67
Biểu số 2.24
Sổ cái TK 627
68
Biểu số 2.25
Sổ chi tiết TK 154
69
Biểu số 2.26
Sổ cái TK 154
70
Biểu số 2.27
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
72
Biểu số 3.1
Sổ chi tiết CFSDMTC
86
Biểu số 3.2
Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
87
Biểu số 3.3
Bảng phân tích chi phí
91
Biểu số 3.4
Bảng phân tích giá thành
92
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tập bài giảng kế toán các ngành kinh doanh doanh đặc biệt, của Học viện ngân hàng năm 2009
2. Giáo trình kế toán tài chính, của Học viện tài chính năm 2008
3. Kế toán doanh nghiệp xây lắp, của nhà xuất bản Giao thông vận tải 2008
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
6. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
7. Tạp chí kế toán
8. Một số tài liệu của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
9. Luận văn của các anh chị khoá trước
10. Một số trang web:
Tapchiketoan.com
Dan ketoan. com
Webketoan.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25883.doc