Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn (ko lý luận): ... Ebook Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn (ko lý luận)
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đạt được những thành tựu kinh tế to lớn, cùng với xu thế mở cửa hội nhập hoạt động sản xuất kinh doanh giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong đời sống của mỗi con người. Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để đứng vững trên thị trường, khẳng định và nâng cao vị thế của mình các nhà quản lý doanh nghiệp bên cạnh một tầm nhìn chiến lược, một hướng đi đúng đắn còn cần phải sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý đắc lực. Kế toán là một trong những công cụ như vậy. Đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì kế toán bán hàng vá xác định kết quả bán hàng càng có vai trò hết sức quan trọng.
Đây là một hoạt động mang tính khoa học, nó theo dõi chặt chẽ tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ. Chính xác các nhà quản lý mới nắm bắt được kịp thời tình hình bán hàng, thu mua hàng hoá, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận cũng như xem xét xu thế biến động của thị trường, đề ra các phương hướng kinh doanh hiệu quả. Từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời được sự hướng dẫn của Thầy giáo Trương Anh Dũng, phụ trách phòng kế toán Lưu Thị Bích Hằng cũng như sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kế toán tài vụ Công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn” với mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng bán hàng và tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty và mong muốn được nâng cao kiến thức thực tế của mình.
Ngoài phần mở bài và kết luận kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty. Đặc biệt là Thầy giáo Trương Anh Dũng đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Được tái lập vào năm 1997, Bắc Kạn là một tỉnh rộng vùng cao nằm ở miền núi phía bắc, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp, đất nông nghiệp chiếm khoảng 68,4%, độc canh cây lúa là chủ yếu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, hạ tầng kỷ thuật còn lạc hậu đặc trưng kinh tế là thuần nông, mặt bằng dân trí thấp còn nhiều bất cập, đời sống đại bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Nhu cầu bức thiết hiện nay là phải đưa Bắc Kạn thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu đuổi kịp các tỉnh trong khu vực. Để thực hiện được nhiệm vụ này không còn con đường nào khác là Bắc Kạn phải phát triển kinh tế huy động các nguồn lực trong xã hội và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình hình đó Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn đã xác định cơ cấu kinh tế trước mắt là nông – lâm nghiệp và dịch vụ là chính.
Nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh là khai thác tiềm năng đất đai và nguồn lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài. Một trong những bước đi đó của tỉnh là chú trọng và mở rộng phát triển dịch vụ sản xuất nông nghiệp là chính, vì vậy CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN được thành lập theo quyết định số 157/QĐ-UB Ngày 26 tháng 05 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn chính thức đi vào hoạt động.
CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN của tỉnh được thành lập đã cung ứng một khối lượng lớn vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo đúng chức năng nhiệm vụ của công ty, công ty đã đáp ứng được nguyện vọng đại đa số nhân dân trong tỉnh, được các cấp uỷ và chính quyền đồng tình ủng hộ, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh.
Ngay từ đầu công ty mới thành lập cùng với những khó khăn chung của cả tỉnh về cơ sở vật chất, về kho bãi, về vốn và bộ máy tổ chức hoạt động đặc biệt là các cửa hàng thuộc huyện thị. Nhưng với quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh và sự quan tâm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự tạo điều kiện của các ban ngành và chính quyền các cấp cùng với sự năng động lãnh đạo của công ty vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn Công ty đã từng bước đứng vững phát triển và trưởng thành.
Kết quả 08 năm liên tục từ 1998-2006 công ty đều được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên đoàn lao động tỉnh Bắc Kạn tặng cờ thi đua xuất sắc, bằng khen và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Cùng với những chủ trương của Nhà nước, trước những yêu cầu của tình hình mới và để tạo thêm động lực trong sản xuất kinh doanh, hình thành cơ chế kiểm soát có hiệu quả hơn của người lao động xã hội đối với doanh nghiệp góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, bản thân người lao động có được lợi ích lớn hơn từ thu nhập do lao động cổ tức đồng thời lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà nước cũng được đảm bảo. Cho nên Công ty dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn đã lập phương án cổ phần hoá doanh nghiệp.
Được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Kạn và một số ban nghành có liên quan Công ty dịch vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn cổ phần hoá từ ngày 30 tháng 06 năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động tử ngày 01 tháng 04 năm 2006. Công ty đã đổi tên là CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP tỉnh Bắc Kạn có trụ sở giao dịch chính tại Tổ 4 - Phường Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn.
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh doanh. Mặt hàng chiến lược là phân bón, các loại giống cây trồng, kinh doanh đa dạng các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đới sống nhân dân, đảm bảo việc làm và thu nhập ngày một tăng lên cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông phát triển doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp về mặt hàng phân bón, giống cây trồng phục vụ tốt việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp nông thôn nên chức năng kinh doanh chính của công ty là:
Sản xuất và kinh doanh phân bón, các loại giống cây trồng vật nuôi
Kinh doanh và sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
Kinh doanh thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi và liên doanh sản xuất thức ăn gia cầm vật nuôi.
Kinh doanh vật tư kim khí, vật liệu xây dựng, than mỏ, khoáng sản, xăng dầu hoá chất
Kinh doanh và thu mua lương thực, thực phẩm hàng nông lâm thổ sản, thuỷ sản, hải sản, đường, cà phê…
Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng tiêu dùng, điện dân dụng.
Với các chức năng kinh doanh trên trong những năm vừa qua công ty đã tập trung khai thác cung ứng kịp thời vụ các loại cây giống mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với khí hậu khô từng vùng trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các ngành chuyên môn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm canh tăng vụ, đạt hiệu quả cao. Đặc biệt công ty cung ứng các loại vật tư, thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm…đảm bảo chất lượng được nhân dân tín nhiệm và tiêu dùng với số lượng lớn. Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tư vấn khảo sát xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp và đảm bảo các yếu tố kỹ thuật góp phần hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế đề ra, như:
Khảo sát thiết kế kỹ thuật lập dự toán các công trình nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi, nước sạch, giao thông nông thôn, xây dựng điện dân dụng.
Giám sát thi công công trình nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi…
Xây dựng các dự án quy hoạch phát triển nông – lâm nghiệp, thuỷ sản.
Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch đất đai
Xây dựng các dự án đầu tư, phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ngoài ra công ty còn xuất nhập khẩu trực tiếp phân bón giống cây trồng, thức ăn gia súc, nông sản, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và vật tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất của người nông dân. Công ty đã kinh doanh những ngành nghề phù hợp với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường đạt được hiệu quả kinh tế cao, thể hiện qua chỉ tiêu kinh tế các năm như sau:
Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế
Năm
Chỉ Tiêu
2004
2005
Chênh lệch
1.Tổng vốn kinh doanh
6.950.030.000
7.461.073.613
+511.043.613
2.Doanh thu
35.530.635.000
40.318.172.000
+ 4.787.537.000
3.Lợi nhuận
300.187.000
318.857.000
+ 18.670.000
4.Nộp ngân sách nhà nước
256.530.000
266.498.000
+ 968.000
5.Thu nhập bình
quân/người/tháng
1.361.000
1.492.113
+ 131.113
Như vậy quá trình Phát triển cho thấy sự cố gắng phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ Công nhân viên toàn Công ty trong lãnh đạo cũng như trong lao động sản xuất đã đưa Công ty từng bước phát triển vững chắc trong sản xuất kinh doanh.
Thị trường mua và bán của Công ty
Thị trường bán của Công ty chủ yếu nằm trong địa bàn Bắc Kạn. Kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng hoá song mặt hàng chủ đạo của Công ty là phân bón và giống nông nghiệp. Phân bón được nhập theo mùa vụ. Việc xác định thời điểm mua vào, bán ra để kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng đảm bảo việc bình ổn giá phân bón là nhiệm vụ trung tâm nên càng khó khăn, đòi hỏi Công ty phải đưa ra những kế hoạch mua về và cung ứng làm sao cho mặt hàng này được đầy đủ về số lượng, giá cả hợp lý, phục vụ tốt nhất cho các hộ nông dân trong tỉnh.
Mặt hàng phân bón của Công ty được nhập tại Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp và các công ty như: Công ty đạm Hà Bắc, Công ty Lâm Thao…Các loại giống cây trồng nhập tại Công ty giống cây trồng trung ương.
Tình hình lao động của Công ty.
Có thể nói rằng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh con người giữ một vị trí rất quan trọng là yếu tố hàng đầu để đảm bảo thành công của mỗi doanh nghiệp. Máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế con người, bởi con người là chủ thể của một hoạt kinh tế xã hội. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm yếu tố con người cũng ảnh hưởng rất lớn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng, năng khiếu và tính cách của một đội ngũ cán bộ công nhân viên bộ máy tiêu thụ làm nên kết quả sản phẩm. Vì vậy chiến lược con người luôn đặt lên vị trí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để thực hiện một quá trình sản xuất cần phải có ít nhất một trong ba yếu tố đó là: Vốn, lao động, đất đai trong đó lao động là chủ yếu có tính chất quyết định qui mô, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động sẽ có tác động làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển thục hiện thành công mục tiêu đề ra.
Đối với Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn sau khi cổ phần hoá có sự thay đổi đáng kể
Biểu 1.2
Tình hình Lao động của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn trước khi cổ phần hoá như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
I-Tổng số lao động
297
100,00
73
100,00
-Lao động trực tiếp
209
62,32
58
79,45
-Lao động gián tiếp
69
16,1
15
20,55
-LĐ nghỉ không lương
19
21,35
0
0
II-Trình độ lao động
-Trên đại học
2
0,06
0
0
-Đại học, cao đẳng
100
33,6
23
31,50
-Trung cấp
65
21,88
24
32,87
-Công nhân kỹ thuật
130
44,4
26
35,63
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Năm 2005 Công ty cổ phần hoá thay đổi hình thức sản xuất kinh doanh nên tình hình Lao động cũng đã được thay đổi để phù hợp với điều kiện của công ty.
Tình hình Lao động của Công ty sau khi cổ phần hoá như sau:
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là: 73 người
Trong đó:
+ Cán bộ văn phòng công ty: 15 Người
+ Cán bộ đội, chi nhánh vật tư nông nghiệp: 10 Người
+ Công nhân trực tiếp sản xuất: 48 Người
Phân loại trình độ:
+ Đại học: 21 Người
+ Cao đẳng: 2 Người
+ Trung cấp: 24 Người
+ Cán bộ đang theo học Đại học tại chức: 8 Người
Tình hình vốn và tài sản của Công ty
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 là 7.461.673.613 đồng, trong đó:
Phân theo cơ cấu nguồn vốn:
+ Vốn cố định: 3.781.424.831 đồng
+ Vốn lưu động: 3.679.648.782 đồng
Phân theo nguồn
+ Vốn Nhà nước: 7.084.277.085 đồng
+ Vốn bổ xung: 376.796.528 đồng
Tình hình tài sản của Công ty cũng được cải tạo nâng cấp nhiều sau khi Cổ phần hoá doanh nghiệp, tổng tào sản năm 2005 là 19.059.413.332 đồng, trong đó:
Tài sản ngắn hạn:15.323.359.514 đồng
Tài sản dài hạn: 3.736.053.818 đồng.
1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần kỹ thuật vật tư nông nghiệp Bắc Kạn tổ chức bộ máy theo mô hình phân cấp theo chức năng và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị và các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.1
§¹i héi cæ ®«ng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Ban kiÓm so¸t
Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh
Phßng
TCHC-L§TL
Phßng
KH - KT
Phßng
KT - TV
§éi
KS - TK
Héi ®ång qu¶n trÞ
C¸c trạm vËt t n«ng nghiÖp huyÖn, thÞ
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty
Hội đồng quản trị: Gồm 05 người thay mặt đại hội đồng quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các công việc của công ty đều chịu sự chỉ đạo của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Gồm 03 người do đại hội cổ đồng cổ đông bầu và bãi miễn, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Giám đốc điều hành: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi hoạt động giao dịch, do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện cao nhất của Công ty trực tiếp ký nhận vốn kể cả nợ và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho.
Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng quản lý, theo dõi các chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội… Thực hiện tính toán ban hành các định mức Lao động, đảm bảo công tác đối nội, đối ngoại, lưu trữ tài liệu, hồ sơ nhân sự và căn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của Công ty.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ các mặt hàng trong sản xuất kinh doanh của Công ty, không để thất thoát tài sản hay bị chiếm dụng. Luôn có những đề án kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và những công tác khác có liên quan đến chức năng của phòng.
Phòng kế toán tài vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước quy định. Chịu trách nhiệm huy động vốn, quản lý vốn và phân phối cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức thanh toán hợp đồng, quyết toán với khách hàng đầy đủ. Phòng có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, đầy đủ cho các nhà quản lý và những người quan tâm, tổ chức hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính giám sát và phân tích toàn bộ hoạt động tài chính nhằm đảm bảo kinh doanh và phát triển của Công ty. Tổng hợp và báo cáo kế toán theo mẫu quy định, giao dịch trực tiếp với cơ quan thuế, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và tham mưu cho giám đốc phân phối lợi nhuận.
Đội khảo sát - thiết kế: Có nhiệm vụ tư vấn, quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình nông lâm nghiệp, thuỷ lợi thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Các trạm vật tư nông nghiệp: Gồm 08 đơn vị có trụ sở tại các huyện, có con dấu riêng, hạch toán phụ thuộc.
1.1.4.Đặc điểm tổ chức sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho nông nghiệp nên sản phẩm chủ yếu là phân bón và các loại giống cây trồng, vật tư phục vụ cho nông nghiệp. Công ty có 08 chi nhánh vật tư nông nghiệp trực thuộc các huyện và thị xã có nhiệm vụ lấy vật tư từ công ty về bán tại chi nhánh cung cấp cho nông dân các huyện. Ngoài ra Công ty còn có 02 đội thiết kế khảo sát các công trình phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp.
Mối quan hệ giữa các phòng ban, đội, chi nhánh:
Mối quan hệ giữa Ban giám đốc công ty với các đơn vị: Ban giám đốc công ty quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua trưởng các phòng và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Mối quan hệ giữa Ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị là mối quan hệ cấp trên cấp dưới.
Mối quan hệ giữa các phòng, đội, chi nhánh trong Công ty: Các phòng và các đơn vị trực thuộc trong công ty có mối quan hệ công tác mật thiết với nhau. Một chi nhánh có thể có mối quan hệ công tác với nhiều phòng nghiệp vụ của công ty và ngược lại một phòng của công ty có mối quan hệ với tất cả các đội, chi nhánh trực thuộc. Do vậy trong công tác phòng, đội, chi nhánh làm việc với nhau theo chức năng nhiệm vụ đã được giám đốc phân công, phân cấp, khi có công việc vượt ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, đội, chi nhánh, mới trực tiếp đề nghị Ban giám đốc Công ty giải quyết.
Giám đốc Công ty và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và đoàn thể trong Công ty hoạt động trong phạm vi điều lệ qui định hiện hành của Nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị. Các tổ chức quần chúng có trách nhiệm động viên, giáo dục và vận động các đội, chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty
Việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kế toán trong Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy vần thiết phải tổ chức hợp lý bộ mày kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng kế toán cũng như chất lượng kế toán cần đạt về hệ thống thông tin kế toán. Trên góc độ tổ chức lao động, bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ cán bộ nhân viên kế toán để đảm nhiệm thưc hiện các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của Công ty. Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp vơi qui mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Xuất phát từ quản lý và sắp xếp công việc Công ty cổ phần vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn áp dụng hình thức sổ kế toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán thực hiện ở phòng kế toán tài vụ, từ khâu thu thập chứng từ ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp. Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 05 người đứng đầu là kế toán trưởng, mỗi cán bộ nhân viên trong phòng đều được qui định rõ chức danh, nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài 05 nhân viên kế toán chính các trạm vật tư nông nghiệp còn bố trí nhân viên kế toán hạch toán nhằm giúp một số công việc nhất định trong quá trình xuất bán trực tiếp hành hoá.
Có thể mô tả bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2
S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n cña C«ng ty cæ phÇn vËt t KTNN B¾c K¹n.
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n thanh
to¸n
KÕ to¸n tiÒn l¬ng, tiÒn c«ng
Thñ quü kiªm kÕ to¸n vËt t
KÕ to¸n c¸c tr¹m huyÖn, thÞ
Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Do Uỷ ban nhân dân bổ nhiệm có nhiệm vụ kiểm tra công tác kế toán của Công ty và hỗ trợ trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc, chịu sự lánh đạo trực tiếp của giám đốc, sự kiểm tra chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Kế toán trưởng Công ty trực tiếp phụ trách các công việc sau:
+ Công tác xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch: Xây dựng và điều hành kế hoạch tiền lương, tài chính và xây dựng cơ bản, trợ cước vận chuyển, xây dựng kế hoạch và tham mưu cho giám đốc điều hành thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
+ Công tác kế toán tài vụ: Cùng với kế toán tổng hợp kàm báo cáo quyết toán toàn công ty. Kiểm tra và duyệt thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, kiểm tra các khâu nghiệp vụ kế toán của phòng kế toán và hệ thống kế toán toàn doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ làm công tác kế toán mua vào, bán ra và lưu chuyển hàng hoá của văn phòng Công ty và quyết toán toàn Công ty. Theo dõi và tổng hợp thanh quyết toán trợ cước trợ giá với ngành tài chính và kho bạc Nhà nước.
Kế toán tiền lương và tiền công: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền vay Ngân hàng. Theo dõi và quản lý kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo qui chế, lập bảng theo dõi tiền lương và quyết toán lương, thưởng, BHXH. Giao dịch với Ngân hàng và Bảo hiểm xã hội tỉnh, mua và theo dõi quản lý việc sử dựng quyết toán hoá đơn với cục thuế.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Công ty, cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày, thực hiện mức tồn quỹ theo qui chế, trực tiếp bảo quản và đi nộp cho Ngân hàng.
1.2.2.Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với chức năng kinh doanh của đơn vị cũng như hình thức kế toán được dễ dàng, thuận tiện, Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ khi thực hiện phần hạch toán kế toán. Song song với nó đơn vị còn mở hệ thống kế toán bám sát tình hình kinh doanh thực tế tại Công ty.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại sau:
Sổ tập hợp doanh thu bán hàng
Nhật ký - Chứng từ
Bảng Kê
Sổ chi tiết
Sổ Cái
Hệ thống chứng từ gồm:
Thẻ kho
Phiếu nhập (xuất) kho
Hoá đơn GTGT
Các giấy tờ xin tạm ứng
Bảng phân bổ
Bảng kê bán hàng
Hình thức Nhật ký - Chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.3
S¬ ®å h×nh thøc NhËt ký - Chøng tõ.
Chøng tõ gèc vµ c¸c b¶ng ph©n bæ
Sæ kÕ to¸n chi tiÕt
NhËt ký chøng tõ
B¶ng kª
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sæ C¸i
B¸o c¸o kÕ to¸n
Ghi chú:
Ghi ngµy:
Ghi ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu :
Hàng ngày chứng từ gốc và các bảng phân bổ sau khi kiểm tra thì ghi Nhật ký - Chứng từ, trường hợp dùng bảng kê thì những chứng từ cùng loại được tập hợp ghi vào bảng kê, cuối tháng tổng cộng số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê thì ghi vào sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng từ các số liệu tổng hợp này lập bảng báo cáo chi tiết.
Về hình thức Nhật ký - Chứng từ: Cuối tháng tổng cộng từ Nhật ký - Chứng từ ghi vào sổ cái, tiếp đó cộng từng tài khoản trên sổ cái và rút số dư trên từng tài khoản sau khi khớp đúng giữa các tài khoản trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Nhật ký - Chứng từ là cơ sở để lập báo cáo kế toán. Cùng với việc áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập-xuất kho hàng hoá.
Nhận xét: Do đặc điểm đa dạng về mặt hàng sản xuất và cung ứng nên hình thức Nhật ký - Chứng từ được công ty sử dụng là hợp lý. Hình thức này phù hợp với những đặc điểm kinh doanh và cung ứng các sản phẩm vật tư nông nghiệp của Công ty, phù hợp với yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác đảm bảo sự thuận lợi khi ghi chép, đối chiếu và tổng hợp số liệu, tránh mọi sai sót.
1.2.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán: Để tiện cho viêc hạch toán Công ty tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu niên độ kế toán mới là ngày 01/01 dương lịch và ngày kết thúc niên độ kế toán là ngày 31/12 của năm.
Kỳ kế toán tính theo quý
Công ty sử dụng đơn vị tiền Việt Nam đồng để hạch toán và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho cho mỗi kỳ kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau theo từng loại hàng, từng loại khách hàng, từng thị trường, từng thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đến tay ngưòi tiêu dùng một cách nhanh nhất. Có thể áp dụng các phương thức như: Bán buôn, bán lẻ, bán trả góp hoặc ký gửi tại các đại lý. Đối với công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ, hàng hoá được trực tiếp bán cho người tiêu dùng, bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Công ty cung ứng hàng hoá cho các trạm vật tư nông nghiệp, các trạm sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho các đại lý, cửa hàng trong khu vực.
Công ty áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với các sản phẩm hàng hoá, và áp dụng hình thức tính giá nhập kho hàng hoá theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn giá của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn nhập. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với khấu hao tài sản cố định.
Hiện nay Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính kèm theo các văn bản bổ sung.
Hệ thống tài khoản của Công ty đang sử dụng bao gồm các loại tài khoản sau:
- Nhóm các tài khoản loại 1: 111, 112, 113, 131, 136, 138, 139, 142, 151, 152, 153, 154, 156, 157, 159, 161.
Nhóm các tài khoản loại 2: 211, 213, 214, 241.
Nhóm các tài khoản loại 3: 311, 315, 331, 334, 336, 338, 341, 342.
Nhóm các tài khoản loại 4: 411, 413, 414, 421, 441, 461.
Nhóm các tài khoản loại 5: 511, 531, 532.
Nhóm các tài khoản loại 6: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
Nhóm các tài khoản loại 7: 711
Nhóm các tài khoản loại 8: 811
Nhóm các tài khoản loại 9: 911
Theo qui định bắt buộc Công ty phải lập 04 báo cáo cơ bản như sau:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09- DN
Công ty lập báo cáo tài chính vào giữa niên độ là mỗi quý lập một lần. Cơ sở để lập các báo cáo tài chính là Sổ Cái, sau khi đã rút các số dư tài khoản ở cuối kỳ thì lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu khớp đúng với các tài khoản trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết, Sổ Cái, Nhật ký chứng từ và bảng kê là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ
Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là đơn vị chuyên cung ứng vật tư cho sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty là một đơn vị hoạt động độc lập được điều hành bằng luật doanh nghiệp cùng các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chiếm vụ trí quan trọng và là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất. Nếu tổ chức tốt quá trình bán hàng sẽ đưa nhanh vốn trở lại phát huy hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng nắm bắt trên thị trường, tối đa hoá lợi nhuận tạo nguồn bổ xung vững chắc cho kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau theo từng loại hàng và từng loại khách, từng loại thị trường, từng thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến tay người có nhu cầu một cách nhanh nhất. Có nhu vậy mới thực hiện đưộc tốt kế hoạch tiêu thụ đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Trên thực tế các doanh nghiệp thường bán hàng theo các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp hoặc bán ký gửi đại lý. Tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn áp dụng các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức bán trực tiếp tại Công ty hoặc giao bán hợp đồng: Theo phương thức này sản phẩm được trao đổi trực tiếp đến tay người tiêu ùng, bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Hình thức thanh toán được thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Nếu khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán một phần để nhận hàng thì phần còn lại sẽ được trả dần trong thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất được quy định trước trong hợp đồng. Theo phương thức này việc thanh toán tiền hàng sẽ được thực hiện nhiều lần, phần lãi suất trả chậm được thanh toán vào doanh thu chưa thực hiện. Sau khi nhận toàn bộ tiền lãi khách hàng trả góp, kế toán chuyển toàn bộ sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Phương thức chuyển gửi bán qua các trạm vật tư nông nghiệp và các cửa hàng: Theo phương thức này bên bán sẽ chuyển cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi xuất sản phẩm gửi bán Công ty sẽ lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, khi các cửa hàng thanh toán và lập phiếu báo cáo tiêu thụ phòng kế toán mới lập hoá đơn GTGT. Phương thức thanh toán chủ yếu giữa các cửa hàng và Công ty là bằng tiền mặt và trả chậm.
2.1.2.Kế toán doanh thu tiêu thụ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thì việc bán hàng hoá là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán bàn hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” trên cơ sở giá trị thực tế. TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế doanh thu thực hiện được trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ khác như: bán h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32151.doc