Tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng & Phát triển cơ sở hạ tầng số 9: LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập đang là một xu thế khách quan và diễn ra nhanh chóng. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu thời kỳ thuận lợi mà cũng nhiều thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hội nhập này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ cũng như Nhà nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để cơ chế thị trường vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Nhà nước. Năng lực cạnh tranh... Ebook Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng & Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng & Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nền kinh tế lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước, năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải dựa trên cơ sở là hành lang pháp luật ổn định, chặt chẽ, linh hoạt và các chính sách quản lý có hiệu quả của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp xây lắp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, ngành vẫn còn chưa phát triển hết năng lực vốn có. Để phát huy vai trò quan trọng cũng như năng lực của mình, các doanh nghiệp xây lắp cần phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, luôn nắm bắt kịp thời và đầy đủ mọi thông tin chi tiết về chi phí, giá thành, chất lượng sản phẩm để có những quyết định kinh tế đúng đắn. Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 là một doanh nghiệp xây lắp điển hình với sản phẩm chủ yếu là đường bộ, cầu, cống… Trong nhiều năm hoạt động, cũng như nhiều doanh nghiệp xây lắp khác, bài toán chi phí, giá thành luôn đặt ra cho Công ty nhiều thách thức. Vì thế, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 ” để tìm hiểu thực tế công tác kế toán phần hành này tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, được sự giúp đỡ của các chị phòng Tài chính Kế toán Công ty và sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, em đã hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp nói chung, của Công ty nói riêng. Không những vậy, em còn được biết chế độ kế toán áp dụng trong thực tế tại Công ty như thế nào. Qua đây, em xin được trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Để làm rõ những nội dung trên, Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế khác. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm hoàn thành. Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài…Vì vậy hoạt động này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm bắt buộc phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Công tác quản lý, công tác kế toán vật tư, tài sản vì thế mà phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, dễ mất mát, hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão lũ… Do đó, các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…)
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…). Như vậy, về bản chất đây là hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó các doanh nghiệp xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành… Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính GT sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của các ngành liên quan, các chuẩn mực, chế độ kế toán.
Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời chênh lệch ngoài kế hoạch, tìm hiểu nguyên nhân và có hướng khắc phục. Tính toán kịp thời, chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành, tìm hiểu và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lập các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng như các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Trong đó, chi phí NC chính là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, chi phí NVL, chi phí sử dụng MTC,…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
2.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng có rất loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng,…Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác kế toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Mặt khác, mục đích và yêu cầu quản lý ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó mà chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để phù hợp với những mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu được dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp, gián tiếp thi công xây lắp.
Yếu tố chi phí BHXB, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
Yếu tố chi phí khấu hao xe, máy thi công và các TSCĐ khác: Phản ánh tổng số khấu hao xe, máy thi công và tất cả các TSCĐ phải trích trong kỳ sử dụng cho hoạt động kinh doanh xây lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động xây lắp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí này có tác dụng lớn trong công tác kế toán và công tác quản lý chi phi của doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán, đây là cơ sở để tập hợp CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí và giám sát tình hình thực hiện dự toán CPSX, đánh giá công tác tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động, hạ giá thành sản phẩm,…Đối với công tác quản lý chi phí, cách phân loại này chỉ ra đâu là yếu tố chi phí cần tiết kiệm, đâu là yếu tố chi phí cần tăng cường quản lý để nhà quản lý có thể đưa ra quyết định quản trị hợp lý.
Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia thành những khoản mục chi phí sau:
Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành nên sản phẩm xây lắp.
Chi phí NC trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC: Bao gồm lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí khấu hao MTC; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng MTC: Bao gồm chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trung tu…); chi phí công trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải trích trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế MTC trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trong biên chế trực tiếp tham gia thi công xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội …
Cách phân loại này vừa là cơ sở để xác định giá thành công trình, vừa được sử dụng để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do vậy, đây còn là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có cơ sở lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định các chỉ tiêu hoà vốn, phân tích và lập kế hoạch tiết kiệm chi phí, có kế hoạch giá thành, giá cả, …
Trên đây là 2 cách phân loại chủ yếu của kế toán tài chính. Ngoài ra, theo kế toán quản trị, chúng ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất, phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí với đối tượng chịu chi phí, …
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)và các chi phí trích trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
2.2.2. Phân loại
Cũng như CPSX, để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có các loại giá thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Được xác định dựa vào định mức, khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Nhà nước và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: Được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng CPSX dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí
- Giá thành sản xuất: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến công tác sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công (công trường): chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công tác thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp,…
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng sản phẩm. Tuy vậy nhưng do cách thức chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi việc tính giá trị công trình không chính xác.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt là hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền. Nhưng về mặt giá trị lại có sự khác nhau, do:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản phẩm đã hoàn thành chưa. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí đó gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng CPSX = tổng giá thành sản phẩm hoàn thành khi CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Mối quan hệ của CPSX và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào công tác hạch toán CPSX
Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hướng đến việc tính giá thành và giá thành sản phẩm.
Quản lý tốt CPSX là điều kiện bắt buộc để quản lý tốt giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu của CPSX:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Việc xác định sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa bên thi công và bên chủ đầu tư.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp, xác định đối tượng hạch toán CPSX có vai trò đặc biệt trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch toán giúp tập hợp chính xác các khoản CP phát sinh trong kỳ. Theo đó, công tác quản lý hoạt động hiệu quả đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp được tập hợp theo hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí trực tiếp liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
Chi phí NVL bao gồm cả thiết bị thi công.
Chi phí NC ở các công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trường.
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, TSCĐ khác sử dụng để thi công.
Chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt máy móc thiết bị.
Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến Hợp đồng.
Chi phí dự tính để sửa chữa công trình.
Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các Hợp đồng xây dựng:
Chi phí bảo hiểm
Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan đến nhiều hợp đồng.
Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Chi phí đi vay nếu thoả mãn điều kiện đi vay
Ngành kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài,…đòi hỏi mỗi công trình phải có dự toán và thiết kế thi công riêng. Do đó, đối tượng hạch toán CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Đối tượng hạch toán CPSX linh hoạt tuỳ thuộc sản phẩm, loại hình doanh nghiệp cụ thể,…
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình: Chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng CPSX tập hợp theo từng đối tượng từ khi ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao.
Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng kể từ khi ký kết hợp đồng đến khi hoàn thành bàn giao là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
Phương pháp hạch toán CPSX theo khối lượng công việc hoàn thành: Toàn bộ CP phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu CP. Giá thành thực tế của khối lượng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó.
Phương pháp hạch toán CPSX theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: CPSX phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Tại mỗi đơn vị đó, CPSX được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, giai đoan thi công,…Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tính giá thành theo các phương pháp thích hợp.
3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vật kết cấu,…được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Trong thi công xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy tiết kiệm chi phí NVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Vận đơn, Bảng tổng hợp nhập xuất,…
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK này như sau:
Nợ
TK 621
Có
- Tập hợp chi phí NVL dùng trực tiếp cho thi công công trình.
- Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Khi xuất hoặc mua NVL sử dụng ngay vào công trình, ta có:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
TK 152
TK 621
TK 152, 111, 112,…
Xuất kho NVL
Vật tư dùng không hết
Cho sản xuất
Nhập kho, đem bán
TK 111, 112
TK 154
Mua vật tư
Sử dụng ngay
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
3.1.3. Kế toán chi phí NC trực tiếp.
Chi phí NCTT là khoản chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí này bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,…
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc,…Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, tại doanh nghiệp xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp không hạch toán vào TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK 622 như sau:
Nợ
TK 622
Có
- Tập hợp chi phí NCTT tham gia xây lắp
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cho từng đối tượng chịu CP
TK này cũng không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương, phụ cấp
Kết chuyển
Lương phải trả
Chi phí NCTT
TK 335
trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
3.1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng các loại xe, máy thi công để trực tiếp thi công xây lắp cho các công trình. Chi phí sử dụng MTC bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân viên điều khiển MTC, chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC và các chi phí bằng tiền khác.
Trong quá trình thi công, MTC thường không chỉ thực hiện cho một công trình mà có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp, do đó khi hạch toán phải phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp:
CPSDMTC phân bổ cho từng công trình
=
Tổng CPSDMTC cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng CT
Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các CT
Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Nhật trình máy, Bảng theo dõi ca xe,…
Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
+ TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp DN xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thi công thủ công vừa kết hợp bằng máy).
+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy.
Kết cấu của TK 623:
Nợ
TK 623
Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến MTC (chi phí NVL, chi phí tiền lương của CN điều khiển máy, CP khấu hao ,…)
- Các khoản giảm CP SDMTC
- Kết chuyển hoặc phân bổ CP SD MTC cho các công trình, hạng mục CT
TK 623 cuối kỳ không có số dư.
TK 623 được chi tiết thành:
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí NVL
+ TK 6233: chi phí CCDC sản xuất
+ TK 6234: chi phí khấu hao MTC
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC của DN.
Trường hợp MTC thuê ngoài:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
TK 111,112,331
TK 6237
TK 154
Giá thuê MTC
Kết chuyển CP
(chưa thuế GTGT)
SD MTC
TK 133
Thuế GTGT
Trường hợp đội xây lắp tổ chức đội MTC hỗn hợp:
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi công hỗn hợp
TK 152,153,242
TK 623
TK 1541
Xuất kho NVL,CCDC
Cho sử dụng MTC
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí
TK 334
Sử dụng MTC
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 214,335
Chi phí khấu hao,
Sửa chữa lớn MTC
Trường hợp DN có tổ chức đội MTC riêng:
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng
TK 152
TK 621
TK 1543
TK 623
Xuất NVL cho MTC
Kết chuyển chi phí
K/C chi phí SDMTC
NVL TT
Nếu đội không xác định
TK 334
TK 622
Kết quả riêng
Lương công nhân
Kết chuyển chi phí
TK 512
điều khiển MTC
NC TT
G/bán nội bộ
TK 152,214,…
TK 627
TK 3331
CP dùng để quản lý
Kết chuyển chi phí
Thuế
đội máy thi công
SXC
GTGT
TK 632
Kết chuyển giá vốn
Xác định kết quả riêng
3.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp. Chi phí này là các khoản CPSX của tổ, đội xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp, công nhân điều khiển MTC, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động chung của đội và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến hoạt động của đội.
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ NVL, CCDC,…
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu của TK 627:
Nợ
TK 627
Có
- Tập hợp chi phí SXC thực tế phát sinh
- Các khoản giảm chi phí SXC.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng chịu chi phí
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được chi tiết thành:
+ TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: chi phí NVL
+ TK 6273: chi phí CCDC
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338
TK 627
TK 152,111
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
Các khoản ghi giảm
Và các khoản trích theo lương
Chi phí SXC
TK 152,153
TK 1541
Xuất NVL, CCDC cho SXC
P/bổ chi phí SXC cho
các đ/tượng tính GT
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội
TK 331
Chi phí bằng tiền và thuê ngoài khác
TK 632
TK 133
Thuế GTGT
K/C chi phí SXC vào
TK 352
Giá vốn hàng hoá
Trích trước CP sửa chữa,
Bảo hành CT
3.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp hạch toán đã xác định, cuối kỳ kế toán CPSX và tính GTSP tính toán và kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán CPSX.
Tài khoản sử dụng: TK 154 – chi phí SXKDD
Nợ
TK 154
Có
- Tổng hợp các CPSX phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC) liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ.
- Giá trị phế liệu thu hồi,…các khoản ghi giảm CPSX.
Dư Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang, chưa hoàn thành cuối kỳ, giá thành xây lắp hoàn thành chưa được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
TK 154 được chi tiết thành:
+ TK 1541 – Xây lắp: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 – Sản phẩm khác: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 – Dịch vụ: tập hợp CPSX, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí sau: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, không phản ánh những chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí tài chính,…
- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 62._.1
TK 154
TK 155
K/C chi phí NVLTT
Chờ tiêu thụ
TK 622
K/C chi phí NCTT
TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC
TK 632
TK 627
Bàn giao cho chủ đầu tư
K/C chi phí SXC
3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm , doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây lắp là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,.. nên cuối kỳ sẽ còn những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm xây lắp dở dang là công tác tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư, điểm dừng kỹ thuật hợp lý,…
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ:
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang CK
=
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo giai đoạn công viêc hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang CK
=
Chi phí sản xuất dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
x
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm tra, quản lý hiệu quả tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì trước tiên, nhà quản lý cần xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với doanh nghiệp mình. Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,… nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành có tầm quan trọng đặc biệt, giúp kế toán ghi sổ và lập thẻ tính giá thành chính xác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành,…
Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp thường trùng nhau.
3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Áp dụng đối với các DN xây lắp có số lượng sản phẩm ít nhưng khối lượng sản xuất lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp CPSX trùng với đối tượng tính giá thành. Giá thành theo phương pháp này được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí SXKDDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SXKD DD cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp DN xây lắp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành của phương pháp này là toàn bộ sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng. Phương pháp này có đặc điểm là tất cả các CPSX đều được tập hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm trong đơn đặt hàng là nhiều hay ít, không kể tính phức tạp của công việc sản xuất sản phẩm đó như thế nào.
Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, kế toán mở một bảng chi tiết tính riêng các CPSX theo từng khoản mục giá thành. Trong hạch toán hàng ngày, các chi phí trực tiếp phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung thường được tập hợp theo từng nơi phát sinh sau đó định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định sau khi mỗi đơn đặt hàng hoàn thành. Việc định giá thành như vậy không định kỳ, kỳ tính giá thống nhất với chu kỳ sản xuất nhưng không thống nhất với kỳ báo cáo của kế toán. Do đơn đặt hàng hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành sản phẩm nên về mặt lý luận thì phương pháp này không đánh giá sản phẩm dở dang.
Có 3 phương pháp để đánh giá sản phẩm đã hoàn thành:
Căn cứ vào giá thành kế hoạch để tính giá.
Nếu trước kia DN đã xây lắp sản phẩm tương tự thì căn cứ theo giá thành thực tế của sản phẩm trước đó và tham khảo những sự thay đổi của điều kiện sản xuất hiện tại cũng như giá cả thị trường để đánh giá.
Thống kê và đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Các bước tính giá:
Bước 1: Trước khi khởi công xây dựng theo hợp đồng (đơn đặt hàng), phòng kế hoạch lập kế hoạch thi công chi tiết cho từng công trình, đơn đặt hàng có liên quan. Dựa vào bảng kế hoạch này, kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành chi tiết theo khoản mục tính giá thành.
Bước 2: Trong quá trình tiến hành thi công, các chứng từ gốc làm cơ sở để ghi nhận CPSX thực tế phát sinh cần theo dõi chi tiết theo từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng tương ứng.
Bước 3: Cuối tháng, kế toán tính giá thành, lập bảng tổng hợp và phân bổ các chi phí cho từng đơn đặt hàng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ CPSX, kế toán ghi vào bảng tính giá thành chi tiết của các đơn đặt hàng
Bước 4: Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, các đội xây dựng lập báo cáo hoàn thành và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành.
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng gặp một số hạn chế sau:
Kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo kế toán. Trong bảng tính giá thành của sản phẩm không phản ánh riêng các CPSX đã chi ra trong tháng trước, do đó giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành trong kỳ báo cáo kế toán không thể phản ánh riêng được kết quả sản xuất trong thời kỳ đó.
Phương pháp này tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí được biểu hiện ra chỉ là toàn bộ giá thành thực tế của toàn bộ đơn đặt hàng. Như vậy, công tác phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá thành, công tác phân tích CPSX, giá thành gặp khó khăn do không được cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết.
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho các DN xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia thành các bộ phận xây dựng, các giai đoạn thực hiện khác nhau.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá trị công trình được xác định:
Z = Dđk + (C1 + C2 +…+ Cn) – Dck
Trong đó:
Z : giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C1, C2,…, Cn là CPSX tại từng đội thi công, từng công trình.
Dđk, Dck là các giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Phương pháp này thực hiện tương đối dễ dàng, chính xác, yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp được áp dụng nhiều trong các DN xây lắp hiện nay.
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức đã được DN xây dựng dựa trên cơ sở định mức chi phí theo quy định hiện hành và dự toán chi phí đã được ban lãnh đạo thông qua. Từ định mức này có thể so sánh với chi phí thực tế, tính ra số chênh lệch, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công thức xác định giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp:
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức SP
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch so với định mức
Phương pháp này có ưu điểm là:
Giá thành sản phẩm đã được xác định trước nên có thể đánh giá được trình độ kỹ thuật sản xuất, tổ chức thi công, tổ chức lao động, quản lý, kiểm tra mức phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh từ đó đánh giá hao phí hợp lý của các tổ, đội thi công.
Qua hạch toán riêng chênh lệch định mức hao phí giúp bộ máy quản lý phát hiện kịp thời, xác định nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, phát triển các chính sách kinh doanh phù hợp.
Yếu tố thay đổi định mức trong giá thành thực tế của sản phẩm giúp DN kiểm tra, đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đã thực hiện, xác định ảnh hưởng của sự thay đổi định mức đối với giá thành thực tế của sản phẩm, bảo đảm áp dụng thống nhất các định mức để tính giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, phương pháp này áp dụng có hiệu quả đối với đơn vị có đặc điểm sản phẩm xây lắp đã được định hình, sản phẩm đã được đưa vào sản xuất ổn định để từ đó DN có thể xác định được định mức chi phí sản xuất chính xác. Ngoài ra, DN phải có chế độ quản lý theo định mức đã hoàn thiện ở tất cả các khâu, đội thi công,…, trình độ tổ chức và nghiệp vụ của cán bộ kế toán CPSX và tính giá thành đạt yêu cầu cao.
Ngoài ra, kế toán còn có một số phương pháp tính giá thành sản phẩm khác như phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số,... Những phương pháp này thương ít được các DN kinh doanh xây lắp lựa chọn do các phương pháp trên phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các DN này hơn.
Có thể nói, để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, DN có thể lựa chọn sử dụng một trong những phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cách thức quản lý, phân công lao động của DN.
4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn
4.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn
Khoán gọn là hình thức quản lý phổ biến trong các DN xây lắp ở nước ta. Theo đó, các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán khối lượng công việc, hạng mục công trình hoặc cả công trình.
Khi nhận khoán, hai bên nhận và giao khoán phải ký kết hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi bên nhận khoán hoàn thành bàn giao khối lượng công việc thì hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng giao khoán. Do vậy, phương thức này rất phù hợp với các DN xây lắp trong nền kinh tế thị trường vì nó gắn lợi ích với trách nhiệm của người lao động đồng thời nâng cao quyền tự chủ, năng động, phát huy khả năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhận khoán.
Tuy vậy, cơ chế này cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
Cơ chế khoán này dễ gây tình trạng “khoán trắng”, lúc này đơn vị giao khoán chỉ quan tâm đến các khoản phải thu của đơn vị nhận khoán, chưa quan tâm giám sát chặt chẽ công tác xác định giá thành thực tế của các công trình. Do vậy, công tác tính giá thành khối lượng xây lắp không được đảm bảo, giá thành khối lượng xây lắp tính không chính xác,…
Ngoài ra, cơ chế khoán gọn gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Theo đó, toàn bộ chứng từ kế toán được đơn vị nhận khoán tập hợp nên đơn vị nhận khoán gặp khó khăn trong công tác theo dõi, tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành (do dễ xảy ra tình trạng chứng từ khống, công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ chậm chễ, không đảm bảo thông tin quản lý,…)
4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán
4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng
Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1413 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản tạm ứng. TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán, từng công trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 111,112,152,…
TK 141
TK 621,622,623,627
TK 154
Tạm ứng cho
Chi phí thực tế PS
K/C chi phí
đơn vị nhận khoán
Căn cứ vào quyết toán
Tạm ứng bổ sung
TK 133
Thuế GTGT
Hoàn ứng còn thừa
Tại đơn vị nhận khoán: Do không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên bộ phân này chỉ thực hiện công tác tập hợp chứng từ liên quan tới khối lượng xây lắp nhận khoán và nộp lại cho đơn vị giao khoán.
4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1362 – Phải thu giá trị xây lắp giao khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán giữa bên giao và bên nhận khoán. TK này cũng được mở chi tiết cho từng công trình và chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán:
TK 111,112,…
TK 1362
TK 154
Tạm ứng cho
Giá trị xây lắp
đơn vị nhận khoán
Giao khoán nội bộ
Tạm ứng bổ sung
TK133
Thuế GTGT
Hoàn ứng còn thừa
Tại đơn vị nhận khoán: kế toán sử dụng TK 3362 – Phải trả giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ.
Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán:
TK 621
TK 154
TK 3362
TK 111,112
K/C CPNVLTT
Giá trị xây lắp giao khoán
Bàn giao (1)
Nhận tạm ứng
TK 622
TK 512
K/C CPNCTT
Doanh thu
(2)
Bổ sung tạm ứng
TK 623
TK 3331
K/C CP SDMTC
Thuế GTGT
TK 627
TK632
Hoàn ứng
K/C CP SXC
K/C GV
(2)
(1): Đơn vị hạch toán không xác định kết quả.
(2): Đơn vị hạch toán có xác định kết quả.
5. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình và kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
5.1. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình.
Theo quy định hiện hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có trách nhiệm bảo hành công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình.
Nội dung bảo hành bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành được xác định theo loại và theo cấp công trình. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
TK 621
TK 154
TK 352
TK 627
K/C CPNVLTT
K/C giá thành bảo hành
Công trình hoàn thành
Trích dự phòng
TK 622
Bảo hành p/trả
K/C CPNCTT
TK 711
TK 623
Hoàn nhập
K/C CP SDMTC
Dự phòng
TK 811
TK 627
CP bảo hành
K/C CP SXC
Ttế vượt DP
5.2. Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Do các đặc điểm riêng có của ngành xây lắp về sản xuất nhất là quá trình sản xuất lại phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và các điều kiện bên ngoài nên công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất là khó tránh khỏi.
Thiệt hại trong quá trình xây lắp bao gồm: thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch và thiệt hại do phá đi làm lại.
Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
Sơ đồ 12: Kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
TK 154,334,338
TK 242(142)
TK 811
Chi phí tiền lương, vật liệu
Thiệt hại thực tế ngừng sx
Trong thời gian ngừng sx
TK 331,111…
TK 138,152…
Chi phí dịch vụ
Giá trị bồi thường của tập hợp
Mua ngoài phải trả
Cá nhân gây ra ngừng sx
Sơ đồ 13: Kế toán thiệt hại do phá đi làm lại.
TK 152,334,335
TK 1388
TK 811
Chi phí sửa chữa,
Giá trị thiệt hại
Làm lại (tự làm)
Không thể thu hồi
TK 154,155,632
TK 138,152,334,111
Giá trị sản phẩm công trình
Khoản thu hồi bồi thường
Hỏng không sửa chữa được
TK 111,112,331
TK 131,138,152,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thiệt hại được
Chủ đầu tư thanh toán
6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các hình thức sổ kế toán.
6.1. Kế toán chi tiết
Sơ đồ14: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp CP, Bảng phân bổ,…
Sổ chi tiết TK
621, 622, 623, 627
Sổ chi tiết TK 154
Thẻ tính giá thành
6.2. Kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 15: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chi phí, Bảng phân bổ 1,2,3
Nhật ký mua hàng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết CPSX, kinh doanh
Sổ cái TK 621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
thẻ tính giá thành
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái các TK 621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng chi tiết số phát sinh
Thẻ tính giá thành
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ gốc, Bảng tổng hợp, Bảng phân bổ
Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh
Sổ quỹ
Nhật ký sổ cái TK 621,622,623,627
thẻ tính giá thành
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc về CPSX và Bảng phân bổ CP
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6
Bảng kê số 5
Bảng tính GTSP
NKCT số 7
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ 9
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 tiền thân là công ty Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo quyết định số 4155/2000/QĐ- BGTVT ra ngày 29/12/2000 căn cứ theo quyết định số 4153/QĐ- BGTVT ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng, trực thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng.
Ngày 29/08/2005 Công ty được cổ phần hoá chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng theo quyết đinh số 3080/QĐ- BGTVT ngày 29/08/2005.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng
- Tên giao dịch quốc tế: Construction and Infrastruction Development Joint - Stock Company.
- Tên viết tắt: VIETRACIMEX - V
Trụ sở chính: Số 201 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8621120 FAX: 04.8621120
Đến ngày 12/12/2005 công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 theo quyết định số 4749/QĐ- BGTVT ngày 12/12/2005.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
- Tên giao dịch quốc tế: Construction and infrastructure development joint - stock company number nine.
- Tên viết tắt: VIETRACIMEX 9
Trụ sở chính: Số 201 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8621120 FAX: 04.8621120
Giấy đăng ký kinh doanh: Số 0103010266 cấp ngày 03/01/2006 và thay đổi lần 1 ngày 19/06/2006.
Công ty họp Hội đồng cổ đông và quyết định tăng vốn điều lệ, thay đổi Giấy đăng ký kinh doanh vào ngày 18/7/2007.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Mã số 0101101727
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 là một doanh nghiệp xây lắp có tuổi đời còn khá trẻ nhưng đã tìm được chỗ đứng cho mình trong ngành xây lắp đặc biệt là thi công đường bộ, cầu , cống,…Trong thời gian qua, Công ty đã trúng thầu xây dựng rất nhiều dự án như: Đường nối Quốc Lộ 32 với Láng - Hoà Lạc; Đường cao tốc Sài Gòn Trung Lương; Tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp; Thuỷ điện Ialy; Thuỷ điện Nậm Chiến; Dự án xây nhà ở khu D3, D5 quận Tây Hồ; Dự án khu đô thị mới thị xã Bắc Giang; San lấp mặt bằng cảng Chùa Vẽ; San lấp mặt bằng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng quận Long Biên; ...
Công ty đã và đang liên doanh với những tập đoàn xây dựng lớn của Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc... để tham gia đấu thầu và thi công các công trình trong nước và quốc tế.
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, nhiều kinh nghiệm chỉ đạo thi công; Lực lượng lao động chuyên ngành có tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ những dụng cụ thi công xây lắp chuyên ngành tiên tiến, hiện đại. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn nhỏ. Các công trình Công ty tham gia thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và giá thành hợp lý.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động.
Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 thuộc tổng công ty cổ phần Thương mại xây dựng và Bộ Giao thông vận tải với chức năng chủ yếu là: Xây dựng các công trình giao thông; Các công trình công nghiệp, dân dụng và kết cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp; Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; Xây dựng các công trình thuỷ lợi; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành xây dựng; Sản xuất cấu kiện bê tông; Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến áp dưới 35KVA; Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng; Thiết kế công trình xây dựng đường bộ... có đủ khả năng về tiền vốn, vật tư, thiết bị thi công và năng lực chuyên môn, kỹ thuật.
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty và Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau khi được cổ phần hoá, Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Là một đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc toàn bộ công việc cho mỗi đội sản xuất( phụ thuộc vào khối lượng quy mô công trình) hoặc xí nghiệp( những đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hoá đơn… để nộp cho bộ máy kế toán của công ty.
Biểu 1:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9:
Đấu thầu và nhận hợp đồng xây lắp công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình
Tổ chức các vấn đề về nhân công, vật liệu...
Lập kế hoạch và dự toán các công trình và hạng mục công trình
Duyệt quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành
a) Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng và kết cấuhạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp;
- Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung;
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu, phương tiện, thiết bị máy móc các loại, vật tư, nông (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), lâm, thuỷ hải sản, hàng tiêu dùng;
- Sản xuất cấu kiện bê tông;
- Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến áp dưới 35 KVA;
- Thiết kế công trình xây dựng đường bộ;
- Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng, kiểm tra độ bền kết cấu công trình;
Ngoài ra, công ty tham gia kinh doanh một số ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi có đủ điều kiện.
b) Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Là một công ty xây dựng, kinh doanh đa dạng các ngành trong lĩnh vực xây dựng thông qua hình thức đấu thầu, nên địa bàn hoạt động của công ty trải dài trên khắp mọi nơi trên toàn quốc, nhưng thị trường chủ yếu là ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Khác với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi công trình mang lại được xác định qua giá dự toán ghi trong hợp đồng xây dựng. Do vậy, Công ty luôn phải cải tiến công tác tính giá dự toán ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh, có như vậy mới có thể thắng thầu được nhiều công trình. Ngoài ra, Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ nhằm tạo uy tín trên thị trường.
Trong những năm tới, mục tiêu của Công ty là phấn đấu mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm của Công ty trong các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động, tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và nhiệm vụ do Tổng công ty giao phó.
c) Một số công trình mà công ty đã thi công:
- Công trình giao thông:
+ Thi công cầu vượt số 11 thuộc dự án nâng cao hiệu quả khai thác QL5
+ Thi công đường kè bờ sông sông Tam Bạc- Hải Phòng
+ Thi công đường Trường Sơn
+ Thi công cầu Xuân Chính 1
+ Cải tạo và nâng cấp quốc lộ 14B, QL3,QL5,6,32…
- Công trình thuỷ lợi:
+ Đập chắn nước, hệ thống kênh xã Mai Sao- Lạng Sơn
+ Dự án cấp thoát nước Hải Phòng
- Công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp:
+ Nhà làm việc 210 Minh Khai
+ Dự án khu giãn dân phường Yên Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội
+…
1.2.2. Tình hình tài chính trong những năm gần đây
Ngày 18/7/2007, Công ty họp Đại Hội đồng cổ đông và quyết định tăng vốn điều lệ. Trong đó:
- Vốn pháp định: 12 tỷ đồng
- Vốn huy động: 2,233,377,009 đồng
- Có tài khoản số: 12010000025274
Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có dự án khả thi.
Trong suốt thời gian qua Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước những thách thức chung của toàn ngành nhưng Công ty không ngừng phấn đấu để ngày một lớn mạnh và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo dựng vị trí vững chắc trong ngành xây lắp.
Dưới đây là Bảng tóm tắt tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở Báo cáo tài chính trong 3 năm vừa qua.
Biểu 2:
BẢNG TÓM TẮT TÀI SẢN VÀ CÁC KHOẢN NỢ TRÊN CƠ SỞ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC QUYẾT TOÁN TRONG 3 NĂM TÀI CHÍNH VỪA QUA
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
1
Tổng tài sản có
176.745.056.201
217.771.350.081
251.544.151.614
2
Tổng số nợ phải thu
120.122.141.253
100.936.286.589
94.996.247.326
3
Tài sản lưu động
130.996.286.163
124.895.906.011
188.122.571.594
4
Nguồn vốn lưu động
12.002.563.253
15.646.828.600
18.306.789.462
5
Doanh thu thuần
290.111.588.970
202.665.265.410
234.432.511.362
-
Doanh thu xây lắp
251.156.009.522
190.658.265.040
219.423.760.899
-
Doanh thu khác
38.955.579.448
12.007.000.370
15.008.750.463
6
Lợi nhuận trước thuế
4.351.673.835
2.713.794.152
4.206.380.936
7
Lợi nhuận sau thuế
3.133.205.161
1.953.931.790
3.028.594.274
8
Tổng số nợ phải trả
115.201.647.304
112.755.258.008
157.434.867.778
9
Nguồn vốn chủ sở hữu
60.569.408.897
64.988.092.073
74.109.283.836
Đơn vị tính: đồng.
Qua bảng số liệu khái quát tình hình tài chính ở trên, ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty có chiều hướng khả quan, tăng đều trong các năm:
- Tổng tài sản năm 2006 tăng 23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 15.5% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển một cách vững chắc.
- Nợ phải thu có xu hướng giảm dần trong các năm. Cụ thể, Nợ phải thu năm 2007 bằng 94% năm 2006. Điều này đã thể hiện Công ty đã thu hồi vốn tốt, hạn chế vốn bị chiếm dụng. Công ty có thể dùng số vốn này để quay vòng, tiếp tục kinh doanh, làm giảm trừ rủi ro vốn bị chiếm dụng, không thu hồi được.
- Nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng: năm 2007 tăng 17% so với năm 2006, đây là chính sách tăng vốn khả thi để đầu tư phát triển trong ngắn hạn.Tuy nhiên, tỷ trọng vốn lưu động còn thấp, Công ty nên có hướng tiếp tục tăng vốn lưu động để bổ sung nhanh nguồn tài chính cho kinh doanh.
- Đặc biệt, doanh thu thuần của Công ty năm 2007 tuy thấp hơn năm 2005 nhưng đã cao hơn năm 2006 25.67%. Đây là một cố gắng lớn của Công ty trong giai đoạn cạnh tranh rất cao của thị trường xây dựng. Trong đó, cơ cấu doanh thu xây lắp vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Công ty, doanh thu này biến động theo sự biến động của doanh thu thuần . Năm 2007, tỷ trọng của doanh thu xây lắp là 93.6%, của doanh thu khác là 6.4%. Đây là 1 cơ cấu doanh thu hợp lý đối với doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh xây lắp.
- Mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2007: 55,679,077,608 đồng, tức cao hơn 23.75% so với năm 2007 nhưng lợi nhuận trước thuế năm 2005 cao hơn năm 2007 là 145,292,899 đồng tức cao hơn 3.45% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty đã có cố gắng trong việc cắt giảm chí phí, hạ giá thành làm tăng tỷ lệ lợi nhuận. Đây đồng thời là một thành tích của Công ty nhất là trong giai đoạn giá cả vật liệu xây dựng không ổn định, không ngừng leo thang, gây khó khăn cho việc lập dự toán khối lượng các công trình cũng như việc đảm bảo tiến độ thi công các công trình đã thắng thầu đang trong giai đoạn thực hiện…
- Doanh thu khác của Công ty trong năm 2007 cao hơn năm 2006 hơn 3 tỷ đồng. Doanh thu khác của Công ty chủ yếu là doanh thu tài chính. Điều này cũng cho ta thấy hoạt động đầu tư tài chính của Công ty đang tỏ ra rất có hiệu quả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều trong các năm, không bị biến động theo doanh thu thuần. Một phần lý do là Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, kế hoạch tăng vốn được Bộ Giao thông vận tải duyệt. Năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên hơn 74 tỷ đồng. Đây là một thành tích Công ty cần duy trì đảm bảo tài chính vững mạnh cho hoạt động kinh doanh.
- Tổng nợ phả._.ân viên kế toán.
Về cơ cấu tổ chức lao động của phòng Tài chính - Kế toán chưa hiệu quả. Công ty mới chỉ có 4 kế toán viên và 1 kế toán trưởng nên khối lượng công việc kế toán với mỗi người là khá nhiều. Một kế toán viên thường kiêm nhiều phần hành nên công việc kế toán đạt hiệu quả không cao. Trình độ của kế toán các Đội, các chi nhánh còn nhiều hạn chế nhất là việc lập chứng từ, báo cáo có nhiều sai sót, nhầm lẫn, không đạt yêu cầu,… Do vậy, kế toán tại Công ty phải mất nhiều thời gian và công sức để kiểm tra chứng từ, tính toán lại số liệu,…
Về thi công xây lắp các công trình XDCB
Công tác này chưa được Công ty tập trung chú trọng nhiều. Năng lực thi công mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của những công trình, hạng mục công trình đơn giản, không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao như: san lấp, làm đường, xây dựng hệ thống kè thuỷ lợi và các công trình dân dụng đơn giản khác… Trong khi đó, thị trường của lĩnh vực này đang rất phát triển.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Hình thức khoán trong xây lắp thể hiện rất nhiều ưu điểm của nó. Nhưng bên cạnh đó, hình thức này cũng dẫn đến tình trạng chung là các tổ Đội trực tiếp thi công sẽ tìm cách để tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Nếu chi phí nguyên vật liệu quá cao như hiện nay thì đội thi công phải chịu lỗ và cố gắng tìm cách mua các loại nguyên vật liệu có chi phí rẻ hơn nên thường chất lượng kém hơn; hoặc xấu hơn là các Đội không thể tiếp tục thi công. Điều này làm cho chất lượng và tiến độ thi công không được đảm bảo.
Kế toán Chi phí Nhân công trực tiếp: Tương tự vấn đề khoán nguyên vật liệu, việc khoán công nhân cho chi nhánh, cho Đội cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Các công trình thường ở xa nên Công ty khó kiểm soát tính hiệu quả trong lao động. Mặt khác, với tình hình giá cả hiện nay, giá nhân công cũng tăng rất cao khiến Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý và duy trì đội ngũ công nhân.
Kế toán Chi phí Sử dụng máy thi công: Công ty không sử dụng đội máy thi công chuyên trách, máy thi công do phòng kỹ thuật quản lý về thủ tục, máy thi công giao cho các tổ trưởng giám sát đội máy thi công trực tiếp bảo quản, sử dụng khi có đủ thủ tục. Điều này làm cho việc quản lý máy thi công không đạt hiệu quả cao. Một số máy thi công chưa đảm bảo chế độ bảo dưỡng định kỳ.
Kế toán chi phi phí sản xuất chung: KPCĐ của người lao động được kê toán tính 2% trên lương cơ bản. Việc tính như vậy là đơn giản nhưng lại không theo đúng chế độ.
Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp: Trong quá trình xây lắp, Công ty không thể tránh khỏi những thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất,…Đây là những rủi ro không lường trước được. Tuy vậy, khoản mục chi phí này lại không được ghi trong kế hoạch hoặc dự toán.
Về công tác kế toán quản trị
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 và như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp nói chung chưa có một hệ thống kế toán quản trị chuyên nghiệp. Công tác kế toán quản trị do đó cũng không được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Kế toán tài chính của Công ty đảm nhiệm luôn công tác kế toán quản trị.
2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
2.1. Yêu cầu phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt, nhất là vấn đề giá. Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, giá bán là giá được xác định trước giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp đấu thầu. Do đó, giá dự toán chính là cơ sở để xác định giá bán. Việc xây dựng giá thành dự toán thường dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà Công ty đã thực hiện trước đây. Do vậy, giá thành xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể xác định kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Vì thế mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã có những tiến bộ trong công tác kế toán đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn do công tác kế toán còn hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với Công ty là rất cần thiết. Nó góp phần tăng cường hiệu quả quản lý vật tư, tài sản, vốn…nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho Công ty. Đây chính là điều kiện để tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty.
2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Công tác kế toán
Công tác tập hợp, luân chuyển và bảo quản chứng từ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước, các công trình của Công ty thường đặt ở những vùng xa trụ sở chính nên việc thanh toán chứng từ của Đội lên Công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Để công tác tập hợp, luân chuyển và bảo quản chứng từ, sổ kế toán, Công ty phải có biện pháp rút ngắn thời gian chứng từ ban đầu trong quá trình luân chuyển.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo tăng cường trách nhiệm của kế toán đội, đội trưởng lên. Việc thu thập chứng từ không chỉ do ở phía Công ty mà còn dồn xuống các cơ sở: không có chứng từ hay chứng từ không hợp lệ, thiếu chữ ký các bên liên quan sẽ không được hoàn ứng.
Ngoài ra, Công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các Đội thi công. Đối với những công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán tạm ứng có thể được thực hiện thường xuyên hơn, có thể là hàng tuần hay nửa tháng chứ không chỉ là một tháng như hiện nay. Điều này giúp Công ty có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có sai sót hay thay đổi bất thường đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch sản xuất đã đề ra.
Thực hiện tốt công tác ban đầu này góp phần vào hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghịêp chứ không chỉ đơn thuần là tập hợp đủ chứng từ để hạch toán chi phí.
Hình thức sổ sách kế toán
Hình thức Chứng từ ghi sổ khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty: Số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, số lượng tài khoản nhiều, việc ghi sổ có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng máy,… Tuy nhiên, hình thức sổ kế toán này cũng đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao vì trong quá trình ghi sổ nếu có xảy ra nhầm lẫn, sai sót thì rất khó đối chiếu, kiểm tra. Trong công tác thực hiện ghi sổ kế toán, Công ty mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chưa đúng với chế độ (Biểu 15). Cách mở sổ như vậy chưa phản ánh bản chất tổng hợp các Chứng từ ghi sổ mà lại là sự liệt kê các nghiệp vụ phát sinh, có các tài khoản đối ứng như hình thức Nhật ký chung.
Theo em, Công ty nên mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu mới của Bộ Tài chính:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số S02b – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm …
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
1
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
Ngày mở sổ: …
Giám đốc
Kế toán trưởng
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ
Công ty nên mở các sổ tổng hợp chi phí, giá thành theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Công tác nhân sự kế toán
Công ty cần cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên kế toán, đầu tư, trang bị thêm cho phòng Tài chính Kế toán hệ thống phương tiện bảo quản tài liệu thích hợp, giúp cho quá trình giao dịch, luân chuyển, sử dụng và lưu trữ tài liệu kế toán được đảm bảo an toàn và thuận tiện.
Công ty nên có những chương trình đào tạo, nâng cao trình độ kế toán cho kế toán viên để có thể phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là Chứng từ ghi sổ vì hình thức này đòi hỏi kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Đối với kế toán đội cũng cần đào tạo để họ ngoài công việc tập hợp chứng từ còn có thể lập các báo cáo quản trị của đội. Như vậy sẽ giảm bớt công việc cho kế toán Công ty đồng thời các báo cáo quản trị sẽ chính xác và phù hợp với thực tế từng đội.
Áp dụng phần mềm kế toán
Thị trường đầu tư và xây dựng của Công ty đang không ngừng mở rộng và phát triển, Công ty đang có thêm rất nhiều dự án công trình lớn, nhu cầu quản lý của Công ty càng ngày càng tăng cao. Vì vậy, công tác kế toán thủ công hiện nay của Công ty không đáp ứng được nhu cầu quản lý. Công ty cần lựa chọn áp dụng phần mềm kế toán máy thích hợp để giảm nhẹ công việc của kế toán viên, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, đồng thời tổ chức huấn luyện cho cán bộ kế toán về việc áp dụng, triển khai kế toán máy đồng bộ. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại phần mềm kế toán đã được triển khai áp dụng thành công ở các công ty, đem lại hiệu quả công việc cao. Công ty nên lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm của mình.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cơ chế khoán, tạm ứng tiền mua vật tư phải được quản lý, giám sát chặt chẽ. Cán bộ phụ trách chung của đội hàng quý phải nộp báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu, Biên bản kiểm kê vật tư tồn kho cuối kỳ, …
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên có chính sách khen thưởng, kỷ luật hợp lý để khuyến khích lao động làm việc có hiệu quả, ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất,…
Kế toán hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thi công vào chi phí lương của công nhân trực tiếp sản xuất và ghi nhận vào TK 622 là không đúng với chế độ. Theo em, kế toán nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 627.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Phòng kỹ thuật định mức chi phí xăng Dầu cho MTC theo thông số kỹ thuật của từng máy và khối lượng công việc theo kế hoạch. Nếu chênh lệch chi phí xăng dầu thực tế phát sinh quá lớn so với thực tế thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý triệt để.
Định kỳ, phòng kỹ thuật cử cán bộ kiểm tra tình trạng máy và bảo dưỡng khi cần thiết.
Cũng như chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC của Công ty cũng bao gồm tiền ăn ca của công nhân điều khiển MTC. Cách hạch toán này của Công ty tuy đơn giản cho kế toán nhưng không thể hiện tính chất của khoản mục chi phí này và không đúng với quy định chung. Theo em, kế toán nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 627.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong lập dự toán, giá thành sản phẩm xây lắp có 4 khoản mục chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng, trực tiếp phí khác(tính bằng 1,5% Tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công) và 1 khoản mục chi phí chung (từ 4,5% đến 6% tổng chi phí trực tiếp) theo Thông tư 05/2007/TT - BXD ngày 25/7/2007. Còn trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại chỉ có 3 khoản mục chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng và chi phí sản xuất chung là một phần của chi phí chung. Vì vậy, để có thể sử dụng giá thành dự toán để tính ra giá thành hạch toán có độ chính xác cao nhất thì Công ty cần phải quy định rõ những nội dung chi phí chung nào thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung. Từ đây, kế toán Công ty có thể dựa vào để lập các dự báo và Báo cáo quản trị có độ tin cậy cao, giúp nhà quản trị Công ty ra quyết định quản lý đúng đắn nhất.
KPCĐ là một khoản chi phí nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Để đơn giản, kế toán tính bằng 2% lương cơ bản là không đúng so với quy định. Tuy số tiền là nhỏ so với CPSX nhưng theo em Công ty nên thực hiện theo đúng chế độ là tính KPCĐ bằng 2% lương thực tế của người lao động.
Công ty hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp tham gia thi công vào TK 622 và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công vào TK 623. Như vậy Công ty đã thực hiện không đúng với chế độ kế toán quy định. Tuy số tiền này không lớn và không làm thay đổi tổng chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp nhưng nó sẽ phản ánh không chính xác cơ cấu chi phí NCTT, Chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Vì vậy, theo em, Công ty nên hạch toán đúng với chế độ: Tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân điều khiển MTC vào TK 627.
Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Với những công trình nhận thi công, Công ty nên đánh giá trước mức độ rủi ro để lập dự phòng và mua bảo hiểm cho công trình. Khi thiệt hại xảy ra, mức độ thiệt hại sẽ được hạn chế do Công ty đã có kế hoạch chuẩn bị trước đó.
Kế toán nên hạch toán các khoản thiệt hại khi có đủ các chứng từ như: các Biên bản xác định thiệt hại phá đi làm lại, làm thêm…, các Biên bản ngừng thi công do mưa bão, thiếu vật liệu,…Các Biên bản phải ghi rõ khối lượng thiệt hại, giá trị thiệt hại, các nguyên nhân, người chịu trách nhiệm,…
- Phản ánh các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình xây lắp:
Nợ TK 1381 – Chi tiết Đội thi công, tên công trình, hạng mục CT
Có TK 111,152, 334, 338,…
- Xử lý thiệt hại trong xây lắp: phế liệu thu hồi, các khoản nhà đầu tư bồi thường, trừ lương công nhân,…
Nợ TK 111, 152, 334,131,…
Có TK 1381
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
Như ở phần lý luận chung em đã trình bày về quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp tất cả thẻ tính giá thành của các sản phẩm hoàn thành, nghiệm thu thanh toán trong kỳ vào Bảng tổng hợp giá thành. Trên cở sở Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành, kế toán tổng hợp lập Báo cáo tài chính.
Trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty, em nhận thấy kế toán tổng hợp chưa lập Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành mà mới chỉ lập Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và chỉ dừng lại ở Thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng công trình. Theo em, Công ty nên lập Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành để dễ đối chiếu, kiểm tra và là thông tin tổng hợp cho phân tích hiệu quả của chi phí sản xuất và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty,…
3. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng cường công tác kế toán quản trị
Trong cơ chế thị trường phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn đảm bảo đồng thời yếu tố chất lượng sản phẩm để giữ uy tín và yếu tố giá thành hợp lý trên cơ cở tính đủ, tính đúng các khoản chi phí phát sinh. Để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải cố gắng tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất. Điều này không đồng nghĩa với việc cố gắng giảm thiểu hết mức chi phí sản xuất mà tiết kiệm vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công. Đảm bảo được hai yếu tố trên là chìa khoá thành công của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sau:
3.1. Tiết kiệm chi phí NVL
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Việc sử dụng có hiệu quả chi phí NVL có ý nghĩa rất quan trọng góp phần làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần có chiến lược từ việc tìm nguồn cung ứng cho tới việc thi công, Công ty cũng phải có những biện pháp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vật tư theo những yêu cầu sau:
- Giảm thiểu mức hao hụt trong thi công và bảo quản, vận chuyển vật tư. Tại công trình phải luôn ý thức tiết kiệm, tránh để hư hỏng, mất mát. Công việc cần làm là thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: không ngừng cải tiến công tác thu mua, vận chuyển và bảo quản vật tư sao cho bảo đảm chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nhập, xuất vật tư, duy trì phương thức cung ứng vật tư tới tận chân công trình và chỉ dự trù những vật tư mà giá cả và nguồn cung ứng không ổn định.
- Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường vật tư để theo dõi, đối chiếu kiểm tra với các hoá đơn mua vật tư. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty nên tìm đến những nhà cung cấp ổn định, thường xuyên, uy tín và thuận tiện cho việc cung ứng theo nhu cầu với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp.
- Nghiên cứu, tìm kiếm và mạnh dạn sử dụng NVL mới, NVL thay thế có giá cả hợp lý, chất lượng kỹ thuật đảm bảo mà nguồn cung ổn định, dồi dào.
- Xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật thoả đáng: luôn nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo của nhân viên trong việc tiết kiệm vật tư, cải tiến kỹ thuật, khai thác NVL thay thế có hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng công trình, giảm chi phí NVL
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công. Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần thực hiện các biện pháp:
- Tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học, sắp xếp khối lượng công việc theo trình tự thích hợp, không để sản xuất bị ngắt quãng, tránh để tình trạng công nhân chờ việc.
- Thường xuyến áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, cải tiến phương pháp làm việc, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho công nhân
- Tăng trách nhiệm cá nhân cùng với chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp. Tạo động lực làm việc cho công nhân viên bằng chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,…thoả đáng. Quan tâm chăm lo đến sức khoẻ, đời sống và điều kiện làm việc của công nhân.
- Ngoài ra, Công ty cần chú trọng công tác tổ chức tuyển dụng và đào tạo lao động giỏi, có tay nghề cao.
3.3. Giảm chi phí MTC
Sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là đường bộ và các công trình thuỷ lợi nên khoản mục chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành. Để giảm bớt chi phí máy thi công, Công ty nên có các biện pháp như: Nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm nhiên liệu cho máy, tránh để máy nhàn rỗi ,… Tuy nhiên cũng không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép sẽ làm ảnh hưởng đến tuổi thọ và hiệu quả hoạt động của máy. Các máy thi công phải có kế hoạch được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, phải được nâng cấp theo yêu cầu kỹ thuật. Đối với máy thuê ngoài, Công ty phải quan tâm đến chất lượng và giá cả.
3.4. Giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí. Đây là khoản mục chi phí gián tiếp để sản xuất ra sản phẩm, Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí này xuống đến mức chấp nhận được. Trước hết, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này và dự toán chi phí đưa ra xát với khi thực hiện hơn. Các khoản chi phải đảm bảo giới hạn trong định mức đã quy định từ trước, đủ các thủ tục chứng từ cũng như sự phê duyệt của lãnh đạo. Các khoản chi như chi phí tiếp khách, hội họp,… cần phải quản lý chặt chẽ tránh tình trạng lạm dụng công quỹ. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung phải theo tiêu thức hợp lý để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác
3.5. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý thi công
Trong công tác khoán gọn của Công ty cần phải có những chính sách khuyến khích các đơn vị được giao khoán phát huy hết khả năng của mình.
Công ty phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thi công, lấy chất lượng công trình lên hàng đầu. Để nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thi công. Công ty có chính sách khen thưởng cụ thể đối với Đội thi công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư, có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hiệu quả.
3.6. Tăng cường kế toán quản trị
Để ra những quyết định quản lý đúng đắn, các nhà lãnh đạo phải dựa vào rất nhiều cơ sở. Một trong những cơ sở thông tin quan trọng đó được cung cấp bởi kế toán quản trị. Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa được chú trọng nhiều. Các tài liệu, các báo cáo kế toán hầu như chỉ là để phục vụ các ban ngành chức năng. Điều này gây khó khăn cho việc cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý. Do đó, Công ty nên tổ chức công tác kế toán quản trị một cách phù hợp hơn với yêu cầu quản lý.
Các nhà quản lý nên nhìn nhận theo cách ứng xử của chi phí. Đó là chi phí được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Khi đó, kế toán quản trị sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thể hiện sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động của Công ty hay không, từ đó có các biện pháp quản lý tốt chi phí. Thêm nữa, kế toán quản trị đi sâu phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Đây là cơ sở dự báo kết quả trong tương lai vì thế nó cho phép nhà quản lý quyết định lựa chọn hay điều chỉnh về sản xuất kinh doanh như giá thành, giá bán, khối lượng,…nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Khi tham gia đấu thầu, Công ty tiến hành lập dự toán cho công trình, sau đó đấu thầu công trình dựa trên giá dự toán. Đánh giá việc lập dự toán làm cơ sở lập kế hoạch giá thành được chính xác, Công ty nên tiến hành phân tích các yếu tố chi phí của cả giá thành dự toán và giá thành thực tế của từng công trình, tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí. Từ đây có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Biểu 45:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Công trình:…
đơn vị: đồng
Khoản mục chi phí
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
CP NVL trực tiếp
CP NC trực tiếp
CP Sử dụng MTC
CP Sản xuất chung
Cộng
Như vậy, để thực hiện tốt chức năng kế toán quản trị Công ty nên xây dựng một hệ thống quản trị phù hợp, có thể kết hợp với kế toán tài chính nhưng phải có sự phân công công việc rõ ràng, tránh sự chồng chéo.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp. Thực tế cho thấy khi các Doanh nghiệp nhà nước bắt đầu tách ra tự chủ tài chính và bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt thì đây thực sự là vấn đề mang tính sống còn đối với Doanh nghiệp. Do đó, việc cải thiện, đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán nói chung, quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung là hết sức thiết thực đối với quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, em đã được tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Đây là một phần hành kế toán rất quan trọng trong hệ thống các phần hành kế toán của Công ty. Thời gian thực tập vừa qua, em đã phần nào hiểu được cách thức hạch toán cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty. Em nhận thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán theo đúng quy định tuy nhiên cũng còn tồn tại một số hạn chế không thể tránh khỏi do đặc thù kinh doanh xây lắp.
Với những kiến thức đã được học và phân tích thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng cường hiệu quả quản lý với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế. Để có thể thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện này không chỉ đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của riêng Công ty mà còn cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ từ phía các ban ngành có liên quan.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo của Cô giáo và các chị Phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Liên, cán bộ công nhân viên các phòng ban đặc biệt là Phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS. Đặng Thị Loan: “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội năm 2006
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006, Quyết đinh số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Thông tư số 05/2007/TT - BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Tài Chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp” quyển 1- 2, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2006
TS Nguyễn Văn Bảo: “Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2005
PGS. TS. Nguyễn Minh Phương: “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2004
Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002.
Thông tư số 06/2007/TT – BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí xây dựng
Các chứng từ, sổ sách, tài liệu, hồ sơ tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Các trang web:
www.webketoan.com
www.mof.gov.com
www.moc.gov.com
www.congnghemoi.net
www.ketoantruong.com.vn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Điểm số :………………….
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, Họ và tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT 12
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT 13
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài 14
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi công hỗn hợp 15
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng 15
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung 17
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 18
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. 24
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán: 25
Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán: 25
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình 26
Sơ đồ 12: Kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. 27
Sơ đồ 13: Kế toán thiệt hại do phá đi làm lại. 27
Sơ đồ14: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 27
Sơ đồ 15: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chung. 28
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí theo hình thức Chứng từ ghi sổ 28
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 29
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chứng từ 29
Biểu 1:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9: 32
Biểu 2: Bảng tóm tắt tài sản và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được quyết toán trong 3 năm tài chính vừa qua 34
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 40
Biểu 4: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất kinh doanh 41
Biểu 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 42
Biểu 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ 48
Biểu 7: Phiếu đề nghị tạm ứng 54
Biểu 8: Hợp đồng kinh tế 55
Biểu 9: Hoá đơn giá trị gia tăng 57
Biểu 10: Phiếu nhập vật tư 58
Biểu 11: Phiếu nhập kho 58
Biểu 12: Phiếu xuất kho 59
Biểu 13: Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp 60
Biểu 14: Chứng từ ghi sổ 61
Biểu 15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 62
Biểu 16: Sổ cái tài khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 63
Biểu 17: Hợp đồng kinh tế 66
Biểu 18: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 67
Biểu 19: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài 68
Biểu 20: Thanh lý hợp đồng 68
Biểu 21: Bảng chấm công 70
Biểu 22: Bảng thanh toán tiền lương 71
Biểu 23: Sổ chi tiết TK 622 –Chi phí Nhân công trực tiếp 72
Biểu 24: Sổ cái tài khoản TK 622 –Chi phí nhân công trực tiếp 73
Biểu 25: Biên bản giao nhận Tài Sản Cố Định 76
Biểu 26: Nhật trình máy 77
Biểu 27: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công 78
Biểu 28: Bảng chấm công 78
Biểu 29: Bảng thanh toán tiền lương 79
Biểu 30: Bảng phân bổ Công cụ, dụng cụ cho máy thi công 80
Biểu 31: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công 81
Biểu 32: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 82
Biểu 33: Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị 83
Biểu 34: Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 84
Biểu 35: Sổ cái tài khoản TK 623 –Chi phí sử dụng máy thi công 85
Biểu 36: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 88
Biểu 37: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 89
Biểu 38: Sổ chi tiết TK 627 - chi phí sản xuất chung 90
Biểu 39: Sổ cái tài khoản TK627 – Chi phí sản xuất chung 91
Biểu 40: Sổ chi tiết TK 154 93
Biểu 41: Chứng từ ghi sổ 94
Biểu 42: Sổ cái tài khoản TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 95
Biểu 43: Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 97
Biểu 44: Thẻ tính giá thành sản phẩm 98
Biểu 45: Bảng phân tích chi phí 114
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10700.doc