Lời nói đầu
Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, nên kinh tế thị ttrường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh, phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ ra vốn cho đến khi thu được vốn về, tiết kiệm chi phí và thu được lợi nhuận cao để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống cho người
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong Công ty xây dựng & PTNT thuộc Tổng Công ty xây dựng & PTNT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó các công trình xây dựng có tác động quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần phát triển văn hóa và nghệ thuật kiến trúc, môi trường sinh thái.
Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trình thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính canh tranh cho doanh nghiệp.
Mặc khác trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải thỏa mãn chất lượng. Để đạt được điều đó, có rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng.
Chi phí sản xuất chính là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, nếu hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo cho giá thành được tính đúng, tính đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện phấp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thời gian ngắn tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn”
Khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản .
Phần II: Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn
Phần III: Một số ý kiến đóng góp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên trong khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tạ ích Khiêm, các cô chú phòng tài chính kế toán công ty xây dựng & phát triển nông thôn đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Phần 1
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các ngành khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển được Đảng, nhà nước quan tâm hơn.
Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán… Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do vậy tính toán chất lượng hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,… đều phải chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định, đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và hồi vốn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công )
Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại.
3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và kế toán trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc các nhóm các hạng mục công trình cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí, sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí sản phẩm xây lắp đã được lập thì dự toán chi phí thường được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công …
Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ảnh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản
1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản.
1.1- Khái niệm và bản chất.
Cũng như các nghành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây dựng muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác).
- Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu …).
- Sức lao động: lao động của con người.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí về lao động và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán nó không đồng nhất hoàn toàn với chỉ tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ là không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ.
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng kỳ tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
1.2- Phân loại chi phí.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ phận nào không hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cường các khoản chi phí này. Như vậy, để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác hạch toán, kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau.
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tâp hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập kiểm tra, phân tích dự toán, chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
1.2.2- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại đó là: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó:
Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công trình độc lập (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan về quản lý của doanh nghiệp như trả lương cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân tích định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3- Phân tích chi phí theo khoản mục phí:
Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí nội dung kinh tế như thế nào.
Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán được lập theo từng hạng mục công trình, hạng mục chi phí. Vì vậy, trong đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm những khoản mục sau:
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Đồng thời là điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm, phục vụ công tác kế hoạch hóa và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây dựng còn phát sinh các khoản chi phí thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ xí nghiệp và các nguồn kinh phí khác nhau. Các chi phí này sẽ được tập hợp lại và phục vụ cho đối tượng nào, mục đích nào sẽ được phân bổ cho đối tượng đó, mục đích đó.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp nên phương pháp phân loại được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản.
2.1- Khái niệm và bản chất:
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh này hình thành nên khái niệm “giá thành sản phẩm”.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Theo hệ thống kế toán Pháp ban hành vào năm 1982, giá thành được bao gồm: giá mua nguyên vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lí vào giá thành sản phẩm .
Hệ thống này không cho phép tính vào giá thành sản phẩm các loại chi phí như: chi phí tài chính, chi phí sưu tầm, phát triển, các chi phí quản lí chung. Chỉ có những chi phí nào trực tiếp tham gia vào giá thành sản phẩm mới tính vào giá thành. Đảm bảo được tính khách quan và tính chính xác của chi tiêu giá thành.
Mặc dù ở những nước khác nhau, nhìn từ góc độ riêng có các cách hiểu về giá thành khác nhau nhưng có thể hiểu chung là: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chí phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình toàn bộ, giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tông hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lí của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau.
2.2.1.Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán(Zdt): Là tổng số chi phí dự toán, để hình thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình – Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị, nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra.
Giá thành kế hoạch(Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Zkh sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Zkh được xác định như sau:
Zkh = Zdt – Mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Ztt sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư…do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo như sau: Zdự toán ³ ZKế hoạch ³ ZThực tế .
Việc so sánh Ztt với Zdự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh Ztt với Zkh cho phép ta đánh giá tiến bộ hay sự non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý bản thân của nó.
2.2.2- Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi công công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định giá thành xây lắp thực tế.
Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí, tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh lại không toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: Là giá do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán. Như vậy, chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn, hạ thấp các chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giưa hai nhà đầu tư và doanh nghiệp xây lắp, sau khi thỏa thuận nhận thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp tháng cuộc trong đấu thầu và được chủ đầu tư thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận.
Việc áp dụng hai loại giá trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp, trong việc định giá sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản:
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất . Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hóa. Như vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau nhưng xét về mặt khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau.
Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất về lượng trong trường hơp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình đựơc hoàn thiện trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
B
A
C
D
CPSX dở dang ĐK
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX dở dang CK
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất dở dang
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
+
+
Để phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đồng thời còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một số cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh . Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản.
4.1.Vai trò:
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là điều kiện cho việc phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không như nhau. Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả.
4.2.Nhiệm vụ.
Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu:
Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành .
Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1- Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song)
Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp XDCB có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, bộ phận thi công hay đơn đặt hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí xác định.
1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến hoàn thành.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công). Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình.Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp (phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp).
Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành. theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp XDCB bao gồm nhiều loạivà có nội dung tính chất khác nhau, phương pháp hạch toán chi phí cũng khác nhau, cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý có khoa học thì mới có thể tính giá th._.ành sản phẩm một cách chính xác kịp thời được
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm của từng ngành.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
Trước đây, trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thưòng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho và các loại tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các loại tài khoản tương ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm tra cuối kỳ, xác định lưọng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và mục đích khác.
Hiện nay, theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình chi phí thi công công trình theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán trong các đơn vị xây lắp thường xuyên dùng những tài khoản 6 (Chi phí sản xuất kinh doanh: TK621, TK622, TK623, TK627…) và TK sản xuất kinh doanh dở dang TK154.
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc.
Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của bộ phận bán hàng. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Đối vối những doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí trực tiếp vào các tài TK621, TK622, TK627.
Không hạch toán vào tài TK623 khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính trên lượng công nhân sử dụng máy thi công.
TK623 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK6231: chi phí nhân công.
- TK6232: chi phí vật liệu.
- TK6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK6234: chi phí khấu hao máy thi công.
- TK6237: chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6238: chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ…
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Tk 154.
Tài khoản 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ phận. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” .
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Không hạch toán vào TK 154 những chi phí sau : chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp.
Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có 4 tài khoản cấp 2 sau :
TK 1541 : Xây lắp.
TK 1542 : Sản phẩm khác.
TK 1543 : Dịch vụ.
TK 1544 : Chi phí bảo hành xây lắp.
3.2. Trình tự hạch toán.
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (70% á 80%) trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và bao gồm nhiều loại như : giá trị thực tế của vật liệu chính,vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác … cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến nơi công trình.
Trong XDCB cũng như các ngành khác vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x
Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bố
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể được nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật liệu các đơn vị sẽ xin lĩnh vật tư sử dụng sau khi được các cấp phòng ban liên quan xét duyệt, phàng cung ứng vật tư làm phiếu xuất kho cho đơn vị sử dụng.
Khi xuất vật liệu thủ kho sẽ ghi sổ thực xuất của cột trên phiếu xuất. Sau mỗi lần xuất vật tư, thủ kho phải căn cứ vào số liệu trong phiếu ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phải ghi lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho và chuyển lên phòng cung ứng vật tư và phòng kế toán. Cuối kỳ hạch toán kiểm kê số vật liệu còn lại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK331,111,112,141
TK621
TK154
TK152,153
TK133
Mua vật tư không qua kho
Kết chuyển CPNVL
Xuất kho NVL cho SX
cuối kỳ
Nhập kho NVL không
sử dụng hết
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu hao phí thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để kịp thời phát hiện những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong và ngoài biên chế và lao động thuê ngoài.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi công không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Hạch toán thời gian lao động: Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên, theo từng công việc được giao và cho từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Theo dõi thời gian lao động được tiến hành trên bảng chấm công. Các chứng từ sau khi được kiểm ta xác nhận ở đội sản xuất, các phòng ban liên quan được chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiền lương lấy đây làm cơ sở tính lương theo dõi trên tài khoản chi phí liên quan.
Hạch toán khối lượng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán là: “ Hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng giao khoán được ký trong từng công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và được xác nhân kết quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương.
Tính lương, trả lương và tổng hợp phân bổ tiền lương: Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan khác để làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp phân bổ lương vào các tài khoản chi phí vào các đối tượng để được trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Nội dung hạch toán lao động tiền lương được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK622
TK154
Tiền lương phải trả CNV
Kết chuyển chi phí NC
trực tiếp
TK111,112,334
TK141
Duyệt tạm ứng lương đội nhận
ơng
khoán, quyết toán lương tạm ứng cho đội
Một trong những yếu tố khuyến khích người lao động trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao và tăng năng suất lao động là tiền lương. Để đạt được chức năng là công cụ phục vụ cho sản xuất cho sự điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán cần phải hạch toán tới khoản mục chi phí này.
3.2.3. Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công .
Chi phí về sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, động lực tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công chia làm hai loại: Chi phí tạm thời thời (Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công) và chi phí thường xuyên (Là nhu cầu chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, nhiên liệu, lương chính của công nhân điều khiển máy).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản sau: các khoản tính theo lương của công nhân sử dụng máy, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy trong sản xuất phụ.
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng ngày của máy trên phiếu hoạt động của xe, máy thi công. Phiếu này áp dụng cho tất cả các loại xe làm nhiệm vụ thi công. Định kỳ mỗi xe được phát một nhật trình máy, ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng hoàn thành, số ca lao động thực tế… Cuối tháng chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để kiểm tra, phân tích chi phí sử dụng máy và làm căn cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy và các đối tượng xây lắp có liên quan.
Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Có thể tổ chức đội máy hoặc giao máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tượng xây lắp hoặc đi làm thuê ngoài máy thi công.
Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng:
Trường hợp này máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ chức thi công cơ giới chuyên trách thi công, khối lượng xây lắp bằng máy trực tiếp thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí máy phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154, căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây, lắp công trình. Trình tự hạch toán cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công.
TK152,153,142,111,112
TK154 MTC
TK623
Chi phí MTC
TK621
TK622
TK627
TK133
Xuất NVL phục vụ MTC
TK334,338
TK214
TK338,152,153
Lương công nhân điều
Kết chuyển CPNVL
Kết chuyển CPNC
Kết chuyển chi phí
Chi phí chung
Khấu hao
khiển MTC
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
( Trường hợp đơn vị có máy thi công riêng)
chung
Ngoài ra nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ thì phần doanh thu được hạch toán vào TK512 “Doanh thu nội bộ”.
Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được tổ chức như sau:
Trường hợp đơn vị đi thuê máy.
Trường hợp này máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp. Có thể xẩy ra các trường hợp sau:
+ Chỉ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê máy phải trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo hợp đồng ( gồm có khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ dịnh mức về chi phí quản lý xe máy). Đơn vị cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
+ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thỏa thuận với công việc đã hoàn thành. Nội dung hạch toán phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ1.5: Hạch toán chi phí máy thi công
TK111,112,331
TK623 (6237)
TK154
Thanh toán tiền thuê máy
Kết chuyển chi phí MTC
TK133
Thuế GTGT đầu vào
thuê ngoài
được khấu trừ
(Trường hợp đơn vị thuê máy)
3.2.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội cùng với các khoản mục chi phí khác. Những chi phí khác thường không xác định được và có những chi phí không lường trước được như chi phí tát nước, vét bùn, chi phí điện nước cho thi công….Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ hạch toán vào TK1627 “Chi phí sản xuất chung”.
Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ hạch toán cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chon các biện pháp phân bổ khác nhau. Nội dung hạch toán được hạch toán qua sơ đồ 1.6.
TK152,153,141,142
TK627
TK154
Xuất kho NVL, CCDC…
TK334,338
TK214
TK111, 112, 141
Lương nhân viên quản lý
Chi phí khác
Khấu hao tài sản cố định
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
TK133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
1. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo qui ước ở từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang càn phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế.
Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình và giai đoạn còn dở dang theo giá thực tế của chúng. Công thức như sau:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp.
Mục đích của việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là để tính giá cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành là xác định được mặt kết quả của quá trình sản xuất. Để tính toán được chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ trước hết chúng ta cần xác định được đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành.
2.1- Đối tượng và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành :
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của sản xuất sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiến hành, căn cứ vào tính chất sản phẩm và đặc điểm cung cấp sử dụng từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá cho phù hợp. Bên cạnh đó cần phải xem xét doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, quy mô sản xuất là lớn hay nhỏ.
Từ những căn cứ trên cho chúng ta thấy đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập.
Kỳ tính giá thành:
Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể:
+ Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng (ví dụ như doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel…)
+ Với doanh nghiệp sản xuất là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên A. Có thể chia ra:
* Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.
* Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (lớn hơn 12 tháng), khi nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
* Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không thể tách ra đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo.
2.2- Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, có thể chọn một trong những phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Z = DĐK + C – DCK
Trong đó: Z- tổng giá thành sản phẩm
DDK- giá trị công trình dở dang đầu kỳ
C- tổng chi phí phát sinh trong kỳ
DCK- giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức như sau:
Z = DĐK + C1+C2+…+Cn – DCK
Trong đó: C1, C2,…, Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình.
Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát li với mục đích, tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
Nội dung phương pháp này là:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm.
+ Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát li định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành định mức sản phẩm
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch so với định mức
=
±
±
Công thức như sau:
Trong đó:
+ Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính cấp.
+ Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức.
Theo phương pháp này việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có các biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, khi tính giá thành thì phải căn cứ vào giá thành định mức của Bộ Tài Chính, không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của việc tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Doanh nghiệp có thể tính với bên giao hợp đồng nhận thầu thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp tính giá thành đều là đơn đặt hàng kể từ khi thi công đến khi hoàn thành. toàn bộ giá thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các hạng mục này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bố theo công thức sau:
H=
C
STi
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành.
T: Giá trị dự toán của công trình i.
3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành (Theo phương pháp thống kê thường xuyên).
Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trên tài khoản này, các chi phí được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK632 “Giá vốn bán hàng”.
Giá thành xây lắp trong kỳ
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp dở phát sinh trong kỳ
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
=
+
-
Sơ đồ 1.9: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK621
TK911
TK154
Kết chuyển giá
TK622
TK623
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
TK1422
TK627
TK642
TK632
NVL thực tế
công nhân thực tế
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN chờ kết chuyển
Kết chuyển chi phí QLDN
kỳ trước để lại
thành sản phẩm
Kết chuyển Z sản
phẩm để XĐQKD
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn.
4.1- Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán.
4.1.1- Tại đơn vị giao khoán.
Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10: Hạch toán đơn vị giao khoán (đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán).
TK111,112152,153,642
TK336
TK136(1362)
ứng trước tiền, NVL…
TK214
KHTSCĐ phân bổ cho
hoàn thành bàn giao
Nhận khối lượng giao khoán
TK621,622,623,627
Kết chuyển chi phí phát
sinh tại đơn vị giao khoán
TK154
cho đơn vị nhận khoán
Bù trừ các khoản
phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ
đơn vị nhận khoán
4.1.2- Tại đơn vị nhận khoán.
Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627, 642…)
Có TK366 (3362).
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản: 621, 622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK632
Có TK154 (1541).
+ Nếu đơn vị hạch toán kết quả riêng:
Phản ánh thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK632
Có TK154 (1541).
Ghi giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán.
Có TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
4.2- Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy riêng.
4.2.1- Tại đơn vị giao khoán.
Tại đơn vị giao khoán, quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.11: Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
(Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng)
TK141(1413)
Thu hồi số tạm ứng thừa
TK621,622,623,627
Phản ánh chi phí thực tế khối
TK111,112,334,1388
TK111,112,152,153
TK111,112,3388
Thanh toán bổ sung số tạm
tạm ứng thiếu cho đơn vị nhận khoán
lượng xây lắp hoàn thành
Tạm ứng vật tư tiền cho
đơn vị nhận khoán
4.2.2- Tại đơn vị nhận khoán.
Tại đơn vị nhận khoán chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán về cả giá trị nhận và chi phí thực tế từng khoản mục phí.
5. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Có những hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên.
Nếu doanh nghiệp (có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu phân công lao động kế toán, trình độ quản lý và kế toán không cao, kết hợp cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy) chọn hình thức sổ nhật ký chung thì quy trình hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ NKC
Sổ cái TK
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Sổ chi tiết
Sổ NKĐB
TH chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ nhật ký chung sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa cao, tăng cường tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và tránh độcquyền ghi sổ nên dễ phát hiện ra sai sót. Nhưng lại ghi chép trùng nhiều.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết liên quan và sổ nhật ký đặc biệt sau đó lấy sổ nhật ký chung và sổ chi tiết làm căn cứ để ghi sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp sau khi đã loại trừ một số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Nguyên tắc tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt sau khi loại trừ những trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái.
- Nhật ký chung: chỉ có một quyển lưu gữ ít nhất 10 năm. Sổ cái nhật ký chung được mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tượng ghi sổ.
Bảng 1.1: Sổ: nhật ký chung.
Năm….
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Cộng:
Đã ghi sổ cái ngày … tháng._.đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa kinh tế cao. Như vậy, có thể nói chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vự xây lắp. Đối với công ty xây dựng & phát triển nông thôn việc sử dụng máy thi công luôn là yếu tố quan trọng, đảm bảo cho việc tiến hành thi công, tiến độ thi công và tiến độ sản xuất.
Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, công ty giao tài sản cho các đội tự quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp dội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của công ty. Lái xe máy phải thực hiện chế độ quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê đội. Phòng vật tư có trách nhiệm thiết lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trường hợp thiếu hoặc không có loại máy phù hợp cho đội có thể thuê máy bên ngoài.
Theo quy định hiện hành, chi phí máy thi công là chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: khấu hao máy móc thiết bị, chi phí thuê máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí một lần sử dụng máy … Nhưng do điều kiện khách quan cũng như chủ quan mà hiện nay, tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn, việc hạch toán kế toán và khoản mục chi phí máy thi công chưa được thực hiện. Công ty chỉ mới hạch toán vào TK623 chi phí khấu hao máy thi công của công ty vẫn hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung” và được hạch toán chi tiết vào từng công trình.
Hiện nay, máy móc thiết bị tại công ty bao gồm hai loại: Một loại thuộc quyền công ty quản lý sử dụng, một loại đi thuê.
Công tác tổ chức hạch toán ở công ty như sau:
- Đối với máy thi công của đội:
Máy móc thi công của công ty được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị tại phòng vật tư thiết bị và phòng kế toán. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định và nhân viên phòng vật tư thiết bị tính ra khấu hao máy và chi phí trích trước sửa chữa lớn chi phí máy thi công. Việc tính trước khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 04/11/1990. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
x
12 tháng
Trong thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao được sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao TSCĐ (máy thi công), hàng tháng công ty sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công mức trích của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp riêng chi phí cho công trình đó.
Bảng 2.14:
Công ty xD & PTNT
Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
Đơn vị: Đội xây dựng số 5.
Tháng 9 năm 2002.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Đơn vị: đồng.
STT
Tên máy
Mức khấu hao
Trích trước sửa chữa lớn
Cộng
1
2
Máy trộn bê tông
Máy hàn
5.950.000
4.050.000
5.950.000
4.050.000
Cộng
10.000.000
10.000.000
Máy móc thi công của công ty, ngoài chi phí khấu hao ra để hoật động phục vụ cho sản xuất thi công thì công ty còn phải bỏ ra chi phí về nhiên liệu, công nhân điều khiển và chi phí khác như: chi phí thuê ngoài sữa chữa xe máy, bảo hiểm xe máy thi công và một số chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Để hạch toán những chi phí này căn cứ vào các hóađơn mua hàng hợp đồng thuê sửa chữa máy móc thiết bị…những chi phí này được tập hợp trên TK627, cơ sở để tập hợp là bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công.
Chi phí động lực máy: Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy. Căn cứ để hạch toán chi phí động lực chạy máy là các phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng…
Tiền lương công nhân điều khiển máy: Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế, kế toán đội lập bảng chấm công cho tổ máy. Đây là cơ sở ban đầu để tính lương phải trả cho công nhân vận hành máy.
Bảng 2.15:
Công ty xD & PTNT
Bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công
Đơn vị: Đội xây dựng số 5.
Tháng 9 năm 2002.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
STT
Tên máy
Chi phí
Chi tiết theo tài khoản
152
334
111
…
1
Máy trộn bê tông
1.334.715
898.260
436.095
2
Máy hàn
Chi phí khác
930.000
120.000
649.014
280.806
120.000
Cộng
2.384.715
1.547.274
717.441
120.000
- Đối với máy thi công thuê ngoài:
Trong trường hợp không có phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội phải chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thường, phương thức thuê là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. theo phương thức này, trong hợp đồng phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ vho đối tượng nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Cơ sở pháp lý của công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng hợp đồng giao nhận, biên bản nghiệm thu và nhật trình hoạt động máy. Sau khi tập hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bảng 2.16:
Công ty xD 7 PTNT
Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị
Đơn vị: Đội xây dựng số 5.
Tháng 9 năm 2002.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Đơn vị: đồng.
Chứng từ
Trích yếu
Tổng số tiền thanh toán
SH
NT
HT69
30/9
Thuê cần trục
4.120.000
Cộng
4.120.000
Căn cứ vào chứng từ do kế toán đội gửi lên kế toán công ty phân loại và ghi sổ chi tiết TK627 (bảng 2.20) và TK623 (bảng 2.18) đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung (bảng 2.6).
Bảng 2.17:
Trích: sổ chi tiết
Năm 2002.
TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Chứng từ Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
TK623
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
1
30/9
Máy trộn bê tông
214
5.950.000
2
30/9
Máy hàn
214
4.050.000
…
…
…
Cộng
x
20.000.000
Kết chuyển CPSDMTC
154
20.000.000
Bảng 2.18:
Trích: sổ cái
Năm 2002.
TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Chứng từ Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
TK623
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
…
Cộng trang trước chuyển sang
x
1.054.863.000
…
…
…
…
30/9
Máy trộn bê tông
214
5.950.000
30/9
Máy hàn
214
4.050.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
x
1.976.000.000
Có thể phản ánh quá trình hạch toán chi phí máy thi công của công ty xây dựng & phát triển nông thôn như sau:
Sơ đồ 2.6: Hạch toán chi phí thi công.
TK111,112,152,331
TK627
TK154
Khấu hao máy thi công
Lương công nhân vận hành máy
và các khoản trích theo lương
Chi phí phục vụ máy thi công
TK334,338
TK214
TK623
thanh toán chi phí thuê ngoài
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí khấu
hao máy thi công
2.2.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để tiến hành hoạt động sản xuất thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản như NVL, CCDC, … thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số khác như công cụ, dụng cụ, chi phí thuê mướn, kiểm nghiệm, chi phí lán trại… Những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất diễm ra nhịp nhàng, đều đặn. Đấy là chi phí sản xuất chung. Tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn, khoản mục CPSXC bao gồm:
+ Tiền lương công nhân quản lý đội.
+ Các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ).
+ Chi phí về vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho đội.
+ Chi phí sử dụng máy thi công (trừ khấu hao máy thi công)
+ Chi phí phục vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Các yếu tố được tổ chức hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên: chi phí nhân viên quản lý đội gồm có lương và các khoản phụ cấp. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công. Bảng chấm công là do kế toán đội lập, cuối tháng kế toán tổng hợp số công và tính ra lương phải trả cho nhân viên.
Các khoản theo lương (BHXH, KPCĐ): 17% cho lao động trực tiếp và nhân viên quản lý đội tính vào chi phí sản xuất chung, 5% tính trên lương cơ bản của nhân viên.
Chi phí vật liệu, dụng cụ, công cụ: chi phí này bao gồm công cụ, dụng cụ, vật liệu dùng để bảo dưỡng, thường sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình, đội sản xuất như: giấy đánh máy, photo, mực in….Việc hạch toán chi phí này được tiến hành hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ chi phí này được hạch toán trên TK627. Chứng từ để hạch toán là các phiếu xuất kho, nhập kho dụng cụ …(Bảng 2.2).
Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng đội và chi phí sử dụng máy thi công: TK6274 dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng đội và chi phí sử dụng máy thi công. Riêng phần khấu hao máy thi công lại được hạch toán vào TK623 như đã được trình bày ở phần chi phí sử dụng máy thi công, còn phần khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng được hạch toán căn cứ vào bảng thống kê khấu hao TSCĐ do kế toán đội tính và gửi lên phòng kế toán.
Chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác là các khoản: điện nước, thuê nhà, chi phí khách, chi làm lán trại, chi phí thanh toán tiền tàu xe đi đường của công nhân viên….Đây là phần chi phí tương đối lớn trong chi phí sản xuất chung.
Kế toán đội sản xuất tập hợp chứng từ gốc như: Hóa đơn mua hàng, vé tàu xe, phiêu xuất kho, hóa đơn điện thoại, tiền điện…để chuyển lên cho kế toán công ty ghi sổ nhật ký chung (Bảng 2.6) đồng thời ghi sổ chi tiết TK627 cho từng công trình, hạng mục công trình (Bảng 2.20). Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK627 kế toán công ty ghi vào sổ cái TK627 (Bảng 2.21).
Do đặc điểm sản xuất thi công nên chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào kế toán sẽ tập hợp ngay vào sổ chi tiết TK627 của công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo chi phí NVL trực tiếp tiêu hao cho công trình đó.
Bảng 2.19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623
Năm 2002.
Đội xây dựng số 5. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Ghi nợ tài khoản
SH
NT
6271
6272
6273
6274
6277
6278
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
69
13/9
Thuê cần trục
331
4.120.000
4.120.000
78
16/9
Máy trộn bê tông
141
1.280.013
1.280.013
79
30/9
Thanh toán CP khác
141
1.585.955
1.585.955
…
…
….
…
…
…
…
…
…
…
…
195
31/12
Thanh toán CPNVQL
141
4..269.609
4.269.609
Cộng phát sinh
x
18.190.057
5.120.360
1.120.359
2.015.980
5.659.930
2.037.169
KCCPSXC
154
18.190.057
Bảng 2.20:
Trích: sổ cái
TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623
Năm 2002.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Chứng từ Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
TK623
SH
NT
Nợ
Có
Cộng trang trước chuyển sang
1.233.566.250
…
…
…
…
….
16
9/9
Thanh toán chi phí NMN Nghĩa Lộ
141
1.280.013
18
15/9
Chi phí NVL - CT đường 304
152
1.547.274
20
18/9
Chi phí CCDC – CT cầu Anh Sơn
153
872.190
69
18/9
Thuê cần trục – CTNMN Nghĩa Lộ
331
4.120.000
79
30/9
Thanh toán CP khác CTNMN Nghĩa Lộ
141
1.585.955
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
1.892.993.297
Căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo sơ đồ 2.7 thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK154
TK627
Khấu hao tài sản cố định
Thanh toán lương và các khoản
trích theo lương (BHXH, KPCĐ lươnrích theo lương
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK152,153
TK311,111,112,141
TK334,338
TK214
Thuế GTGT đầu
TK133
Xuất kho NVL, CCDC
Thanh toán các khoản chi phí khác
vào được khấu trừ
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp theo công trình đó.
Giá thành công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành.
Sau khi hạch toán chi phí sản xuất liên quan, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục. Cụ thể với công trình nhà máy nước Nghĩa Lộ.
Bảng 2.22: Bảng tổng hợp chi phí.
Tháng … Năm 2000.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
STT
Nội dung phí
Số tiền
1.
2.
3.
4.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1.568.760.522
941.617.480
20.000.000
18.190.057
Cộng
2.548.568.419
Khi tập hợp chi phí cho từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển, phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 1.568.760.522
Có TK 621 1.568.760.840
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 941.617.840
Có TK 622 941.617.840
Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 20.000.000
Có TK 623 20.000.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 18.190.057
Có TK 627 18.190.057
Kế toán tổng hợp số liệu lên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Sản phẩm dở dang của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán. Công ty tiến hành thanh toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế công trình đó cho các giai đoạn. Như vậy, sau khi nghiệm thu thanh toán với bên A các hạng mục công trình đã hoàn thành, công ty tiến hành lập hội đồng để đánh giá sản phẩm dở dang và biên bản xác định khối lượng sản phẩm dở dang như sau:
Bảng 2.23:
Tổng Công ty xd & ptnt Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty XD & PTNT Độc lập- tự do – hạnh phúc
Biên bản xác định khối lượng sản phẩm dở đang
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Thành phần:
1. Ban giám đốc: Ông Nguyễn Đình Việt - Phó giám đốc
2. Phòng kế toán: Ông Nguyễn Quý Tuynh - Trưởng phòng
Ông Lê Huy Phan - Phó phòng
3. Phòng kế hoạch: Ông Lê Quang Dực - Trưởng phòng
4. Phòng kỹ thuật: Ông Lê Ngọc Hoà - Trưởng phòng
5. Phòng cơ giới vật tư: Bà Nguyễn Thị Định - Nhân viên
6. Đội xây dựng số 5: Ông Đoàn Bá Phước - Đội trưởng
Sau khi nghe báo cáo của đội xây dựng số 5 về khối lượng thi công công trình Nhà máy nước Nghĩa Lộ và kiểm tra thực tế tại hiện trường, hội đồng kiểm kê của công ty thống nhất xác định giá trị dở dang của công trình là: 802.977.000 đồng (Tám trăm linh hai triệu chín trăm bảy bảy nghìn đồng chẵn). (Có phụ lục kèm theo)
Phụ lục biên bản xác định khối lượng dở dang năm 2002
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Đơn vị thi công: Đội xây dựng số 5
STT
Hạng mục
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trạm bơm cấp 1
Bể chứa 500 m3
Bể lắng + Phản ứng
………….
Vận chuyển thiết bị
108.739.000
32.394.00
40.696.000
………
378.000.000
Cộng:
802.977.000
3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Để tính được giá thành đầy đủ, chính xác cần thiết sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Với đối tượng là công trình hoặc hạng mục công trình công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và tổng cộng chi phí.
Cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán tiến hành cộng sổ số liệu trên sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau khi đã cộng số liệu của từng công trình, tiến hành tổng cộng số liệu tất cả các công trình để tổng hợp lên TK 154. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (bảng 2.24)
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí dở dang cuối kỳ trên các biên bản xác nhận khối lượng sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức:
Giá thành thực
tế KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
=
Chi phí thực
tế KLXL
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
thực tế phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực
tế KLXL
dở dang
cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán công ty mở thẻ giá thành sản phẩm cho từng sản phẩm hoàn thành (Bảng 2.25)
Bảng 2.24. Sổ chi tiết TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Năm 2002.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền ghi nợ TK 154
Chi tiết nợ các TK
Ghi có TK
154
SH
NT
621
622
623
627
…
KCCP
…
30/9
Số dư đầu kỳ
…
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSDMTC
K/C CPSXC
……..
…
621
622
623
627
…
469.353.200
150.000.000
10.0000.000
8.185.236
...
469.353.200
...
150.000.000
...
10.000.000
...
8.185.236
…
Cộng phát sinh
2.548.568.419
1.568.760.522
941.617.840
20.000.000
18.190.057
K/C vào S SP
632
3.058.712.373
Số dư cuối kỳ
Bảng 2.24: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Năm 2002.
Khoản mục
chi phí
CPSXKD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD DD cuối kỳ
Giá thành sản xuất
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí MTC
Chi phí SXC
802.977.000
1.568.760.522
941.617.840
20.000.000
18.190.157
292.833.046
1.568.522
941.617.840
20.000.000
18.190.057
802.977.000
2.548.568.419
292.833.046
3.058.712.373
Ngày … tháng … năm 2000.
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Sau khi tính được giá thành thực tế cho từng công trình, tiến hành phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí quản lý doanh nghiệp) cho từng công trình. Tổng chi phí quản lý được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Do tổng chi phí quản lý doanh nghiệp thường là lớn nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu công ty tiến hành phân bổ quản lý cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên cơ sở giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hạch toán (dư nợ TK 154) và giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ được phản ánh trên TK 142 để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ vào cuối kỳ sau. Sau khi tính được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành của tất cả các công trình, tiến hành phân bổ cho từng công trình theo công thức sau:
Chi phí quản lý
DN phân bổ cho
công trình A
=
Tổng chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng chi phí TT của tất cả các CT
x
Chi phí TT
của công
trình A
Trên thực tế ngoài việc phân bổ theo tiêu thức trên, công ty còn căn cứ vào thực tế tại mỗi công trình mà có thể giảm bớt chi phí quản lý của công trình này và tăng chi phí quản lý của công trình khác. Việc tăng giảm như ttrên cần có thuyết minh.
Các bút toán tổng hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh qua sơ đồ 2.8.
TK154
TK632
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý
TK621
TK622
TK627
TK642
TK623
TK1422
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTP
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp chờ kết chuyển
Doanh nghiệp kỳ trước để lại
TK911
Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn có thể biếu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.9:
Sổ chức hạch toán sổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc: Hoá đơn mua hàng, bảng kê thuế GTGT
Sổ cái các TK 621,622,623,627…
Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154, 141
Sổ nhật ký đặc biệt TK111, 112
Sổ nhật ký chung
Tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Phần III
Phương hướng hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán phải được nắm vững. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến cái đúng, cái chuẩn mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Đó là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế, từ thực tế phát huy, bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn được sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ phòng tài vụ em đã có điều kiện tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng hạch toán tại công ty.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã nêu trên cùng với phương hướng hoàn thiện nhiều tồn tại ở công ty xây dựng & phát triển nông thôn.
1. Về việc luân chuyển chứng từ.
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau chi nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác lắm ảnh hưởng đến việc cung cáp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc hoàn chứng từ chậm là do công trình ở xa, điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn, chi phí đi lại rất tốn kém cho nên các đội thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất việc hoàn hóa đơn, chứng từ. Bên cạnh đó các đội tổ chức cũng chưa chủ động trong việc hoàn chứng từ. Theo quy định của công ty là ngày mồng 5 đến ngày mồng 10 tháng sau phải hoàn trả chứng từ về công ty song thực tế việc tuân thủ chậm hơn so với yêu cầu. Do vậy, công tác hạch toán kế toán cuối kỳ gặp rất nhiều khó khăn.
Theo em công ty nên đôn đốc lại việc hoàn chứng từ từ phía các đội xây dựng bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ, xuất phát từ hình thức khoán của công ty là tién hành tạm ứng cho đội tự lo về mặt vật tư, nhân lực, … cho nên khắc phục những hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ công ty có thể đưa ra những quy định: Đội phải hoàn chứng từ lần này thì mới cho tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng ban liên quan. Có như vậy đội sẽ phải có trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định.
2. Về vấn đề chi phí máy thi công.
Theo chế độ kế toán hiện nay, đối với các đơn vị thi công xây lắp công trình theo phương pháp hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy) và không có đội máy thi công riêng biệt thì được hạch toán vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, công trình thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy), do đó việc sử dụng TK 623 (theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp xây lắp) để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công là cần thiết và hợp lý. Tuy nhiên, công ty chỉ hạch toán trênTK 623 phần trích khấu hao xe, máy thi công, còn những chi phí khác như: chi phí công điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công … vẫn hạch toán trên TK 627. Để tránh được tình trạng hoặc nhầm lẫn giữa chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công công ty nên hạch toán riêng các khoản chi phí liên quan đến máy thi công trên TK 623. Trong thực tế, một chiếc máy trong một ca làm việc có thể tham gia vào hai đến ba công trình khác nhau, hoặc hai đến ba hợp đồng giao khoán nội bộ khác nhau. Do đó, phải có sự ghi chép nhật trình máy sử dụng hết sức tỷ mỉ, chi tiết, rõ ràng quá trình hoạt động của từng máy, từng thiết bị thi công.
Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công
Tháng … năm 2000
Tên máy ….
Định mức tiêu hao nhiên liệu:
Đơn vị khối lượng công việc:
Thời gian
Người điều khiển
Địa điểm
Số lượng dự tính
Số lượng thực hiện
Xác nhận
Ngoài ra, máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, thời gian khấu hao ngắn và thường bị hỏng phải sửa chữa, bảo dưỡng. Nhưng công ty không thích khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho từng công trình theo giá trị công trình đó. Việc hạch toán này là không hợp lý, công ty nên tính chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công, phân hoạt động của máy thi công. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Tập hợp chi phí máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 334, 141, 112, 111 : Lương phải trả cho CBCNV điều khiển máy thi công .
Có TK 111, 112, 331, 152, 153 : Chi phí NVL sử dụng cho MTC
Có TK 214 : Khấu hao máy thi công sử dụng cho ở đội.
Kết chuyển cho giá thành công trình:
Nợ TK 154 : Chi tiết theo từng công trình.
Có TK 623 : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC.
3. Về vấn đề phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty năm 2000 là 5.021.895.333 đồng trong tổng chi phí của doanh nghiệp là: 61.395.157.157 đồng, chiếm 8,18% trong giá thành sản phẩm, đây là một tỷ lệ khá cao do sự phân tán của hoạt động xây dựng, chi phí đấu thầu …Do đó, phân bổ chính xác khoản mục này cho các đối tượng hạch toán giá thành có ý nghĩa quan trọng, hiện nay công ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức tổng chi phí của công trình hoàn thành. Tuy nhiên, một số công trình công ty còn phân bổ theo tiêu thức công trình nào có lãi nhiều thì phân bổ nhiều, công trình nào lãi ít thì phân bổ ít. Vì vậy, giá thành công trình không được phản ánh một cách chính xác. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp. Theo em, công ty nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Mức CPQLDN phân bổ cho từng đối tượng
=
Chi phí NVL của công trình hoàn thành
x
Tổng CPQLDN chờ kết chuyển đầu kỳ và thực tế phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí NVLTT của khối lượng xây lắp hoàn thành và dở dang
Chi phí NVLTT chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do vây, việc phân bổ chi phí QLDN theo tiêu thức này sẽ đánh giá được chính xác chi phí QLDN cho từng công trình.
4. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho kế toán viên.
Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ, kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác nhưng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đào tạo, nâng cao trình độ cho các kế toán viên, đặc biệt đối với việc sử dụng máy tính.
Ngoài ra để được quản lý một cách chặt chẽ hơn nữa, các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành. vì thông qua công tác phân tích giá thành, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành, nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời qua đó cũng xem xét xem đội đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí công ty cho đội. Qua đó có biện pháp để giảm bớt các nhân tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực.
Kết luận
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất doanh nghiệp là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong cơ chế hiện nay laf điều cần quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng & phát triển nông thôn với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng & phát triển nông thôn thuộc Tổng công ty xây dựng & phát triển nông thôn” em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty đã dáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán nghiệp vụ ở công ty kết hợp với những kiến thức đã được học em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học tập được áp dụng vào thực tế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú phòng kế toán để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Tạ ích Khiêm, cùng các cán bộ phòng kế toán tại vụ công ty xây dựng & phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
hệ thống kế toán doanh nghiệp (Những văn bản pháp quy) của hệ thống kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội năm 1995.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp (Những văn bản pháp quy) của hệ thống kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội, năm 1999.
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT/ ngày 23 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính).
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội năm 2000.
Kế toán tài chính – Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội năm 1999.
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên TS Đặng Thị Loan – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Nhà xuất bản Tài chính – 1998.
Tạp chí tài chính kế toán năm 2000, 2001.
Bốn trăm sơ đồ kế toán tài chính VAT – Nhà xuất bản Tài chính năm 1999
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0527.doc