Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân
@&?
Báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Sinh viên thực hiện : Vũ Thanh Sơn
Lớp : Kế toán 43c
&
Hà Nội, 5 - 2005
Mục lục
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là lẽ đương nhiên và lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Tất cả
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Kim Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp đều tìm kiếm và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. Trong cuộc chạy đua này doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao doanh nghiệp đó sẽ giành được thắng lợi và chỉ có như thế doanh nghiệp mới có thể tồn tại và lớn mạnh.
Để đạt được mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải có chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy mạnh bán hàng, mở rộng thị phần, tăng doanh thu, mặt khác phải hạ thấp giá thành sản phẩm – một biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài. Trong doanh nghiệp, giá thành là hệ quả tất yếu của quá trình bỏ chi phí vào sản xuất. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí sao cho một chi phí bỏ ra là thấp nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm tra việc sử dụng và thực hành tiết kiệm chi phí.
Đứng trên góc độ kế toán để giải quyết vấn đề này chính là tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là một phần hành kế toán quan trọng không thể bỏ qua trong doanh nghiệp.
Nhận thực được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bia Kim Bài em đã tìm hiểu sâu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành. Được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cán bộ phòng kế toán, em quyết định chọn chuyên đề thực tập là : “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài”.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bia Kim Bài
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài
Chương 3: Một số nhận xét và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Kim Bài.
Em xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cán bộ phòng kế toán công ty cổ phẩn bia Kim Bài đã giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bia Kim Bài
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bia Kim Bài.
Công ty cổ phần bia Kim Bài được hình thành từ năm 1969, lúc đó công ty có tên là xí nghiệp xay xát Kim Bài trụ sở đặt tại trung tâm thị trấn Kim Bài, có nhiệm vụ là xay xát lúa gạo để cung cấp cho nhân dân trong vùng. Từ năm 1989 do tình hình có nhiều thay đổi, máy móc và thiết bị lạc hậu, sản phẩm làm ra không đáp ứng nhu cầu thị trường nên mức tiêu thụ giảm, công nhân không có việc làm phải nghỉ việc, từ chỗ 200 công nhân xuống chỉ còn 70 công nhân.
Trước tình hình đó, bằng nguồn vốn tự có cộng vốn vay cùng đội ngũ công nhân và nhà xưởng sẵn có công ty đã chuyển sang làm bia và đổi tên thành công ty chế biến & kinh doanh lương thực, thực phẩm Hà Tây, công suất ban đầu là 300.000 lít/ năm chủ yếu là tiêu thụ trong địa bàn thị trấn Kim Bài. Đến năm 1996 với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên cùng sự năng động của ban lãnh đạo, sản lượng của công ty đã nâng lên thành 2 triệu lít / năm, sản phẩm có uy tín trên thị trường trong và ngoài tỉnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và nộp ngân sách 1,3 tỷ đồng mỗi năm.
Năm 2004 công ty sản xuất và tiêu thụ 12 triệu lít bia hơi và bia chai trên thị trường trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm cho 300 lao động với mức thu nhập bình quân đầu người là 2 triệu đồng/ tháng. Trước thành tích đó công ty đã được nhân bằng khen của ngành và tỉnh. Cuối năm 2004, công ty đã tiến hành cổ phần hóa với cổ đông chủ yếu là cán bộ công nhân trong công ty, số vốn cổ phần là 8,9 tỷ đồng. Đại hội cổ đông họp và quyết định đổi tên công ty thành “công ty cổ phần bia Kim Bài”.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1.Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng
Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu về bia hơi và bia chai cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Nhiệm vụ
Căn cứ nhu cầu thị trường, khả năng của mình và phương hướng phát triển của tỉnh, công ty tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của mình. Công ty có nhiệm vụ chấp hành đúng các luật lệ, chính sách, chế độ của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp động kinh tế đã ký với bạn hàng, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
2.2. Thị trường tiêu thụ
Khi mới đi vào hoạt động, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ là trong tỉnh Hà Tây. Cho đến nay thị trường của công ty đã được mở rộng không chỉ phạm vi trong tỉnh mà còn sản phẩm còn có chỗ đứng trên thị trường một số tỉnh khác như: Hòa Bình, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An…Công ty vẫn đang mở thêm nhiều đại lý mới, đối tượng phục vụ chủ yếu là tầng lớp nhân dân có thu nhập trung bình và thấp.
2.3. Tình hình kinh tế, tài chính, lao động
Tổng số vốn kinh doanh của công ty hiện nay là 10.004.131.533 đồng, trong đó có 8,9 tỷ đồng là vốn góp cổ phần. Công ty đang sở hữu một số máy móc thiết bị, công nghệ đồng bộ & hiện đại được nhập từ nước ngoài và một số công ty có uy tín cao trong nước. Công ty đã tận dụng, nâng cấp văn phòng và nhà xưởng có từ trước đồng thời cũng đang xây dựng thêm để mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính công ty qua một số thời kỳ:
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng.
Năm 2003 doanh thu bán hàng của công ty đạt: 30.816.122.278 đồng
Năm 2004 doanh thu bán hàng của công ty là: 34.554.154.760 đồng tăng 12% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng được thị trường và tiêu thụ ngày càng tăng, đây là một dấu hiệu rất khả quan.
Chỉ tiêu lao động.
Công ty có 300 công nhân viên, chủ yếu là người trong địa bàn trong đó có 13 người có trình độ đại học, 13 người đã học cao đẳng, 21 người đã qua trung cấp, số công nhân có tay nghề cao, chuyên môn vững chắc chiếm 50%. Lương của công nhân trong công ty được tính dựa trên sản lượng tiêu thụ trong tháng, thời gian lao động, hệ số lương và phụ cấp, mức lương tối thiểu. Cụ thể thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2004 là 1.911.013 đồng/ tháng, ngoài ra công nhân còn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của mình theo đúng quy định của nhà nước như: được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được cấp kinh phí công đoàn …
Công ty cũng đã đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước.
Năm 2003 công ty đã nộp khoảng 1 tỷ đồng cho ngân sách, đến năm 2004 thì con số này là 6,5 tỷ đồng. Đây là một nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước góp phần phát triển địa phương nói riêng và xã hội nói chung.
Qua một số chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu bán hàng, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập người lao động trong công ty ngày càng tăng, chứng tỏ công ty kinh doanh ngày càng hiệu quả. Người lao động có thu nhập cao và ổn định, yên tâm đóng góp hết sức mình vào phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế tiêu cực, đưa công ty ngày càng phát triển.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính, kinh tế đang được áp dụng tại công ty.
Công ty cổ phần bia Kim Bài chỉ là một doanh nghiệp nhỏ, để giảm giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có lợi nhất. Bộ máy quản lý của công ty có những nét chính sau:
Đại hội cổ đông.
Gồm toàn bộ các cổ đông góp vốn. Mỗi năm họp một lần để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty và thông qua báo cáo tài chính.
Hội đồng quản trị.
Có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch HĐQT, 1phó chủ tịch HĐQT, và 3 ủy viên HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, các phương án đầu tư quan trọng của công ty và bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ quan trọng trong công ty.
ủy ban kiểm soát.
Có 2 thành viên gồm 1 trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. ủy ban kiểm soát có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành và ghi chép trong công ty. Uỷ ban kiểm soát còn chức năng thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Ban giám đốc điều hành.
Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, nhiệm kỳ làm việc theo nhiệm kỳ của HĐQT. Chức năng cụ thể của từng thành viên trong ban giám đốc như sau:
Giám đốc.
Có trách nhiệm như sau:
+ Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện phương án kinh doanh đã được HĐQT phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông
+ Xây dựng và trình HĐQT kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về phát triển SXKD của công ty và các nhiệm vụ khác
+ Quyết định mua các nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm (trừ những sản phẩm do nhà nước quy định)
+ Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến mại, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất, mở rộng mối quan hệ với các cơ sở kinh tế và các trung tâm nghiên cứu khoa học khác
+ Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên dưới quyền
+ Ký kết các hợp động kinh tế theo luật định
+ Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí lao động theo tiêu chuẩn, quy định của HĐQT, cho thôi việc đối với người lao động theo pháp luật lao động…
Các phó giám đốc.
Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một hoặc một số công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chấp hành mọi sự phân công và điều hành của giám đốc. Thực hiện công việc theo đúng quy định của điều lệ, nghị quyết và pháp luật hiện hành.
Các phòng chức năng.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng có chức năng lưu trữ và tập hợp hồ sơ, số liệu, làm báo cáo tháng- quý- năm phục vụ cho ban giám đốc. Ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực lao động, BHXH và thực hiện nhiệm vụ khác khi được giám đốc phân công.
Phòng kế toán.
Phòng có nhiệm vụ mở sổ theo dõi, quản lý chặt chẽ tài sản của công ty. Hàng ngày viết hóa đơn chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê các tài sản của công ty. Đảm bảo việc hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Lập các báo cáo tài chính và nội bộ hàng ngày- tháng- quý- năm. Tham mưu cho ban giám đốc về các giải pháp tài chính giúp cho công tác chỉ đạo SXKD đạt chất lượng cao.
Phòng kiểm tra - thị trường.
Phòng này có hai chức năng chính, chức năng thứ nhất là kiểm tra chất lượng vật tư nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra dựa trên các quy định và tiêu chuẩn của công ty đề ra. Chức năng thứ hai là tìm hiểu, xác minh, thu thập thông tin trên các thị trường có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo ban giám đốc xử lý và kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của công ty tại các cửa hàng về giá bán, chế độ khuyến mãi, chất lượng phục vụ khách hàng v.v…
Phòng kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng toàn bộ các vấn đề liên quan đến công nghệ sản xuất bia tại công ty để nâng cao chất lượng bia. Phòng gồm những nhân viên đã qua đào tạo với trình độ chuyên môn cao trong các ngành như công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học, cơ điện lạnh và một số chuyên ngành khác.
Phân xưởng bia.
Thực hiện kế hoạch sản xuất được giao với chất lượng đảm bảo yêu cầu của công ty.
Tổ kho.
Gồm 4 kho có nhiệm vụ chứa đựng vật liệu, dụng cụ đầu vào phục vụ sản xuất, thành phẩm xưởng, dụng cụ bán hàng và các tài sản của công ty chưa sử dụng.
Tổ lái xe vận tải.
Gồm 1 xe JFA 5 tấn, 4 xe 2,5 tấn và 2 xe 1,2 tấn tổng cộng là 7 xe hoạt động liên tục, có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa đến các cửa hàng và nơi tiêu thụ sản phẩm.
Các cửa hàng.
Với đầy đủ các trang thiết bị bảo quản và tiêu thụ, 29 cửa hàng là nơi tiêu thụ chính sản phẩm của công ty, đứng đầu là cửa hàng trưởng- người điều hành toàn bộ hoạt động và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về cửa hàng mình phụ trách. Mỗi cửa hàng trưởng có thể có nhiều điểm bán lẻ do tự mình mở ra và quản lý.
Sơ đồ tổ chức quản lý
Hội đồng Uỷ ban
Quản trị kiểm soát
Phòng kiểm tra
Thị trường Giám đốc các cửa hàng
Phó giám đốc phó giám đốc phó giám đốc
Tài chính sản xuất Hành chính
Phòng kế toán phòng kỹ thuật phòng TCHC
Tổ kho phân xưởng bia tổ bảo vệ
Tổ đóng két tổ xe
Tổ bốc vác
Sơ đồ số 1
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy trình sản xuất của công ty thực hiện toàn bộ trong phân xưởng bia. Quy trình sản xuất là liên tục, qua nhiều giai đoạn khác nhau, các giai đoạn đó chi tiết như sau :
Giai đoạn nấu: Nguyên liệu sản xuất là malt, gạo, đường được cho vào nấu thành dung dịch, sau đó qua lọc để loại bỏ bã bia.
Giai đoạn lên men: Sau khi loại bỏ bã bia, sản phẩm được làm lạnh nhanh rồi đưa vào các thùng lên men, lên men bao gồm 2 giai đoạn là lên men chính 7 ngày và lên men phụ 8 ngày. Trong quá trình lên men sẽ thu được CO2 giữ lại để tận dụng cho quá trình nạp CO2. Sau quá trình lên men, bia sẽ lại được lọc để loại bỏ men già và nạp CO2 ở áp suất và nhiệt độ tiêu chuẩn
Giai đoạn cuối cùng này chỉ áp dụng cho bia chai, bia hơi thành phẩm đã thu được từ giai đoạn trên. Sản phẩm từ giai đoạn trên được chiết vào chai sau đó được đưa qua thanh trùng ở nhiệt độ cao để loại bỏ những con men còn sót trong bia. Kết thúc giai đoạn này là khâu dán nhãn và xuất xưởng bia chai.
Phục vụ cho quá trình sản xuất đó có các tổ khác như:
Tổ lạnh chịu trách nhiệm cung cấp lạnh cho quá trình làm lạnh nhanh và lạnh cho các thùng lên men.
Tổ nồi hơi có nhiệm vụ cung cấp nhiệt cho quá trình nấu nguyên liệu và quá trình thanh trùng. Tổ nồi hơi có thể tận dụng nước nóng sau khi làm lạnh dịch để tận dụng nước nóng, đỡ tốn mà không phải xả nước đó ra môi trường.
Tổ điện nước chịu trách nhiệm cung cấp điện, nước cho toàn nhà máy, để đảm bảo cho sản xuất liên tục, tổ có máy phát điện phòng khi mất điện lưới vẫn có thể duy trì sản xuất.
Phân xưởng sản xuất do 1 phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo và giám sát thực hiện và kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các khâu.
Sơ đồ quy trình công nghệ
NGHIềN NGUYÊN LIệU, MAlt, GạO
NấU
NƯớC
LọC Bã
NấU HOA
LàM LạNH DịCH
Bã BIA
LÊN MEN CHíNH
LàM SạCH MEN
THU HồI CO2
LÊN MEN PHụ
MEN BIA
LọC BIA
Loại bỏ men già
Chiết chai
NạP CO2
Thanh trùng
XUấT XƯởng bia hơi
Dán nhãn
Nhập kho
Thành phẩm
Sơ đồ số 2
Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bia Kim Bài.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Số lao động kế toán và cơ cấu lao động kế toán
Xuất phát từ đặc điểm của tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty, để phù hợp với điều kiện tại công ty lựa chọn hình thức tập trung
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người:
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán quỹ
Kế toán bán hàng
Trong đó kế toán trưởng có trình độ đại học, kế toán viên là trung cấp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ Kế toán NVL Kế toán bán hàng
Sơ đồ số 3
5.1.2.Chức năng nhiệm vụ của người trong bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
+ Chỉ đạo chung công tác của phòng kế toán.
+ Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và nhà nước về công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán.
+ Thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Nghiên cứu chế độ theo quy định của nhà nước và pháp luật để thực hiện nghiêm tại công ty. Chịu sự điều hành của ban giám đốc công ty.
+ Kiểm tra, quản lý tất cả các chứng từ, hóa đơn, thủ tục đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ, giám sát chỉ đạo quản lý chặt chẽ công tác nghiệp vụ của kế toán viên, cán bộ các bộ phận: cửa hàng, thủ quỹ.
+ Làm kế toán tổng hợp.
+ Thanh toán lương cho các bộ phận văn phòng, phục vụ. Duyệt lương và các chế độ theo lương toàn công ty. Thời gian chậm nhất là 15 ngày tháng sau.
+ Làm báo cáo tài chính, thống kê, thuế gửi cho các cơ quan theo quy định của nhà nước. Nếu báo cáo có sai sót phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ban giám đốc.
+ Thực hiện tốt công tác đối nội, đối ngoại không giải quyết bất cứ việc gì ảnh hưởng tới nhiệm vụ quản lý tài chính và sự phát triển của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu.
+ Làm kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng: Nhập xuất nguyên nhiên liệu, phụ tùng của công ty và các cửa hàng.
+ Làm kế toán công cụ dụng cụ: Nhập xuất công cụ dụng cụ của công ty, theo dõi dụng cụ bán hàng tại các cửa hàng.
+ Theo dõi cước vận chuyển của các cửa hàng vào ngày 12 tháng sau.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chậm nhất vào ngày 12 tháng sau.
+ Làm báo cáo tồn kho 03 ngày 01 lần để báo cáo lãnh đạo, kế toán trưởng
+ Làm báo cáo hàng ngày về số công nợ vỏ chai, két gỗ của các cửa hàng báo cáo lãnh đạo và kế toán trưởng.
+ Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của các loại hàng hóa toàn công ty nộp vào ngày 08 tháng sau cho kế toán trưởng làm báo cáo thuế.
+ Kiểm tra hoa đơn, chứng từ đầu vào của các hàng hóa trước khi nhập kho
+ Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, ban giám đốc, pháp luật nhà nước về các phần nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự phân công, điều hành của kế toán trưởng và ban giám đốc.
Kế toán quỹ
+ Làm kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Công tác thu, chi, chuyển tiền ngân hàng.
+ Thanh toán chiết khấu nộp tiền hàng cho các cửa hàng.
+ Thanh toán bảo hiểm xã hội
+ Làm báo cáo hàng ngày về công nợ, hàng hóa xuất trong ngày để báo cáo lãnh đạo và kế toán trưởng.
+ Theo dõi công nợ phải thu, phải trả
+ Theo dõi và làm thủ tục tiền vay CBCNV và các tổ chức tín dụng khác
+ Hàng tháng kê khai thuế GTGT đầu vào các chi phí trực tiếp, chậm nhất là ngày 05 tháng sau.
+ Làm báo cáo chi phí trong tháng theo quy định của ban giám đốc, chậm nhất là ngày 16 tháng sau.
+ Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
+ Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, ban giám đốc, pháp luật Nhà nước về các phần hành nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự phân công, điều hành của kế toán trưởng và ban giám đốc.
Kế toán bán hàng
+ Viết hóa đơn bán bia: Hóa đơn nội bộ, hóa đơn GTGT
+ Mua hóa đơn và làm báo cáo sử dụng hóa đơn hàng tháng với cơ quan thuế.
+ Mở sổ theo dõi kho thành phẩm, thanh toán khuyến mại (Nếu có)
+ Mở sổ theo dõi chi tiết tài sản cố định, tính khấu hao tài sản theo quy định.
+ Lập bảng kê hóa đơn hàng bán ra chịu thuế TTĐB, thuế GTGT hàng tháng báo cáo cho kế toán trưởng để làm báo cáo thuế, chậm nhất là ngày 09 tháng sau.
+ Khi giao hóa đơn cho tổ trực phải bàn giao hóa đơn, công nợ tiền vỏ chai. Ngày hôm sau khi nhận lại hóa đơn phải kiểm tra số hóa đơn khi bàn giao, các chứng từ đã viết, nếu phát hiện sai phải báo cáo kế toán trưởng hoặc lãnh đạo giải quyết.
+ Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, ban giám đốc, pháp luật Nhà nước về các phần hành nghiệp vụ của mình. Số liệu phải đảm bảo chính xác. Chấp hành sự phân công, điều hành của kế toán trưởng và ban giám đốc.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán như trên thì bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu giúp ban giám đốc trong việc quản lý tài chính và theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
5. 2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
Chế độ kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
5.2.1. Chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong chu trình kế toán khép kín. Công ty rất chú trọng khâu này. Các chứng từ của công ty theo đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, quy định rõ ràng chứng từ nào do ai lập, lập bao nhiêu liên, ai kiểm tra phê duyệt, bảo quản lưu trữ ở đâu và bao lâu. Các chứng từ sử dụng ở công ty gồm có:
Chứng từ bán hàng
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn cước vận chuyển
Chứng từ hàng tồn kho
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
Chứng từ lao động tiền lương
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng.
Chứng từ tiền
+ Phiếu thu tiền mặt
+ Phiêu chi tiền mặt
+ Biên bản kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản
+ Hợp đồng mua bán tài sản
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
5.2.2. Chế độ tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chuẩn mực kế toán, do có đặc thù riêng mà có những tài khoản không sử dụng, đó là những tài khoản sau:
TK 611: “Mua hàng”
TK 623: “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 631: “ Giá thành sản xuất”
TK 161: “ Chi sự nghiệp”
TK 461: “ Nguồn kinh phí sự nghiệp”
TK 466: “ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”
Có một số tài khoản về không thường xuyên sử dụng đó là:
Các TK dự phòng 129, 139, 229
TK 212: “Tài sản cố định thuê tài chính”
Trong các TK sử dụng có chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý của công ty phù hợp với quy định của chuẩn mực.
5.2.3. Chế độ sổ sách
Hình thức sổ áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó phân loại để vào 27 chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ chi sổ và sổ cái các tài khoản. Hàng quý trên số liệu của các sổ lập báo cáo tài chính.
Các sổ chi tiết sử dụng bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Thẻ TSCĐ ...
Sổ tổng hợp bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Trình tự ghi sổ tại công ty
Sổ quỹ Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Sổ cái chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ số 4
5.2.4. Chế độ báo cáo tài chính
Hàng quý công ty làm báo cáo theo quy định của nhà nước nộp cho ban lãnh đạo:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài các báo cáo đó công ty còn phát hành các báo cáo phục vụ quản lý nội bộ theo yêu cầu của ban lãnh đạo:
Báo cáo hàng ngày về công nợ khách hàng
Báo cáo hàng ngày về nợ vỏ chai, két
Báo cáo tiền tồn tại quỹ
Trên đây là toàn bộ những nét sơ lược về chế độ kế toán tại công ty, qua đó thấy được công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước phù hợp với đặc điểm của công ty.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Kim Bài.
Đăc điểm chung về hạch toán chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là sản xuất liên tục qua từng mẻ và chỉ có một loại sản phẩm là bia, mặt khác căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Đối tượng tập hợp chi phí là từng mẻ nấu bia, kỳ tập hợp chi phí là theo quý sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 152 TK 621 TK 154 TK 153 TK 632 T911
Xuất NVL vào SX Kết chuyền CF NVL Giá vốn vỏ chai bán
TK 334 TK 622 TK 155 Kết chuyển giá vốn
Lương công nhân SX Nhập kho thành phẩm Giá vốn bia bán
TK 338 Kết chuyển CF NCTT
BHXH, BHYT, KPCĐ TK 138
của công nhân SX SP hỏng bắt bồi thường
TK 334 TK 627 TK 641
Lương nhân viên PX SP dùng để giới thiệu
Kết chuyển CFSXC
TK 338 TK334,338,152,153,214 Kết chuyển CFBH
BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111 Lương và trích theo lương
của nhân viên PX nhân viên, NVL, CCDC,
Thu tiền bán bã bia khấu hao cho bán hàng
TK 152,153,142 TK 111, 112
NVL, CCDC dùng Thu tiền điện tập thể CF khác của bán hàng
cho phân xưởng TK 133
TK 214 VAT TK 642
Khấu hao sản xuất
CF khác của quản lý
TK 111,112 Kết chuyển CFQL
TK334,338,152,153,214
Chi phí mua ngoài
Lương và trích theo lương
TK 133
Thuế nhân viên, NVL, CCDC,
GTGT Sơ đồ số 5 khấu hao cho quản lý
Với những đăc điểm chung đó quá trình hạch toán chi phí như sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất tại công ty bao gồm: Malt, Gạo, Đường, Hoa, Cao thơm, Cao CO2, axit chanh, các loại Enzim. Các nguyên liệu này công ty phải mua ngoài thị trường về nhập kho. Các nguyên liệu này công ty có kế hoạch thu mua đảm bảo cho sản xuất liên tục. Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế, phó giám đốc phụ trách phân xưởng lên kế hoạch sản xuất. Từ hoạch này và căn cứ vào định mực nguyên vật liệu đã được tính trước cho từng thời kỳ của công ty, tổ vi sinh viết phiếu xuất tạm ứng, bộ phận sản xuất xuống kho và xin xuát nguyên liệu và tiến hành nấu. Cuối tháng thủ kho và tổ vi sinh đối chiếu lượng nguyên vật liệu trực tiếp xuất trong tháng, số chính xác sẽ được báo cáo lên cho phó giám đốc phân xưởng để viết giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất tại công ty được tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá nguyên vật liệu Giá trị nguyên vật liệu dư ĐK và nhập trong kỳ
xuất kho trong kỳ SL nguyên vật liệu dư ĐK và nhập trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu Đơn giá nguyên vật liệu SL nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu, tính giá của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng để viết phiếu xuất kho và tiến hành ghi thẻ nguyên vật liệu, phiếu kế toán, sổ nguyên vật liệu, sổ cái tài khoản 152, 621 theo đinh khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất trong tháng
Cuối quý, kết chuyến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý
Cụ thể tháng 3 và toàn quý I năm 2005 tình hình chi nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Lượng Malt tồn kho đầu tháng 3 là 216.794 kg, giá trị là 1.406.923.180 đ.
Phiếu nhập kho số 17 ngày 10 tháng 3 công ty đã nhập kho Malt, số lượng 84.950 kg giá thanh toán không tính thuế là 546.228.500.
Như vậy đơn giá xuất kho của Malt cuối tháng tính được là
1.406.923.180 + 546.228.500 6472.88 đ/ kg
216.794 + 84.950
Các nguyên vật liệu khác cũng được theo dõi tương tự .
Phó giám đốc báo lên số lượng nguyên vật liệu đã xuất cho sản xuất trong tháng.
Kế toán dựa vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá xuất của từng loại để viết phiếu xuất kho như sau
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Kim Bài Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ: Thanh Oai – Hà Tây (QĐ 1141–TC/CĐKT 1/11/1995)
Phiếu xuất kho Số: 17
Ngày 31/3/2005
Nợ : 621
Có : 152
Họ và tên người nhận hàng:
Lê Văn Chỉnh địa chỉ: Phân xưởng bia
Lý do xuất: Xuất phục vụ sản suất tháng 3/2005
Xuất tại kho: Kho Nuôi
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu
Mã
số
Đ/v
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y/cầu
T/ tế
1
Malt
Kg
33.880
6.480
251.942.400
2
Gạo tẻ
Kg
25.920
3.697
95.826.200
3
Cao CO2
Kg
5,04
245.454
1.237.100
4
Cao thơm
Kg
12,96
480.000
6.220.800
5
Hoa lá
Kg
345,6
89.200
30.827.500
6
Đường
Kg
2.160
5.254
11.348.600
7
Enzim I
Kg
28,8
96.400
2.488.300
8
Enzim II
Kg
12,96
212.600
2.755.300
9
Enzim III
Kg
28,08
281.818
7.913.500
10
Enzim V
Kg
7,2
2.409.090
17.345.500
Tổng cộng
427.905.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm hai mươi bảy triệu chín trăm lẻ năm nghìn hai trăm đồng.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Tiếp theo thủ kho lập phiếu kế toán tính nguyên vật liệu trực tiếp và sổ cái tài khoản 621 cho quý I
Đơn vị: Công ty Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cổ phần bia Kim Bài Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------- --------------------
Phiếu kế toán
Số : 15
Tên tài khoản và chi tiết
Nợ
Có
Nợ TK 621
1.395.242.055
Có TK 152
1.395.242.055
Cộng
1.395.242.055
1.395.242.055
Ngày 10 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Tạ thị Vịnh Nguyễn Thị Lan
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Kim Bài
Địa chỉ: Kim Bài – Thanh Oai – Hà Tây
Sổ cái tài khoản
Từ ngày: 1/1/2005 đến ngày 31/3/2005
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/3/05
15
Nguyên vật liệu chính
152
1.395.242.055
31/3/05
25
Kết chuyển NVL chính
154
1.395.242.055
Cộng phát sinh trong kỳ
1.395.242.055
1.395.242.055
Ngày 10 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng
Tạ Thị Vịnh
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty là lương, các khoản trích theo lương và tiền ăn ca 3 của toàn bộ công nhân phân xưởng.
Cách tính lương tại công ty là tính lương theo thời gian có căn cứ vào kết quả tiêu thụ trong tháng. Công thức tính lương như sau:
Trong đó:
: là tổng lương của phân xưởng sản xuất
: là đơn giá tiền lương trên 1 lít bia tiêu thụ của phẩn xưởng sản xuất
Mùa hè: D = 266 đ/ 1lít bia tiêu thụ
Mùa đông D = 341 đ/ lít bia tiêu thụ
: là tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong tháng
: là lương của công nhân i
: là hệ số công lao động của công nhân i
: là số công trong tháng của công nhân i
Các khoản trích theo lương tính như sau:
Trong đó:
: là tổng tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân i
: là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
290.000 : là mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
25% : là tỷ lệ trích theo quy định của nhà nước trong đó tính vào chi phí của công ty là 19% còn 6% là trừ vào lương của công nhân.
Tiền ăn ca ba là 3.000/ 1ca
Hàng ngày tổ trưởng theo dõi công nhật của công nhân, cuối tháng nộp bảng chấm công lên cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và kết quả tiêu thụ trong tháng tiến hành tính lương, các khoản trích theo lương và tiền ăn ca 3 cho công nhân. Sau đó lập phiếu kế toán theo định khoản:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Lương phải trả cho công nhân sản xuất
Có TK 338: Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất
Cuối quý kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trên thẻ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 622
Sau đây là thực tế chi phí nhân công trực tiếp tại công ty trong tháng 3 và toàn quý I năm 2005 như sau:
Đơn vị: Công ty Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cổ phần bia Kim Bài Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------- --------------------
Phiếu kế toán
Số : 20
Tên tài khoản và chi tiết
Nợ
Có
Nợ TK 622
1.168.108.586
Có TK 334
1.127.600.625
Có TK 3382 – BHXH&BHYT
36.194.161
Có TK 3383 – KPCĐ
4.313.800
Cộng
1.168.108.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34198.doc