Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty XNK & Xây dựng nông lâm nghiệp

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh doanh là một tế bào hình thành nên nền kinh tế đó. Các chủ thể kinh doanh này tồn tại, hoạt động và phát triển đan xen, liên kết giao hòa với nhau tạo ra một cơ cấu kinh tế. Chính trong cơ cấu kinh tế thị trường này, vì mục đích lợi nhuận hay vì mục đích nào đó khác mà các doanh nghiệp luôn tiến hành các hoạt động kinh doanh với nhau, hỗ trợ nhau cùng tìm ra cách để đạt được tốt nhất mục tiêu kinh tế mà mình đề ra. Trong điều kiện khó k

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty XNK & Xây dựng nông lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hăn như hiện nay, Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm sản đã và đang tiếp tục cố gắng, không ngừng hoàn thiện mình, đề ra những chiến lược phát triển lâu dài, đóng góp vào sự phát triển của toàn ngành và của nền kinh tế quốc dân. Công tác hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Nó đóng vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường kế toán là công cụ cung cấp nguồn thông tin trung thực để đánh giá hiệu quả kinh tế và phương án quản lý, giúp các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp sử dụng tốt nhất nguồn vốn của mình để kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty là một doanh nghiệp Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm sản thì hạch toán kế toán mà cụ thể là hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp Công ty quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào góp phần thu được hiệu quả mong muốn. Nhận thức được điều này, qua thời gian học tập ở cùng thời gian thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty. Trên cơ sở đó em chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp". Nội dung báo cáo thực tập và chuyên đề bao gồm 2 phần Phần I :Báo cáo thực tập tổng hợp Phần II: Chuyên đề thực tập Chương I: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II: Thực trạng về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồ mộc taị Công ty. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân có hạn, nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy giáo và các bạn để bài viết được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS-TS Nguyễn Minh Phương là người trực tiếp hướng dẫn em và tập thể cán bộ Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập và chuyên đề . Phần I: Báo cáo thực tập Khái quát về Công ty AFIMEXCO 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nước là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng được thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công ty là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế là: AFIMEXCO. Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đã thu được một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình được những kinh nghiệm quý báu nên công ty đã tự xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đã tiến hành tốt các hoạt động kinh doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Điều này được thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất khẩu tăng, lương của công nhân viên đã tăng, đời sống được cải thiện. Báo cáo tài chính 2 năm qua : Tài sản Năm 2003 Năm 2004 So sánh năm 2003 và năm 2004 Số tuyệt đối(%) Số tương đối(%) 1- Tổng tài sản có 25.022.042.457 36.422.410.681 11.400.368.224 219.48 2- Doanh thu thuần 55.918.522.656 63.700.834.883 7.782.312.227 13.92 3- Nợ phải trả 690.171.760 23.477.232.182 22787060422 3.02 4- Nguồn vốn và các quỹ lớn nhất 6.810.460.377 12.209.927.404 5399467027 126.13 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm vừa qua đã có nhiều bước tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đảm bảo cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thưởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ các khoản nợ. 1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của Công ty a. Chức năng hoạt động - Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật tư nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh. - Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng như các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tượng các loại được làm từ gỗ, thảm gỗ, các sản phẩm song mây). - Kinh doanh dịch vụ vật tư, phân bón, tư liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch - Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và công trình điện. - Tư vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trường và liên doanh, liên kết các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện... b. Nhiệm vụ của công ty Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty. Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích. Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty sản xuất đồng thời thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả trên thị trường trong và ngoài nước để không ngừng đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, ngoài ra Công ty còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại 1004 Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó số có trình độ đại học là 87 người, trung cấp là 90 người và số còn lại là lao động phổ thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc như: - Xí nghiệp chế biến lâm sản - Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu - Xí nghiệp chế biến nông sản - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ban giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính P. vật tư P. kinh doanh P.XNK P. KT lâm sinh XN chế biến lâm sản XN đồ mộc bao bì XN dịch vụ lâm nghiệp XN giống lâm nghiệp Phủ Lỗ XN xây dựng và phát triển nông thôn Phân xưởng chế biến nông sản 3 Ngoài ra còn có một số các đơn vị trực thuộc như :xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ lỗ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, phân xưởng chế biến 3. Các đơn vị, xí nghiệp này đều có bộ máy, cơ cấu tổ chức riêng để phù hợp với từng mô hình sản xuất, dưới sự quản lí của Công ty. b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Một giám đốc công ty: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh của công ty. - Hai phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh XNK. + Phó giám đốc Lâm sinh, thiết kế xây dựng và cây giống lâm nghiệp. * Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý vốn và cơ sở vật chất có hiệu quả, lập kế hoạch tài chính của Công ty, đảm bảo luân chuyển và vòng quay vốn nhanh, tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động bằng đồng tiền của công ty. * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lo thủ tục, giấy tờ đầy đủ cho việc xuất khẩu hàng hoá Công ty. * Phòng tổ chức hành chính ; Có chức năng nhiệm vụ tuyển chọn, sắp xếp cán bộ vào các bộ phận của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản lý tài sản công cụ lao động nhỏ, phương tiện đi lại và chi phí tiền lương lưu trữ các loại hồ sơ, tài liệu trong công ty và thường trực, tham mưu cho giám đốc làm hồ sơ xử lí các vi phạm của công ty và pháp luật. * Phòng vật tư ;Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật tư (phân bón, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu . . . ). Tìm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài kể cả các máy móc, trang thiết bị, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. * Phòng kỹ thuật lâm sinh; Nghiên cứu, phân tích, xác định chính xác từng loại mặt hàng được làm từ loại gỗ gì. Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp với từng loại mặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty từ đó đưa ra những yêu cầu về nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. * Xí ngiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu: là hai cơ sở sản xuất chính và chủ yếu của Công ty về hàng gỗ và lâm sản. * Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp , xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ: chuyên cung cấp các loại giống trồng rừng, cây cảnh phục vụ trong nước và xuất khẩu. 1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên vật liệu (gỗ hộp) Kho công ty Xuất cho tổ xẻ Xẻ thành phôi Xuất cho các tổ mộc Bộ phận hoàn thiện Tổ KCS Thành phẩm Bao bì đóng gói Thành phẩm Nhập kho hàng rời Nguyên vật liệu (gỗ hộp) Đơn đặt hàng *Đặc điểm quy trình công nghệ Khi Xí nghiệp chế biến lâm sản và đồ mộc nhận được đơn đặt hàng thì tiến hành mua nguyên vật liệu( gỗ hộp). Sau khi gỗ hộp mua về lập tức được nhập vào kho của công ty. Kho lại xuất cho tổ xẻ, tổ xẻ xẻ thành phôi rồi giao cho bộ phận hoàn thiện. Bộ phận hoàn thiện tiến hành đánh ráp, bào nhẵn, xuất cho các tổ mộc. Tổ mộc lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển cho tổ KCS. Tổ KCS sau khi kiểm định chất lượng thành phẩm, một số được tiến hành đóng gói bao bì và xuất trực tiếp. Số còn lại thì đưa vào thành phẩm nhập kho hành rời. * Cơ cấu và các hình thức tổ chức quản lí lao động trong Công ty. Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng NLN là một trong các công ty của nhà nước, những cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà nước. Ngoài số cán bộ nói trên, số còn lại là ký hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đều do sự thoả thuận giữa người lao động và Công ty. Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân viên trong đó: Số người biên chế là 264 người, số ký hợp đồng là 36 người. Công ty có áp dụng hình thức quản lí sau: - Quản lí theo hiệu quả kinh doanh đối với các phòng: kinh doanh vật tư, các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia và không tham gia kinh doanh . . . Quản lí theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng, ban) của văn phòng Công ty. * Năng suất lao động và trả công lao động Công ty hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức: Trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm 1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phòng tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế toán, cung cấp các thông tin kịp thời bằng con số là thước đo giá trị một cách nhanh chóng chính xác ,kịp thời phục vụ cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng khác của công ty Do qui mô vừa và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị những phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán NVL và giá thành Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng và TSCĐ Thủ quỹ Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính của nhà nước và công ty qui định. - Kế toán tổng hợp: kiểm tra giám sát hoạt động của tất cả các kế toán thành viên, tập trung thông tin từ kế toán thành viên và làm cầu nối với kế toán trưởng. - Kế toán vật liệu và giá thành: có nhiệm vụ nắm chắc tình hình về giá cả số lượng, gía trị vật liệu tồn kho. Giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu. - Kế toán thanh toán: nắm chắc các nguyên tắc, chế độ tài chính và kế toán hiện nay để tính toán và giải quyết các vấn đề thanh toán, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc. - Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi ngân hàng các hoạt động rút tiền gửi. Theo dõi và thực hiện việc tính toán khấu hao TSCĐ, quản lý TSCĐ về mua mới, thanh lý của công ty, tình hình trích nộp khấu hao TSCĐ. - Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc có nhiệm vụ tổ chức thu và chi tiền khi có phiếu thu và phiếu chi do kế toán thanh toán thành lập. b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên cuả công tác thông tin kinh tế trong Công ty, mang tính chất pháp lý cao, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chia thành các chỉ tiêu sau: * Chứng từ về lao động và tiền lương: - Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, giấy thanh toán BHXH . . . - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (06-LĐTL) * Chứng từ vật tư, công cụ dụng cụ: - Phiếu nhập, xuất kho (Mẫu 01- VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư,hàng hoá (Mẫu 05-VT) . . . * Chứng từ tài sản cố định: - Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01- TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành kiểm kê thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đã hoàn thành. * Chứng từ tiền tệ: - Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán .. . c. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Công ty hiện nay chỉ vận dụng những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán còn các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán công ty không sử dụng. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán cho nên các tài khoản sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ như TK631, 611 công ty không sử dụng. Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kế toán, công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp số liệu Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình1.3. Sơ đồ biểu diễn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ: 1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ , từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ. 2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. 3. Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quĩ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho bộ phận kế toán. 4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. 5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. 6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu. 7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính. d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính * Công việc kế toán trong mỗi phần hành Công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" để hạch toán. Công ty tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của bộ tài chính, do vậy trong mỗi phần hành kế toán thì trình tự hạch toán cũng tuân thủ đúng theo chế độ, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và cũng từ các chứng từ gốc đó kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ chứng từ ghi sổ ta lập sổ cái, căn cứ vào sổ cái ta lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo. * Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài chính ban hành. . . 1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ - Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ: căn cứ vào hoá đơn biên bản giao nhận TSCĐ, hoặc biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 211, sổ cái TK 211 sau đó kế toán tiến hành lưu chứng từ. - Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư, CCDC: căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, hạn mức vật tư để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; căn cứ vào chỉ tiêu số lượng trên các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho. Kế toán cập nhật chứng từ ban đầu ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập _xuất_ tồn; bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152. - Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương: căn cứ vào bảng chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành kế toán lập bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334. 1.7 Nhận xét đánh giá chung Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng nông lâm nghiệp với hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, công ty dã không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền kinh tế của thị trường. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em nhận thức được tầm quan trọng của công việc kế toán toàn công ty cũng như hiểu được một cách sâu sắc nhất những công việc sổ sách kế toán cần biết và cần làm. Hơn nữa, em thấy được không khí làm việc nhiệt tình, tận tụy của phòng kế toán, có thể xem trực tiếp sổ chi tiết, sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái, hình dáng và nội dung ra sao, ghi chép số liệu như thế nào. Những kiến thức thực tế đó đã giúp em củng cố, mở rộng kiến thức đã học ở trường và áp dụng vào thực tế. Bên cạnh đó qua thời gian thực tập này, bước đầu em đã được làm quen với nội dung, quy chế, tác phong làm việc tại một doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác, do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên em chưa đi sâu tìm hiểu được đầy đủ các phần hành kế toán . Phần II: Chuyên đề thực tập Chương I: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 1. khái niệm, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Doanh nghiệp sản xuất là một tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nó có thể thực hiện tất cả hoặc một số công đoạn từ đầu tư đến việc đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và một số loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính . . .để đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu được lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau: - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động - Sức lao động Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra. Đồng thời cũng là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chiphí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và chỉ những chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm). Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp do nó ảnh hưởng đến lơị nhuận của doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý doanh nghiệp đòi hỏi phải tổ chức, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. * Phân loại chi phí sản xuất * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu . . . sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ . .. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương trên tiền lương của công nhân lao động trực tiếp sản xuất theo qui định. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, đội trại) bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí bằng tiền khác: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền . . . Tuy nhiên phạm vi giới hạn của chi phí sản xuất chỉ là trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ tức là các loại chi phí được dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. * Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất thường chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu . . . sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ . .. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương trên tiền lương của công nhân lao động trực tiếp sản xuất theo qui định. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại) bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí bằng tiền khác: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền . . . Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và chi sản xuất cho kỳ sau. Ngoài cách phân loại trên chi phí sản xuất có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, hoặc có thể phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các cách phân loại này chủ yếu được dùng trong kế toán quản trị. 1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành a. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ . . .) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. b. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tạo ra những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội và có lợi nhuận. Do vậy trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến hiệu quả của việc bỏ ra chi phí và kết quả đạt được. Trong công tác quản lý các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm được chi phí sản xuất từ đó hạ thấp đựơc gía thành sản phẩm nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Trong giá thành sản phẩm luôn mang hai mặt khác nhau vốn có bên trong là lượng chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yêú tố chi phí vào các công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Do chi phí sản xuất sản phẩm hợp thành giá thành sản phẩm vì thế giá thành sản phẩm có các chức năng sau: Chức năng thước đo bù đắp và chức năng lập giá. Chức năng bù đắp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp trang trải được mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi. Chức năng lập giá dự trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định, thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ chi phí và hiệu quả mức chi phí. c. Các loại giá thành sản phẩm. * Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo căn cứ trên, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. - Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản xuất thực tế đã sản xuất trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này trong kế toán tài chính cần phân biệt 2 loại giá thành. Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. 1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 1. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Tổ chức vận dụng các tài khoản KT để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn. 3. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. 4. Lập báo cáo sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở DN. 5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí. * Khái niệm: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có hai loại: - Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trại, giai đoạn công nghệ - Nơi chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. * Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất: * Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất SP. - Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hay giới hạn tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. - Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: + Phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ. + Phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là thành phẩm hoặc từng bộ phận, chi tiết. Nếu chi tiết sản phẩm nhiều thì có thể hạch toán cho từng nhóm chi tiết cùng loại. * Căn cứ vào loại hình sản xuất: - Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình hay hạng mục công trình. - Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loaị hoặc từng đơn đặt hàng. * Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, phải xem xét doanh nghiệp có tổ chức thành phân xưởng hay không. Nếu doanh nghiệp tổ chức theo phân xưởng thì tập hợp chi phí theo phân xưởng hoặc theo sản phẩm. 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội du._.ng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành CN, lâm nghiệp, ngư nghiệp, GTVT, bưu chính viễn thông. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng thành định mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng. * Phương pháp tập hợp Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tính tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. - Phương pháp trực tiếp: được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm . . . ). - Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chiphí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Công thức phân bổ: S C Ci = x Ti S Ti Trong đó: Ci:: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i S C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ S T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức cho phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp cũng có thể là trọng lượng hay khối lượng sản phẩm. Để tính toán tập hợp chi phí chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hôì (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ Chi phí thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL trực tiếp = xuất đưa vào + còn lại CK - phế liệu trong kỳ sử dụng chưa sử dụng thu hồi - Tài khoản sử dụng là tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: Trị giá gốc thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ lao vụ trong kỳ. Bên có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh vào TK 154 - Tài khoản này không có số dư. Có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng. - Theo phương pháp kê khai thương xuyên (sơ đồ) Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu: NVL dùng không hết nhập lại kho (3) TK 152 TK 621 TK 154 Cuối tháng K/c Chi phí NVLTT (1) bổ chi phí NVLTT (4) TK 111,112 . . . Mua NVL về xuất ngay cho SX (2) TK 133 Thuế GTGT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ) Chi phí Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL xuất = + nhập trong - trong kỳ tồn đầu kỳ kỳ tồn cuối kỳ TK154 TK 631 TK 154 KC đầu kỳ TK 621 TK 611 Cuối kỳ KCCP Xuất VL sản phẩm dở dang TK 111,112… KC CPNVL Trực tiếp CPDV mua ngoài (2) TK 152 VL,PL hỏng thu hồi 2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất * Phương pháp tập hợp Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế (chủ yếu là tiền lương phụ) của công nhân sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của công nhân trực tiếp sản xuất của từng doanh nghiệp mà tài khoản có thể mở chi tiết cần thiết. * Tài khoản sử dụng là TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào TK 154 - Tài khoản này không có số dư. Có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng. -Theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả CNV (1) CK kết chuyển (phân bổ) TK 335 chi phí NC trực tiếp (4) Các chi phí phải trả (2) TK 338 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ (3) * Trình tự kế toán 1. Số tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản có tính chất lương phải trả công nhân sản xuất trong kỳ. 2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 3. Trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. 4. Cuối kỳ kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm. 2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung * Nội dung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền điện, nước . . . Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp . . . Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 - Chi phí sản xuất. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 - Tài khoản này không có số dư. Có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành của từng đối tượng. - Trình tự kế toán (sơ đồ) TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên (1) TK 152,153, 214 Kết chuyển chi phí (5) Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất chung dụng cụ . . .(2) TK 214 Chi phí khấu hao TK 632 TSCĐ (3) TK 111, 112, . . . Chi phí dịch vụ (4) Chi phí SXC hoạt động mua ngoài cố định TK 133 1. Phản ánh chi phí nhân viên phải trả 2. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3. Chi phí khấu hao 4. Chi phí khác bằng tiền 5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu: Bên nợ: - Kết chuyển các khoản chi phí NVLTT, NCTT, SXC - Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ (DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên có: - Các khoản giảm giá thành - Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. - Kết chuyển chi phí SPDD đầu kỳ (DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ) Tài khoản này có số dư bên nợ. * Trình tự kế toán TK 152 ,153 TK 621 TK 154 TK155,157 C.phí NVLTT(1) ĐK: giá trị SPDD ĐK Kết chuyển chi phí Z thực tế SP N.Kho NVL trực tiếp (4a) gửi bán (5) TK 338,334 TK 622 TK 632 C.phí NC TT (2) Kết chuyển chi phí Giá T.phẩm bán ngay NC trực tiếp (4b) không qua NK (5) TK 627 TK 152,138 Kết chuyển chi phí Chi phí SXSP hỏng SX chung (4c) không sửa chữa được (6) TK 214,111... CPKH, CP = tiền (3) CK: Giá trị SPDD TK 133 Cuối kỳ b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Các tài khoản sử dụng: TK 631 - Giá thành sản xuất, TK 154, TK 621, TK 622 . . . . (1a) K/c chi phí SX đầu kỳ TK 631 TK 154 (6) chi phí SXDD C.kỳ TK 611 TK 621 C.phí NVLTT K/c CPNVLTT (1b) (5) TK 632 TK 334, 338 TK 622 Chi phí NC (2) K/c CPNC (5b) Z t.tế SP (7) TK 627 TK 214 CP khấu hao (3) K/c CPSXC TK 111,112 (5c) C.phí mua ngoài (4) TK 133 3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tuỳ thuộc đặc điểm và hình thức cụ thể về tổ chức SXKD và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phương pháp sau: 3.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành phẩm chịu chi phí về sản phẩm dở cuối kỳ. Giá trị sản C.phí SPDD đ.kỳ + Cp.hí NVLTT trong kỳ Số lượng phẩm dd = x Sản phẩm cuối kỳ Số lượng SPhoàn thành + Số lượng SP dở dang dở dang Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít, không biến động nhiều so với đầu kỳ. Nếu doanh nghiệp tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm làm dở dang cuối kỳ ở các giai đoạn đều tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sản phẩm đang ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang. 3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi ra sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để tính chi phí sản xuất dở dang theo công thức sau: - Nếu nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu của qui trình công nghệ thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính: Giá trị sản Chi phí SPDD đ.kỳ + C.phí NVLTT trong kỳ Sản phẩm phẩm dd = x dở dang cuối kỳ Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang - Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (Chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC) sẽ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Sản phẩm dở Chi phí đ.kỳ + Chi phí trong kỳ SL S.phẩm dang cuối kỳ = x hoàn thành (các CP khác) SLSP h.thành +SLSP h.thành tương đương tương đương SP hoàn thành tương đương = SP làm dở x Mức độ hoàn thành 3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà người ta có thể tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí. 4. Tính giá thành sản phẩm 4.1.Đối tượng tính giá thành Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị 4.2. Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm kế toán. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để tính giá thành cho thích hợp. Ta cần xem xét về mặt tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp từ đó lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp. 4.3. Các phương pháp tính giá thành Dựa trên các chi phí sản xuất do kế toán tập hợp được bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Việc tính giá thành chính xác và đánh giá chính xác giúp cho những nhà quản lý doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất. - Phương pháp tính giá thành giản đơn Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành SP dở dang Chi phí sản xuất SP dở dang Lao động = + - Sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành sản xuất Tổng giá thành = sản phẩm đơn vị Khối lượng sản phẩm hoàn thành - Phương pháp tính giá thành phân bước:Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính gía thành nửa thành phẩm. Có thể khái quát qua sơ đồ sau: Giá thành NTP ( gđ 1 chuyển sang) Chi phí sản xuất khác ở gđ 2 Giá thành NTP gđ 2 Giá thành NTP ( gđ n - 1 chuyển sang) Chi phí sản xuất khác ở gđ n Giá thành sản phẩm Chi phí NVL chính (bỏ vào 1 lần) Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Giá thành NTP giai đoạn 1 Giai đoạn 1 (PX1) Giai đoạn 2 (PX2) Giai đoạn n (PX n) -. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Có thể khái quát qua sơ đồ sau: CPSX gđ 1 theo khoản mục CP gđ 1 trong thành phẩm CPSX gđ 2 theo khoản mục CP gđ 2 trong thành phẩm CPSX gđ n theo khoản mục CP gđ n trong thành phẩm Giá thành sản phẩm Giai đoạn 1 (PX1) Giai đoạn 2 (PX2) Giai đoạn n (PX n) -. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng không hoàn thành thì vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta có thể tính được giá thành của đơn đặt hàng. - Phương pháp tính giá thành theo hệ số Hệ số phân bổ Sản lượng quy đổi sản phẩm i = chi phí SP i Tổng sản lượng quy đổi - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm Tổng giá thành SP dở dang Chi phí SX SP dở dang Hệ số Phân = + - x sản phẩm i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ bổ CPSX SPi Ngoài ra có thể tiến hành tính giá thành theo các phương pháp khác 5. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Sổ kho - Sổ chi tiết nguyên vật liệu (xuất và sản xuất) - Sổ phân bổ tiền lương - Sổ theo dõi các loại chi phí (chi phí SXC, chi phí quản lý) Chương II: Thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp 1. Khái quát về Công ty AFIMEXCO 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu nhà nước là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội. Tiền thân của công ty là xí nghiệp giống - thiết kế trồng rừng được thành lập tháng 12/1984, năm 1985 đổi tên thành Công ty dịch vụ lâm nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi tên, hiện nay tên của Công ty là Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Nông lâm nghiệp và có tên giao dịch quốc tế là: AFIMEXCO. Nhìn chung , từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều khó khăn Công ty đã thu được một số thành tựu đáng kể. Sau một thời gian dài gia công hàng xuất khẩu thông qua các công ty bạn, Công ty rút ra cho mình được những kinh nghiệm quý báu nên công ty đã tự xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên do chính công ty gia công đặc biệt là những mặt hàng gia công từ gỗ pơmu. Công ty đã tiến hành tốt các hoạt động kinh doanh của mình và đóng góp vào sự phát triển của ngành và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Điều này được thể hiện: Tổng doanh thu tăng qua các năm, kim ngạch xuất khẩu tăng, lương của công nhân viên đã tăng, đời sống được cải thiện. Báo cáo tài chính 2 năm qua : Tài sản Năm 2003 Năm 2004 So sánh năm 2003 và năm 2004 Số tuyệt đối(%) Số tương đối(%) 1- Tổng tài sản có 25.022.042.457 36.422.410.681 11.400.368.224 219.48 2- Doanh thu thuần 55.918.522.656 63.700.834.883 7.782.312.227 13.92 3- Nợ phải trả 690.171.760 23.477.232.182 22787060422 3.02 4- Nguồn vốn và các quỹ lớn nhất 6.810.460.377 12.209.927.404 5399467027 126.13 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 219.48%. Bên cạnh đó nguồn vốn và quỹ của năm 2004 cũng lớn hơn năm 2003 là 126.13%. Doanh thu thuần năm 2004 cao hơn năm 2003 la 13.92%. Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm vừa qua đã có nhiều bước tiến. Dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đảm bảo cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thưởng phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, phát huy được tính sáng tạo, chủ động trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của Công ty. Bên cạnh đó tổng số khoản nợ phải trả năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 3.02%, Công ty nên có nhiều biên pháp tích cực hơn nữa đề có thể thanh trừ các khoản nợ. 1.2. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của Công ty a. Chức năng hoạt động - Thu mua và chế biến các mặt hàng nông lâm sản để tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Cung ứng và kinh doanh vật tư nguyên liệu các sản phẩm gỗ phục vụ cho các đơn vị chế biến gỗ trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh. - Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng như các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cây giống, cây cảnh, các loại rau sạch (tượng các loại được làm từ gỗ, thảm gỗ, các sản phẩm song mây). - Kinh doanh dịch vụ vật tư, phân bón, tư liệu sản xuất các mặt hàng công nghiệp thực phẩm và hàng tiêu dùng ôtô, xe máy, nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch - Quy hoạch, thiết kế xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và công trình điện. - Tư vấn, xây dựng các dự án lâm nghiệp, môi sinh, môi trường và liên doanh, liên kết các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện... b. Nhiệm vụ của công ty Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất và kinh doanh, chức năng làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ phân phối công việc theo từng lao động, không ngừng đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty. Quản lý ngoại tệ chặt chẽ và sử dụng hợp lí đúng mục đích. Thực hiện công tác chế biến kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu do Công ty sản xuất đồng thời thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình nhu cầu tiêu dùng và giá cả trên thị trường trong và ngoài nước để không ngừng đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một cao.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, ngoài ra Công ty còn phải nộp đầy đủ các khoản thuế khấu hao tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp có trụ sở chính đặt tại 1004 Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội. Công ty có 300 cán bộ công nhân viên, trong đó số có trình độ đại học là 87 người, trung cấp là 90 người và số còn lại là lao động phổ thông. Công ty thực hiện chế độ quản lí tập thể từ các cơ sở, đơn vị trực thuộc như: - Xí nghiệp chế biến lâm sản - Xí nghiệp đồ mộc và bao bì xuất khẩu - Xí nghiệp chế biến nông sản - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty ban giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính P. vật tư P. kinh doanh P.XNK P. KT lâm sinh XN chế biến lâm sản XN đồ mộc bao bì XN dịch vụ lâm nghiệp XN giống lâm nghiệp Phủ Lỗ XN xây dựng và phát triển nông thôn Phân xưởng chế biến nông sản 3 Ngoài ra còn có một số các đơn vị trực thuộc như :xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ lỗ,xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, phân xưởng chế biến 3. Các đơn vị, xí nghiệp này đều có bộ máy, cơ cấu tổ chức riêng để phù hợp với từng mô hình sản xuất, dưới sự quản lí của Công ty. b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Một giám đốc công ty: chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh của công ty. - Hai phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh XNK. + Phó giám đốc Lâm sinh, thiết kế xây dựng và cây giống lâm nghiệp. * Phòng kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ quản lý vốn và cơ sở vật chất có hiệu quả, lập kế hoạch tài chính của Công ty, đảm bảo luân chuyển và vòng quay vốn nhanh, tổ chức hạch toán toàn diện mọi nghiệp vụ kinh doanh, giám sát mọi hoạt động bằng đồng tiền của công ty. * Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lo thủ tục, giấy tờ đầy đủ cho việc xuất khẩu hàng hoá Công ty. * Phòng tổ chức hành chính ; Có chức năng nhiệm vụ tuyển chọn, sắp xếp cán bộ vào các bộ phận của Công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản lý tài sản công cụ lao động nhỏ, phương tiện đi lại và chi phí tiền lương lưu trữ các loại hồ sơ, tài liệu trong công ty và thường trực, tham mưu cho giám đốc làm hồ sơ xử lí các vi phạm của công ty và pháp luật. * Phòng vật tư ;Chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật tư (phân bón, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu . . . ). Tìm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài kể cả các máy móc, trang thiết bị, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. * Phòng kỹ thuật lâm sinh; Nghiên cứu, phân tích, xác định chính xác từng loại mặt hàng được làm từ loại gỗ gì. Xây dựng mẫu thiết kế sao cho phù hợp với từng loại mặt hàng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty từ đó đưa ra những yêu cầu về nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. * Xí ngiệp chế biến lâm sản và xí nghiệp đồ mộc bao bì xuất khẩu: là hai cơ sở sản xuất chính và chủ yếu của Công ty về hàng gỗ và lâm sản. * Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp , xí nghiệp giống lâm nghiệp Phủ Lỗ: chuyên cung cấp các loại giống trồng rừng, cây cảnh phục vụ trong nước và xuất khẩu. 1.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên vật liệu (gỗ hộp) Kho công ty Xuất cho tổ xẻ Xẻ thành phôi Xuất cho các tổ mộc Bộ phận hoàn thiện Tổ KCS Thành phẩm Bao bì đóng gói Thành phẩm Nhập kho hàng rời Nguyên vật liệu (gỗ hộp) Đơn đặt hàng *Đặc điểm quy trình công nghệ Khi Xí nghiệp chế biến lâm sản và đồ mộc nhận được đơn đặt hàng thì tiến hành mua nguyên vật liệu( gỗ hộp). Sau khi gỗ hộp mua về lập tức được nhập vào kho của công ty. Kho lại xuất cho tổ xẻ, tổ xẻ xẻ thành phôi rồi giao cho bộ phận hoàn thiện. Bộ phận hoàn thiện tiến hành đánh ráp, bào nhẵn, xuất cho các tổ mộc. Tổ mộc lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm rồi chuyển cho tổ KCS. Tổ KCS sau khi kiểm định chất lượng thành phẩm, một số được tiến hành đóng gói bao bì và xuất trực tiếp. Số còn lại thì đưa vào thành phẩm nhập kho hành rời. * Cơ cấu và các hình thức tổ chức quản lí lao động trong Công ty. Công ty xuất nhập khẩu và Xây dựng NLN là một trong các công ty của nhà nước, những cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty đều thuộc biên chế nhà nước. Ngoài số cán bộ nói trên, số còn lại là ký hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn đều do sự thoả thuận giữa người lao động và Công ty. Công ty có tổng số 300 cán bộ công nhân viên trong đó: Số người biên chế là 264 người, số ký hợp đồng là 36 người. Công ty có áp dụng hình thức quản lí sau: - Quản lí theo hiệu quả kinh doanh đối với các phòng: kinh doanh vật tư, các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc có tham gia và không tham gia kinh doanh . . . Quản lí theo thời gian đối với bộ máy hành chính (các phòng, ban) của văn phòng Công ty. * Năng suất lao động và trả công lao động Công ty hạch toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức: Trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm 1.5. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công ty a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phòng tài chính kế toán của Công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế toán, cung cấp các thông tin kịp thời bằng con số là thước đo giá trị một cách nhanh chóng chính xác ,kịp thời phục vụ cho ban giám đốc và các bộ phận chức năng khác của công ty Do qui mô vừa và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị những phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của Công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán NVL và giá thành Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng và TSCĐ Thủ quỹ Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Hình1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ gốc về phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra mọi chế độ tài chính và chế độ hạch toán kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính của nhà nước và công ty qui định. - Kế toán tổng hợp: kiểm tra giám sát hoạt động của tất cả các kế toán thành viên, tập trung thông tin từ kế toán thành viên và làm cầu nối với kế toán trưởng. - Kế toán vật liệu và giá thành: có nhiệm vụ nắm chắc tình hình về giá cả số lượng, gía trị vật liệu tồn kho. Giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu. - Kế toán thanh toán: nắm chắc các nguyên tắc, chế độ tài chính và kế toán hiện nay để tính toán và giải quyết các vấn đề thanh toán, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bạc. - Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: theo dõi chặt chẽ các tài khoản tiền gửi ngân hàng các hoạt động rút tiền gửi. Theo dõi và thực hiện việc tính toán khấu hao TSCĐ, quản lý TSCĐ về mua mới, thanh lý của công ty, tình hình trích nộp khấu hao TSCĐ. - Thủ quỹ rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc có nhiệm vụ tổ chức thu và chi tiền khi có phiếu thu và phiếu chi do kế toán thanh toán thành lập. b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán là khâu đầu tiên cuả công tác thông tin kinh tế trong Công ty, mang tính chất pháp lý cao, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chia thành các chỉ tiêu sau: * Chứng từ về lao động và tiền lương: - Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, giấy thanh toán BHXH . . . - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (06-LĐTL) * Chứng từ vật tư, công cụ dụng cụ: - Phiếu nhập, xuất kho (Mẫu 01- VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư,hàng hoá (Mẫu 05-VT) . . . * Chứng từ tài sản cố định: - Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01- TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành kiểm kê thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đã hoàn thành. * Chứng từ tiền tệ: - Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán .. . c. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Công ty hiện nay chỉ vận dụng những tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán còn các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán công ty không sử dụng. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán cho nên các tài khoản sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ như TK631, 611 công ty không sử dụng. Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán và trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác kế toán, công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp số liệu Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hình1.3. Sơ đồ biểu diễn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ: 1. Định kỳ 10 ngày một lần, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ , từ đó tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ. 2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. 3. Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quĩ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho bộ phận kế toán. 4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. 5. Cuối năm căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. 6. Kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu. 7. Tập hợp số liệu, kế toán lập báo cáo tài chính. d. Tổ chức hệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0520.doc
Tài liệu liên quan