Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 8

Phần I lí luận Chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp I. đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán. Các đơn vị xây lắp tồn tại các hình thức tổ chức như:Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng … thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp xây lắp này có sự khác nhau về q

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ui mô sản xuất, hình thức tổ chức nhưng đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác và có ảnh hưởng tới tổ chức kế toán. Đặc điểm thứ nhất: sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn (qui mô lớn), có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài thời gian sử dụng lâu dài… Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, ngoài ra để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Đặc điểm thứ hai: tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) thể hiện trên hợp đồng kinh tế. Đặc điểm thứ ba: thời gian thi công công trình thường kéo dài, nó phụ thuộc qui mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia ra nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn có nhiều công việc khác nhau, các công việc diễn ra chịu tác động lớn của nhiều nhân tố tự nhiên. Vì vậy việc tổ chức quản lý phải chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình như trong thiết kế, dự toán (các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình). Đặc điểm thứ tư: sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. 2. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc những trưng kinh tế kỹ thuật riêng của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý công tác đầu tư, xây dựng, hạch toán chi phí và tính giá thành gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thực hiện tốt công tác quản lí chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp sẽ tiết kiệm chi phí, giảm giá thành mà vẫn bảo đảm chất lượng công trình, lợi nhuận của đơn vị. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Với những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế từng sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý thích hợp. Thông qua việc phân tích đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý trong việc định hướng kinh doanh. Đó cũng là biện pháp thiết thực nhất tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, mặt khác giúp nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp. Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí (là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình…) từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục qui định và kỳ tính giá thành đã xác định. - Xác định chính xác đối tượng tính giá thành (là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành…) trên cơ sở đó xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý. - Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.Chi phí sản xuất 1.1.Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng tài sản cố định (qua trích khấu hao), chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ lao động… Trong chi phí về lao động vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động (công cụ lao động, nhà xưởng …) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu…). Trong đơn vị xây lắp, ngoài hoạt động liên quan đến xây lắp sản phẩm còn có những hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động không có tính sản xuất như hoạt động quản lí, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chi phí của tất cả quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh còn chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất. Vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Muốn hiểu bản chất của chi phí sản xuất cần phân biệt chi phí và chi tiêu: Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật tư hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản lý,…). Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định. Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức sau: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung được xếp vào cùng một loại không kể các chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích hoặc công dụng của chi phi đó như thế nào. Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ trọng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho quản lí chi phí. Theo thông tư số 08/2000/TT – BTC – Sửa đổi bổ sung thông tư số 63/1999 TT - BTC ngày 7/6/1999 “Hướng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí” thì chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố: Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu 2- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ. 3-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương. 4-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ. 5-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ. 6-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. 7-Yếu tố chi phí khác bằng tiền. 1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào. - Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: là chi phí bán hàng tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của sản phẩm. - Chi phí tham gia vào quá trình quản lí: là chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Cách phân loại này giúp ta biết được chức năng chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp. 1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp được phân thành các loại chi phí sau: - Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt động kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lí. - Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại đơn vị và ngoài dự kiến của đơn vị như chi phí bồi thường do vi phạm hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, …. Cách phân loại này cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lí biết được cơ cấu chi phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh từng hoạt động. Ngoài ra nó còn giúp cho kế toán sử dụng tài khoản kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo từng hoạt động. 1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục chi phí: 1- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. 3- Khoản mục chi phí máy thi công. 4- Khoản mục chi phí sản xuất chung. Cách phân loại theo klhoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau như phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất … chi phí sản xuất lại được phân chia thành nhiều loại khác nhau, do đó phải tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể mà lựa chọn phương pháp phân loại chi phí sản xuất cho hợp lí nhằm đáp ứng từng yêu cầu cụ thể. Giá thành sản phẩm xây lắp 2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động xây lắp của đơn vị. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành theo qui ước là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ước đều có một giá thành riêng. Giá bán của sản phẩm xây lắp có trước khi xác định được giá thành thực tế, đó là giá trúng thầu. Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng thầu. Mặt khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích luỹ từ sản xuất càng cao. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1. Giá thành dự toán Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo khung giá áp dụng tính cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức thực tế, là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao. Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế Trong điều kiện hiện nay, để nhận được nhiệm vụ thi công một công trình xây dựng các doanh nghiệp thường phải tham gia đấu thầu. Do đó, giá thành dự toán công tác xây lắp có thể chia thành hai loại: - Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: đây là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình. - Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. 2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: là loại giá thành công tác xây lắp được xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Mức hạ giá thành dự toán = - 2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của đơn vị xây lắp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp của công trình, được xác định theo số liệu của kế toán. Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp của đơn vị xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật… Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo: Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ Giá thành thực tế Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu sau: - Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng đã ký kết, bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Giá thành khối lượng hoàn thành qui ước là giá thành của các khối lượng đảm bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. 2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả. Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và tổng sản phẩm biểu hiện: Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ đã phát sinh chi phí, giá thành lại gắn với khối lượng xây lắp hoàn thành. Chi phí sản xuất liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ, kỳ truớc chuyển sang. Do đó tổng chi phí phát sinh và tổng giá thành sản phẩm sản xuất thường không trùng nhau. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Nói tóm lại, chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm sản xuất đều là biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm giá thành sản phẩm sản xuất. Quản lí giá thành gắn liền với quản lí chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta có: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chí phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phi sản xuất dở dang cuối kỳ III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí sản cần phải tập hợp theo đó. Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí công dụng của chi phí trong sản xuất (nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lí chi phí sản xuất. Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể được tiến hành ở nhiều công trình, nhiều hạng mục công trình, tổ đội xây dựng khác nhau ở từng địa điểm lại có thể xây có những công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn thành qui ước, từng đơn đặt hàng, hay từng bộ phận (tổ, đội) sản xuất. Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được nhu yêu cầu quản lí chi phí sản xuất đơn vị xây lắp sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lí chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được nhanh chóng kịp thời và đúng đắn. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ, … Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí. Đối với các đơn vị xây lắp do đối tượng hạch toán chi phí được xác định là các công trình, hạng mục công trình, … nên phương pháp hạch toán chi phí thường là phương pháp hạch toán theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ. Có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. 3. Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Trên thực tế, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo qui định hiện hành trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được hạch toán như sau: 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). Chi phí NVLTT bao gồm giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ (gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, …), vật liệu kết cấu (bê tông, tấm panel), giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc ... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới tận chân công trình, hao hụt trong định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- CP NVLTT, tài khoản này được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình, ...). Tài khoản 621 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho. - Giá trị phế liệu thu hồi. - Kết chuyển và phân bổ CP NVLTT trong kỳ. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Trình tự hạch toán CP NVLTT được thể hiện cụ thể như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên các chứng từ gốc, theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng vật liệu sử dụng thực tế. Giá trị thực tế vật liệu xuất lại phụ thuộc phương pháp tính giá thực tế xuất vật liệu áp dụng tại đơn vị là phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp thực tế đích danh, hay phương pháp giá bình quân (bình quân đầu kỳ, bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập). - Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình … khác nhau trong kỳ thì sẽ tập hợp chung sau đó sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhất định. Tổng CP NVL TT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết cuối kỳ Tiêu chuẩn phân bổ cần được lựa chọn thích hợp: như đối với vật liệu chính thường phân bổ theo định mức tiêu hao chi phí hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành, với vật liệu phụ thông thường phân bổ theo khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành. Vật liệu dùng cho thi công có thể là vật liệu xuất kho hoặc vật liệu mua không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho công trình. Trường hợp xuất kho vật liệu cho thi công: Căn cứ vào kế hoạch thi công, vào nhu cầu vật liệu, định mức tiêu hao vật liệu, đơn vị chịu trách nhiệm thi công sẽ lập “ Giấy đề nghị xuất vật tư ”. Trên cơ sở nhu cầu về vật tư và “Giấy đề nghị xuất vật tư ”, phòng cung ứng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho các đơn vị sử dụng. Phiếu xuất kho vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Phiếu xuất kho có thể lập cho một hoặc nhiều đối tượng hạch toán chi phí hoặc cho một mục đích sử dụng. Sau mỗi lần xuất vật tư thủ kho căn cứ phiếu xuất kho để ghi sổ kho, cuối kỳ đối chiếu về số lượng với sổ kế toán. Trường hợp vật liệu mua không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho công trình: chứng từ là “ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho”, ngoài ra còn có các chứng từ liên quan “Hoá đơn vận chuyển bốc dỡ” (nếu có). Các chứng từ này được tập hợp về phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán chi phí và tính giá thành. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các đơn vị xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154 NVL mua ngoài (CP vận chuyển, …) K/C chi phí NVL cho TK 133 đối tượng chịu chi phí Thuế GTGT (DN áp dụng thuế GTGT theo PP khấu trừ) TK 311,336,338… NVL vay, mượn… TK 154 Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài TK411 Nhận cấp phát, nhận liên doanh (không nhập kho, đưa luôn tới chân công trình) TK 152 NVL xuất kho NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho 3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp như tiền lương chính, lương phụ, lương phép và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Nếu CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tính mà không hạch toán trực tiếp được (tiền lương phụ, lương trả theo thời gian, ...) thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí có liên quan. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - CP NCTT. Tài khoản này mở chi tiết cho đối tượng chịu chi phí (công trình hạng mục công trình,…). Tài khoản 622 có kết cấu như sau: Bên Nợ: CP NCTT thực tế phát sinh. Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ TK 622 không có số dư. Trình tự hạch toán CPNCTT được thể hiện cụ thể như sau: Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian. Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “Hợp đồng giao khoán”. Trên hợp đồng giao khoán thể hiện công việc giao khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là cả hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá tiền lương giao khoán, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau: Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương (theo hợp đồng) Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công”và “Phiếu làm thêm giờ”. Căn cứ tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công, đồng thời sẽ ký vào phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển lên phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương. Trên cơ sở đó kế toán tiền lương lập “Bảng thanh toán tiền lương”, hạch toán cho từng đối tượng chịu chi phí. Theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau: Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương một ngày * Số ngày làm việc trong tháng Phương pháp hạch toán CP NCTT tại doanh nghiệp xây lắp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.3 Phương pháp hạch toán CP NCTT tại doanh nghiệp xây lắp: TK 334 TK 622 (chi tiết) TK 154 (chi tiết ) Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp Kết chuyển CP NCTT TK 335 Tiền lương trích trước của công nhân trực tiếp xây lắp 3.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các náy thi công nhằm thực hiện hoàn thành khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. Máy móc thi công là những loại máy móc chạy bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công như máy xúc, máy trộn bê tông, máy phát điện, máy đầm, … Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp sử dụng máy, phục vụ máy…(không bao gồm các khoản trích trên lương BHYT, BHXH, KPCĐ); chi phí nguyên vật liệu; chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, …); chi phí khác bằng tiền. Chí phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp đặt, tháo dỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng._. mục công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lí (số giờ máy hoạt động, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nguyên vật liệu chính). Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vàohình thức sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp sẽ dược hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627. TK 623 có 6 tài khoản cấp hai: TK6231- Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT), các khoản này được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ xe, máy thi công. TK 6233 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh số khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp. TK 6237 - Chí phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về các dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa xe, máy thi công; chi phí điện nước; tiền thuê TSCĐ; chi phí bảo hiểm xe, máy thi công, …). TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các khoản chi bằng tiền cho hoạt động của xe, máy thi công ngoài các khoản trên. Trình tự hạch toán chi phí máy thi công được thể hiện như sau: Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác, kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức thật tốt khâu hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe, máy thi công. Phiếu này áp dụng cho tất cả các loại xe thực hiện nhiệm vụ thi công. Định kỳ mỗi xe được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công”, ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế … được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng, “Nhật trình sử dụng máy thi công” được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm căn cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng công tác xây lắp bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như sau: - Tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết sử dụng máy) Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 152 (chi tiết NVL) Có TK 334 (Tiền lương công nhân trực tiếp vận hành máy) Có TK 214 (Khấu hao máy thi công) Có TK 331 (các khoản chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài) - Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các công trình hạng mục công trình … Nợ TK 154 – Chi tiết sử dụng máy thi công Có TK 621 – Chi phí NVL Có TK 622 – Chi phí nhân công Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe, máy, kế toán ghi: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154 – Chi tiết sử dụng máy thi công Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511,512 Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh: - Căn cứ vào số tiền lương (lương chính lương phụ… không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT), tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 111 – Tiền mặt (nhân công thuê ngoài) - Xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe máy thi công, ghi: Nợ TK 623 (6232) – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ Tk 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 111, 112, 331, 141, … - Xuất kho hoặc mua công cụ dụng cụ để phục vụ máy thi công: Nợ TK 623 (6233) – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 153 – công cụ dụng cụ (phân bổ một lần) Có TK 111, 112, 331, 141, … Có TK 142 – Chi phí cần phân bổ (phân bổ nhiều lần) - Trích khấu hao xe, máy sử dụng cho đội máy thi công: Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao). - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện, nước, …) kế toán ghi: Nợ TK 623 (6237) – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331 – Phải trả người bán - Chi phí bằng tiền khác phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 623 (6238) – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào từng công trình: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công: Căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi công kế toán hạch toán: Nợ TK 627 (6277) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 –Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111,112,331, … - Cuối kỳ hạch toán, phân bổ và kết chuyển chi phí máy thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, ké toán ghi: Nợ TK 154 (1541- xây lắp) – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 (6277) – Chi phí sản xuất chung. 3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CP SXC) Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trường xây dựng nhưng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương nhân viên quản lí đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lí đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công; nguyên vật liệu dùng cho quản lí ở đội; công cụ dụng cụ; khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội; chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí sản xuất chung được hạch toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội, …), cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung: Mức CP SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng CP SXC cần phân bổ * Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để hạch toán chi phí sản xuất chung dùng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội, công trình xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lí đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (BHXH: 15 %; BHYT: 2%; KPCĐ: 2%) của nhân viên quản lí đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội, … TK 627 được mở chi tiêt theo đội, công trường xây dựng, … và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Cuối kỳ TK 627 không có số dư. TK 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài koản cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên tổ, đội, …: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo qui định tren tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp). TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền Trình tự hạch toán CP SXC được thể hiện như sau: Tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng; tiền ăn ca, của nhân viên quản lí đội xây dựng, của nhân viên xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHTY, KPCĐ) theo tỷ lệ phần trăm quy định hiện hành trên số phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng hoặc mua ngoài dùng cho hoạt động chung của đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK152 – Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết từng loại) Có TK 111,112,141,331, … Khi xuất hoặc mua ngoài công cụ dụng cụ sản xuất cho đội xây dựng: + Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ dần: Nợ TK 142 (1421) – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ dụng cụ Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí sản xuất chung Có TK 142 (1421) – Chi phí trả trước + Nếu giá trị công cụ dụng cụ nhỏ phân bổ một lần: Nợ TK 627 (6273) – Chi phí sản xuất chung Có TK 153 – Công cụ dụng cụ Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, …thuộc đội xây dựng: Nợ TK 627 (6274) – Chi phí sản xuất chung Có Tk 214 – Hao mòn TSCĐ (Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao). Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí điện nước, điện thoại,…) thuộc đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6277) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331 – Phải trả người bán Chi phí khác bằng tiền phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 627 (6278) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung kế toán phản ánh: Nợ TK 111,112, 152,138, … Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phi sản xuất chung để kết chuyển cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan: Nợ TK 154 – Chi phí SX, KD dở dang (1541- Xây lắp- Khoản mục CPSXC). Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Có thể khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau: Sơ đồ:1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 (1541) Tiền lương nhân viên quản lýđội TK 338 Kết chuyển chi phí Trích BHXH, BHYT, KPCĐ sản xuất chung TK 152, 153 Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lí đội TK 335, 142 TK 111,112,138 Trích trước hoặc phân bổ chi phí TK 214 Các khoản giảm trừ Khấu hao TSCĐ dùng chi phí sản xuất chung cho quản lý đội TK 111, 112,331, 141 NVL, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài & chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 3.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán Do đặc điểm của nghành xây lắp là qúa trình thi công công trình thường diễn ra ở những địa cách xa bộ phận quản lý trong khi khối lượng vật tư, thiết bị lại rất lớn nên dễ xảy ra hao hụt, mất mát. Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp thường tổ chức theo phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các đội thi công. Có hai hình thức khoán sản phảm xây lắp cho các xí nghiệp thành viên, các tổ đội thi công: Phương thức khoán công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị giao khoán toàn bộ công trình cho đơn vị nhận khoán. Các đơn vị nhận khoán sẽ tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản theo quy định. Phương thức khoán theo khoản mục chi phí: Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định theo chế độ kế toán quy định, ngoài ra doanh nghiệp xây lắp cần phải lập “Hợp đồng giao khoán”, khi công trình hoàn thành bàn giao phải lập “Bản thanh lí hợp đồng”. Tuỳ thuộc mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán mà kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Nếu đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng kế toán sử dụng TK 141 – Tạm ứng: 1411 – Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương. 1412 – Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá. 1413 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. để hạch toán. - Nếu đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán kế toán riêng, kế toán sử dụng TK 136 – Phải thu nội bộ và TK 336 – Phải trả nội bộ, để hạch toán. Đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng: Tại đơn vị giao khoán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái quát qua sơ đồ 1.5. Sơ đồ: 1.5 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (Tại đơn vị giao khoán) TK 111,152,153, … TK 141 TK 621, 622,(623), 627 TK 154 ứng tiền vật tư cho Tập hợp CP NVLTT, Kết chuyển chi phí đơn vị nhận khoán NCTT, CPSXC, CP máy Tại đơn vị nhận khoán: chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán về giá trị nhận khoán và chi phí phát sinh theo từng khoản mục. Đơn vị nhận khoán tổ chức hạch toán kế toán riêng. Tại đơn vị giao khoán: việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ đồ 1.6. Sơ đồ: 1.6 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. (Tại đơn vị giao khoán) TK 111,112,152, … TK 136 TK154 Tạm ứng tiền, vật tư, công cụ Kết chuyển chi phí đã quyết dụng cụ cho đơn vị nhận thầu toán cho đơn vị nhận khoán Đơn vị nhận khoán: kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhận khoán, hạch toán lãi lỗ. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhận khoán được khái quát qua sơ đồ 1.7. Sơ đồ: 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhận khoán. (Tại đơn vị nhận khoán) TK 336 TK 111,112,152… TK 621 TK154 TK632 (1) (2a1) (3a) (4a) TK 133 (2a2) TK 334 TK 622 TK 111,112,… (2b) ( 3b) (4b) TK 627 (2c) (3c) Ghi chú: Nhận tiền, vật tư, công cụ dụng cụ do đơn vị giao khoán ứng. (2a1) Xuất kho đưa vào sản xuất thi công (2a2) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (2b) Tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất (2c) Chi phí sản xuất chung (3a) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (3b) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3c) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung (4a) Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (4b) Các khoản làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 4.Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở đơn vị xây lắp. 4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản TK154 được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp hai: TK 1541 – Xây lắp TK 1542 – Sản phẩm khác TK 1543 – Dịch vụ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp *Kết cấu TK 154: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung phát sinh teong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoạc giá thành xây lắp theo phương thưc khoán nội bộ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất. - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ hoặc bàn giao cho đơn vị giao thầu). Dư Nợ: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao cho đơn vị giao thầu. * Phương pháp hạch toán. Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.8 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp TK 621 TK 154 (1541) TK 632 Kết chuyển chi phí nguyên Trị giá vốn sản phẩm xây lắp hoàn thành vật liệu trực tiếp TK 622 K/C chi phí nhân công trực tiếp TK 623 TK 138,334,152,821,… K/C chi phí máy thi công Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp TK 627 K/C chi phí sản xuất chung 4.2. Tính giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần phải tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán. Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí SX – KD dở dang đầu kỳ Chi phí SX – KD phát sinh trong kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ + + Giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán = * + IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Mục đích tính giá thành sản phẩm xây lắp Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, muốn vậy nhà quản lý phải đưa ra được các quyết định đúng đắn kịp thời. Các nhà quản lý yêu cầu phải có các thông tin một cách đầy đủ, kịp thời chính xác và bộ phận kế toán là một trong những bộ phận cung cấp thông tin quan trọng. Công tác kế toán của doanh nghiệp cung cấp những thông tin về thực trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, trong đó có thông tin về giá thành sản phẩm xây lắp. Mục đích của tính giá thành sản phẩm xây lắp là đưa ra các thông tin về giá thành giúp nhà quản lý biết thực trạng hoạt động xây lắp, kết quả cũng như chất lượng của hoạt động xây lắp. Từ đó đưa ra các quyết về quản lý thực hiện hạ giá thành sản phẩm xây lắp tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là còn quyết định mức giá có thể bỏ thầu. 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá cho thích hợp. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: là các công trình, hạng hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước cần tính được giá thành. Đối tượng tính giá có nội dung kinh tế khác với đối tượng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý, giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra tiết kiệm chi phí, thực hiện hạch toán kinh doanh tốt. Xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để tính giá thành, tổ chức các bảng tính giá sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm thích hợp, tổ chức công việc tính giá hợp lý phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá trong xây dựng xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành của chúng để xác định cho phù hợp. Xác định kỳ tính giá cho từng đối tượng tính giá thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình thực hiện kế hoạch giá sản phẩm của kế toán. 4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính gía thành mà kế toán phải lựa chọn việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng trong các doánh nghiệp xây lắp, vì sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Ngoài ra áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp tính giá thành trực tiếp: tập hợp tất cả chi phí phát sinh trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó: Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Giá thành dự toán của hạng mục công trình cần tính * Hệ số phân bổ giá thành thực tế được quy định 4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn dặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng. 4.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát li định mức 5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ được phản ánh trên TK 632- Giá vốn hàng bán. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Trị giá vốn sản phẩm xây lắp trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định là tiêu thụ (đựoc quyết toán, bàn giao cho đơn vị giao thầu) vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Quy trình tính giá sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ: Sau khi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tiến hành tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và loại trừ các khoản thiệt hại trong xây lắp sẽ tiến hành tính giá sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, thẻ tính giá thành các hạng mục công trình kỳ trước kế toán lập thẻ tính giá thành. Có thể phản ánh quá trình tính giá sản phẩm xây lắp qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.9 Quy trình hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp TK 621,622,623,627 TK 154 TK 632 TK 911 Tổng hợp chi phí sản K/ C giá trị sản K/ C giá vốn sản phẩm xuất phát sinh trong kỳ phẩm xây lắp xây lắp xác định tiêu thụ hoàn thành V. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian, theo đối tượng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều khối lượng công việc, phức tạp vì vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp ghi chép... tạo thành hệ thống sổ sách kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Hệ thống sổ chi tiết. Hệ thống sổ tổng hợp. 1. Hệ thống sổ chi tiết Xây dựng hệ thống sổ chi tiết cho các loại chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các sổ chi tiết cho các tài khoản: TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp. TK623- Chi phí máy thi công. TK627 - Chi phí sản xuất chung. TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK631 - Giá thành sản xuất. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các sổ này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán (theo công trình hạng mục công trình,…). Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài ra đơn vị có thể mở các loại sổ chi tiết khác cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại đơn vị. Hệ thống sổ tổng hợp Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ tại đơn vị mình doanh nghiệp tổ chức và ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp (cùng với hệ thống sổ chi tiết) hình thành nên mối liên hệ ghi chép trên hệ thống sổ đã chọn để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách có hiệu quả nhất. Để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đơn vị phải căn cứ vào: Căn cứ vào yêu cầu của quản lý. Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán. Căn cứ vào phương tiện kỹ thuật phòng kế toán. Quy mô của doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở nước ta hiện nay doanh nghiệp có thể tổ chức theo một trong bốn hình thức sổ sau: Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký – Sổ cái” Sổ sách sử dụng Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp theo hình thức “Nhật ký - Sổ cái” doanh nghiệp chỉ mở một sổ tổng hợp. Đó chính là Nhật ký – Sổ cái, vì theo hình thức tổ chức này một quyển thực hiện hai chức năng vừa ghi nhật ký vừa ghi sổ cái. Quy trình ghi sổ Quy trình ghi sổ theo hình thức tổ chức “Nhật ký - sổ cái” được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.10 Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký- Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ chi tiết cho TK 621, 622, (623), 627, 154. Thẻ tính giá thành sản phẩm Nhật ký- Sổ cái Báo cáo tài chính Chú ý: : Ghi định kỳ : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Điều kiện áp dụng Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký – Sổ cái” chỉ có thể áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô nhỏ (ít tài khoản kế toán, nghiệp vụ phát sinh ít), sử dụng ít lao động kế toán, trình độ kế toán thấp và không có nhu cầu chuyên môn hoá lao động kế toán. Do vậy hình thức này ít được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp. 2.2.Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký chung” Sổ sách sử dụng Doanh nghiệp tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ “Nhật ký chung” ngoài các sổ tổng hợp mở cho các phần hành khác, để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn vị cần mở các sổ tổng hợp sau: Nhật ký chung Sổ cái TK 621, TK 622, (TK 623), TK 627. Sổ cái TK 154, 632, 911. Quy trình ghi sổ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị áp dụng hình thức tổ chức sổ “Nhật ký chung” được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.11 Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc về chi phí và bảng phân bổ Sổ chi tiết TK 621, 622, (623), 627, 154 Thẻ tính giá thành sản phẩm Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 621, 622, (623), 627, 154 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Chú ý: : Ghi định kỳ : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Điều kiện áp dụng Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Loại hình kinh doanh đơn giản. Quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Trình độ quản lý kế toán thấp. Có nhu cầu phân công lao động kế toán. Tuy nhiên nếu tổ chức kế toán bằng máy áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung”, nó sẽ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. 2.3. Tổ chức hệ thống sổ “Chứng từ - Ghi sổ” Sổ sách sử dụng Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức “Chứng từ – Ghi sổ” để tổ chức hệ thống kế toán của đơn vị mình ngoài các sổ tổng hợp mở cho các phần hành khác, để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp doanh nghiệp cần mở các sổ tổng hợp sau: Chứng từ – ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 621, TK622, (TK623), TK627. Sổ cái các TK 154, TK632, TK 911. Quy trình ghi sổ Để tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nếu doanh nghiệp tổ chức hệ thống sổ theo hình thức “Chứng từ – Ghi sổ” thì quy trình ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.12 Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Chứng từ- Ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ Chứng từ- ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, (623), 627, 154 Bảng cân đối phát sin._.ế hoạch: xác nhận mức độ hoàn thành khu nhà C - Công Trình Quảng Ninh là 30%. Khu nhà C có giá thành dự toán là 381.695.000 VNĐ, kế toán tính được giá trị khối lượng công việc dở dang cuối kỳ: Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ = 30% * 381.695.000 = 114.508.500 VNĐ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được phản ánh trên Bảng kê chi phí dở dang (Biểu 2.16), Sổ chi tiết TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) (Biểu 2.17), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.19). Biểu 2.16 Bảng kê chi phí dở Dang cuối quý IV/ 2001 Công Trình Quảng Ninh Đơn vị tính: VNĐ STT Khoản mục chi phí Giá trị dở dang 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 73.285.440 2 Chi phí nhân công trực tiếp 16.031.190 3 Chi phí sản xuất chung 25.191.870 Cộng 114.508.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2. Thực tế tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.1. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành phải tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành ở công ty xây dựng Sông Đà 8 được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành qui ước. 2.2. Kỳ tính giá thành tại công ty Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng cho công tác quản lí Công ty xây dựng Sông đà 8 tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình theo quý. Cuối mỗi tháng dựa trên tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Cuối quý, kế toán căn cứ các tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý vào bảng tổng hợp chi phí theo quý từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí, báo cáo giá thành. 2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty XDSĐ 8 Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán xác định chính xác giá thành của từng đối tượng tính giá thành. Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng Sông Đà 8 chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp: Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí SX- KD phát sinh trong kỳ - Chi phí SX-KD dở dang cuối kỳ Căn cứ biên bản kiểm kê: Khối lượng công việc dở dang tháng cuối kỳ Công Trình Quảng Ninh là 114.508.500 VNĐ. - Chi phí phát sinh trong quý: 1.438.134.321 VNĐ - Chi phí dở dang đầu kỳ: 535.810.000 VNĐ. - Giá thành thực tế của Công Trình Quảng Ninh là: 535.810.000 + 1.438.134.321 - 114.508.500 = 1.859.435.821VNĐ Căn cứ vào số liệu trên, Kế toán nhập vào chứng từ mã hoá trên máy vi tính để ghi vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) (Biểu 2.17), Thẻ ính giá thành sản phẩm (Biểu 2.18), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.19), Sổ cái, Sổ chi tiết TK 632 theo định khoản: Nợ TK 63205 (Công Trình Quảng Ninh) 1.859.435.821 Có TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) 1.859.435.821 Biểu 2.17 Sổ chi tiết TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV/2001 Công Trình Quảng Ninh Đơn vị tính: VNĐ Số dư đầu kỳ: 535.810.000 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK Đ/Ư Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Dư THCP 31/12 31/12 CPNVLTT 621 938.158.000 73.285.440 THCP 31/12 31/12 CPNCTT 622 199.655.510 16.031.190 THCP 31/12 31/12 CPSXC 627 300.320.811 25.191.870 THCP 31/12 31/12 K/C Zsp 632 1.859.435.821 Cộng xxx 1.438.134.321 1.859.435.821 114.508.500 Số dư cuối kỳ: 114.508.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu 2.18 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý IV/2001 Tên công trình: Công trình Quảng Ninh Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí CPNVLTT CPNCTT CP SXC 1.CPSXKD DD đầu kỳ 535.810.000 342.918.400 75.013.400 117.878.200 2.CP SX-KD PS trong kỳ 1.438.134.321 938.158.000 199.655.510 300.320.811 CP SX-KD DD cuối kỳ 114.508.500 73.285.440 16.031.190 25.191.870 4. Giá thành SP hoàn thành 1.859.435.821 1.207.790.960 258.637.720 393.007.141 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu 2.19 Sổ cái TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV/2001 Công ty XD Sông Đà 8 Đơn vị tính: VNĐ Số dư đầu kỳ: 2.058.450.750 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 1 2 3 4 5 6 7 8 THCP 31/12 31/12 CPNVLTT 621 9.231.853.000 650.379.022 THCP 31/12 31/12 CPNCTT 622 2.830.150.000 149.285.210 THCP 31/12 31/12 CPSXC 627 3.5856.900.500 276.916.168 THCP 31/12 31/12 K/C Zsp 632 16.630.773.850 Cộng 15.648.903.500 16.630.773.850 1.076.580.400 Số dư cuối kỳ: 1.076.580.400 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 8. Từ khi thành lập năm 1994, Công ty xây dựng Sông Đà 8 không ngừng mở rộng cả về qui mô cũng như địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty đã mở rộng sang cả các tỉnh miền Trung và các tỉnh miền Nam. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Trong thời gian tới, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty vẫn là hoạt động xây lắp với mục tiêu đề ra đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thi công đồng thời cũng tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Sông Đà 8, em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Một số ưu nhược điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDSĐ8 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công ty XD Sông Đà 8 thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài Công ty. Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán quản trị giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chính xác, chi tiết, đầy đủ kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tài chính trong nội bộ Công ty. Công tác kế toán của Công ty Sông Đà 8 được sự trợ giúp của phần mềm kế toán SAS. Nhờ có phần mềm kế toán này, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác của số liệu kế toán. Công việc của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy, phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị... Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển các số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức kế toán này có ưu điểm đơn giản, dễ áp dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ ràng trên sổ nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản, tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.Việc sử dụng phần mềm kế toán SAS giúp hạn chế khối lượng công việc ghi chép do đó khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của Công ty. Công ty xây dựng Sông Đà 8 thực hiện kế toán chi phí sản xuất kinh và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài. Hơn nữa trong một kỳ kế toán Công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ kế toán của Công ty được mở theo đúng chế độ kế toán. Ngoài ra, các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng như yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định chi tiết theo từng khoản mục giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục hạn chế đó trong kỳ sau. Những ưu điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng có những tồn tại và những khó khăn nhất định. 2. Một số nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Sông Đà 8 có một số vấn đề chưa thật hợp lý, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với những nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài Chính quy định, cụ thể là: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý tổ đội sản xuất cũng được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không được tách riêng để hạch toán vào TK 6272 “chi phí vật liệu” và TK 6273 "chi phí dụng cụ quản lý", làm ảnh hưởng tới tính chính xác của từng khoản mục chi phí. Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số chứng từ phản ánh tình hình nhập xuất với số lượng nhỏ kế toán tổng hợp lại ghi sổ Nhật ký chung một lần, do đó, không phản ánh chính xác số lượng thực tế của từng lần nhập xuất, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu khi có sai sót xảy ra. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong khoản mục chi phí này Công ty hạch toán cả tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” và TK 6271 "chi phí nhân viên quản lý". Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội như: BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được hạch toán vào tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp" thay cho hạch toán vào TK 627 (6271) “chi phí sản xuất chung” theo qui định của Bộ tài chính. Việc hạch toán này làm cho tỉ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành có sự thay đổi: tăng tỉ trọng của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, giảm tỉ trọng của khoản mục chi phí sản xuất chung. Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí và tính vào chi phí nhân công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng đột biến về cuối quí, không phản ánh chính xác giá thành công trình. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Khoản chi phí tiền lương nhân viên quản lý tổ đội không được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, do đó làm giảm chi phí chung tăng chi phí trực tiếp. Như đã trình bày trên chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý tổ đội sản xuất, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công không được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về nhập kho, gây ảnh hưởng tới tính chính xác của giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho cũng như tính chính xác của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong giá thành. Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ngoài chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho hoạt động xây lắp còn có chi phí khấu hao máy thi công, do Công ty không mở riêng TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài " phản ánh các chi phí: Chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài máy thi công… là không phù hợp. Lãi vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán vào chi phí bằng tiền khác trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán này làm tăng chi phí sản xuất (tăng giá thành sản phẩm). Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công mặc dù Công ty tổ chức thi công theo phương thức hỗn hợp (kết hợp lao động thủ công và máy móc). Công tác tổ chức tập hợp chứng từ: Do phòng kế toán của Công ty ở xa công trường nên các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ở các tổ đội xây dựng được các nhân viên kinh tế thu thập và xử lý ban đầu, cuối tháng chuyển về phòng kế toán Công ty để nhập số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Vì vậy, khối lượng công việc của phòng kế toán thường dồn dập vào một số ngày cuối tháng. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 8 Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng Sông Đà 8, trên cơ sở những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau: ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để đảm bảo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công được phản ánh chính xác, Công ty không nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội xây dựng vào khoản mục chi phí này. Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội vào TK 627(6272) “ chi phí sản xuất chung - chi phí nguyên vật liệu” để đảm bảo tính chính xác hợp lý của các khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Theo số liệu phòng kế toán cung cấp: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp T12/2000 của (Công Trình Quảng Ninh) là 415.286.000VNĐ, trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp: 295.198.000 VNĐ - Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội: 52.180.000VNĐ - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội: 67.908.000 VNĐ Tổng các chi phí trên được kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh) 415.286.000 Có T K 152, 153,112,… 415.286.000 Nếu được hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì các chi phí trên được ghi sổ kế toán theo định khoản sau: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp Nợ TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh) 295.198.000 Có TK 152,112,… 295.198.000 Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội Nợ TK 627205 (Công Trình Quảng Ninh) 52.180.000 Có TK 152 52.180.000 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội Nợ TK 627308 (Công Trình Quảng Ninh) 67.908.000 Có TK 153 67.908.000 Công ty nên mở các sổ cái, sổ chi tiết của các TK: TK 6271 "chi phí nhân viên phân xưởng", TK 6272 "chi phí vật liệu", TK 6273 "chi phí dụng cụ sản xuất" để hạch toán các yếu tố chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ (chi tiết theo từng công trình). Việc mở sổ chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán cũng như bộ phận lập dự toán chi phí trong công tác theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí theo từng công trình. ý kiến thứ hai: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp, Bộ tài chính, xuất bản năm 1999, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị xây dựng cơ bản chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp. Hiện nay, Công ty hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý là chưa phù hợp với qui định của Bộ tài chính. Việc hạch toán này làm tăng khoản mục chi phí trực tiếp giảm khoản mục chi phí sản xuất chung dẫn đến tỷ trọng chi phí thay đổi. Khắc phục tồn tại trên, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí, Công ty nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623 (6231) “chi phí nhân công điều khiển máy thi công”, chi phí nhân viên tổ đội vào TK 6271 "chi phí nhân viên" và hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Cụ thể như sau: Trong tổng số chi phí nhân công trực tiếp T12/2000 (Công Trình Quảng Ninh): 76.722.513VNĐ có: - Lương thực tế của công nhân xây lắp: 39.779.200 VNĐ. - Lương nhân viên tổ đội: 9.500.000 VNĐ - Lương công nhân điều khiển máy thi công 15.193.500 VNĐ - Các khoản trích trên lương: 12.249.813 VNĐ Kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) 76.722.513 Có TK 334 64.472.700 Có TK 338 12.249.813 Nếu hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì các khoản chi phí trên sẽ được ghi sổ kế toán theo định khoản sau: Nợ TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) 39.779.200 Có TK 334 39.779.200 Nợ TK 623105 (Công Trình Quảng Ninh) 15.193.500 Có TK 334 15.193.500 Nợ TK 627105 (Công Trình Quảng Ninh) 21.749.813 Có TK 334 9.500.000 Có TK 338 12.249.813 Công ty thực hiện trích các khoản BHYT, KPCĐ, BHXH theo quí và tính vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình vào tháng cuối cùng của quí. Vì vậy, làm tăng chi phí của công trình trong tháng cuối. Công ty có thể lập kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí sau đó hàng tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, đảm bảo tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp. Theo số liệu trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2000: số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của quí IV phân bổ cho công trình Công Trình Quảng Ninh là 18.986.510 VNĐ. Nếu Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí thì tổng số tiền trích phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh tháng 12 khoảng: 18.986.510 = 6.328.836 VNĐ 3 Chi phí phải trích về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh nhỏ hơn so với số Công ty thực trích: 18.986.510 – 6.328.836 = 12.657.674 VNĐ Công ty hiện tại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của các đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau, thường nghỉ tập trung vào những tháng cuối năm. Hơn nữa, số lượng công nhân trực tiếp xây lắp trong công ty là rất lớn: 668 công nhân. Vì vậy, chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỉ lệ khá cao trong giá thành vào những dịp lễ tết. Để khắc phục tình trạng trên Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp đảm bảo tính hợp lý của giá thành trong các thời kỳ. Khi thực hiện trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí tiền lương nghỉ phép: Nợ TK 335 Có TK 334 ý kiến thứ ba: Hạch toán chi phí sản xuất chung: Đối với chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu Công ty nên hạch toán trực tiếp vào TK 152 “nguyên vật liệu” sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế nguyên vật liệu khi nhập kho cũng như xuất kho, đảm bảo tính hợp lý của khoản mục chi phí sản xuất chung. Hiện tại, do không sử dụng TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công" nên khi phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, sửa chữa máy thi công Công ty hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài". Công ty nên hạch toán riêng chi phí này vào TK 6237 "chi phí dịch vụ mua ngoài" trong khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, đảm bảo tính chính xác của các khoản mục chi phí trong giá thành. Theo số liệu kế toán T12/2000, trong tổng số 104.713.620 VNĐ chi phí dịch vụ mua ngoài Công Trình Quảng Ninh: - Chi phí vận chuyển: 9.141.200 VNĐ - Chi phí sửa chữa máy thi công: 30.572.620 VNĐ Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 627705(Công Trình Quảng Ninh) 39.713.820 Có TK 331,111 39.713.820 Nếu Công ty hạch toán theo đúng chế độ kế toán: Chi phí vận chuyển được hạch toán: Nợ TK 152 9.141.200 Có TK 331 9.141.200 Chi phí sửa chữa máy thi công: Nợ TK 623705 (Công Trình Quảng Ninh) 30.572.620 Có TK 331,111 30.572.620 Công ty không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung vì chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn, nó sẽ làm chi phí sản xuất chung lên tăng lên một cách không bình thường. Công ty nên hạch toán chi phí trên vào TK 623 (6234) “chi phí khấu hao máy thi công”. Trong tổng số chi phí khấu hao T12/2000 phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh: 48.761.928 VNĐ. Trong đó: - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý: 14.538.608 VNĐ - Chi phí khấu hao máy móc thi công xây lắp: 34.223.320 VNĐ Thực tế, công ty hạch toán khoản chi phí trên như sau: Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) : 48.761.928 Có TK 214 48.761.928 Nếu Công ty thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thì các chí khấu hao được ghi sổ kế toán như sau: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) 14.538.608 Có TK 214 14.538.608 Chi phí khấu hao máy thi công: Nợ TK 623405 (Công Trình Quảng Ninh) 34.223.320 Có TK 214 34.223.320 Trong chi phí bằng tiền khác của khoản mục chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung còn lại như chi phí tiếp khách, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, phụ phí sản lượng, lãi vay vốn lưu động, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, lệ phí cầu đường… Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách trung thực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại nên hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài". Theo quy định hiện hành chi phí lãi vay vốn lưu động không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào chi phí hoạt động tài chính. Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm khi phát sinh chi phí lãi vay vốn lưu động Công ty nên hạch toán theo định khoản sau: Nợ TK 811 Có TK 111,112 ý kiến thứ tư: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay, Công ty không sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Theo qui định của Bộ tài chính đối với những đơn vị thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp phải sử dụng TK 623 để hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công, TK 623 được mở các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí như sau: - TK 6231: chi phí nhân công điều khiển máy thi công - TK 6232: chi phí nhiên liệu - TK 6233: chi phí công cụ dụng cụ - TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6238: chi phí bằng tiền khác Việc hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty kiểm soát chi phí đã chi ra cho hoạt động của đội máy, kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng trong kỳ. ý kiến thứ năm: Hạch toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Hiện tại, Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí sản xuất của các công trình. Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, toàn bộ chi phí được tính cho công trình đang sử dụng TSCĐ đó. Do trong kỳ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh lớn nên tính chính xác của giá thành không được đảm bảo. Xuất phát từ thực trạng máy móc thiết bị của Công ty: hầu hết máy móc thiết bị quá già cỗi, cũ kỹ, lạc hậu từ thời kỳ xây dựng nhà máy thủy điện Hoà Bình để lại, do đó phải sửa chữa nhiều, năng xuất hoạt động kém hiệu quả, Công ty nên lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Theo số liệu trên sổ Bình quân TSCĐ cần tính khấu hao: - Tổng nguyên giá TSCĐ: 15.764.304.039 VNĐ - Tổng nguyên giá TSCĐ không phải tính khấu hao: 3.892.830.615 VNĐ (chiếm 24.69% tổng nguyên giá TSCĐ ). Còn đối với những máy móc thiết bị thuộc diện phải tính khấu hao giá trị hao mòn thường chiếm từ 40%-78% nguyên giá. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu máy móc phục vụ thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, cuối niên độ kế toán phòng quản lý vật tư cơ giới cùng phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài chính kế toán xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định cho năm kế hoạch. Căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa lớn, hàng tháng, phòng kế toán tài chính tiến hành phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công. Theo em, Công ty hoàn toàn có thể lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vì: Hàng năm trước khi kết thúc niên độ kế toán, phòng kinh tế kế hoạch phải lập kế hoạch sản xuất dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho niên độ kế toán tiếp theo để trình giám đốc công ty và Tổng công ty phê duyệt. Phòng quản lý vật tư cơ giới tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và kế hoạch điều phối xe máy thi công trong toàn doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất dài hạn. Thực hiện lập kế hoạch và trích trước chi phí sửa chữa lớn vừa hình thành lên một quỹ đáp ứng kịp thời nhu cầu sửa chữa lớn TSCĐ vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu máy móc phục vụ thi công, góp phần ổn định tình hình tài chính, cũng như tình hình sản xuất của Công ty. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 112, 141,331... Nếu chi phí phát sinh thực tế lớn hơn chi phí trích trước, số tiền chênh lệch được hạch toán vào chi phí trong kỳ theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 335 Nếu chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì hạch toán giảm chi phí trong kỳ: Nợ TK 335 Có TK 627 Khi lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty có thể mở các sổ: Sổ trích trước chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định và Sổ chi tiết phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo mẫu sau: Công ty XD Sông Đà 8 Sổ trích trước chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định Năm N SST Tài sản Nguyên giá Mức trích Ghi chú Tên tài sản Số hiệu Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty XD Sông Đà 8 Sổ chi tiết phân bổ chi phí sửa chữa lớn Tài sản cố định Năm N STT Tài sản TK ghi nợ và đối tượng SD Ghi có TK335 Tên tài sản Số hiệu Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ý kiến thứ sáu: Công tác tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu: Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, Công ty có thể yêu cầu các nhân viên kinh tế ở các tổ đội trực thuộc định kỳ một tuần hoặc nửa tháng tập hợp các chứng từ lên phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán. Như vậy, vừa hạn chế những sai sót không đáng có trong quá trình nhập số liệu vào máy do phải làm một khối lượng lớn công việc vừa cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất thi công cho các nhà quản trị doanh nghiệp. ý kiến thứ bảy: Công ty phải xây dựng được các định mức chi phí hợp lý (phù hợp với qui định của nhà nước và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp) và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện định mức của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm của các khoản mục chi phí. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, Công ty nào càng nắm bắt, ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác xây lắp nói riêng thì càng có cơ hội tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, bộ phận kế toán phải thường xuyên kết hợp với các phòng ban trong Công ty trong công tác xây dựng các định mức chi phí nội bộ sao cho chúng có tính ổn định cao. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0584.doc
Tài liệu liên quan